Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp, địa vị xã hội. Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế điều tiết vào thu nhập hợp pháp của cá nhân có được theo quy định của pháp luật
Trang 12 Tình hình nghiên cứu đề tài 1
3 Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu 1
3.1 Mục đích 1
3.2 Đối tượng nghiên cứu 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
4 Các phương pháp tiến hành nghiên cứu 2
5 Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài 2
6 Bố cục của báo cáo 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG .3
1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Đặc điểm 3
1.2 Vai trò và tác động của thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương 4
1.3 Quá trình hình thành thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương 6
1.4 Nội dung pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương 7
1.4.1 Đối tượng nộp thuế 7
1.4.2 Đối tượng chịu thuế 9
1.4.3 Thu nhập được miễn thuế 12
1.4.4 Căn cứ tính thuế 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG 19
2.1.Thực trạng pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương 19
2.1.1 Những quy định chung 19
2.1.2 Thuế suất 20
2.1.3 Thu nhập miễn thuế, thu nhập không chịu thuế 20
2.1.4 Giảm trừ gia cảnh 21
Trang 3PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế phổ biến trên thế giới và có thể nóiđối với hầu hết các quốc gia thuế thu nhập cá nhân trở thành nguồn ngân sách lớn vàchủ yếu.Thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế xã hội, thể hiệnsâu sắc, rõ nét mối quan hệ trách nhiệm hai chiều giữa nhà nước và công dân trong quátrình xây dựng và duy trì sự tồn tại của xã hội công cộng Thuế thu nhập cá nhân đượcđánh giá là loại thuế quan trọng, cần được chú trọng cả về lập qui và thực thi Vì vậy,việc xem xét, nghiên cứu các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân nói chung vàthuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương, đánh giá những mặt ưu điểm và nhượcđiểm của nó, trên cơ sở đó rút ra những bài học để xây dựng một chính sách thuế phùhợp nhất, vừa đảm bảo được các mục tiêu của quốc gia, vừa không tạo gánh nặng lên
người lao động là rất cần thiết Vì vậy, em chọn đề tài “ Pháp luật về thuế thu nhập
cá nhân từ tiền công, tiền lương”.
2 Tình hình nghiên cứu đề tài
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương tuy không còn là đề tài mới mẻ,song các vấn đề về sắc thuế này luôn được quan tâm vì mối quan hệ mật thiết của nóvới hầu hết những người lao động Tính đến thời điểm này, có rất nhiều công trìnhnghiên cứu khoa hoc cấp trường, cấp quốc gia nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền công, tiền lương như: Tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với
người làm công ăn lương; Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với tiền công, tiền lương; Thực trạng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền công, tiền lương tại Việt Nam; cũng như những bài bình luận khoa học khác.
Trang 43 Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền công, tiền lương
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương tại Việt Nam từ khi Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có hiệu lực đến nay
4 Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo các phương pháp sau: phương pháp phân tích,phương pháp quy nạp, phương pháp tổng hợp, so sánh, phương pháp logic
5 Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài sẽ hệ thống các vấn đề lý thuyết về thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiềnlương Đồng thời chỉ ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế của chính sáchthuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương Bên cạnh đó, đưa ra những kiến nghịnhằm hoàn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương
Trang 56 Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cũng như các phụ
lục khác, bài báo cáo thực tập với tên đề tài “Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ
tiền công, tiền lương” được trình bày thành 2 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiềncông, tiền lương
- Chương 2: Thực trạng và một số kiến nghị về thuế thu nhập cá nhân từtiền công, tiền lương
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương
1.1.1 Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượngnộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ởnước sở tại không phân biệt nghề nghiệp, địa vị xã hội1 Thuế thu nhập cá nhân là loạithuế điều tiết vào phần thu nhập hợp pháp của cá nhân có được theo quy định của phápluật
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương là thuế trực thu mà nhànước điều tiết vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động trong kỳ tínhthuế
1.1.2 Đặc điểm
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương mang đầy đủ đặc điểm cơ bản củathuế thu nhập cá nhân như sau:
1 http://luanvan.net.vn/luan-van/tieu-luan-thue-thu-nhap-ca-nhan-tai-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap-18779/
Trang 6- Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương là thuế trực thu,
do đó người chịu thuế và người nộp thuế là một và không thể chuyển giao gánhnặng cho người khác.2
- Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương là loại thuế có độnhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và liênquan đến hầu hết mọi người lao động trong xã hội
- Thứ ba, mức độ điều tiết phần thu nhập cao là rất lớn theo mức thuế suất
tỉ lệ lũy tiến từng phần Đặc trưng này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thunhập cá nhân là điều tiết mạnh giữa người có thu nhập cao và sự động viên đónggóp của người có thu nhập trung bình, góp phần thực hiện công bằng xã hội Vìvậy, chỉ có thể sử dụng biểu thuế từng phần mới đáp ứng được nhu cầu đó vìphần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao
- Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập từ tiền công, tiền lương là loạithuế phức tạp vì diện thu rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập từ tiền công,tiền lương bao gồm: người lao động là công dân nước sở tại và người nướcngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất
cả số thu nhập từ tiền công, tiền lương có được của người lao động phải tínhthuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước, khi tínhthuế phải xét đến hoàn cảnh của người lao động và luôn kết hợp với chính sách
xã hội
Ngoài những đặc điểm chung đó, thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lươngcòn có đặc điểm riêng Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiềnlương là nguồn thu thường xuyên và ổn định của ngân sách nhà nước bởi thunhập từ tiền công, tiền lương là nguồn thu nhập chính thường xuyên và ổn địnhcủa người lao động
1.2 Vai trò và tác động của thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương là nguồn thu quan trọng củangân sách nhà nước Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, nhưng thuế thu nhập
cá nhân nói chung và thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương nói riêng đã
2 Phan Thỵ Tường Vi (2015), Tài liệu học tập Luật Thuế, trường Đại học Kinh tế- Luật, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Trang 7tạo ra nguồn tài chính cho nhà nước Thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiềnlương tác động lên tiền công, tiền lương của người lao động, mà bất kỳ ngườilao động nào cũng mong muốn và cố gắng có thu nhập cao, khi thu nhập cánhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm3
Thu nhập từ tiền công, tiền lương của mỗi người lao động phụ thuộc chủyếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ lao động, năng lực làm việc, vị trícông tác Tuy nhiên, các yếu tố đó của mỗi người lao động là không giống nhaunên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập của mỗi người Chính vì sự khác nhau vềthu nhập mà tạo ra sự phân biệt giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong xã hội Đểgiải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khácnhau, trong đó thuế thu nhập cá nhân nói chung và thuế thu nhập cá nhân đốivới thu nhập từ tiền công, tiền lương nói riêng được xem là một công cụ hữuhiệu để điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo côngbằng xã hội Thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởiđiểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa
đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết.4Như vậy thuế thu nhập cánhân từ tiền công, tiền lương góp phần thực hiện công bằng xã hội
Loại thuế này cũng góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuếkhác Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều
có nhược điểm là khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hóa mọi người đều phải chịuthuế như nhau không kể giàu hay nghèo Tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiềncông, tiền lương theo phương pháp lũy tiến từng phần sẽ góp phần khắc phụcđược nhược điểm này vì thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công,tiền lương đánh trực tiếp lên thu nhập theo khả năng của họ5
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương còn góp phầnhạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp Trong doanh ngiệp thường tồntại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân nói chung, thuế thunhập cá nhân đối với tiền công, tiền lương nói riêng Giữa hai loại thuế này luôn
3 http://websrv1.ctu.edu.vn/coursewares/luat/thue/bai3.htm
4 http://websrv1.ctu.edu.vn/coursewares/luat/thue/bai3.htm
5 http://123doc.org/document/2063486-thuc-trang-ap-dung-luat-thue-thu-nhap-ca-nhan-tai-viet-nam.htm? page=7
Trang 8luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau Thuế thu nhập cá nhân đối với thunhập từ tiền công, tiền lương còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhậpdoanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanhnghiệp với cá nhân Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tếnhững chi phí trả cho cá nhân để làm giảm thu nhập doanh nghiệp hòng trốnthuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được khoản nói trên sẽ phảinộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăngthêm đó Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuếthu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc đánh thuế thu nhập với mức thu nhập tối thiểu chịu thuế quá thấp cộng thuế suất cao sẽ làm cho các cá nhân tìm kiếm cơ hội phân bổ nguồn lực sang các việc làm không chịu sự kiềm chế của thuế thu nhập Chẳng hạn, giáo viên sẽ tích cực dạy thêm
để tăng thu nhập phụ thay vì tích cực dạy dỗ chính khóa để được hưởng lương Tức là hoạt động kinh tế chính thức giảm, còn các hoạt động phi chính thức tăng lên
Việc đánh thuế vào thu nhập cá nhân là điều phải làm và nên làm trong mọi nền kinh tế Tuy nhiên, phương pháp đánh thuế, liều lượng tác động của thuế cũng như sự phản ứng của các nhóm cộng đồng khác nhau cần phải điều tra khảo sát kỹ Thuế thu nhập cá nhân là rất nhạy cảm và tác động rất lớn đến mọi tầng lớp dân cư vì thuế là một hình thức cưỡng bức Vì lợi ích cá nhân trực tiếp, không ai muốn nộp thuế Do đó, việc người dân phản ứng lại việc Chính phủ “lấy tiền” trong túi của họ là điều khó tránh khỏi
1.3 Quá trình hình thành thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương
Thuế thu nhập cá nhân được hình thành khá sớm tại một số nước trên thế giới như
Hà Lan, Anh, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippin Đa số các nước trênthế giới áp dụng thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, chothuê tài sản, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ tiền công, tiền lương Tại HànQuốc, thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập không chịu thuế
Trang 9Ở miền Nam Việt Nam trước năm 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuếthu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó cảicách vào năm 19726 Chính sách thuế này chỉ đánh lên thu nhập là tiền lương
Sau những diễn biến lịch sử , tại Việt Nam, cùng với quá trình chuyển đổi cơ chếquản lý kinh tế theo hướng thị trường và chủ trương thực hiện một nền kinh tế mở,Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời năm 1987 đã tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam làm ăn Thị trường lao động cũng bắt đầu xuấthiện những vấn đề mới Tiền lương cho lao động làm việc cho công ty nước ngoài caohơn nhiều lần so với lao động ở cơ quan nhà nước Sự khác biệt quá lớn về mức lương
đã gây ra những mâu thuẩn nhất định và hậu quả là chảy máu chất xám
Từ đó, chính sách thuế thu nhập cá nhân với tên gọi “ Pháp lệnh thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao” được ban hành vào ngày 27/12/1990, có hiệu lực thi
hành bắt đầu từ tháng 4/1991 Pháp lệnh này chỉ đánh lên thu nhập từ tiền công, tiềnlương Trong quá trình thực hiện chính sách về thuế thu nhập cá nhân đối với người cóthu nhập cao đã xuất hiện nhiều bất cập, để phù hợp hơn với tình hình kinh tế- xã hội,Pháp lệnh này đã nhiều lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1994, 1997, 1999 và 2001,
2004 nhưng đối tượng chịu thuế chủ yếu vẫn là thu nhập từ tiền công, tiền lương
Dù đã qua nhiều lần sửa đổi nhưng Pháp lệnh vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đạt
đến độ hoàn thiện, vì thế , tại Quốc hội Khóa XII đã thông qua Luật Thuế thu nhập
nhân năm 2009 có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, theo đó các khoản thu sẽ tính thu nhậptính thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam gồm: thu nhập từ hoạt động kinh doanh, sảnxuất, thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ trúngthưởng
Như vậy, các quy định về thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương đã xuấthiện từ những chính sách đầu tiên về thuế thu nhập cá nhân
6 http://websrv1.ctu.edu.vn/coursewares/luat/thue/bai3.htm
7 http://tailieu.vn/doc/lich-su-ra-doi-cua-thue-va-phan-biet-thue-198500.html
Trang 101.4 Nội dung pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương
1.4.1 Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương là
cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương theo quy định của pháp luật nhằm thựchiện mục đích điều tiết một phần thu nhập của họ để thực hiện công bằng xã hội
Luật Thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam có hai tiêu chí để xác định đối tượngnộp thuế:
- Cư trú là yếu tố đầu tiên để xác định đối tượng nộp thuế: cá nhân cư trútại một quốc gia phải nộp thuế tại nước đó đối với mọi khoản thu nhập chịu thuếphát sinh từ khắp nơi trên thế giới
- Nguồn phát sinh thu nhập: cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở mộtnước đối với mọi khoản thu nhập phát sinh tại nước đó
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sịnh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
Cá nhân cư trú là nhóm cá nhân đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịchhoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đóngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày Ngày đến và ngày đi được căn
cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấythông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam Trường hợp nhập cảnh vàxuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú
Cá nhân có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổViệt Nam
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
Trang 11 Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi
cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhấtđịnh và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú
thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạmtrú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp
Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, vớithời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thểnhư sau:
có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trongnăm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ởnhiều nơi
khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan, không phân biệt cánhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định nhưngthực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân khôngchứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tạiViệt Nam
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứngnhận cư trú Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp địnhthuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấpbản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú
Như vậy, Luật thuế TNCN đưa ra hai tiêu chí để xác định là cá nhân cư trú:
- Phải hiện diện
- Phải có nơi ở thường xuyên
Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam
Trang 12Cá nhân không cư trú là nhóm cá nhân không thỏa mãn một trong hai điều kiệncần thiết để xác định cá nhân cư trú.
1.4.2 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền công, tiền lươngđược quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012:
Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương là các khoản thunhập từ tiền công, tiền lương của người lao động nhận được từ người sử dụng lao độngdưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
- Tiên lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy địnhcủa pháp luật
- Tiền thù lao dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền thamgia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiềnnhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu được từ dịch vụ quảngcáo và từ các dịch vụ khác
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, bankiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức
- Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặckhông bằng tiền được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng laođộng trả hoặc trả hộ cho người lao động như:
Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm:khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà
ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người laođộng làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựngtại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điềukiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động
Trang 13Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiềnthuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ
lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối vớinhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực
tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưabao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập
Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểmkhông bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tựnguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động Trường hợpngười sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắtbuộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm củacác doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật ViệtNam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩmbảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người laođộng Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm cácsản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồmsản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), mà người tham gia bảo hiểm khôngnhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảohiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệpbảo hiểm trả
Các khoản phí hội viên phục vụ cho cá nhân như: thẻ hội viên sân gôn,sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
Các dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sứckhỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người laođộng phù hợp với các quy định của pháp luật như: chi trong các ngày nghi, lễ;thuê các dịch vụ tư vấn, kê khai thuế, trừ các khoản chi như: văn phòng phẩm,điện thoại, công tác phí, trang phục