1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH BẮC GIANG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

66 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (6)
    • 1. Hiện trạng môi trường (6)
      • 1.1. Hiện trạng môi trường đất (6)
      • 1.2. Hiện trạng môi trường nước (6)
      • 1.3. Hiện trạng môi trường không khí (MTKK) (10)
    • 2. Hiện trạng công tác thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn (10)
    • 3. Hiện trạng phân bố không gian các khu nghĩa trang (18)
    • 4. Hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường của tỉnh (21)
    • 5. Một số vấn đề nổi cộm về môi trường trong giai đoạn vừa qua (22)
  • II. HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÔNG TÁC BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (23)
    • 1. Hệ sinh thái rừng (23)
    • 2. Các hệ sinh thái khác (25)
      • 2.1. Hệ sinh thái trảng cây bụi - cỏ (25)
      • 2.2. Hệ sinh thái nông nghiệp (25)
      • 2.3. Các hệ sinh thái ngập nước (25)
    • 3. Đa dạng loài và nguồn gen (26)
      • 3.1. Đa dạng thực vật (26)
      • 3.2. Đa dạng động vật (27)
    • 4. Thực trạng công tác bảo tồn đa dạng sinh học (29)
    • 5. Một số tồn tại hạn chế trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay (30)
    • 6. Những thách thức đối với công tác bảo tồn và đa dạng sinh học (30)
  • Phần II PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC (6)
    • I. NGUYÊN TẮC VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (32)
    • II. PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TRONG (32)
      • 1.1. Môi trường đất (32)
      • 1.2. Môi trường nước mặt (32)
      • 1.3. Môi trường nước dưới đất (33)
      • 1.4. Môi trường không khí (33)
      • 2. Quan điểm (33)
      • 3. Mục tiêu (33)
      • 4. Nguyên tắc phân vùng môi trường (34)
      • 5. Đề xuất phân vùng môi trường (35)
        • 5.1. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (35)
        • 5.2. Vùng hạn chế phát thải (35)
        • 5.3. Vùng bảo vệ khác (36)
      • 6. Định hướng bảo vệ môi trường tại các vùng môi trường (37)
        • 6.1. Vùng bảo vệ nghiêm ngặt (37)
        • 6.2. Vùng hạn chế phát thải (37)
        • 6.3. Các vùng khác (38)
    • III. PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC, KHU VỰC CẢNH QUAN (38)
      • 1. Mục tiêu, chỉ tiêu bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh (38)
        • 1.1. Mục tiêu chung (38)
        • 1.2. Mục tiêu cụ thể (38)
      • 2. Phương án bảo tồn đa dạng sinh học, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, khu bảo tồn thiên nhiên (40)
        • 2.1. Quy hoạch khu bảo tồn (40)
        • 2.2. Quy hoạch phát triển các hệ sinh thái tự nhiên (44)
        • 2.3. Quy hoạch các cơ sở bảo tồn (46)
        • 2.4. Biện pháp Bảo vệ và phát triển các loài động, thực vật nguy cấp, quý, hiếm (47)
    • IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI TẬP TRUNG (48)
      • 1. Dự báo phát sinh chất thải rắn (48)
      • 2. Quan điểm lựa chọn địa điểm khu xử lý chất thải rắn (49)
      • 4. Phương án bố trí các khu xử lý chất thải rắn (50)
    • V. PHƯƠNG ÁN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG (51)
      • 1. Quan điểm, mục tiêu (0)
      • 2. Phương án về điểm, thông số, tần suất quan trắc môi trường đất, nước, không khí (53)
    • VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ, RỪNG SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (55)
      • 1. Phương án về tổ chức, quản lý (55)
        • 1.1. Tổ chức quản lý (55)
        • 1.2. Chuyển đổi, bàn giao rừng (56)
      • 2. Phương án về chính sách (57)
      • 3. Phương án về khoa học công nghệ (57)
      • 4. Phương án thu hút vốn đầu tư (57)
    • VII. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CÁC KHU NGHĨA (57)
      • 1. Dự báo nhu cầu (58)
      • 2. Định hướng phát triển (60)
      • 3. Quy hoạch nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà tang lễ đến 2030 tầm nhìn đến 2050 (60)
        • 3.1. Quy hoạch nghĩa trang (60)
        • 3.2. Quy hoạch cơ sở hỏa táng (60)
        • 3.4. Cải tạo và nâng cấp nghĩa trang hiện hữu (61)
        • 3.5. Đóng cửa, di dời nghĩa trang hiện hữu (61)
    • VIII. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ TỔNG HỢP, LIÊN NGÀNH CẤP TỈNH (62)
      • 1. Phương án về vốn đầu tư (62)
      • 2. Phương án về công tác quản lý (62)
        • 2.1. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ các cấp, đặc biệt là nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH (62)
    • IX. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ (64)
    • X. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 (66)

Nội dung

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Hiện trạng môi trường

1.1 Hiện trạng môi trường đất

Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội như sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khai thác khoáng sản và xử lý chất thải đã ảnh hưởng đến môi trường đất Tuy nhiên, kết quả quan trắc năm 2019 cho thấy chất lượng môi trường đất tại tỉnh vẫn ở mức khá tốt, không có biến động lớn qua các năm Hàm lượng kim loại nặng và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật chỉ được phát hiện ở một số vị trí với mức độ tương đối thấp, dưới ngưỡng quy chuẩn cho phép.

Hàm lượng Cu được quan trắc tại các vị trí khác nhau dao động từ 2,76 mg/kg (YT-Đ01) đến 27,1 mg/kg (SĐ-Đ02) trong mẫu đất khô.

Hàm lượng Zn trong môi trường đất dao động từ 6,3 đến 88,53 mg/kg đất khô, tùy thuộc vào vị trí và thời gian quan trắc Trong khi đó, hàm lượng Pb trong đất nằm trong khoảng từ 2,6 đến 41 mg/kg đất khô, thấp hơn nhiều so với ngưỡng QCVN 03-MT:2015/BTNMT Ngoài ra, dư lượng thuốc trừ sâu DDT cũng biến động từ 0,001 mg/kg, phụ thuộc vào vị trí và thời gian quan trắc.

1.2 Hiện trạng môi trường nước

1.2.1 Hiện trạng môi trường nước mặt

Môi trường nước mặt tại tỉnh đang chịu áp lực từ nhiều nguồn như công nghiệp, nông nghiệp, làng nghề, y tế và sinh hoạt dân cư, dẫn đến gia tăng lượng nước thải cả về lưu lượng và thành phần Mặc dù chất lượng nước mặt chung của tỉnh được đánh giá khá tốt, nhưng đã xuất hiện ô nhiễm cục bộ tại một số điểm, với sự gia tăng chất lơ lửng, chất hữu cơ và vi sinh vật Chất lượng nước ở các đoạn sông chảy qua khu đô thị và khu sản xuất công nghiệp đã suy giảm do tiếp nhận nước thải chưa qua xử lý Nhiều ao hồ và kênh mương cũng bị ảnh hưởng bởi các chất hữu cơ và vi sinh từ nước thải sinh hoạt.

Chất lượng nước sông Thương trong giai đoạn 2016 - 2020 đã có sự cải thiện rõ rệt, với không có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng Các chỉ số ô nhiễm, đặc biệt là hàm lượng BOD5, đã giảm đáng kể so với giai đoạn 2010 - 2015, cho thấy sự tiến bộ trong công tác bảo vệ môi trường nước.

– 117 mg/l xuống 5,14- 51,35 mg/l; COD giảm từ 45 - 174mg/l xuống 14 - 88,3 mg/l, hàm lượng Coliform, dầu mỡ đều dưới quy chuẩn cho phép, hàm lượng SS có xu hướng tăng).

Trong giai đoạn 2016 - 2020, chất lượng nước sông Cầu đã cải thiện đáng kể so với giai đoạn 2010 - 2015, với hàm lượng kim loại nặng chưa bị ô nhiễm và nồng độ ô nhiễm các chất hữu cơ BOD5, COD giảm ở nhiều vị trí, đạt tiêu chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1 Tuy nhiên, hàm lượng TSS vẫn cao, vượt quá tiêu chuẩn quy định, trong khi hàm lượng dầu mỡ và Coliform có dấu hiệu gia tăng Nguyên nhân chính của tình trạng này là do sự ảnh hưởng từ các nguồn thải lớn như nước thải từ khu công nghiệp Quang Châu, làng nghề nấu rượu và chăn nuôi ở xã Vân Hà, huyện Việt Yên, cùng với nước thải từ làng nghề giết mổ trâu bò Phúc Lâm Hơn nữa, chất thải từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất của người dân chưa được xử lý đúng cách, cùng với hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, cũng góp phần làm ô nhiễm nước sông Cầu.

Chất lượng nước sông Lục Nam trong giai đoạn 2016 - 2020 đã có sự cải thiện rõ rệt so với giai đoạn 2010 - 2015, với việc không phát hiện ô nhiễm kim loại nặng và giảm đáng kể nồng độ ô nhiễm các chất hữu cơ như BOD5, COD, đạt tiêu chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1 Tuy nhiên, hàm lượng TSS vẫn còn cao và vượt quá tiêu chuẩn QCVN, trong khi hàm lượng dầu mỡ và Coliform có dấu hiệu gia tăng.

Chất lượng nước tại các ao hồ ở tỉnh Bắc Giang, đặc biệt là các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, và Yên Thế, đã cải thiện đáng kể, với hầu hết các chỉ số ô nhiễm giảm mạnh vào năm 2020, nhiều chỉ tiêu nằm dưới giới hạn cho phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1 so với năm 2016 Tuy nhiên, ao chứa nguồn thải chính tại thôn Phúc Lâm - xã Hoàng Ninh vẫn ghi nhận ô nhiễm cao do tiếp nhận chất thải từ nghề giết mổ trâu bò mà không được xử lý Tình trạng ô nhiễm tại đây đã có sự gia tăng rõ rệt qua các năm, với mức độ ô nhiễm năm 2019 dao động từ 1,24 - 306,9 lần, năm 2018 từ 3,31 - 54,3 lần, năm 2017 từ 1,12 - 15,7 lần, và năm 2016 từ 1,08 - 19,5 lần.

2) mẫu có mức ô nhiễm tăng đột biến (thông số Amoni) mức vượt QCVN306,9 lần Đến năm 2020 nhờ có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hàm lượng ô nhiễm đã giảm đáng kể (vượt QCVN từ 1,02 - 1,83 lần).

YT-NM04LN -NM 01LN -NM05 LNg-NM03 LN g-NM05LN g-NM10

Hình 1: Diễn biến hàm lượng BOD 5 trên các ao, hồ giai đoạn 2016 - 2020

0 VY-NM04YT-NM03YT-NM04LN-NM01LN-NM05LNg-NM03LNg-NM05LNg-NM10

Hình 3: Diễn biến hàm lượng TSS trên các ao, hồ giai đoạn 2016 - 2020

LN -N M01 LN -N M0 5L Ng -N M0 3L Ng -NM0 5LNg -N M1 0

Hình 2: Diễn biến hàm lượng COD trên các ao, hồ giai đoạn 2016 - 2020

0 VY-NM04YT-NM03YT-NM04LN-NM01LN-NM05LNg-NM03LNg-NM05LNg-NM10

MT:2015/BTNMT, cột A2 QCVN 08- MT:2015/BTNMT, cột B1

Hình 4: Diễn biến hàm lượng Coliform trên các ao, hồ giai đoạn năm 2016 - 2020 c Chất lượng nước nước kênh, ngòi (các điểm tiếp nhận gần nguồn thải)

Nhìn chung, chất lượng kênh ngòi tại các vị trí quan trắc 1 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020 có cải thiện đáng kể.

Các điểm lấy mẫu nước thải trong khu vực bao gồm: YD-NM 03 từ kênh Tiêu Nam, tiếp nhận nước thải từ thị trấn Neo; YD-NM 07 tại kênh tưới tiêu xã Nội Hoàng, tiếp nhận nước thải KCN Vân Trung; VY-NM07 từ kênh T6, xã Hồng Thái, gần điểm xả thải KCN Đình Trám; TY-NM01 tại ngòi Cầu Đồng, xã Ngọc Lý, sau điểm xả thải trại giam Ngọc Lý; TY-NM03 từ kênh tiếp nhận nguồn thải thị trấn Cao Thượng; TY-NM09 tại kênh tiếp nhận nước thải cụm công nghiệp Đồng Đình, xã Việt Lập; HH-NM 05 từ mương tiếp nhận nước thải thị trấn Thắng; LG-NM 03 tại mương tiếp nhận nước thải cụm công nghiệp Tân Dĩnh; LG-NM 05 từ mương gần nghĩa trang thành phố Bắc Giang; LG-NM 06 tại kênh Y2, thôn Ủ Chương, xã Phi Mô; LN-NM 07 từ mương thoát nước cánh đồng làng Gai; SĐ-NM 03 từ suối Đồng Rì, thôn Đồng Rì, thị trấn Thanh Sơn; và SĐ-NM 04 từ sông Cẩm Đàn, đoạn dưới điểm xả thải nhà máy luyện đồng Á Cường.

MT:2015/BTNMT, cột A2 QCVN 08- MT:2015/BTNMT, cột B1

Hình 5: Diễn biến hàm lượng BOD 5 trên các kênh, ngòi giai đoạn 2016 - 2020

Hình 7: Diễn biến hàm lượng TSS trên các kênh, ngòi giai đoạn 2016 - 2020

V Y-N M07T Y-NM03 HH-NM05L G-N M05LN -N M07 SĐ-N M04

MT:2015/BTNMT, cột A2 QCVN 08- MT:2015/BTNMT, cột B1

Hình 6: Diễn biến hàm lượng COD trên các kênh, ngòi giai đoạn 2016 - 2020

YD-NM03VY-NM07TY-NM03HH-NM05LG-NM05LN-NM07SĐ-NM04

MT:2015/BTNMT, cột B1 QCVN 08- MT:2015/BTNMT, cột A2 QCVN 08-

Từ năm 2016 đến 2020, hàm lượng Coliform trong các kênh, ngòi đã có sự cải thiện, tuy nhiên, vẫn còn một số điểm ô nhiễm cục bộ tại huyện Yên Dũng, Việt Yên, Tân Yên và Hiệp Hòa, chủ yếu do gần khu vực xả thải từ các khu công nghiệp và khu dân cư Đặc biệt, hàm lượng dầu mỡ tại các vị trí quan trắc đang có xu hướng gia tăng Do đó, cần thiết phải triển khai các biện pháp kiểm soát và cải thiện chất lượng nước tại những khu vực này.

1.2.2 Hiện trạng môi trường nước ngầm

Hầu hết các tầng chứa nước có chất lượng tốt, với nước trong suốt và không có mùi Chất lượng nước ngầm trong các tầng chứa nước khe nứt tương đối ổn định, trong khi nước trong các trầm tích bở rời có sự biến đổi theo mùa, thường bị vẩn đục vào mùa mưa và cạn kiệt vào mùa khô do chặt phá rừng Một số khu vực, đặc biệt là tiểu vùng sông Lục Nam, bị nhiễm sắt và có độ cứng cao, cần được xử lý trước khi sử dụng cho sinh hoạt Lưu lượng nước khai thác hiện tại đủ đáp ứng nhu cầu cho các khu dân cư nhỏ và vừa.

1.3 Hiện trạng môi trường không khí (MTKK)

Môi trường không khí tại tỉnh đang chịu tác động từ nhiều yếu tố, bao gồm hoạt động sản xuất công nghiệp như sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời, khai thác khoáng sản, sản xuất giấy và hóa chất Thêm vào đó, sự phát triển giao thông với gia tăng số lượng phương tiện, hoạt động xây dựng, nông nghiệp, làng nghề và bãi chôn lấp chất thải rắn cũng góp phần làm ô nhiễm không khí.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, hàm lượng TSP tại tỉnh luôn nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT và có xu hướng giảm dần Tại các điểm quan trắc ở huyện Hiệp Hòa, Lục Ngạn, Sơn Động, Việt Yên, Yên Dũng và Yên Thế, hàm lượng bụi TSP đều thấp hơn quy chuẩn cho phép Môi trường không khí tại đây chưa bị ô nhiễm bởi các khí SO2, NO2, CO và O3 Nồng độ NO2 dao động từ 10 đến 145 µg/m3, nồng độ CO từ 1.024 đến 8.740 µg/m3, và nồng độ O3 phát hiện ở mức từ 5 µg/m3.

Mức ô nhiễm không khí tại các vị trí đông dân cư, ngã tư và khu công nghiệp trong năm 2020 đã gia tăng, với chỉ số ô nhiễm đạt 80 àg/m3, thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn QCVN 05:2013/BTNMT Sự phát triển của hoạt động giao thông và các cụm công nghiệp là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.

Hiện trạng công tác thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn

Bảng 1: Thực trạng phát sinh chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đơn vị: (tấn/ngày) Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020

CTR công nghiệp thông thường 55,6 179 1975

Bảng 2: Thực trạng công tác thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đơn vị: (%)

2 CTR công nghiệp thông thường

2.1 Chất thải rắn sinh hoạt

Từ năm 2010 đến nay, khối lượng rác thải sinh hoạt (RTSH) tại tỉnh đã tăng đáng kể, từ 385 tấn/ngày vào năm 2010 lên 742 tấn/ngày hiện tại, trong đó đô thị phát sinh 188 tấn/ngày (chiếm 25,3%) và nông thôn 554 tấn/ngày (chiếm 74,7%) Một số địa phương có khối lượng rác thải lớn như Tp Bắc Giang với 120 tấn/ngày, huyện Việt Yên 118 tấn/ngày, huyện Lục Nam 107 tấn/ngày, huyện Yên Dũng 90 tấn/ngày và huyện Hiệp Hòa 76 tấn/ngày Định mức phát sinh rác thải bình quân đạt 0,45 kg/người/ngày, trong đó đô thị là 0,58 kg/người/ngày và nông thôn là 0,43 kg/người/ngày.

Rác thải sinh hoạt được phân loại sơ bộ tại nguồn phát sinh, tổ thu gom và khu xử lý Các loại rác có khả năng tái chế như kim loại, giấy bìa, nhựa và vỏ chai được thu gom và bán cho cơ sở thu gom phế liệu Tại khu vực nông thôn miền núi, người dân tận dụng một lượng chất thải hữu cơ như thức ăn thừa và vỏ rau củ quả làm thức ăn cho vật nuôi hoặc đổ ra vườn để tự phân hủy.

2.1.2 Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt

Tỉnh hiện có 109/209 xã, phường được trang bị Công ty, HTX, tổ, đội vệ sinh môi trường (VSMT) chuyên trách, chiếm 47,4% Tuy nhiên, vẫn còn 121/230 xã, tương đương 52,6%, chưa có tổ, đội VSMT chuyên trách, trong đó huyện Lục Ngạn có 26 xã, Tân Yên 21 xã, Hiệp Hòa 18 xã và Lục Nam.

Tại các huyện như Lạng Giang, Sơn Động, Yên Thế và Yên Dũng, đã hình thành 2.400 tổ tự quản môi trường tại các khu dân cư Các tổ này hoạt động không thường xuyên, bên cạnh lực lượng chuyên trách, nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng.

Hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt (RTSH) hiện đạt tổng lượng 657 tấn/ngày, với tỷ lệ thu gom là 88,5%, tăng đáng kể so với 45% vào năm 2010 và 60% vào năm 2015 Một số địa phương như TP Bắc Giang và huyện Việt Yên có tỷ lệ thu gom cao, đạt 95% Tuy nhiên, một số huyện như Yên Thế (76%), Lục Ngạn (80%), Yên Dũng (81,1%) và Sơn Động (83,3%) vẫn có tỷ lệ thu gom thấp Điều này dẫn đến việc một lượng rác thải vẫn chưa được thu gom, tồn đọng tại các khu dân cư, khiến người dân phải tự xử lý hoặc xả ra các kênh, mương, sông, suối và ven đường giao thông.

85 tấn/ngày, chiếm 11,5% trong tổng lượng phát sinh (Chi tiết tại phụ lục 02)

RTSH sau khi thu gom sẽ được vận chuyển đến các bãi rác và điểm tập kết rác thải tại huyện, xã, thôn Các phương tiện vận chuyển bao gồm xe rác chuyên dụng, ô tô, xe đẩy tay và nhiều loại phương tiện khác.

+ Có 21 xe ép rác chuyên dụng: Tp Bắc Giang 10 xe, Việt Yên 05 xe, Lục Nam 02 xe, Hiệp Hòa 01 xe, Yên Thế 01 xe, Tân Yên 01 xe, Lục Ngạn 01 xe

+Có 2.200 xe đẩy tay, 200 xe ô tô, xe tự chế, xe công nông,…

RTSH được xử lý tại các bãi rác của huyện, xã, thôn thông qua các phương pháp như thiêu đốt, chôn lấp hoặc đắp đống lộ thiên Mỗi ngày, tổng khối lượng RTSH được xử lý đạt 574 tấn, tương đương 87,3%, trong đó 241 tấn (42%) được thiêu đốt và 333 tấn (58%) được chôn lấp Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 83 tấn (12,7%) chưa được xử lý và đang được gom tại các bãi rác lộ thiên.

Tỉnh hiện có 89 bãi rác với quy mô cấp huyện, xã và cụm xã, phục vụ cho 136/209 xã Trong đó, có 04 bãi rác quy mô huyện tại các địa phương như Thành phố Bắc Giang, Việt Yên, Hiệp Hòa và Yên Thế, xử lý rác cho 40 xã Ngoài ra, còn có 05 bãi rác quy mô cụm xã tại thị trấn Tân Dân.

Yên Dũng, Thị trấn Đồi Ngô - Lục Nam, thị trấn An Châu - Sơn Động, xã Tân Thịnh - Lạng Giang, và thị trấn Nhã Nam - Tân Yên đã triển khai xử lý rác thải cho 16 xã, trong khi đó còn lại 80 bãi rác quy mô xã cần được quản lý và xử lý hiệu quả hơn.

Có 59 lò đốt công nghệ (trong đó: 42 lò đốt công suất 400-500 kg/giờ bố trí ở các bãi rác xã; 17 lò đốt công suất 200-300 kg/giờ bố trí tại bãi rác các thôn, thuộc huyện Hiệp Hòa Hiện nay 17 lò đốt cấp thôn tại huyện Hiệp Hòa và 01 lò đốt tại thị trấn Tân Dân- Yên Dũng, 01 lò đốt tại thị trấn Cao Thượng - Tân Yên, 01 lò đốt tại xã Mỹ Hà - Lạng Giang đã bị hư hỏng, xuống cấp do hoạt động quá tải, vận hành không đúng quy trình kỹ thuật).

Tại khu vực này, có tổng cộng 575 điểm tập kết và trung chuyển rác thải, bao gồm 166 bãi tập kết rác thuộc 24 xã Ngoài ra, có 29 lò đốt thủ công với công suất dưới 200 kg/giờ được phân bổ tại huyện Yên Thế (25 lò), Tân Yên (03 lò) và Lục Nam (01 lò).

Hiện tại, vẫn còn 94 xã chưa có bãi rác thải, trong đó huyện Lục Ngạn có 28 xã, huyện Sơn Động có 13 xã, huyện Lục Nam có 13 xã, huyện Yên Thế có 13 xã, huyện Yên Dũng có 13 xã, huyện Hiệp Hòa có 12 xã và huyện Tân Yên có 2 xã.

Hình 9: Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (Ghi chú: Tỷ lệ xử lý được tính trên khối lượng rác thu gom )

Tỉnh hiện có 659 cơ sở y tế, bao gồm bệnh viện, phòng khám và trạm y tế, với tổng số giường bệnh đạt 3.970 Mỗi ngày, tỉnh phát sinh khoảng 4,97 tấn chất thải rắn, trong đó có 1,6 tấn là chất thải y tế nguy hại và 3,37 tấn là chất thải y tế thông thường.

Hầu hết các bệnh viện và phòng khám có khối lượng chất thải lớn đã thực hiện việc thu gom và phân loại chất thải y tế, bao gồm chất thải lây nhiễm sắc nhọn và không sắc nhọn, chất thải nguy hại không lây nhiễm, cùng với chất thải y tế tái chế Tuy nhiên, tại các trạm y tế và cơ sở dược với khối lượng chất thải ít, việc phân loại chất thải vẫn chưa được thực hiện.

Khoảng 96% chất thải y tế được thu gom và vận chuyển đến các đơn vị có chức năng xử lý và tái chế, trong khi một lượng nhỏ còn lại lẫn với chất thải sinh hoạt và được đốt tại chỗ Các đơn vị xử lý và tái chế chất thải y tế tại tỉnh chủ yếu là những đơn vị được Tổng cục Môi trường cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại Ngoài ra, Trung tâm Y tế huyện Sơn Động và Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng cũng sử dụng lò đốt công nghệ để xử lý chất thải y tế thông thường.

Hình 10: Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn y tế

(Ghi chú: Tỷ lệ xử lý được tính trên khối lượng rác thu gom ) 2.3 Chất thải công nghiệp, xây dựng

Hiện trạng phân bố không gian các khu nghĩa trang

Toàn tỉnh hiện có khoảng 1.500 nghĩa trang nhân dân (NTND) với tổng diện tích khoảng 1.400 ha Nhiều nghĩa trang đã hình thành từ hàng trăm năm và phân bố khắp các xã, thị trấn Các nghĩa trang chủ yếu nằm ven làng, gần đường giao thông, thậm chí trong khu dân cư, phục vụ cho một thôn hoặc liên thôn, với diện tích từ 0,2 đến vài héc ta.

Vào năm 2013, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 74/2013/QĐ-UBND nhằm thực hiện nếp sống văn minh trong các hoạt động cưới, tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng Quyết định này quy định rõ ràng rằng gia đình có người qua đời phải thực hiện việc an táng và xây dựng mộ theo đúng quy định của địa phương, với diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng tối đa không quá 5m² và mộ cát táng không quá 3m².

Nhiều nghĩa trang hiện nay hình thành tự phát và thiếu quy chế quản lý, dẫn đến tình trạng mộ hung táng, cát táng được bố trí lẫn lộn, không theo hàng lối và có kích thước, kiểu dáng khác nhau Việc xây dựng và đặt mộ không tuân thủ tiêu chuẩn về khoảng cách và kích cỡ không chỉ gây lãng phí đất đai mà còn ảnh hưởng đến mỹ quan chung của khu vực.

Huyện Tân Yên hiện có hơn 170 nghĩa trang nhân dân (NTND) tập trung và nhiều điểm an táng nhỏ lẻ, chủ yếu do các thôn tự quản lý mà chưa được quy hoạch bài bản Việc xây dựng mộ không theo tiêu chuẩn và quy cách đã dẫn đến lãng phí đất đai và mất mỹ quan Nhiều hộ gia đình khá giả xây mộ với kiểu dáng cầu kỳ, hoa văn sặc sỡ, tương tự như ở các nghĩa trang lớn như Đồng Tơ, Đồng Cờ (xã Hợp Đức) và Đồi Dầu, Bãi Mật (xã Liên Chung) Mặc dù một số xã đã đưa ra quy định quản lý nghĩa trang, nhưng kết quả vẫn chưa khả quan do thiếu sự đồng thuận Tại NTND tập trung ở thị trấn Nhã Nam, mặc dù quy định diện tích mộ là 5 m², nhiều hộ vẫn đưa người mất về khu mộ gia đình và xây dựng tường bao, cổng riêng, thậm chí có trường hợp đặt mộ trên đất nông nghiệp gần khu hung táng.

Tình trạng xây dựng mộ ở huyện Lạng Giang và các huyện Yên Dũng, Việt Yên, Lục Ngạn, Sơn Động đang diễn ra một cách thiếu quy hoạch Tại các xã như An Hà, Đào Mỹ, và Phi Mô, mộ được xây dựng với nhiều kiểu dáng và kích thước khác nhau, từ hình tròn đến chữ nhật, với độ cao và diện tích đa dạng Nhiều gia đình tự chọn vị trí và xây dựng mộ mà không theo hàng lối, dẫn đến hiện tượng phân chia diện tích đất nghĩa trang theo gia đình, dòng họ Một số lăng mộ còn được xây cao quá đầu người và rộng tới hàng chục mét vuông.

Nhiều nơi, người dân vẫn tùy tiện đặt mộ trên đất canh tác, mặc dù biết rằng việc này vi phạm pháp luật về đất đai và gây ô nhiễm môi trường Chính quyền địa phương gặp khó khăn trong việc cưỡng chế di dời do yếu tố tâm linh, dẫn đến việc tạo tiền lệ xấu cho các hộ khác và khó khăn trong việc xử lý triệt để tình trạng này.

Hình 13: Các ngôi mộ an táng rải rác trên đồng ruộng (tại xã Dương Đức, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang)

Việc đặt mộ trên đất nông nghiệp gần khu dân cư gây ra ô nhiễm nguồn nước, đất và không khí, đồng thời làm gia tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh do mầm bệnh từ người mất Tình trạng an táng và xây dựng nghĩa trang tự phát không chỉ phá vỡ quy hoạch sử dụng đất mà còn vi phạm pháp luật về đất đai, làm thu hẹp diện tích đất canh tác và ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất Điều này tạo ra rào cản cho tiến độ dồn điền, đổi thửa và không đảm bảo nếp sống văn minh theo quy định của tỉnh.

Trước năm 2011, nghĩa trang nhân dân (NTND) hình thành tự phát, thiếu quản lý và quy chế, dẫn đến tình trạng xây mộ tự ý khi có người qua đời Từ năm 2011, nhằm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, các xã trong tỉnh phải tuân theo quy hoạch NTND, đảm bảo vệ sinh môi trường và duy trì lâu dài Mỗi xã được quy hoạch từ 3-7 nghĩa trang tập trung, với yêu cầu có tường bao, khu hỏa táng và cát táng riêng, cũng như xử lý nước và rác thải Tuy nhiên, nhiều xã vẫn chưa thực hiện đúng quy hoạch do thiếu kinh phí Để giảm tải cho các NTND hiện tại, cần thiết quy hoạch lại nghĩa trang, di dời các nghĩa trang nhỏ lẻ, tuyên truyền về an táng văn minh, khuyến khích hỏa táng và xây dựng lộ trình đóng cửa các nghĩa trang không phù hợp quy hoạch.

Hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường của tỉnh

Vào ngày 04 tháng 11 năm 2015, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành Quyết định số 2008/QĐ-UBND, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh giai đoạn 2010-2020.

Từ năm 2015 đến 2019, Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai mạng lưới quan trắc môi trường tại tỉnh với tổng cộng 153 điểm quan trắc Trong đó, có 50 điểm quan trắc môi trường nước mặt và các điểm quan trắc môi trường không khí xung quanh.

53 điểm, môi trường nước dưới đất 29 điểm; về môi trường đất 21 điểm

Tần suất quan trắc môi trường bao gồm nước mặt và không khí xung quanh được thực hiện 2 lần mỗi năm, vào mùa mưa và mùa khô Đối với nước dưới đất và môi trường đất, việc quan trắc diễn ra 1 lần mỗi năm vào mùa khô.

Mạng lưới quan trắc đã cung cấp đánh giá chi tiết về chất lượng môi trường, giúp cảnh báo các khu vực có nguy cơ ô nhiễm do hoạt động phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Việc xác định đối tượng, phạm vi và mức độ tác động của các khu vực này là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Chương trình quan trắc sẽ tạo ra cơ sở dữ liệu quan trọng về tài nguyên và môi trường, giúp hoàn thiện hệ thống thông tin trong lĩnh vực này Cơ sở dữ liệu này đóng vai trò then chốt trong việc xác định mục tiêu cho các phương án quy hoạch phát triển bền vững tại tỉnh.

Việc cập nhật và lưu trữ hệ thống các số liệu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, lưu trữ và truyền tin, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý môi trường tại tỉnh.

Trong thời gian qua, mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh đã thực hiện đánh giá và cập nhật số liệu hàng năm cho 153 điểm quan trắc, bao gồm 50 điểm nước mặt, 29 điểm nước dưới đất, 53 điểm không khí xung quanh và 21 điểm đất Hoạt động này cung cấp thông tin cần thiết về hiện trạng môi trường và xác định các nguồn gây ô nhiễm, từ đó đáp ứng yêu cầu cung cấp dữ liệu cho công tác quản lý và quy hoạch phát triển của các ngành, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý bền vững tại địa phương.

Chương trình mạng lưới quan trắc môi trường định kỳ giai đoạn 2010-2020 đã cung cấp cho cơ quan quản lý Nhà nước cái nhìn tổng quan về chất lượng môi trường tại các khu vực và điểm nóng Qua hai đợt quan trắc, chương trình đã giúp theo dõi diễn biến môi trường, từ đó đề xuất các chương trình, dự án và giải pháp quản lý hiệu quả.

+ Về kinh tế: Đã sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả.

Một số vấn đề nổi cộm về môi trường trong giai đoạn vừa qua

Sông Cầu tại tỉnh Bắc Giang đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng kéo dài nhiều năm, đặc biệt từ năm 2016 đến nay, khi chất lượng nước suy giảm với màu đen và mùi hôi thối, dẫn đến hiện tượng cá chết hàng loạt tại huyện Việt Yên và Yên Dũng do xả thải từ KCN Quang Châu và các làng nghề Nhiều khu vực như ao, hồ, kênh mương cũng bị ô nhiễm nặng nề Ô nhiễm không khí từ các khu công nghiệp như sản xuất xi măng và nhiệt điện, cùng với các tuyến giao thông, đã ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng Một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm không khí cao như cổng Công ty phân đạm và hóa chất Hà Bắc và cụm công nghiệp Xương Giang Thêm vào đó, khí thải từ lò đốt chất thải rắn cũng gây áp lực lớn lên môi trường, với nhiều thông số vượt quy chuẩn cho phép như bụi tổng số và CO, cho thấy tình trạng ô nhiễm không khí tại địa phương đang ở mức báo động.

Nồng độ khí thải đạt 958 mg/Nm3, vượt 4,8 lần so với tiêu chuẩn QCVN61: 2016/BTNMT, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường không khí trong bán kính 100 m xung quanh khu vực xử lý RTSH Mùi hôi thối từ quá trình phân hủy rác trở nên đặc biệt nghiêm trọng trong những ngày nắng nóng Bên cạnh đó, cần chú ý đến vấn đề ô nhiễm không khí tại khu vực lân cận nhà máy nhiệt điện Phả Lại, tỉnh Hải Dương.

Môi trường đất ở tỉnh Bắc Giang hiện chưa bị ô nhiễm, nhưng đang có xu hướng thoái hóa và cằn cỗi do xói mòn, rửa trôi và mất chất hữu cơ Các hiện tượng như khô hạn, ngập úng, lũ lụt và sạt lở đất xảy ra do việc sử dụng đất không hợp lý và canh tác quá mức Quá trình xói mòn đất diễn ra mạnh mẽ tại khu vực hồ Cấm Sơn, huyện Lục Ngạn, và ở các vùng núi thấp, trung bình thuộc các huyện Yên Thế, Lục Ngạn, Yên Dũng, Tân Yên, Lạng Giang và Việt Yên Rửa trôi đất chủ yếu diễn ra ở vùng gò đồi, nơi có hoạt động nông nghiệp không hợp lý kéo dài.

Các bãi chôn lấp chất thải rắn lớn: Đa Mai, Thắng Cương - Nham Sơn, Cao

Xá, Đồi Ông Mật (khu 3), Tân Hưng, Biên Sơn là những khu vực có tải lượng chất thải rắn cao, tiềm ẩn nguy cơ lớn đối với môi trường đất do hiện tượng rò rỉ và thấm chất hữu cơ, chất độc hại từ bãi rác nếu không được thiết kế và quản lý hợp lý Ngoài ra, một số làng nghề quy hoạch thành cụm công nghiệp như Vân Hà, Hoàng Ninh, cùng với các khu vực ô nhiễm như Yên Dũng và thành phố Bắc Giang, cũng góp phần làm suy giảm chất lượng môi trường đất.

Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là một trong những nhiệm vụ quan trọng được triển khai Công tác đầu tư và tập trung vào việc giải quyết dứt điểm các cơ sở này đã được chú trọng, nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng Hiện nay, tình hình đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn nhiều việc cần làm để hoàn thành mục tiêu này.

Hai cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng chưa hoàn thành xử lý bao gồm Khu xử lý rác thải thị trấn Neo, huyện Yên Dũng và Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh, hiện là cơ sở cai nghiện ma túy tại xã Song Mai, thành phố Bắc Giang Cần có biện pháp để không phát sinh thêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới.

HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ CÔNG TÁC BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Hệ sinh thái rừng

Từ năm 2016 đến 2019, diện tích rừng tại Bắc Giang đã tăng thêm 34.200,73 ha, tương đương với mức tăng 21,33%, nâng độ che phủ rừng từ 37,2% lên 37,8% Tuy nhiên, chất lượng rừng vẫn chưa được cải thiện, với hệ sinh thái rừng tự nhiên giảm 6.283 ha, phần lớn là rừng nghèo Diện tích rừng trồng cũng tăng mạnh, đạt thêm 26.763 ha (tăng 28,31%), mang lại giá trị kinh tế cao nhưng đa dạng sinh học lại thấp Các huyện có diện tích rừng trồng lớn nhất bao gồm Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam và Yên Thế.

Bảng 4: Diễn biến diện tích các loại rừng của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 ÷ 2019

TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 tính

I Diện tích rừng các loại ha 126.147 139.269 145.703 160.347,73

Tỷ lệ che phủ rừng * % 37,2 37,3 37,5 37,8

1 Diện tích rừng phòng hộ ha 18.866 21.321 19.854 21.088

TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 tính

2 Diện tích rừng đặc dụng " 12.894 13.306 12.921 13.301

3 Diện tích rừng sản xuất " 94.386 104.642 113.882 119.331

II Diện tích rừng tự nhiên ha 58.348 57.012 56.602 56.123

III Diện tích rừng trồng ha 67.769 85.782 89.101 91.068

IV Khu Bảo tồn thiên nhiên

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020

Rừng có chất lượng cao ở Bắc Giang không còn nhiều, tập trung chủ yếu ở

Tỉnh Bắc Giang đã quy hoạch 02 khu bảo tồn với tổng diện tích 13.303,3 ha, nằm trong khu rừng đặc dụng Tây Yên Tử và Suối Mỡ Những khu rừng này giữ gìn nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm, cần được bảo vệ để duy trì sự đa dạng sinh học.

Hơn 74% tổng diện tích rừng tại tỉnh Bắc Giang là rừng sản xuất Từ năm 2016 đến 2019, diện tích rừng sản xuất có xu hướng tăng lên, trong khi diện tích rừng phòng hộ giảm Đặc biệt, rừng đặc dụng đã tăng trưởng vào các năm 2017 và 2019 so với các năm 2016 và 2018.

Hình 14: Tỷ lệ các loại rừng phân theo chức năng giai đoạn 2016 - 2019

Các hệ sinh thái khác

2.1 Hệ sinh thái trảng cây bụi - cỏ

Hệ sinh thái trảng cây bụi - cỏ chiếm khoảng 6% diện tích đất tự nhiên của Bắc Giang, phân bố ở các huyện có vùng gò đồi và trung du.

2.2 Hệ sinh thái nông nghiệp

Từ năm 2016 đến 2019, tổng diện tích đất nông nghiệp của Bắc Giang, bao gồm đất trồng lúa, cây lương thực và cây trồng khác, đã giảm 25.386 ha Nguyên nhân chính của sự giảm này là do chuyển đổi đất nông nghiệp sang các mục đích sử dụng phi nông nghiệp.

Bảng 4: Diễn biến diện tích hệ sinh thái nông nghiệp giai đoạn 2016 ÷ 2019

Diện tích đất nông nghiệp (ha) 172.850 169.455,8 147.800 147.464,0 - 25.386

Tỷ lệ % so với diện tích tự nhiên 44,37 43,50 37,94 37,86 -6,51

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020

2.3 Các hệ sinh thái ngập nước

Hệ sinh thái đất ngập nước của tỉnh chiếm khoảng 6,79% diện tích tự nhiên, với tổng diện tích 7.294,4 ha, tương đương 1,87% Khu vực hồ Cấm Sơn và hồ Khuôn Thần thuộc huyện Lục Ngạn là hai khu vực chính Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng là 5.264 ha, chiếm 1,35% diện tích tự nhiên, đã giảm 7 ha so với năm 2016 do chuyển đổi sang các mục đích khác Đất nuôi trồng thủy sản năm 2019 đạt 12.450 ha, chiếm 3,2% diện tích tự nhiên, tăng 130 ha so với năm 2016, chủ yếu do chuyển đổi từ đất trồng lúa và các loại đất khác.

Bảng 5: Diễn biến diện tích các hệ sinh thái nước giai đoạn 2016 ÷ 2019

TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm Năm 2019 tính 2016 Biến động

I Diện tích mặt nước các loại ha 6.683 6.710 + 27

1 Diện tích mặt nước chuyên ha 5.264 -7 dùng 5.271

2 Diện tích nuôi trồng thủy ha 12,450.0 +130 sản 12,320.0

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020

Đa dạng loài và nguồn gen

Số lượng, thành phần các loài thực vật trên địa bàn tỉnh Bắc

Giang rất phong phú và đa dạng.

Bảng 6: Đa dạng thực vật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Hệ thực vật Số bộ/ngành Số họ Số chi Số loài

Thực vật bậc thấp 14 (bộ) 23 43 116

Thực vật bậc cao 6 ngành 193 728 1405

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020

Tỷ trọng thực vật bậc cao có mạch tại Bắc Giang chỉ chiếm 12,07% tổng hệ thực vật Việt Nam Trong số đó, Khuyết lá thông chiếm ưu thế với 100%, theo sau là Tháp bút (50,00%), Mộc lan (12,94%), Dương xỉ (15,77%), Thông đất (22,64%) và Thông (30,43%).

Trong 1.405 loài, 193 họ thực vật ở Bắc Giang, chọn ra có 10 họ thực vật có số loài lớn nhất, có tổng là 464 loài, chiếm tỷ lệ 33,02% so với tổng số loài của khu vực

Xét theo giá trị sử dụng, trong tổng số 1405 loài thực vật ở Bắc Giang thì 796 loài đã xác định được giá trị sử dụng, chiếm 54,73% tổng số loài.

Bắc Giang hiện có 57 loài thực vật quý hiếm đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng, trong đó 45 loài được ghi tên trong Sách Đỏ Việt Nam Theo thống kê, 20 loài trong số này cũng nằm trong danh sách các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng được quy định bởi Nghị định 32 của Chính phủ và Danh lục đỏ thế giới (IUCN) Tất cả 57 loài thực vật này đều là cây bản địa của Việt Nam, phân bố ở nhiều khu vực khác nhau của Bắc Giang, với mức độ nguy cơ tuyệt chủng được phân loại thành các nhóm khác nhau.

Bảng 7: Các loài thực vật quý hiếm ở Bắc Giang

Cấp nguy hiểm CR EN VU LC DD Cộng NĐ32

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020

Ghi chú: Cấp EX Tuyệt chủng (Extinct)

Cấp EW: Tuyệt chủng ngoài Tự nhiên

Cấp CR: Rất nguy cấp (Critically endangered)

Cáp EN: Nguy cấp (Endangered)

Cấp VU: Sẽ nguy cấp (Vulnerable)

Cấp LR: ít nguy cấp (Lower risk)

Cấp DD: Thiếu dữ liệu (Data dificient)

Bên cạnh các loài thực vật hoang dã, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cũng phát triển nhiều loài cây trồng như:

-Cây ăn quả: Cam, Quýt, Chanh, Dứa, Chuối, Xoài Kéo, Nhãn,Vải,

Na, Hồng và các loại cây ăn quả khác.

Cây công nghiệp lấy gỗ và sản xuất như Trám (Hiệp Hòa), Bạch Đàn, và Thông được trồng tại các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng và Lạng Giang.

Theo thống kê, tỉnh Bắc Giang sở hữu hệ động vật đa dạng, phân bố đồng đều ở các khu vực từ miền núi, đồng bằng đến trung du.

Bảng 8: Đa dạng sinh học thuộc hệ động vật tại Bắc Giang

Hệ động vật Bắc Giang Việt Nam Tỷ lệ (%)

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020

Tỉnh Bắc Giang có tổng cộng 469 loài động vật có xương sống thuộc 123 họ, trong đó có 85 loài động vật quý, hiếm, có giá trị cần được ưu tiên bảo tồn.

-Các loài Thú quý, hiếm và ưu tiên bảo tồn gồm 44 loài (chiếm 50% tổng số loài thú của Bắc Giang) trong đó có 32 loài nằm trong danh sách

IB và IIB theo Nghị định 32/2006 của Thủ tướng Chính phủ về nghiêm cấm buôn bán, săn bắt các loài động - thực vật hoang dã.

Việt Nam sở hữu 17 loài chim quý hiếm và có giá trị bảo tồn, trong đó có 6 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, 5 loài nằm trong danh sách IUCN 2014, và 16 loài được phân loại vào danh sách IB và IIB theo Nghị định 32/2006.

- Các loài Lưỡng cư, Bò sát quý, hiếm và có giá trị bảo tồn: gồm 24 loài (chiếm

23,53% số loài LCBS của tỉnh) Có 20 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, 12 loài trong danh sách IUCN 2014 và 11 loài nằm trong danh sách

IB và IIB theo Nghị định 32/2006.

Bảng 9: Số lượng loài có giá trị bảo tồn ở tỉnh Bắc Giang

TT Nhóm động vật Họ Loài Loài có giá trị bảo tồn

Bắc Giang là nơi cư trú của nhiều loài động vật quý hiếm, bao gồm các loài đang nguy cơ tuyệt chủng như Voọc mũi hếch, Chà vá chân xám, Voọc má trắng và Lửng chó, những loài này được coi là chỉ thị cho vùng Đông Bắc và cần được ưu tiên bảo tồn Ngoài ra, khu vực này còn có các loài bò sát cực kỳ nguy cấp như Rắn hổ chúa, Rùa hộp 3 vạch và Rùa hộp trán vàng Các loài động vật quý hiếm này chủ yếu phân bố tại các huyện miền núi và khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử.

Thực trạng công tác bảo tồn đa dạng sinh học

Tỉnh Bắc Giang hiện có 02 khu rừng đặc dụng được liệt kê trong danh mục các khu bảo tồn, thuộc Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam đến năm 2020.

Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, với diện tích 12.265,1 ha, bao gồm phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 5.448,3 ha, phân khu phục hồi sinh thái 6.523,9 ha và phân khu hành chính dịch vụ 200 ha, nằm tại các xã An Lạc, Thanh Luận, thị trấn Tây Yên Tử (huyện Sơn Động) và xã Lục Sơn (huyện Lục Nam) Khu bảo tồn này tập trung vào việc bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng đặc trưng của vùng đông bắc Việt Nam, bảo vệ đa dạng sinh học và các nguồn gen động thực vật quý hiếm, cũng như cảnh quan các di tích lịch sử và danh thắng Tây Yên Tử Theo điều tra, khu vực này có 11 loài động vật rừng trong danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm và 27 loài động vật thuộc Phụ lục của CITES, cho thấy sự phong phú và đa dạng sinh học tại đây.

Khu rừng bảo vệ cảnh quan Suối Mỡ, có diện tích 1.037,7 ha, tọa lạc tại xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các giá trị lịch sử, văn hóa và đa dạng sinh học Khu vực này còn tập trung vào phát triển du lịch sinh thái và giáo dục môi trường, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ thiên nhiên.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang còn một số địa điểm có tính đa dạng sinh học cao và cảnh quan đẹp như:

Hồ Cấm Sơn không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp tại huyện Lục Ngạn mà còn là một khu vực du lịch sinh thái hấp dẫn của tỉnh Các xã lân cận như Cấm Sơn, Tân Sơn, Vân Phong, Hộ Đáp và Sơn Hải sở hữu diện tích rừng trồng lớn, lên tới 7.054,4 ha, tạo nên cảnh quan thiên nhiên phong phú và đa dạng.

Vườn Cò thuộc xã Đào Mỹ, huyện Lạng Giang với diện tích hơn 03 ha, hiện nay quần thể có có khoảng 10.000 con Cò và 3.000 con Vạc;

Vườn Cò tại Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang, xã Bích Sơn, huyện Việt Yên với hàng nghìn con Cò.

Hiện trạng các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học tại tỉnh Bắc Giang còn hạn chế và số lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu Vì vậy, cần ưu tiên quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn để bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trong khu vực.

Một số tồn tại hạn chế trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay

Khu bảo tồn hiện đang đối mặt với một số thách thức, bao gồm chính sách đầu tư chưa đầy đủ, quản lý vùng đệm còn yếu kém và việc đào tạo cán bộ về công tác bảo tồn còn hạn chế, đặc biệt là đối với những cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực này.

Nhận thức của người dân về tầm quan trọng của đa dạng sinh học còn hạn chế, dẫn đến các hoạt động như phá rừng làm nương rẫy, cháy rừng, khai thác lâm sản quá mức và săn bắn trái phép Những hành vi này đã làm gia tăng nguy cơ đe dọa số lượng các loài động vật và thực vật.

Trong công tác trồng rừng, nhiều khó khăn và thách thức vẫn tồn tại, như việc các hộ gia đình và cá nhân được giao đất lâm nghiệp để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài Hơn nữa, mức đầu tư cho hoạt động này còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển rừng bền vững.

Diện tích rừng trồng hiện nay còn thấp, điều này làm giảm sự yên tâm và khuyến khích người dân tham gia vào quản lý và phát triển rừng Hơn nữa, thiếu quy trình kỹ thuật hướng dẫn cụ thể và đội ngũ cán bộ của Ban quản lý chủ yếu là kiêm nhiệm, thiếu kinh nghiệm và kiến thức trong việc hướng dẫn người dân về trồng và chăm sóc rừng Việc thường xuyên thay đổi vị trí công tác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác trồng rừng.

PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC

NGUYÊN TẮC VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

-Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Đảm bảo sự thống nhất và thông suốt trong mọi hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của từng đơn vị.

Việc phối hợp trong quản lý nhà nước về môi trường cần dựa trên chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị theo quy định hiện hành Điều này nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ quan phối hợp, tính khách quan trong quá trình làm việc, cũng như sự thống nhất và thuận lợi cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường trên toàn tỉnh.

PHƯƠNG ÁN PHÂN VÙNG MÔI TRƯỜNG THEO ĐỊNH HƯỚNG TRONG

1 Dự báo chất lượng môi trường tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp do đô thị hóa và chuyển đổi mục đích sử dụng sang nhà ở và công trình công cộng Việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thâm canh không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng đất mà còn gây ô nhiễm môi trường Hơn nữa, môi trường đất bị tác động bởi nước thải từ khu đô thị và khu công nghiệp, dẫn đến sự thay đổi thành phần và chất lượng đất, có thể tạo ra những khu vực không thể sử dụng cho mục đích khác Các bãi chôn lấp chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại cũng góp phần làm xấu đi tình trạng đất.

Dự báo chất lượng nước tại các sông, hồ có nguy cơ ô nhiễm cao do tiếp nhận nước thải từ các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất, làng nghề, chăn nuôi và sinh hoạt Nước mặt ở các kênh nội đồng bị ô nhiễm chủ yếu bởi hoạt động nông nghiệp, với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón hóa học ngày càng gia tăng Ngoài ra, ô nhiễm cũng xảy ra do nước thải từ nuôi trồng thủy sản xả thải trực tiếp mà không qua xử lý.

1.3 Môi trường nước dưới đất

Nước ngầm đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng do hoạt động khai thác phục vụ cho con người tại các đô thị, khu dân cư nông thôn, và khu công nghiệp Việc khai thác nước ngầm ở tầng nông có thể dẫn đến nguy cơ ô nhiễm từ bề mặt, đặc biệt tại những khu vực ô nhiễm như kênh T6, sông Cầu, sông Thương, và sông Lục Nam Ngoài ra, nước ngầm cũng bị tác động bởi các khu đô thị thông qua sự thẩm thấu từ tầng mặt, bể tự hoại, và các bể ngầm không đạt tiêu chuẩn, cùng với các bãi chôn lấp chất thải rắn và quá trình khai thác khoáng sản Những ảnh hưởng này tương tự như các vấn đề đối với nước mặt và môi trường đất do đô thị hóa và hoạt động sinh hoạt.

Chất lượng không khí ở Bắc Giang nhìn chung vẫn tốt, đặc biệt ở khu vực nông thôn và miền núi Tuy nhiên, ô nhiễm không khí cục bộ đã xuất hiện, chủ yếu tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, khu đô thị, và các tuyến đường cùng nút giao thông chính Trong thời gian tới, những điểm ô nhiễm này sẽ tiếp tục là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến môi trường không khí.

Bảo vệ môi trường là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của địa phương, cần được coi là nhiệm vụ hàng đầu của toàn bộ hệ thống chính trị Đây là trách nhiệm chung của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng, trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ đạo dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia, giám sát của toàn xã hội.

Bảo vệ môi trường cần tập trung vào phương châm phòng ngừa, kết hợp với kiểm soát và khắc phục ô nhiễm để cải thiện môi trường Quản lý môi trường phải tổng hợp, thống nhất và liên ngành, đồng thời chú trọng đến sức khỏe cộng đồng Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững, áp dụng nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng lợi từ môi trường phải trả chi phí”, nhằm phát huy nguồn lực xã hội và giảm gánh nặng cho ngân sách.

Mục tiêu tổng quát là ngăn ngừa và hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ và cải thiện tình trạng suy thoái môi trường, đồng thời nâng cao chất lượng môi trường, đặc biệt là ở những khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng Cần tăng cường năng lực quản lý nhà nước về môi trường, bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, cũng như khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học và duy trì phát triển các khu sinh thái, khu bảo tồn thiên nhiên.

- Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

Để nâng cao khả năng kiểm soát ô nhiễm tại các cơ sở sản xuất, bệnh viện, khu dân cư và khu công nghiệp, cần áp dụng hiệu quả các biện pháp phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường Cụ thể, 100% khu công nghiệp và cụm công nghiệp hoạt động phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường, với mục tiêu đến năm 2025, 70% cụm công nghiệp đạt tiêu chuẩn này Tỷ lệ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tại thành phố Bắc Giang và các đô thị loại IV trở lên cần đạt 100%, với mục tiêu 80% vào năm 2025 Đồng thời, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn cũng cần đạt 100%, với mục tiêu 98% vào năm 2025 Cuối cùng, 100% các cơ sở có nguồn thải lớn phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động.

Nâng cao nhận thức và kiến thức về phòng ngừa ô nhiễm môi trường là nhiệm vụ quan trọng đối với mọi tầng lớp nhân dân, các cơ quan Đảng và Nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị xã hội, cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn góp phần phát triển bền vững cho xã hội.

Để khắc phục hiệu quả ô nhiễm nguồn nước tại sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam, cần bảo vệ nguồn nước mặt của các hồ lớn trong tỉnh như hồ Cấm Sơn và hồ Khuôn Thần Đồng thời, đảm bảo lưu lượng của các sông, hồ không thấp hơn mức trung bình hiện tại và xử lý tình trạng xói mòn, sạt lở bờ sông, suối, hồ.

- Giảm thiểu ô nhiễm không khí ở các thành phố, thị trấn trung tâm và xung quanh các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất phát sinh lượng khí thải lớn

-Đảm bảo khôi phục diện tích các vùng rừng tự nhiên, tiếp tục các chương trình trồng rừng.

Để ngăn ngừa sụt lún đất và ô nhiễm nguồn nước, cần áp dụng các biện pháp quản lý khai thác khoáng sản, khai thác nước ngầm và quản lý chất thải một cách hiệu quả Việc quản lý tài nguyên nước ngầm một cách hợp lý sẽ giúp duy trì lưu lượng và chất lượng nước ngầm, đảm bảo sự bền vững cho môi trường.

4 Nguyên tắc phân vùng môi trường Để hiện thực hóa các mục tiêu đề xuất trong Quy hoạch chung của tỉnh Bắc Giang, trong đó có mục tiêu bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học thì cần phải cân nhắc tới những đặc điểm điều kiện tự nhiên, mức độ đa dạng sinh học, mức độ nhạy cảm về môi trường, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, và những đề xuất trong Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm phân vùng môi trường hợp lý đảm bảo phát triển bền vững

Nguyên tắc phân vùng môi trường trên cơ sở căn cứ các vấn đề trọng tâm sau:

Căn cứ vào hiện trạng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di sản văn hóa, lịch sử và làng nghề truyền thống, cần xác định các tiêu chí bảo vệ và phân vùng nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững Các giải pháp phát triển này phải phù hợp với các điều ước quốc tế về di sản mà Việt Nam đã ký kết, cũng như tuân thủ các quy định trong các văn bản pháp luật và quy chuẩn bảo tồn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Để xác định sức chịu tải của môi trường đất, nước và không khí, cần dựa vào hiện trạng của các thành phần môi trường này Việc tuân thủ các quy chuẩn phân vùng của Việt Nam là rất quan trọng nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực từ các hoạt động phát triển vượt quá giới hạn cho phép, đảm bảo bảo vệ môi trường theo không gian và vùng lãnh thổ.

Để ngăn chặn sự gia tăng ô nhiễm, cần xác định các khu vực môi trường đất, nước và không khí đang bị ô nhiễm và suy thoái quá ngưỡng cho phép Việc này không chỉ giúp kiểm soát các thông số ô nhiễm mà còn tạo điều kiện để đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm phục hồi các thành phần môi trường bị ảnh hưởng.

PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC, KHU VỰC CẢNH QUAN

1 Mục tiêu, chỉ tiêu bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh

Bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học tại Bắc Giang là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường Việc này không chỉ bảo vệ các nguồn gen và hệ sinh thái phong phú mà còn góp phần quan trọng vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học của quốc gia và khu vực.

1.2.1 Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

Bài viết này tập trung vào việc hoàn thiện bộ cơ sở dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Giang Điều này sẽ tạo nền tảng cho việc phân chia các vùng sinh thái, khu bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học, góp phần vào quy hoạch bảo tồn tổng thể của cả nước Qua đó, việc khai thác bền vững đa dạng sinh học sẽ được thực hiện dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang.

- Đánh giá toàn diện hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Giang

-Phát hiện các nguy cơ gây suy giảm đa dạng sinh học.

Để bảo vệ đa dạng sinh học, cần hoàn thiện quy hoạch bảo tồn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh Việc ưu tiên bảo tồn nguyên vị các hệ sinh thái đặc thù cùng với các loài thực vật quý hiếm, đặc hữu trong các khu bảo tồn là rất quan trọng, nhằm tạo ra các sinh cảnh ổn định cho sự sinh trưởng của động vật hoang dã.

Lập kế hoạch tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về bảo vệ động vật hoang dã; đồng thời, bổ sung và hoàn thiện cơ chế xử lý nghiêm các vụ vi phạm liên quan đến săn bắt động vật, bao gồm việc thu giữ các phương tiện săn bắt.

Kiểm soát việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sinh vật là rất quan trọng Cần xây dựng và thực hiện các phương án phòng ngừa, kiểm soát để giảm thiểu tác hại từ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại và các loài có nguy cơ xâm hại, nhằm bảo vệ đa dạng sinh học.

Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học là cần thiết, bao gồm đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị giám sát cho các khu bảo tồn Đồng thời, cần đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công tác này Việc tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng cũng rất quan trọng để thu hút sự tham gia của mọi người trong quản lý và phát triển đa dạng sinh học.

* Các chỉ tiêu cụ thể:

Hầu hết các loài đặc hữu có giá trị khoa học và kinh tế tại địa phương đã được đưa vào quy hoạch bảo tồn một cách hiệu quả, đảm bảo sự bảo vệ tại các khu vực hệ sinh thái đặc trưng khác nhau.

Phần lớn diện tích rừng tự nhiên và đất ngập nước sẽ được xem xét trong chiến lược khai thác và bảo tồn, áp dụng ở nhiều cấp độ khác nhau.

Chỉ tiêu 3 yêu cầu ban hành danh mục các loài địa phương cần được ưu tiên bảo tồn, dựa trên danh mục mới cập nhật trong sách đỏ Việt Nam và Nghị định 06/2019/CP Việc này nhằm đảm bảo bảo vệ các loài có nguy cơ tuyệt chủng và duy trì đa dạng sinh học tại địa phương.

- Chỉ tiêu 4: Bảo tồn được hầu hết các hệ sinh thái đặc trưng trên toàn tỉnh

-Chỉ tiêu 5: Có 90% người dân tỉnh Bắc Giang được phổ biến, tuyên truyền về bảo tồn đa dạng sinh học.

-Hoàn thiện hệ thống các khu bảo tồn đa dạng sinh học.

Triển khai phương thức bảo tồn chuyển chỗ nhằm hình thành hệ thống vườn thực vật, vườn ươm và vườn động vật là cần thiết để bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng Mỗi khu bảo tồn của tỉnh sẽ được xác định các loài cần bảo vệ, từ đó thực hiện các biện pháp bảo tồn hiệu quả.

-Giảm tuyệt đối các vụ khai thác, săn bắn trái phép.

Để đảm bảo sinh kế ổn định cho người dân vùng đệm các khu bảo tồn, cần thực hiện các bước khai thác và nuôi trồng các giống vật nuôi có giá trị đang được bảo tồn Đồng thời, người dân cũng nên tham gia vào công tác quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học, từ đó tạo ra sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Tuyên truyền giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học Việc này giúp người dân nhận thấy lợi ích thiết thực của việc bảo vệ thiên nhiên, không chỉ cho cuộc sống hiện tại mà còn cho thế hệ tương lai Bằng cách hiểu rõ giá trị của đa dạng sinh học, cộng đồng sẽ có động lực hơn trong việc tham gia các hoạt động bảo tồn.

Khai thác tiềm năng du lịch của các khu bảo tồn là một chiến lược quan trọng để phát triển du lịch sinh thái, gắn liền với sinh kế của người dân vùng đệm Điều này không chỉ nâng cao đời sống cộng đồng mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học.

Cần hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế và chính sách bảo tồn đa dạng sinh học tại Bắc Giang, đảm bảo sự phù hợp với kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học và các chiến lược quốc gia hiện hành.

2 Phương án bảo tồn đa dạng sinh học, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, khu bảo tồn thiên nhiên.

2.1.Quy hoạch khu bảo tồn

2.1.1.Khu dự trữ thiên nhiên Tây Yên Tử

* Giai đoạn 2021-2030: Quy hoạch khu dự trữ thiên nhiên Tây Yên Tử cấp tỉnh

- Tên gọi: Khu dự trữ thiên nhiên Tây Yên Tử cấp tỉnh

Bảo vệ hệ động thực vật trong Khu bảo tồn là rất quan trọng, đồng thời cần thúc đẩy nghiên cứu khoa học về bảo tồn để phục hồi môi trường sinh thái của rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới, nơi có tính đa dạng sinh học cao.

PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH KHU XỬ LÝ CHẤT THẢI TẬP TRUNG

1 Dự báo phát sinh chất thải rắn

Theo định hướng phát triển đô thị và dân số tại tỉnh Bắc Giang, dự kiến đến năm 2030, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) sẽ đạt khoảng 2.208 tấn/ngày Trong đó, một số địa phương có lượng rác thải lớn như TP Bắc Giang với khoảng 300 tấn/ngày, huyện Việt Yên khoảng 319 tấn/ngày, Yên Dũng khoảng 210 tấn/ngày, trong khi huyện Sơn Động có khối lượng rác thải thấp nhất, chỉ khoảng 57 tấn/ngày.

(Có biểu chi tiết kèm theo)

Dự báo đến năm 2030, lượng chất thải rắn công nghiệp (CTR CN) tại tỉnh sẽ đạt khoảng 588 tấn/ngày, với 70% phát sinh từ các khu công nghiệp (KCN) và 30% từ các cụm công nghiệp (CCN) Huyện Việt Yên sẽ là nơi phát sinh lượng CTR CN lớn nhất, chiếm 35% tổng lượng, tương đương 206 tấn/ngày Ngoài ra, các huyện Yên Dũng, Hiệp Hòa và Lục Nam dự kiến phát sinh khoảng 228 tấn/ngày, chiếm 38,7% tổng lượng CTR CN Tổng cộng, bốn huyện này sẽ chiếm 73% tổng lượng CTR CN trên địa bàn tỉnh.

Tại các cụm công nghiệp, lượng chất thải rắn phát sinh tương đối đồng đều, dao động từ 10-20 tấn/ngày Tuy nhiên, hai huyện miền núi Sơn Động và Lục Ngạn ghi nhận khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh dưới 10 tấn/ngày, trong đó huyện Sơn Động có lượng chất thải rắn công nghiệp thấp nhất trong toàn tỉnh.

Dự báo tổng khối lượng chất thải rắn y tế (CTR) phát sinh tại các cơ sở y tế trong tỉnh sẽ đạt khoảng 7,1 tấn/ngày vào năm 2030 Trong đó, các bệnh viện tuyến tỉnh sẽ phát sinh 4,5 tấn/ngày, chiếm 63% tổng khối lượng CTR của các bệnh viện Bệnh viện tuyến huyện, thành phố và các phòng khám đa khoa khu vực sẽ phát sinh 2,5 tấn/ngày, tương đương 37% tổng khối lượng CTR của các cơ sở y tế.

2 Quan điểm lựa chọn địa điểm khu xử lý chất thải rắn

Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn cần phải tuân thủ các quy định của quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

-Khu xử lý chất thải rắn phải đảm bảo xử lý 100% lượng chất thải rắn phát sinh trong phạm vi phục vụ của mỗi cơ sở.

-Khu xử lý chất thải rắn phải đảm bảo xử lý tập trung, liên đô thị, liên vùng, hạn chế xử lý phân tán, gây ô nhiễm môi trường.

Khu xử lý chất thải rắn cần được thiết kế với giao thông thuận tiện, không gây cản trở cho các hoạt động giao thông chung và phải đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến môi trường cũng như cảnh quan xung quanh.

Nâng cao hiệu quả quản lý CTR nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức kỏe cộng đồng và phát triển bền vững.

Xây dựng hệ thống quản lý CTR hiện đại, phân loại tại nguồn và xử lý triệt để bằng công nghệ tiên tiến nhằm giảm thiểu chất thải chôn lấp Đến năm 2030, phấn đấu thu gom 100% chất thải rắn sinh hoạt và xử lý 95% chất thải rắn sinh hoạt một cách hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường.

4 Phương án bố trí các khu xử lý chất thải rắn

Chất thải sinh hoạt tại tỉnh tiếp tục được quản lý theo Chỉ thị số 17-CT/TU và Kế hoạch số 58/KH-UBND, cùng với Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải giai đoạn 2017-2020, hướng đến năm 2030 Quy hoạch bao gồm ba khu xử lý rác thải lớn: thành phố Bắc Giang với công suất 400 tấn/ngày trên diện tích 24,7ha, huyện Lục Nam với công suất 250 tấn/ngày trên diện tích 15ha, và huyện Hiệp Hòa với công suất 250 tấn/ngày trên diện tích 10ha Thêm vào đó, mỗi huyện sẽ có một khu xử lý công suất 50-200 tấn/ngày và một số lò đốt rác quy mô cấp xã, liên xã.

Công ty cổ phần xử lý, tái chế chất thải công nghiệp Hòa Bình sẽ tiếp tục duy trì và nâng cao công suất của Nhà máy xử lý rác thải Nham Sơn, đồng thời dự kiến mở rộng hoạt động xử lý chất thải công nghiệp trong thời gian tới.

02 nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Hiệp Hòa và Lục Nam

- Về chất thải y tế: Thu gom, xử lý tại 03 cụm xử lý chất thải y tế (Bệnh viện Phổi Bắc Giang, Trung tâm Y tế huyện Tân Yên và trung tâm

Y tế huyện Lục Ngạn) và tại các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp.

Thành phố Bắc Giang đã thiết lập bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt để làm điểm thu gom chất thải xây dựng, đồng thời bổ sung một số khu vực lưu chứa và chôn lấp nhằm quản lý hiệu quả chất thải xây dựng.

Bảng 11: Tổng hợp khu xử lý chất thải rắn tập trung của tỉnh

Khu xử lý rác thải tập trung thành phố Bắc Giang

Khu xử lý rác thải tập trung huyện Hiệp Hòa

VỊ TRÍ QUY MÔ/CÔNG SUẤT Diện tích đất quy hoạch (ha) Xây dựng nhà máy xử lý rác xã Đa Mai, thải tập trung công suất 24,7

TP BG 400tấn/ngày và khu chôn lấp hiện hữu Thôn Đồng

Quan, xã Xây dựng nhà máy xử lý rác Đông lỗ, thải tập trung công suất 9,8 huyện Hiệp 250tấn/ngày

STT TÊN DỰ ÁN VỊ TRÍ

3 Khu xử lý rác thải tập trung thôn Lan huyện Lục Nam Hoa, xã Lan

QUY MÔ/CÔNG SUẤT Diện tích đất quy hoạch (ha)

Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung công suất 10 250tấn/ ngày

Khu xử lý rác thải tập trung huyệnViệt Yên

Khu xử lý rác thải tập trung huyện Yên Dũng

Khu xử lý chất thải rắn công nghiệp, nguy hại của công ty Hòa Bình

Khu xử lý rác thải tập trung huyện Lạng Giang

Nhà máy chế biến rác

Khu xử lý rác thải tập trung huyện Yên Thế

Khu xử lý rác thải tập trung huyện Lục Ngạn

Khu xử lý rác thải tập trung huyện Sơn Động

Xã Thượng Lan, huyện Việt Yên

TT Nham Biền, huyện Yên Dũng

TT Nham Biền, huyện Yên Dũng

Xã Liên Chung, huyện Tân Yên

Xã Đồng Hưu, huyện Yên Thế thôn Cai Né, xã Kiên Thành, huyện Lục Ngạn

Xã An Châu, huyện Sơn Động

Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung công suất 10 200tấn/ ngày

Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung công suất 6,5 110tấn/ngày

Xây dựng nhà máy xử lý rác thải công nghiệp tập trung, 14 công suất 410 tấn/ngày

Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung công suất 7,5 210tấn/ngày

Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung công suất 15 150tấn/ ngày

Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung công suất 10 90tấn/ ngày

Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung công suất 5 100tấn/ ngày

Xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung công suất 4,6 70tấn/ ngày

PHƯƠNG ÁN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG 1 Quan điểm, mục tiêu cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản về môi trường, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, phục vụ có hiệu quả cho công tác xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, dự báo, cảnh báo, phòng, tránh, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra, phát triển mạnh và bền vững kinh tế - xã hội của đất nước.

2 Phương án về điểm, thông số, tần suất quan trắc môi trường đất, nước, không khí Để đảm bảo cung cấp đủ cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cần tích cực đẩy mạnh các hoạt động quan trắc môi trường như:

Tiếp tục triển khai các chương trình quan trắc chất lượng môi trường nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước, cần mở rộng phạm vi quan trắc cả về diện, điểm và đối tượng Đồng thời, xây dựng mới các chương trình quan trắc và điều tra cơ bản về môi trường, đặc biệt ưu tiên cho môi trường đất và đa dạng sinh học.

Đầu tư xây dựng các điểm quan trắc tài nguyên nước và môi trường giai đoạn I là cần thiết, đặc biệt tại những vùng nhạy cảm như khu vực có dấu hiệu nhiễm mặn, khu vực có nguy cơ sụt lún và vùng có mực nước hạ thấp dưới mức cho phép.

Để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường, cần đề xuất và xây dựng kế hoạch đầu tư lắp đặt hệ thống quan trắc tự động Quy trình này sẽ được triển khai từng bước để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đầu tư vào hệ thống quan trắc cho các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) đang hoạt động, cũng như ba dòng sông chính của tỉnh Ưu tiên sẽ được đặt vào việc lắp đặt các trạm quan trắc nước tự động tại những doanh nghiệp có lượng nước thải lớn, đồng thời xây dựng các trung tâm theo dõi và giám sát thường xuyên để đảm bảo chất lượng nước và bảo vệ môi trường.

- Từng bước xây dựng, hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới quan trắc môi trường địa phương Đảm bảo kinh phí quan trắc môi trường hàng năm

Việc xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc tại tỉnh Bắc Giang là ưu tiên hàng đầu nhằm theo dõi diễn biến môi trường Hoạt động này giúp nhận diện các vấn đề về chất lượng môi trường và các yếu tố tác động đến nó, từ đó cung cấp thông tin và dữ liệu cần thiết để đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường, phục vụ cho công tác quản lý môi trường hiệu quả tại địa phương.

Giai đoạn 2021-2030, tỉnh Bắc Giang sẽ tiếp tục thực hiện Quyết định số 2008/QĐ-UBND về quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn 2010-2020, bao gồm 50 điểm quan trắc nước mặt, 29 điểm nước dưới đất, 53 điểm không khí xung quanh và 21 điểm đất Đồng thời, tỉnh sẽ bổ sung thêm 47 điểm quan trắc môi trường tại các khu vực tiếp nhận nước thải như các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) sắp đi vào hoạt động, các điểm nóng giao thông, khu dân cư tập trung, khu khai thác và chế biến khoáng sản, cũng như một số điểm trên các sông, hồ lớn Ngoài ra, sẽ có 13 điểm quan trắc nước mặt tự động liên tục và 15 điểm quan trắc không khí tự động liên tục được bổ sung.

Giai đoạn 2031-2050 sẽ tiếp tục thực hiện quan trắc định kỳ tại 230 điểm và quan trắc tự động liên tục tại 28 điểm, bao gồm 13 điểm quan trắc nước mặt và 15 điểm quan trắc không khí Bên cạnh đó, sẽ mở rộng quan trắc tại các khu vực tiếp nhận nước thải của các cụm công nghiệp (CCN) đã hoạt động, cũng như các khu công nghiệp (KCN) và CCN dự kiến đi vào hoạt động, cùng với các đô thị loại IV trong giai đoạn 2030-2050 Định hướng đến năm 2030 bao gồm việc bổ sung quy hoạch cho một số KCN như KCN Yên Lư, KCN Xuân Cẩm - Hương Lâm, và KCN Hòa Yên, đồng thời quy hoạch thêm 21 CCN tại các huyện như Việt Yên, Tân Yên, và Hiệp Hòa Ngoài ra, sẽ mở rộng 08 CCN tại các huyện Hiệp Hòa, Lạng Giang, và Lục Ngạn, đồng thời bổ sung các điểm quan trắc tại các khu vực xả thải của làng nghề, điểm nóng giao thông, khu dân cư tập trung, và các khu khai thác, chế biến khoáng sản.

Trong giai đoạn 2021 – 2050, tỉnh Bắc Giang sẽ thiết lập tổng cộng 80 điểm quan trắc môi trường nước mặt, tập trung dọc các tuyến sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam Các điểm quan trắc này sẽ được đặt gần các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhà máy sản xuất, cũng như các nguồn thải từ làng nghề, chăn nuôi và nước thải sinh hoạt của cư dân Ngoài ra, một số hồ lớn như hồ Bầu Lầy, hồ Cấm Sơn, hồ suối Nứa, hồ suối Mỡ, hồ cầu Rễ và hồ Đá Ong cũng sẽ được theo dõi, cùng với các ao, hồ, kênh, ngòi trong khu dân cư thuộc 10 huyện và thành phố của tỉnh Bắc Giang.

- Các thông số quan trắc:

Các thông số quan trắc cố định bao gồm: nhiệt độ, pH, BOD 5, COD, DO, kim loại nặng (Fe, Pb, Cu, Zn, Cd, Hg, As), chất rắn lơ lửng (SS), amoni, nitrat, nitrit, phosphat, clorua (Cl-), tổng dầu mỡ và coliform.

+Các thông số quan trắc bổ sung theo Quy chuẩn hiện hành.

- Tần suất quan trắc: 2 đợt/năm đại diện mùa mưa và mùa khô + Đợt 1: Tháng 5-6 hàng năm.

(2) Môi trường nước dưới đất

Tỉnh Bắc Giang sẽ thiết lập tổng cộng 40 điểm quan trắc môi trường nước dưới đất trong giai đoạn 2021 – 2050 Các điểm quan trắc này được đặt tại những khu vực dân cư gần bãi chôn lấp rác thải, nguồn thải từ bệnh viện, cũng như xung quanh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và nhà máy.

- Các thông số quan trắc: Nhiệt độ, pH, Độ cứng tổng số, Cl - , NO 3 - , NH 4 + , SO 4 2-

,CN - , Fe, Cu, Zn, Cd, Mn, As, Pb, Hg, Coliform.

-Tần suất quan trắc: 1 đợt/năm (Tháng 9-10 hàng năm).

(3) Môi trường không khí xung quanh

Trong giai đoạn 2021 – 2050, tỉnh Bắc Giang sẽ thiết lập tổng cộng 70 điểm quan trắc môi trường không khí, tập trung chủ yếu gần các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN), công ty, nhà máy, làng nghề, khu đô thị, cũng như tại các tuyến đường và nút giao thông chính, cùng với các bãi chôn lấp rác thải.

Các thông số quan trắc môi trường cố định bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn trung bình, và các chất ô nhiễm như lưu huỳnh đioxit (SO2), nitơ đioxit (NO2), cacbon monoxit (CO), ozon (O3), tổng bụi lơ lửng (TSP), chì (Pb), cùng với bụi có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng 10 micromet (PM10).

+ Các thông số quan trắc bổ sung theo Quy chuẩn hiện hành.

-Tần suất quan trắc: 2 đợt/năm đại diện mùa mưa và mùa khô.

Tổng số điểm quan trắc môi trường đất tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2021 – 2050 là 40 điểm, được phân bố chủ yếu tại các khu dân cư, khu canh tác nông nghiệp, gần bãi chôn lấp rác thải, cạnh nguồn thải bệnh viện, xung quanh khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN), làng nghề và nhà máy.

The fixed monitoring parameters include heavy metals such as lead (Pb), cadmium (Cd), arsenic (As), copper (Cu), zinc (Zn), and chromium (Cr) Additionally, the analysis focuses on residues of organic chlorine pesticides, including Lindane, Aldrin, Dieldrin, DDT, and Endrin, as well as pyrethroid pesticides like Cypermethrin and Fenvalerate.

+ Các thông số quan trắc bổ sung theo Quy chuẩn hiện hành.

- Tần suất quan trắc: 1 đợt/năm (Tháng 9-10 hàng năm).

PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ, RỪNG SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1 Phương án về tổ chức, quản lý

Để triển khai hiệu quả Quy hoạch 3 loại rừng theo quyết định số 2371/QĐ-UBND ngày 31/12/2015, tỉnh Bắc Giang cần tăng cường kiểm tra và giám sát thực hiện quy hoạch, đồng thời nâng cao vai trò quản lý nhà nước về lâm nghiệp ở cấp huyện và xã theo phân cấp tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ, cần thực hiện sắp xếp và đổi mới các công ty lâm nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Việc này phải tuân theo Phương án sắp xếp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Trong tỉnh Bắc Giang, các dự án quan trọng đã được xây dựng và triển khai, bao gồm Dự án Bảo vệ và phát triển rừng, Dự án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng, và xây dựng đường lâm nghiệp Ngoài ra, Phương án phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 cũng đang được thực hiện, nhằm bảo vệ và duy trì ranh giới của ba loại rừng hiện có.

1.2 Chuyển đổi, bàn giao rừng

-Bên giao và bên nhận rừng chuyển đổi:

Diện tích rừng chuyển đổi từ phòng hộ và đặc dụng sang sản xuất sẽ có sự thay đổi chủ rừng, trong đó bên bàn giao là các tổ chức nhà nước như Ban quản lý rừng phòng hộ Sơn Động, Cấm Sơn và Ban quản lý Bảo tồn Tây Yên Tử Bên nhận bàn giao là UBND các xã, thực hiện theo phương án chuyển đổi rừng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Đối với các diện tích rừng được điều chỉnh mà không thay đổi chủ rừng, việc quản lý sẽ được thực hiện theo Quy chế quản lý của loại rừng sau khi điều chỉnh.

- Thực hiện Phương án chuyển đổi rừng:

Đối với việc chuyển đổi rừng phòng hộ, đặc dụng sang rừng sản xuất với sự thay đổi chủ rừng, các Ban quản lý rừng cần xây dựng phương án chuyển đổi và gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và trình cấp thẩm quyền phê duyệt Sau khi hoàn tất việc bàn giao, các địa phương sẽ tổ chức giao rừng và đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn theo phương án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Các diện tích rừng phòng hộ và rừng đặc dụng không thuộc quy hoạch chuyển đổi sang rừng sản xuất sẽ được các chủ rừng tiếp tục quản lý theo Quy chế quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng.

Diện tích rừng sản xuất được điều chỉnh sang rừng phòng hộ và rừng đặc dụng theo Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang, nhằm phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.

Năm 2020, Ban quản lý bảo tồn Tây Yên Tử chịu trách nhiệm quản lý rừng đặc dụng theo quy chế hiện hành Đối với diện tích rừng sản xuất chuyển đổi sang rừng phòng hộ tại dãy núi Nham Biền và núi Cô Tiên, các hộ gia đình tiếp tục quản lý theo Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Đối với rừng tự nhiên chuyển đổi sang rừng phòng hộ tại Công ty TNHH một thành viên Sơn Động, công ty phải thực hiện kiểm kê, xác định ranh giới, giao nhận và quản lý rừng theo quy chế đã ban hành.

2 Phương án về chính sách

- Thực hiện chính sách chuyển đổi rừng theo quy định tại Thông tư số 24/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tiếp tục triển khai các cơ chế chính sách của Trung ương cho chương trình bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012; thực hiện chính sách phát triển rừng đặc dụng theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012; và áp dụng các quy định liên quan, bao gồm chính sách hỗ trợ bảo vệ rừng sản xuất tự nhiên tại tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2016-2020.

3 Phương án về khoa học công nghệ

Tiếp tục thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong giống cây trồng lâm nghiệp và các biện pháp kỹ thuật; quản lý rừng bền vững; công nghệ chế biến gỗ; và ứng dụng công nghệ thông tin viễn thám để quản lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.

4 Phương án thu hút vốn đầu tư

Để thu hút các nguồn vốn đầu tư bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian tới, cần áp dụng phương thức xã hội hóa đầu tư cho lâm nghiệp Bên cạnh việc sử dụng ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh, cần chú trọng vào việc tăng cường thu hút nguồn vốn viện trợ, vốn từ các thành phần kinh tế, tổ chức doanh nghiệp, vốn tín dụng ưu đãi và nguồn lực từ hộ gia đình, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.

PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, PHÂN BỐ KHÔNG GIAN CÁC KHU NGHĨA

Nhu cầu táng theo từng giai đoạn (2025, 2030 định hướng 2050) được dự báo như sau:

-Dự báo số người tử vong giai đoạn 2021- 2025 là 64.000 người, trong đó: đô thị 27.000 người, nông thôn 37.000 người.

-Dự báo số người tử vong giai đoạn 2026- 2030 là 63.000 người, trong đó: đô thị 34.000 người, nông thôn 29.000 người.

-Dự báo số người tử vong giai đoạn 2031- 2050 là 332.000 người.

Tỷ lệ các hình thức táng theo từng giai đoạn năm 2025, năm 2030 định hướng 2050 dự báo như sau:

- Hình thức táng giai đoạn năm 2021-2025:

Thành phố Bắc Giang: Chôn có cải táng + chôn 1 lần ( Nội thị 5%, ngoại thị 20%;

Tỷ lệ tử vong tại các địa phương an táng là 7% cho nội thị và 5% cho ngoại thị Phương pháp chôn cất phổ biến bao gồm cát táng và chôn sau hỏa táng, trong đó tỷ lệ chôn cất tại nội thị đạt 88% và ngoại thị là 75%.

Các huyện còn lại: Chôn có cải táng + chôn 1 lần ( từ 25%- 30%);

Tỷ lệ chết nơi khác đưa về địa phương an táng (từ 3%- 5%); Cát táng; chôn sau hỏa táng, điện táng và tiếp nhận mộ di dời (từ 67%-70%);

- Hình thức táng giai đoạn năm 2026-2030:

Thành phố Bắc Giang: Chôn có cải táng + chôn 1 lần ( Nội thị 0%, ngoại thị 10%;

Tỷ lệ tử vong tại các khu vực khác được đưa về địa phương an táng là 7% ở nội thị và 5% ở ngoại thị Phương pháp cát táng chiếm ưu thế, trong khi việc chôn sau hỏa táng và điện táng cũng được thực hiện, với tỷ lệ 93% ở nội thị và 85% ở ngoại thị cho việc tiếp nhận mộ di dời.

Các huyện còn lại: Chôn có cải táng + chôn 1 lần ( từ 15%- 25%);

Tỷ lệ chết nơi khác đưa về địa phương an táng (từ 3%- 5%); Cát táng; chôn sau hỏa táng, điện táng và tiếp nhận mộ di dời (từ 72%-80%);

- Hình thức táng định hướng đến 2050:

Thành phố Bắc Giang có quy định về chôn cất, trong đó tỷ lệ chôn có cải táng là 0%, chôn 1 lần là 0%, và 3% tỷ lệ người chết tại nơi khác được đưa về địa phương an táng Ngoài ra, việc cát táng, chôn sau hỏa táng, điện táng và tiếp nhận mộ di dời chiếm đến 97%.

Các huyện còn lại có tỷ lệ chôn cất cải táng là 5% và chôn một lần là 5% Tỷ lệ tử vong nơi khác đưa về địa phương an táng là 2% Ngoài ra, có các hình thức an táng khác như cát táng, chôn sau hỏa táng, điện táng, và tiếp nhận mộ di dời đạt 83%.

Bảng 12: Tỷ lệ các hình thức táng theo từng giai đoạn đến năm 2025-2030

TT Hình thức táng Đơn Năm GĐ GĐ vị 2020 2021- 2026- tính 2025 2030

1.1 Chôn có cải táng + chôn 1 lần % 10 5 0

1.2 Tỷ lệ chết nơi khác đưa về địa phương an táng % 7 7 7 1.3 Cát táng; chôn sau hỏa táng, điện táng và tiếp % 83 88 93 nhận mộ di dời.

1.1 Chôn có cải táng + chôn 1 lần % 70 20 10

1.2 Tỷ lệ chết nơi khác đưa về địa phương an táng % 5 5 5 1.3 Cát táng; chôn sau hỏa táng, điện táng và tiếp % 25 75 85 nhận mộ di dời

1.4 Tỷ lệ tử vong toàn thành phố ‰ 6 5,9 5,8

1.5 Hệ số chết đột biến toàn thành phố % 1,1 1,1 1,1

2 Các huyện vùng trung du, miền núi (Các huyện Việt Yên, Hiệp Hòa, Lục Nam, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Lạng Giang)

2.1 Chôn có cải táng + chôn 1 lần % 80 25 15

2.2 Tỷ lệ chết nơi khác đưa về địa phương an táng % 5 5 5 2.3 Cát táng; chôn sau hỏa táng, điện táng và tiếp % 15 70 80 nhận mộ di dời

2.5 Hệ số chết đột biến % 1,1 1,1 1,1

3 Huyện miền núi Sơn Động, Lục Ngạn

3.1 Chôn có cải táng + chôn 1 lần % 92 30 25

3.2 Tỷ lệ chết nơi khác đưa về địa phương an táng % 3 3 3 3.3 Cát táng; chôn sau hỏa táng, điện táng và tiếp % 5 67 72 nhận mộ di dời

3.5 Hệ số chết đột biến % 1,1 1,1 1,1

* Dự báo nhu cầu đất xây dựng nghĩa trang

Nhu cầu đất nghĩa trang giai đoạn 2021-2025 khoảng 43ha;

Nhu cầu đất nghĩa trang giai đoạn 2026-2030 khoảng 41ha;

Nhu cầu đất nghĩa trang giai đoạn 2031-2050 khoảng 220ha

Tiếp tục thực hiện quy hoạch nghĩa trang tỉnh đã được phê duyệt, cần bổ sung thêm nghĩa trang cấp III trở lên và Nhà tang lễ theo định hướng phát triển đô thị Đồng thời, bổ sung 04 cơ sở hỏa táng, mỗi cơ sở có diện tích khoảng 5ha, được trang bị đài hỏa táng và khu vực lưu tro, cát táng.

3 Quy hoạch nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và nhà tang lễ đến 2030 tầm nhìn đến 2050

3.1.Quy hoạch nghĩa trang Đến năm 2030 tổng diện tích quy hoạch đất nghĩa trang nhân dân toàn tỉnh khoảng 1.946ha, trong đó diện tích đất nghĩa trang hiện có khoảng 1.423ha, diện tích đất tăng thêm khoảng 523 ha Dự kiến xây dựng mới 2 nghĩa trang cấp II, 1 nghĩa trang cấp III phục vụ liên huyện, các đô thị, liên đô thị và cụm xã nông thôn, còn lại là các nghĩa trang cấp xã, cụ thể như sau:

Nghĩa trang cấp II sẽ được xây dựng mới tại hai địa điểm: NTND xã Thanh Lâm, huyện Lục Nam và NTND Thị trấn Tây Yên Tử, huyện Sơn Động Tổng diện tích quy hoạch cho hai nghĩa trang này là 120ha.

Nghĩa trang cấp III tại xã Quý Sơn, thuộc NTND TT Chũ, đang được xây dựng mới với diện tích quy hoạch lên tới 25 ha Đồng thời, nghĩa trang Tân Tiến của Thành phố Bắc Giang cũng đang được xây dựng với quy mô 15 ha.

Nghĩa trang cấp IV được xây dựng theo định hướng quy hoạch đô thị và nông thôn mới, nhằm tập trung các phường, thị trấn xã Đến năm 2030, tổng diện tích đất quy hoạch cho nghĩa trang cấp xã toàn tỉnh dự kiến đạt 1.786 ha, trong đó diện tích đất nghĩa trang hiện có khoảng 1.423 ha và cần tăng thêm khoảng 363 ha.

3.2 Quy hoạch cơ sở hỏa táng

Quy hoạch đến năm 2030 có 01 cơ sở hỏa táng tại khu vực NTND xã Thanh Lâm huyện Lục Nam.

3.3 Quy hoạch mạng lưới nhà tang lễ Đến năm 2030, tỉnh Bắc Giang sẽ xây dựng mới 08 nhà tang lễ, cụ thể:

Giai đoạn 2021-2025, tỉnh Bắc Giang sẽ xây dựng 5 nhà tang lễ mới nhằm đáp ứng nhu cầu tổ chức tang lễ cho người dân Các nhà tang lễ bao gồm: Nhà tang lễ phía Tây Nam thành phố Bắc Giang (0,5 ha), Nhà tang lễ tại nghĩa trang Thanh Lâm, huyện Lục Nam (0,5 ha) phục vụ thị trấn Đồi Ngô và huyện Lục Nam, Nhà tang lễ đô thị Chũ, huyện Lục Ngạn (0,5 ha), Nhà tang lễ thị trấn Thắng, huyện Hiệp Hòa (1,2 ha) phục vụ nhu cầu của người dân thị xã Hiệp Hòa, và Nhà tang lễ tại đô thị Bích Động, huyện Việt Yên (1 ha) phục vụ người dân đô thị Bích Động.

Giai đoạn 2026-2030 sẽ xây dựng ba nhà tang lễ mới tại Bắc Giang, bao gồm: Nhà tang lễ phía Đông Bắc thành phố Bắc Giang với quy mô 0,5 ha phục vụ nhu cầu tổ chức tang lễ cho cư dân các phường nội thị và xã phía Đông; Nhà tang lễ thị trấn Nham Biền, huyện Yên Dũng, có diện tích khoảng 2 ha, phục vụ người dân Thị trấn Nham Biền, Thị trấn Tân An và các xã thuộc huyện Yên Dũng; và Nhà tang lễ thị trấn Vôi, huyện Lạng Giang, với diện tích khoảng 0,3 ha, đáp ứng nhu cầu tổ chức tang lễ cho cư dân thị trấn Vôi, thị trấn Kép và các xã huyện Lạng Giang.

- Giai đoạn đến 2050 xây dựng mới 2 nhà tang lễ gồm:

+ Nhà tang lễ thị trấn An Châu, huyện Sơn Động, diện tích khoảng 0,3 ha

+ Nhà tang lễ thị trấn Phồn Xương, huyện Yên Thế, diện tích khoảng 0,3 ha

3.4 Cải tạo và nâng cấp nghĩa trang hiện hữu

Nghĩa trang hiện hữu cần được duy trì và nâng cấp cải tạo theo quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch sử dụng đất, đồng thời phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội địa phương Những nghĩa trang này không nằm trong phạm vi đô thị và phát triển đô thị, phải đảm bảo hạ tầng kỹ thuật tối thiểu, không gây ô nhiễm môi trường, và vẫn còn quỹ đất đủ để sử dụng.

Dự án đầu tư cải tạo và nâng cấp nghĩa trang cần tập trung vào việc cải thiện hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường và trồng cây xanh cách ly để đảm bảo môi trường sạch sẽ và thoải mái cho người viếng thăm.

Nghĩa trang hiện tại nằm trong khu vực đô thị và không được phép mở rộng diện tích để tạo thêm quỹ đất an táng.

3.5 Đóng cửa, di dời nghĩa trang hiện hữu

Nghĩa trang hiện tại nằm trong khu vực đô thị phát triển đã không còn diện tích sử dụng, do đó cần phải tiến hành đóng cửa Quá trình này phải tuân thủ đầy đủ các quy định theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang cũng như cơ sở hỏa táng.

PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ TỔNG HỢP, LIÊN NGÀNH CẤP TỈNH

ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1 Phương án về vốn đầu tư Để xử lý các vấn đề tổng hợp, liên ngành cấp tỉnh trong bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh cần nguồn kinh phí lớn, vì vậy cần có những giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn từ các nguồn khác nhau, cụ thể:

Để huy động nguồn vốn ngân sách trong nước hiệu quả, cần hoàn thiện quy hoạch và xây dựng các dự án đầu tư cho bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại tỉnh Dựa trên những dự án này, cần trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thực hiện đầu tư theo kế hoạch hàng năm.

Hàng năm, UBND tỉnh lập kế hoạch ngân sách từ nguồn sự nghiệp như khoa học, môi trường, kinh tế, hành chính, đào tạo và đầu tư phát triển để thực hiện các nội dung quy hoạch và kế hoạch bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học tại địa phương.

Huy động nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia nhằm hỗ trợ các vùng đặc biệt khó khăn liên quan đến bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học Điều này giúp thực hiện các dự án ưu tiên đã được phê duyệt, góp phần nâng cao chất lượng sống và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư là cần thiết để thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học Chúng ta cần kêu gọi sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, hội và cá nhân trong và ngoài tỉnh nhằm tăng cường nguồn lực cho các hoạt động này.

Mở rộng hình thức bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học (ĐDSH) là cần thiết, kết hợp phát triển bền vững và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng Cần tập trung vào quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, đồng thời nuôi trồng các loài cây con đặc hữu, quý hiếm Việc sử dụng nguồn vốn từ Quỹ bảo tồn sẽ hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động này.

Kết hợp bảo tồn và du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn giúp tăng cường nguồn vốn cho các hoạt động bảo vệ môi trường Việc áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường là cần thiết Đồng thời, cần kêu gọi hỗ trợ hợp tác quốc tế dựa trên các dự án đã được phê duyệt từ các tổ chức như IUCN, WWF và vốn ODA từ các nước phát triển.

2 Phương án về công tác quản lý

2.1 Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ các cấp, đặc biệt là nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH

Tổ chức các lớp đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ chuyên trách, đồng thời cử họ tham gia học tập các mô hình bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học tại các quốc gia phát triển ở Châu Âu, Châu Úc và một số nước châu Á như Nhật Bản, Singapore.

Các chương trình nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý ở địa phương và cộng đồng dân cư về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học là cần thiết cho sự phát triển bền vững.

2.2 Rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định về quản lý bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học Luật ĐDSH, Luật Môi trường và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật

Rà soát và hoàn thiện các văn bản quy định liên quan đến Luật Môi trường và Luật Đa dạng sinh học, cũng như quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có Đồng thời, xây dựng các văn bản pháp quy trong các lĩnh vực như phòng chống ô nhiễm môi trường, quản lý buôn bán, sản xuất và vận chuyển động vật hoang dã, cũng như sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã Cần thiết phải thiết lập các cơ chế quản lý an toàn sinh học, quản lý nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ đa dạng sinh học Tăng cường hiệu lực và tính chặt chẽ của các quy định hiện hành.

Xây dựng quy chế hoạt động và nguyên tắc phối hợp giữa vùng đệm và khu bảo tồn thiên nhiên là rất quan trọng Cần quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia quản lý vùng đệm, đặc biệt là cộng đồng dân tộc địa phương Đồng thời, cần lập kế hoạch dài hạn về đầu tư cho vùng đệm nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.

Cần xây dựng và ban hành văn bản pháp lý quy định nguyên tắc hợp tác và xác định trách nhiệm trong hoạt động du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên và khu bảo vệ cảnh quan Đồng thời, cần thống nhất cơ chế chia sẻ lợi ích từ du lịch và quy định tái đầu tư cho công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu vực này.

Cần bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách, đồng thời xây dựng các mô hình phát triển vùng đệm Việc triển khai rộng rãi các dự án trình diễn về sử dụng sản phẩm ngoài gỗ và trồng cây thuốc, cũng như phát triển các mô hình trồng cây làm củi, cả phân tán lẫn tập trung, là rất quan trọng.

Để bảo vệ đa dạng sinh học hiệu quả, cần xây dựng cơ chế quản lý khu bảo tồn thiên nhiên với sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban quản lý và các ngành liên quan như kiểm lâm, thuế, sở tài chính, cảnh sát môi trường Đồng thời, cần tạo điều kiện cho cộng đồng vùng đệm tham gia vào các hoạt động bảo tồn qua nhiều hình thức phù hợp.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

STT TÊN DỰ ÁN VỊ TRÍ QUY MÔ/CÔNG ĐẦU TƯ PHÂN NGUỒN

SUẤT (TỶ KỲ VỐN ĐỒNG)

I Nhà máy chế biến 5.040 rác

Thôn Đồng Nhà máy chế biến rác Quan, xã Khu đất 9,8 ha Công 2021-

1 Hiệp Hòa Đông lỗ, suất rác thải sinh hoạt 690 2025 Tư nhân huyện Hiệp 230 tấn/ngày

STT TÊN DỰ ÁN VỊ TRÍ

Khu đồng Đình Lớ, thôn

2 Nhà máy chế biến rác Lan Hoa, xã

Lục Nam Lan Mẫu, huyện Lục Nam

Khu đất 10 ha Công suất rác thải sinh hoạt 150 tấn/ngày

GIÁ TRỊ ĐẦU TƯ PHÂN NGUỒN

3 Nhà máy chế biến rác Việt Yên

4 Nhà máy chế biến rác Yên Dũng

Nhà máy chế biến rác

6 Nhà máy chế biến rác Lạng Giang

7 Nhà máy chế biến rác Tân Yên

8 Nhà máy chế biến rác Yên Thế

9 Nhà máy chế biến rác Sơn Động

NTND xã Thanh Lâm huyện Lục Nam

Xã Thượng Lan, huyện Việt Yên

TT Nham Biền, huyện Yên Dũng

TT Nham Biền, huyện Yên Dũng

Xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang

Xã Liên Chung, huyện Tân Yên

Xã Đồng Hưu, huyện Yên Thế

Xã An Châu, huyện Sơn Động

Thanh Lâm huyện Lục Nam

NTND TT Tây Yên Tử, huyện Sơn Động

Khu đất 10ha Công suất rác thải sinh hoạt 200 tấn/ngày

300 tấn/ngày Khu đất 30 ha Công suất rác thải sinh hoạt

110 tấn/ngày; rác thải Công nghiệp 110 tấn/ngày

Khu đất 14 ha, công suất 410 tấn/ngày

Khu đất 7,5ha Công suất rác thải sinh hoạt

210 tấn/ngày; rác thải công nghiệp 136 tấn/ngày

Khu đất 15ha Công suất rác thải sinh hoạt 150 tấn/ngày; rác thải công nghiệp

Khu đất 10ha Công suất rác thải sinh hoạt

Khu đất 4,6ha Công suất rác thải sinh hoạt

Xây dựng cơ sở hỏa táng và nghĩa trang trên diện tích đất 60ha

Xây dựng nghĩa trang nhân dân diện tích đất 60ha

III Hệ thống quan trắc môi trường tự động

Trung tâm cứu hộ IV động vật hoang dã, giai đoạn đến năm

VỊ TRÍ các huyện, TP

Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử

Xây dựng 28 trạm quan trắc môi trường nước mặt, không khí tự động Diện tích 500m2

GIÁ TRỊ ĐẦU TƯ PHÂN NGUỒN (TỶ KỲ VỐN ĐỒNG)

Ngày đăng: 14/03/2022, 15:34

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w