Một số vấn đề cơ bản về thuế TNCN
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế áp dụng cho thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế, thường diễn ra hàng năm hoặc mỗi khi có phát sinh thu nhập.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập của người nộp thuế, trong đó người nộp thuế và người chịu thuế là một, do đó việc chuyển gánh nặng thuế cho người khác là rất khó khăn.
Thuế TNCN là loại thuế nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và tác động đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội Đặc điểm này xuất phát từ tính chất trực thu của thuế TNCN.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thường có tính chất lũy tiến cao, được áp dụng dựa trên nguyên tắc khả năng trả thuế của từng cá nhân Biểu thuế lũy tiến từng phần được thiết kế nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế, giúp phân phối gánh nặng thuế một cách hợp lý.
Bốn là, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ Thuế
TNCN không cấu thành trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Thuế TNCN được xác định dựa trên khả năng và hoàn cảnh của người nộp thuế (NNT), với thu nhập chịu thuế là yếu tố chính Thuế chỉ áp dụng trên phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi khoản chi phí tối thiểu cần thiết cho cuộc sống Bên cạnh đó, NNT cũng có thể được giảm trừ các chi phí khác tùy thuộc vào hoàn cảnh và gia cảnh của từng cá nhân khi tính toán thu nhập chịu thuế.
1.1.2 Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Thuế TNCN hiện hành được quy định bởi nhiều văn bản pháp lý, bao gồm Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và các sửa đổi, bổ sung như Luật số 26/2012/QH13 Chính phủ cũng ban hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP để hướng dẫn chi tiết về thuế thu nhập cá nhân Các thông tư của Bộ Tài chính như Thông tư 20/2010/TT-BTC, Thông tư 37/2010/TT-BTC và Thông tư 111/2013/TT-BTC cung cấp hướng dẫn về thủ tục hành chính và quản lý chứng từ khấu trừ thuế Ngoài ra, các quyết định như Quyết định 102/2008/QĐ-BTC và Quyết định 814/QĐ-BTC năm 2010 cũng góp phần quan trọng trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân, cùng với Nghị định 12/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các quy định về thuế.
Theo đó, quy định về thuế TNCN từ tiền lương, tiền công như sau:
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, những người có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú tại Việt Nam được xác định dựa trên hai tiêu chí chính: Thứ nhất, người đó phải có mặt tại Việt Nam ít nhất 183 ngày trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tiếp tính từ ngày đầu tiên có mặt Thứ hai, cá nhân cần có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, có thể là nơi ở đăng ký thường trú theo quy định pháp luật hoặc nhà thuê với hợp đồng có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng cả hai điều kiện trên.
Thu nhập từ tiền lương và tiền công bao gồm nhiều khoản như tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, và các khoản có tính chất tiền lương Các khoản phụ cấp và trợ cấp không bao gồm những khoản theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công, quốc phòng, an ninh, và các khoản trợ cấp xã hội khác Ngoài ra, thu nhập còn bao gồm tiền thù lao, tiền nhận được từ tham gia các tổ chức, và các lợi ích khác không bằng tiền như tiền nhà, tiền điện, bảo hiểm, và các khoản chi phí cá nhân Cuối cùng, tiền thưởng cũng được tính, ngoại trừ những khoản thưởng liên quan đến danh hiệu và giải thưởng do Nhà nước phong tặng hoặc công nhận.
* Cách tính thuế TNCN Đối với cá nhân cư trú:
Về cách tính thuế, thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập Trong đó:
Thuế TNCN phải nộp = TNTT × Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công được tính bằng tổng số tiền lương, tiền công, thù lao cùng các khoản thu nhập tương tự mà người nộp thuế nhận trong kỳ tính thuế Khoản thu nhập này được xác định tại thời điểm mà tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập cho người nộp thuế.
Các khoản giảm trừ thu nhập bao gồm: giảm trừ gia cảnh, đóng bảo hiểm bắt buộc, đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện, và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo quy định.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:
Bảng 1.1: Biểu thuế lũy tiến từng phần tại Việt Nam
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
7 Trên 960 Trên 80 35 Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được tính dựa trên thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, với mức thuế suất là 20%.
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%
* Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Tất cả các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả thu nhập và những cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNCN đều phải thực hiện việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế Đặc biệt, đối với các tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương và tiền công, việc tuân thủ các quy định này là rất quan trọng.
Khai thuế là trách nhiệm của tổ chức và cá nhân khi thực hiện khấu trừ thuế từ các khoản thu nhập cá nhân (TNCT) Họ cần phải tiến hành khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế theo quy định Việc khai thuế có thể được thực hiện theo quý hoặc tháng và áp dụng cho toàn bộ năm tính thuế.
Khai quyết toán thuế TNCN là trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có thu nhập chịu thuế, bất kể có phát sinh khấu trừ thuế hay không Những tổ chức này cần thực hiện khai QTT thay cho các cá nhân được ủy quyền Nếu không có phát sinh thu nhập, việc khai quyết toán không cần thực hiện Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, cần trực tiếp khai QTT với cơ quan thuế.
Quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm mục tiêu của công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công
Quản lý thuế là quá trình tổ chức và thực thi các quy định pháp luật về thuế của Nhà nước, nhằm điều chỉnh và giám sát hoạt động nộp thuế của người nộp thuế.
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là hoạt động có chủ đích của các cơ quan nhà nước nhằm thực hiện và thi hành các quy định về thuế thu nhập cá nhân, từ đó tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà Nhà nước đề ra.
Quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công là quá trình xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế và tổ chức thực hiện thu thuế đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương và tiền công.
* Đặc điểm quản lý thuế
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.
Quản lý thuế bằng pháp luật giúp đảm bảo tính thống nhất, minh bạch và công khai trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước Điều này không chỉ đảm bảo nguồn thu thuế vào ngân sách được tập trung đầy đủ và kịp thời, mà còn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đồng thời đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong việc điều tiết thuế đối với các tổ chức và cá nhân.
- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Phương pháp hành chính trong quản lý thuế bao gồm sự tác động có tổ chức và điều chỉnh, thiết lập mối quan hệ giữa cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân trong xã hội Nó cũng thể hiện qua quy trình và thủ tục thu, nộp thuế, bao gồm các bước công việc và tài liệu cần thiết để thực hiện nghĩa vụ thuế Việc hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế rất quan trọng để đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh bạch và thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.
Quản lý thuế là một hoạt động kỹ thuật và nghiệp vụ phức tạp, trong đó các thủ tục hành chính và chứng từ liên quan có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Điều này xuất phát từ yêu cầu kỹ thuật trong việc xác định số thuế phải nộp.
Huy động nguồn lực tài chính từ cá nhân trong xã hội không chỉ tăng thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) mà còn giúp quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công Công tác này hỗ trợ Nhà nước trong việc thu thuế đối với những cá nhân có thu nhập chịu thuế, đồng thời góp phần điều tiết thu nhập và thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) giúp Nhà nước kiểm soát thu nhập của cá nhân thông qua kê khai và nộp thuế, đồng thời đánh giá mức độ tuân thủ của người nộp thuế (NNT) Dựa trên thông tin này, Nhà nước có thể đề ra các chính sách quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thuế trong nền kinh tế.
1.2.2 Nội dung quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Cấp mã số thuế (MST) cho từng cá nhân là giải pháp quan trọng nhằm quản lý hiệu quả đối tượng nộp thuế Quy trình cấp MST dựa trên thông tin định danh của cá nhân, đảm bảo tính chính xác và minh bạch Trong các giao dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế, người nộp thuế (NNT) cần ghi rõ MST của mình trên các giấy tờ giao dịch để thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn.
Các cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công cần thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế Điều này bao gồm việc kê khai các thông tin cá nhân như họ tên, tuổi, nghề nghiệp và địa chỉ.
Cơ quan thuế (CQT) có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khai thuế Nếu hồ sơ hợp lệ, CQT sẽ nhập vào hệ thống xử lý dữ liệu Trong trường hợp hồ sơ cần bổ sung, CQT phải thông báo cho người nộp thuế (NNT) để hoàn thiện.
Hiện nay, có 3 hình thức để cá nhân đăng ký thuế, đó là:
Đăng ký mã số thuế (MST) thông qua tổ chức chi trả thu nhập là hình thức phù hợp cho những cá nhân có thu nhập ổn định như lương và tiền công Các cá nhân cần hoàn thành tờ khai đăng ký MST và nộp cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, để họ thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế thay cho người nộp thuế Phương pháp này giúp cơ quan thuế quản lý thông tin về người nộp thuế một cách hiệu quả hơn và tiết kiệm thời gian xử lý so với việc giải quyết từng trường hợp riêng lẻ.
Thứ hai, các cá nhân trực tiếp đăng ký tại CQT Thường áp dụng với cá nhân có thu nhập vãng lai hoặc hộ kinh doanh.
Vào thứ 3, cá nhân có thể đăng ký mã số thuế (MST) trực tuyến tại trang web tncnonline.com.vn Trước tình hình số lượng đăng ký ngày càng tăng, ngành thuế đã triển khai các giải pháp nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ thuế và tiết kiệm thời gian cho cả cơ quan thuế (CQT) lẫn người nộp thuế (NNT), trong đó nổi bật là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đăng ký thuế trực tuyến.
Quản lý thông tin người nộp thuế (NNT) hiệu quả là yếu tố then chốt để cải thiện quản lý các nội dung khác, từ đó đảm bảo thu đúng đối tượng và đủ số thuế Điều này cũng giúp duy trì sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
* Quản lý kê khai, nộp thuế
Theo cơ chế tự tính thuế, người nộp thuế (NNT) phải tự kê khai thông tin để xác định nghĩa vụ thuế và số thuế phải nộp, đảm bảo đúng nội dung và thời hạn nộp hồ sơ Quá trình kê khai có thể gặp sai sót, vì vậy cán bộ chuyên trách cần kiểm tra và thông báo kịp thời cho NNT, đồng thời nhắc nhở các trường hợp nộp chậm để đảm bảo việc nộp hồ sơ và tiền thuế đúng hạn Để đảm bảo tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nước đầy đủ và đúng hạn, việc quản lý thu nộp thuế là rất quan trọng Đối với thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công, việc kê khai và nộp thuế chủ yếu thực hiện qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, mà các tổ chức này có trách nhiệm nộp thuế thay cho người lao động Do đó, cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn và cập nhật chính sách cho các doanh nghiệp để quản lý hiệu quả hơn.
* Hoàn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Khái quát về Chi cục thuế quận Bắc Từ Liêm
2.1.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội Quận Bắc Từ Liêm
Quận Bắc Từ Liêm, được thành lập vào tháng 4 năm 2014, nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội Quận này tiếp giáp với quận Tây Hồ ở phía Đông, quận Cầu Giấy ở phía Đông Nam, huyện Đan Phượng và huyện Hoài Đức ở phía Tây, quận Nam Từ Liêm ở phía Nam, và huyện Đông Anh ở phía Bắc Với tổng diện tích 43,35 km2, Bắc Từ Liêm có dân số khoảng 320 nghìn người, mật độ dân số đạt 7.381,776 người/km2.
Quận Bắc Từ Liêm tại Hà Nội bao gồm 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Phú Diễn, Phúc Diễn, Minh Khai, Tây Tựu, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo, Liên Mạc, Thượng Cát, Thụy Phương, Đông Ngạc và Đức Thắng.
Quận Bắc Từ Liêm, một quận mới thành lập của Thủ đô Hà Nội, đã ghi nhận sự phát triển kinh tế nhanh chóng trong giai đoạn 2017-2019 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 14.8% mỗi năm Cơ cấu kinh tế của quận đang chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa, với hoạt động thương mại dịch vụ được đẩy mạnh Nhờ đó, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế quận được nâng cao, góp phần cải thiện đáng kể đời sống của người dân.
Quận Bắc Từ Liêm được hưởng lợi từ tình hình chính trị - xã hội ổn định, với sự quan tâm sâu sắc từ Thành uỷ, HĐND và UBND Thành phố Các quy hoạch chung và phân khu của quận đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển Đảng bộ và hệ thống chính trị quận thể hiện sự đoàn kết cao, trong khi nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và chấp hành tốt các chủ trương, chính sách Tinh thần trách nhiệm và quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận luôn hướng tới việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị.
Hoạt động sản xuất kinh doanh tại các thành phần kinh tế đang gặp nhiều khó khăn do suy thoái kinh tế chưa được phục hồi và tình hình nợ xấu cao ở các ngân hàng, dẫn đến khả năng thanh khoản kém Thị trường bất động sản cũng chưa có dấu hiệu phục hồi, trong khi khả năng thu ngân sách chỉ đạt khoảng 1/4 so với tổng thu ngân sách huyện Từ Liêm trước đây Quận Từ Liêm vẫn là một đơn vị hành chính có quy mô dân số lớn với tốc độ tăng cơ học cao và yêu cầu đảm bảo an sinh xã hội lớn Khối lượng công việc của các cơ quan Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể từ Quận đến cơ sở rất lớn, cùng với những vấn đề lịch sử trong chính sách đất đai cần giải quyết Hơn nữa, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông, chưa phát triển, và địa bàn này vẫn tiềm ẩn nhiều phức tạp về an ninh trật tự.
Các yếu tố khách quan và chủ quan đang đặt ra thách thức lớn cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Đảng bộ.
Tư tưởng chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ Quận là bám sát sự chỉ đạo của Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố, đồng thời phát huy những thuận lợi và khắc phục khó khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng bộ Quận đã đề ra.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm
Cùng với việc Quận Bắc Từ Liêm được thành lập năm 2014, Chi cụcThuế quận Bắc Từ Liêm được thành lập trực thuộc Cục Thuế Thành phố Hà
Theo Quyết định số 399/QĐ-BTC ngày 27/02/2014 của Bộ Tài chính và Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế có chức năng quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, đồng thời quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị này.
Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, tọa lạc tại tòa nhà CT5B khu tái định cư Kiều Mai, phường Phúc Diễn, Hà Nội, bao gồm 07 Đội thuế văn phòng và 02 Đội thuế liên phường Đơn vị này có tổng cộng 90 cán bộ công chức và nhân viên, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thuế hiệu quả trong khu vực.
Văn phòng Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm có 74 cán bộ được chia thành các Đội chức năng và Đội quản lý thu Các Đội chức năng bao gồm Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán - kê khai - kế toán thuế & Tin học, Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ, Đội Kiểm tra nội bộ, và Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Trong khi đó, các Đội quản lý thu gồm Đội kiểm tra thuế và Đội trước bạ cùng các khoản thu khác.
Tại 13 phường trên địa bàn, Chi cục Thuế có 16 cán bộ được tổ chức thành 02 đội thuế liên phường, đảm nhiệm việc quản lý thuế tại các hộ kinh doanh cá thể.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CHI CỤC THUẾ QUẬN BẮC TỪ LIÊM
Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học
Chi cục trưởng Chi cục Thuế được hỗ trợ trong việc thực hiện đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế và thống kê thuế theo phân cấp quản lý Đồng thời, cần quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học, triển khai cài đặt và hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
Chi cục trưởng Chi cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức thuế về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách và pháp luật thuế Đồng thời, cần xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao cho Chi cục thuế một cách hiệu quả.
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế Đồng thời, thực hiện thống kê thuế theo phân cấp quản lý, đảm bảo quản lý hiệu quả trong lĩnh vực thuế.
Chi cục Trưởng Phó Chi cục Trưởng Đội Hành chính -
Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán – Kê khai kế toán thuế và Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế Nhân sự và tài vụ của các đội này giúp đảm bảo quy trình kê khai thuế diễn ra hiệu quả, đồng thời cung cấp thông tin và hướng dẫn cần thiết cho người nộp thuế.
Phó Chi cục Trưởng Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Đội Kiểm tra thuế Đội trước bạ và thu khác
Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại Chi cục Thuế
2.3.1 Những thành tựu đạt được
Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm đã tích cực thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn người nộp thuế qua nhiều hình thức đa dạng, giúp người dân hiểu rõ ý nghĩa và trách nhiệm của việc thực hiện nghĩa vụ thuế Bằng cách cung cấp thông tin cụ thể và dễ hiểu về phương pháp kê khai, tính thuế, nộp thuế và quyết toán thuế, Chi cục đã nâng cao nhận thức cho người nộp thuế Ngoài ra, việc phân công cán bộ có năng lực thực hiện thủ tục hành chính thuế và thiết lập các kênh thông tin hỗ trợ đã giúp giải đáp kịp thời những thắc mắc của người nộp thuế Những nỗ lực này đã góp phần tạo thói quen và nâng cao ý thức trách nhiệm, đồng thời thúc đẩy hiện đại hóa trong công tác quản lý thuế, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
Công tác cấp mã số thuế và quản lý thông tin về người nộp thuế tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm đang được thực hiện theo đúng quy trình, nhằm đảm bảo mỗi cá nhân đều có mã số thuế riêng Việc tăng cường cấp mã số thuế cho người phụ thuộc (NPT) đã giúp cán bộ thuế nâng cao công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và giảm trừ gia cảnh cho NPT, từ đó hạn chế thất thu thuế TNCN cho ngân sách nhà nước.
Cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa quản lý thuế là nhiệm vụ hàng đầu của ngành thuế Cơ quan thuế đã triển khai miễn phí các phần mềm như HTĐKT và HTKK, giúp NNT dễ dàng thực hiện đăng ký và kê khai thuế Những cải cách này mang lại lợi ích như thủ tục nộp hồ sơ nhanh chóng, hiệu quả và an toàn, không bị giới hạn về không gian và thời gian, tiết kiệm chi phí cho NNT Đồng thời, quy trình thu thuế được đơn giản hóa, giảm thời gian nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong việc tiếp cận thông tin thuế Cơ quan thuế cũng xử lý tờ khai nhanh và chính xác, giảm thiểu lao động và thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của NNT trong bối cảnh nguồn nhân lực chưa được bổ sung.
Đối với công tác quản lý kê khai
Tại quận Bắc Từ Liêm, cơ chế tự khai tự nộp thuế theo yêu cầu của Luật Quản lý thuế đã được thực hiện nghiêm túc tại hầu hết các cơ quan chi trả thu nhập và cá nhân nộp thuế Việc tổ chức kê khai và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại nguồn trước khi chi trả cho người lao động đã đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời thuế TNCN cho cả nước.
Để giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế (NNT) cần cung cấp hồ sơ để được cấp Mã số thuế (MST) cho người phụ thuộc Điều này giúp quản lý kê khai dễ dàng hơn, ngăn chặn tình trạng khai trùng hoặc nhiều NNT cùng khai giảm trừ cho một đối tượng, từ đó giảm số thuế phải nộp Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm chú trọng công tác cấp MST và quản lý kê khai cho người phụ thuộc, đảm bảo NNT được giảm trừ gia cảnh kịp thời.
Đối với công tác kiểm tra
Công tác kiểm tra thuế TNCN đã được chú trọng và đạt hiệu quả cao, với nhiều đổi mới trong quy trình Kiểm tra dựa trên thu nhập và phân tích dữ liệu liên quan đến người nộp thuế (NNT) nhằm đánh giá mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro và lập danh sách NNT cần kiểm tra hồ sơ kê khai thuế Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm đã tăng cường kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ sở của các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngành hàng như ô tô, xe máy điện tử và dịch vụ ăn uống, nơi có nguy cơ cao về việc không xuất hóa đơn hoặc kê khai doanh thu không đúng thực tế Đồng thời, Chi cục cũng xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đảm bảo không có trường hợp nào bị bỏ sót trong quá trình truy thu và phạt thuế.
Đối với công tác phối hợp tuyên tuyền, hỗ trợ NNT
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) về Luật Thuế TNCN đã được thực hiện hiệu quả, với nhiều hình thức đa dạng giúp người dân có thu nhập nâng cao hiểu biết và ý thức về nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nước Việc hướng dẫn rõ ràng và kịp thời giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của nhân dân là rất quan trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế từ tiền lương và tiền công.
Đối với công tác hoàn thuế TNCN
Chi cục tiếp tục tuyên truyền và hướng dẫn về chính sách thuế cũng như thủ tục hoàn thuế và quyết toán thuế TNCN Đặc biệt, việc sử dụng phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN online và ứng dụng phần mềm HTKK 3.3.5 sẽ giúp đơn giản hóa quy trình này Các hướng dẫn về ứng dụng công nghệ thông tin sẽ được cung cấp cho các tổ chức và cá nhân, nhằm đảm bảo thủ tục hoàn thuế và quyết toán thuế diễn ra nhanh chóng, chính xác và phù hợp với nhu cầu xã hội.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm đã có những tiến bộ rõ rệt và đạt được nhiều thành tựu đáng kể Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số khó khăn, thách thức cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong thời gian tới.
- Công tác quản lý đăng ký mã số thuế:
Công tác quản lý đăng ký mã số thuế tại Chi cục thuế đã được thực hiện đúng quy trình, dẫn đến sự gia tăng số lượng mã số thuế cấp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, cũng như cho các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân khác.
Mặc dù các cá nhân làm việc tại tổ chức chi trả thu nhập được hướng dẫn đăng ký mã số thuế, vẫn còn nhiều người chưa thực hiện, ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Để quản lý người nộp thuế hiệu quả, cần cấp mã số thuế cho mọi công dân, vì việc không có mã số thuế khiến họ phải chịu mức thuế TNCN cao hơn Việc chưa cấp mã số thuế cho người phụ thuộc tạo ra khó khăn trong việc quản lý và xác định giảm trừ gia cảnh, dẫn đến thất thu thuế Kê khai giảm trừ gia cảnh phụ thuộc vào ý thức của người nộp thuế, gây ra lỗ hổng trong việc xác minh số lượng người phụ thuộc Nhiều địa phương gặp khó khăn trong việc xác định mối quan hệ giữa người phụ thuộc ở tỉnh khác và người cư trú, dẫn đến tình trạng cấp chứng nhận không đồng nhất Người dân cũng phản ánh khó khăn trong việc xin hồ sơ xác định người phụ thuộc không có thu nhập, mặc dù có sự phối hợp giữa cơ quan thuế và chính quyền địa phương.
- Công tác quản lý kê khai, nộp thuế:
Công tác đôn đốc và hướng dẫn kê khai thuế đã được tăng cường tại tất cả các đội thuế, dẫn đến nhiều chuyển biến tích cực trong việc kê khai thuế Tuy nhiên, công tác quản lý tình hình kê khai và nộp thuế của đối tượng nộp thuế vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Người nộp thuế tự thực hiện việc khai thuế, trong khi cơ quan thuế chỉ có thể quản lý thông qua các chỉ tiêu trên tờ khai Việc xác định thu nhập chịu thuế, cũng như tình hình khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, vẫn nằm ngoài tầm quản lý của cơ quan thuế hiện nay.
Vấn đề nhầm lẫn và sai sót trong kê khai thuế vẫn còn tồn tại, cùng với việc phối hợp giữa các bộ phận chưa kịp thời, dẫn đến tình trạng nợ thuế không chính xác và nợ ảo Ngoài ra, việc kiểm soát nguồn thu nhập của từng cá nhân tại quận Bắc Từ Liêm, nơi tập trung nhiều trường học và địa điểm giải trí, gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc quản lý thu nhập ngoài luồng như thu nhập từ dạy thêm của giáo viên và nghệ sĩ, gây ra tình trạng bỏ sót thu nhập của người nộp thuế.
Trong bối cảnh thanh toán tiền mặt vẫn là phương thức chủ yếu tại Việt Nam, việc kiểm soát thu nhập phát sinh trở nên khó khăn Hiện tượng trốn thuế và lậu thuế vẫn phổ biến, đặc biệt đối với những cá nhân có nhiều nguồn thu nhập như ca sĩ, nghệ sĩ, giáo viên dạy ngoại ngữ và luật sư.
+ Chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản giảm trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của NNT
- Công tác kiểm tra thuế TNCN: