1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

89 THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP THÚC đẩy LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU SANG đài LOAN của CÔNG TY cổ PHẦN hợp tác NHÂN lực và THƯƠNG mại QUỐC tế THUẬN PHÁT

77 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 113,38 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Đối tượng nghiên cứu

    • 1.4 Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6 Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 1

  • LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

    • 1.1 Nội dung của xuất khẩu lao động

      • 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

        • 1.1.1.1 Các hình thức xuất khẩu lao động

        • 1.1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động

        • 1.1.1.3 Lợi ích kinh tế đạt được

        • 1.1.1.4 Chi phí bỏ ra

      • 1.1.2 Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế

        • 1.1.2.1 Xét trên góc độ vĩ mô

          • * Với nước xuất khẩu lao động

          • * Với nước nhập khẩu lao động

        • 1.1.2.2 Xét trên góc độ vi mô

          • * Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lao động

          • * Với bản thân người lao động

    • 1.2 Kinh nghiệm và bài học từ các các nước trong khu vực cho công ty Thuận Phát

      • 1.2.1 Thực trạng lao động tại một số nước trong khu vực

      • 1.2.2. Kinh nghiệm và bài học với công ty Thuận Phát

    • 1.3 Tính cấp thiết của đề tài

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM VÀ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THUẬN PHÁT

    • 2.1 Giới thiệu chung về công ty

      • 2.1.1 Giới thiệu chung

      • 2.1.2 Ngành nghề xuất khẩu lao động

    • 2.2 Thị trường lao động Đài Loan

      • 2.2.1 Giới thiệu đất nước Đài Loan

      • 2.2.2 Chính sách của Đài Loan với lao động nước ngoài

    • 2.3 Thực trạng lao động xuất khẩu của Việt Nam

      • 2.3.1 Số lượng lao động

      • 2.3.2 Cơ cấu lao động xuất khẩu

      • 2.3.3 Hình thức và các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động

    • 2.4 Thực trạng xuất khẩu lao động của công ty Thuận Phát

      • 2.4.1 Tình hình tài chính của công ty

        • 2.4.2. Bảng cân đối kế toán

      • 2.4.3 Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Thuận Phát

      • 2.4.4 Kết quả đạt được

      • 2.4.5 Hạn chế

      • 2.4.6 Nguyên nhân

        • 2.4.5.1 Nguyên nhân chủ quan

        • 2.4.5.2 Nguyên nhân khách quan

      • 2.4.7 Những thuận lợi, khó khăn trong hội nhập và cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế

  • CHƯƠNG 3

  • PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN PHÁT

    • 3.1 Đánh giá chung về công tác thúc đẩy xuất khẩu lao động tại Việt Nam

      • 3.1.1 Về phát triển thị trường

      • 3.1.2 Về chuẩn bị nguồn lao động

        • 3.1.2.1 Về công tác tuyển chọn lao động

    • 3.2 Một số tồn tại trong hoạt động xuất khẩu lao động

    • 3.3 Quan điểm, định hướng của công ty trong thời gian tới

      • 3.3.1 Về chủ trương

      • 3.3.2 Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động

        • 3.3.2.1 Giải pháp vĩ mô

        • 3.3.2.2 Giải pháp vi mô

      • 3.3.3 Giải pháp cụ thể với công ty

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, Việt Nam đang nỗ lực tăng cường các hoạt động kinh tế - chính trị để khẳng định vị thế trên trường quốc tế Nguồn nhân lực được coi là yếu tố then chốt, và di cư lao động trở thành nhu cầu tất yếu trong nền kinh tế thị trường Với chính sách đổi mới và mở cửa, Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, dẫn đến việc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài trở thành một xu hướng tất yếu.

Hoạt động xuất nhập khẩu đang được chú trọng mạnh mẽ, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế - xã hội Việt Nam Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như gạo, cà phê, giày dép, thủy sản và may mặc được đẩy mạnh, trong khi xuất khẩu lao động cũng nhận được sự quan tâm đặc biệt Đảng và Nhà nước xem đây là hoạt động kinh tế - xã hội quan trọng, giúp phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề cho người lao động, đồng thời tăng thu ngoại tệ và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế.

Phát triển xuất khẩu lao động là một chiến lược quan trọng được Đảng và Nhà nước chú trọng, mang lại nguồn thu ngoại tệ và góp phần phát triển kinh tế Lĩnh vực này không chỉ thúc đẩy quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia mà còn tạo cơ hội cho người lao động giao lưu, học hỏi tay nghề và văn hóa từ nước ngoài.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, công tác xuất khẩu lao động vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức mới Để đáp ứng nhu cầu việc làm của người lao động và lợi ích quốc gia, cả Nhà nước và người lao động cần nỗ lực và tìm ra các giải pháp hiệu quả Việc mở rộng chương trình làm việc với nước ngoài sẽ tạo ra nhiều thị trường mới, từ đó nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận về dịch vụ xuất khẩu lao động của doanh nghiệp.

Từ lý luận về dịch vụ, dịch vụ quốc tế, em đi đến lý luận về dịch vụ xuất khẩu lao động.

- Phân tích thực trạng dịch vụ xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan của Thuận Phát giai đoạn 2015-2019.

- Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ xuất khẩu sang Đài Loan của Công ty Thuận Phát đến năm 2025.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp: thu thập dữ liệu, biện chứng duy vật,tổng hợp, phân tích, thống kê và tiếp cận hệ thống.

Kết cấu luận văn

Để đi sâu nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu lao động, em đã chọn đề tài

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Hợp tác nhân lực và thương mại quốc tế Thuận Phát" được cấu trúc thành ba chương, nhằm phân tích tình hình hiện tại và đề xuất các giải pháp hiệu quả để nâng cao hoạt động xuất khẩu lao động sang thị trường Đài Loan.

Chương 1: Lý luận chung về xuất khẩu lao động

Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam, đặc biệt là hoạt động của Công ty cổ phần Hợp tác nhân lực và Thương mại quốc tế Thuận Phát tại thị trường Đài Loan Nghiên cứu này sẽ tập trung vào các xu hướng, thách thức và cơ hội trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, đồng thời đánh giá vai trò của Thuận Phát trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cho thị trường Đài Loan Các số liệu thống kê và phân tích sẽ được trình bày để làm rõ tình hình hiện tại và tiềm năng phát triển trong tương lai.

Chương 3 đề cập đến các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động tại Công ty cổ phần Hợp tác nhân lực và thương mại quốc tế Thuận Phát trong những năm tới Công ty sẽ tập trung vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng thị trường xuất khẩu, và tăng cường hợp tác với các đối tác quốc tế Đồng thời, việc cải thiện chính sách hỗ trợ cho người lao động và đẩy mạnh quảng bá thương hiệu cũng là những yếu tố quan trọng giúp công ty phát triển bền vững trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

Nội dung của xuất khẩu lao động

1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Trong 20 năm qua, việc đưa lao động ra nước ngoài đã trở thành phổ biến với số lượng gia tăng, nhờ vào sự phát triển kinh tế toàn cầu không đồng đều giữa các quốc gia Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra những chuyển biến chất lượng trong thị trường lao động Hiện nay, lực lượng lao động thừa ở nhiều quốc gia đã được công nhận như một loại hàng hóa, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho ngân sách quốc gia.

Do vậy để nghiên cứu về xuất khẩu lao động trước hết cần phải tìm hiểu và làm rõ các khái niệm có liên quan:

Nguồn lao động là tập hợp những người trong độ tuổi lao động, không bao gồm những người mất khả năng lao động, và cả những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn tham gia vào thị trường lao động Tại Việt Nam, độ tuổi lao động được xác định từ 15 tuổi trở lên.

Lao động là hoạt động có mục đích và ý thức của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của mình Nó thể hiện sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội Lao động là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người, do đó, lao động đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động kinh tế.

Thị trường lao động hình thành khi có nhu cầu sử dụng lao động và nguồn lao động cung cấp trong xã hội Trong nền kinh tế thị trường, người lao động cần thông qua thị trường lao động để tìm việc Thuật ngữ "thị trường lao động" nên được hiểu là "thị trường sức lao động", phù hợp với khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế Thị trường lao động là lĩnh vực kinh tế bao gồm tất cả các quan hệ lao động liên quan đến mua bán, trao đổi và thuê mướn sức lao động.

+ Cầu lao động: là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được

+ Cung lao động: là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở mỗi mức giá nhất định.

Xuất khẩu lao động trên thị trường quốc tế phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu lao động và bị ảnh hưởng bởi các quy luật kinh tế thị trường Bên cầu cần phân tích kỹ lưỡng hiệu quả của việc nhập khẩu lao động để xác định số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động phù hợp Trong khi đó, bên cung mong muốn xuất khẩu nhiều lao động hơn, vì vậy để cạnh tranh trên thị trường, họ cần chuẩn bị và đầu tư để đáp ứng kịp thời các yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động cao.

Di dân quốc tế là quá trình di chuyển lao động từ nước này sang nước khác để tìm kiếm việc làm, và xuất khẩu lao động cũng được coi là một phần của quá trình này Việc đưa người lao động ra nước ngoài tham gia vào thị trường lao động quốc tế tuân theo các hiệp định giữa các quốc gia hoặc theo công ước quốc tế Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, quá trình này sẽ được phân loại theo các quy định và giới hạn nhất định.

Xuất khẩu lao động, theo khái niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), là hoạt động kinh tế của một quốc gia cung cấp lao động cho quốc gia khác dựa trên các hiệp định hoặc hợp đồng hợp pháp, thiết lập sự thống nhất giữa các quốc gia trong việc đưa và nhận người lao động.

Phân loại xuất khẩu lao động:

Căn cứ vào cơ cấu người lao động đưa đi:

Lao động có nghề là những người đã được đào tạo chuyên sâu về một nghề nhất định trước khi ra nước ngoài làm việc Nhờ vào kỹ năng vững vàng, họ có thể bắt tay ngay vào công việc mà không cần trải qua quá trình đào tạo bổ sung, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả bản thân và nhà tuyển dụng.

Lao động không có nghề là những người chưa được đào tạo chuyên môn trước khi làm việc ở nước ngoài Họ thường thực hiện các công việc đơn giản, không yêu cầu kỹ năng cao, hoặc cần được đào tạo thêm từ phía nhà tuyển dụng nước ngoài Dựa vào quốc gia xuất khẩu lao động, nhóm này có thể được phân loại thành hai loại chính.

1.1.1.1 Các hình thức xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động mang lại lợi ích thiết thực cho cả người lao động và Nhà nước, vì vậy Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ Ngày 17 tháng 7 năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2003/NĐ-CP, quy định chi tiết về việc đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Điều 3 khoản 2 của Nghị định này nêu rõ các hình thức đưa người lao động Việt Nam đi làm việc, bao gồm những hình thức cơ bản.

Doanh nghiệp Việt Nam có quyền cung ứng lao động theo hợp đồng với đối tác nước ngoài, đáp ứng các yêu cầu cụ thể về số lượng, tuổi tác, nghề nghiệp và giới tính Sau khi nhận đơn đặt hàng, các doanh nghiệp sẽ tiến hành sơ tuyển dựa trên tiêu chí đã được xác định Để đảm bảo sự phù hợp, đối tác nước ngoài sẽ thực hiện kiểm tra lại trước khi lao động được cử sang làm việc.

Doanh nghiệp Việt Nam có thể nhận thầu và đầu tư ở nước ngoài, dẫn đến việc phải đưa đội ngũ lao động, bao gồm kỹ thuật, quản lý và lao động trực tiếp, sang làm việc tại các công trình xây dựng Tuy nhiên, sau khi hoàn thành công trình, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt, khiến xuất khẩu lao động theo hình thức khoán khối lượng công việc trở nên không ổn định Điều này dễ dẫn đến tâm lý chán nản và thiếu tận tâm của người lao động với công việc.

Theo hợp đồng lao động cá nhân ký giữa người lao động và người sử dụng lao động nước ngoài, người lao động được cung ứng cho các tổ chức kinh tế nước ngoài thông qua các tổ chức kinh tế trong nước.

- Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

- Các khu chế xuất, khu công nghiệp.

- Các tổ chức, cơ quan ngoại giao tại Việt Nam.

1.1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động

Hiệu quả được định nghĩa là tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, với công thức tính là Hiệu quả = Kết quả - Chi phí Có hai loại hiệu quả chính: hiệu quả kinh tế, liên quan đến lợi ích tài chính, và hiệu quả xã hội, liên quan đến tác động đối với cộng đồng Mặc dù đây là khái niệm chung để đánh giá hiệu quả, nhưng việc áp dụng vào các lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là trong xuất khẩu lao động, thường gặp nhiều khó khăn trong quá trình đánh giá.

1.1.1.3 Lợi ích kinh tế đạt được

* Số lượng lao động được giải quyết việc làm trong năm:

L : Số lao động được giải quyết việc làm trong năm

Lc : Số lao động từ năm trước vẫn còn đang tiếp tục

Lx : Số lao động được đưa sang hoạt động trong năm Ln : Số lao động kết thúc hợp đồng trở về nước trong năm Ý nghĩa của chỉ tiêu:

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả công tác xuất khẩu lao động trong năm qua, nhấn mạnh những đóng góp của lĩnh vực này trong việc tạo ra việc làm cho xã hội mà không cần vốn đầu tư từ nhà nước Xuất khẩu lao động đã giúp giảm bớt tình trạng ứ đọng lao động, mặc dù không phải tất cả người lao động tham gia đều thuộc diện thất nghiệp trước khi ra nước ngoài làm việc.

* Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu lao động:

P : Mức thu của nhà nước

Y: Mức thu của nhà nước ở mỗi thị trường n : Số thị trường đưa lao động sang j : Nước đưa lao động sang

K : Tỷ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ước

X : Thuế thu nhập mỗi người phải đóng Ý nghĩa chỉ tiêu:

Kinh nghiệm và bài học từ các các nước trong khu vực cho công ty Thuận Phát

1.2.1 Thực trạng lao động tại một số nước trong khu vực

Xuất khẩu lao động là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế Đông Nam Á, đặc biệt là ở Việt Nam, giúp giải quyết nguồn lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và đảm bảo an sinh xã hội Việt Nam tham gia vào lĩnh vực này muộn hơn so với các nước ASEAN, vì vậy việc học hỏi và tiếp thu kinh nghiệm từ các quốc gia khác là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động.

Theo thống kê năm 2016, Đông Nam Á có 16 triệu lao động di chuyển, với 90% lao động nhập khẩu tập trung ở ba thị trường chính là Malaysia, Thái Lan và Singapore Philippines là nguồn cung cấp lao động chủ yếu cho các nước Trung Đông Hiện nay, hầu hết các quốc gia trong khu vực đã xây dựng khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động xuất, nhập khẩu lao động, cùng với chính sách và chiến lược quan trọng để thu hút và phát triển nguồn nhân lực Indonesia đã ban hành Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2013, tạo cơ sở quan trọng cho việc hoạch định chính sách và chiến lược về lao động và việc làm.

Indonesia, với vai trò là cường quốc xuất khẩu lao động, đang triển khai chiến lược phát triển hiệu quả lĩnh vực này nhằm tận dụng tối đa cơ cấu dân số vàng Chính phủ Indonesia cũng đã ban hành các chính sách bảo vệ người lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh cho lực lượng lao động, đồng thời loại bỏ một số quy định về cấp phép lao động, tăng lương tối thiểu và cung cấp ưu đãi thuế cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.

Malaysia, mặc dù khởi động chương trình kiểm soát lao động nhập cư bất hợp pháp muộn hơn, nhưng đã thực hiện một cách bài bản với việc yêu cầu người lao động và chủ sử dụng lao động đăng ký thẻ lao động Lực lượng chức năng đã tiến hành truy quét các cơ sở sản xuất, dẫn đến việc bắt giữ nhiều lao động và chủ cơ sở vi phạm chính sách này.

Gần đây, hoạt động xuất khẩu lao động (XKLĐ) có nhiều thuận lợi nhờ vào sự phát triển của Cộng đồng Kinh tế ASEAN Các điều khoản trong thỏa thuận tự do đi lại tạo cơ hội cho lao động Việt Nam và các nước trong khu vực tìm kiếm việc làm dễ dàng hơn Một số thị trường lao động như Malaysia và Thái Lan vẫn ưu tiên thu hút lực lượng lao động có trình độ trung bình, phù hợp với nhu cầu của đa số lao động xuất khẩu tại Việt Nam.

1.2.2 Kinh nghiệm và bài học với công ty Thuận Phát

Thị trường lao động toàn cầu dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự hồi phục của các nền kinh tế, đặc biệt là trong khu vực Đông Nam Á Philippines, đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu lao động (XKLĐ), có khả năng điều chỉnh chính sách để hạn chế XKLĐ, từ đó giảm bớt áp lực cạnh tranh cho lao động Việt Nam trong các lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe, y tế và công nghệ thông tin Bên cạnh đó, thị trường XKLĐ sang Trung Đông cũng đang mở rộng, mang lại nhiều cơ hội việc làm cho lao động khu vực nông thôn với yêu cầu vốn đầu tư thấp và trình độ tay nghề không cao.

Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia đã thắt chặt quản lý biên giới và lao động nước ngoài, dẫn đến hàng trăm ngàn lao động bị xem là bất hợp pháp Xu hướng này chủ yếu do tình trạng thất nghiệp gia tăng trong nước, tạo áp lực cho việc điều chỉnh chính sách Mặc dù việc xuất khẩu lao động (XKLĐ) trở nên khó khăn hơn, nhưng giá trị lao động lại gia tăng khi người lao động (NLĐ) tiếp cận được phân khúc cao hơn của thị trường nhân lực.

Năm 2016, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 230.000 lao động, vượt 20% mục tiêu hàng năm Tuy nhiên, các thị trường tiếp nhận lao động chất lượng trung bình và lao động giản đơn của Việt Nam đang có dấu hiệu chững lại Về mặt pháp lý, Việt Nam hiện có Bộ luật điều chỉnh hoạt động này.

Lao động, Luật Dân sự và Luật Hình sự có nhiều điều khoản liên quan đến xuất khẩu lao động (XKLĐ) Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để quản lý lĩnh vực này, bao gồm Chỉ thị 41/CT-TW ngày 22/9/1998, Nghị định 152/1999/NĐ-CP và Nghị định 81/2003/NĐ-CP Tuy nhiên, lĩnh vực XKLĐ của Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục, như tình trạng lao động chất lượng thấp, khả năng ngoại ngữ hạn chế, thiếu kỷ luật trong công việc và sinh hoạt, cùng với lao động bỏ trốn.

Để thực hiện các mục tiêu xuất khẩu lao động (XKLĐ) của Việt Nam, cần tập trung vào một số giải pháp quan trọng, dựa trên dự báo tình hình và kinh nghiệm từ chính sách xuất – nhập khẩu lao động của các nước Đông Nam Á.

Để cải thiện vấn đề xuất khẩu lao động, cần hoàn thiện các luật pháp và chính sách liên quan Cụ thể, cần bổ sung và sửa đổi các cơ chế như chính sách đầu tư mở rộng thị trường, hỗ trợ đào tạo và tín dụng cho người lao động đi xuất khẩu, chính sách tín dụng cho người làm việc ở nước ngoài, bảo hiểm xã hội, khuyến khích chuyển tiền và hàng hóa về nước, cũng như chính sách tiếp nhận trở lại sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Việt Nam cần chú trọng và thực hiện nghiêm túc các điều luật quốc tế liên quan đến lao động xuất khẩu, đồng thời tuân thủ các Tuyên bố của Tổ chức Lao động thế giới nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động và nâng cao chất lượng lao động trong bối cảnh toàn cầu hóa.

“Nguyên tắc và các quyền ở nơi làm việc”, Công ước về đền bù cho NLĐ(khi bị tai nạn)….

Cần tham khảo các hệ thống luật pháp và chính sách của Philippines, Malaysia, và Indonesia trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, nhằm tìm kiếm các biện pháp thúc đẩy cho nhóm 100 triệu người nghèo tại Việt Nam Những quốc gia này đã điều chỉnh luật pháp và chính sách của họ để hỗ trợ phát triển xuất khẩu lao động, từ đó có thể rút ra bài học quý giá cho Việt Nam.

Chính phủ Malaysia đã ban hành quy định cấm các chủ sử dụng lao động và người lao động khấu trừ phí sinh hoạt và ăn ở của lao động nước ngoài, yêu cầu chủ sử dụng lao động phải chi trả khoản này, tương đương khoảng 20% thu nhập của người lao động Việt Nam cần nghiên cứu chính sách đãi ngộ nhân tài của Malaysia để giữ chân lực lượng lao động chất lượng cao trong nước và thu hút nhân tài từ nước ngoài.

Các nước trong khu vực đã phát triển hệ thống đào tạo nghề đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, tạo cơ hội việc làm cho người lao động trong Cộng đồng kinh tế ASEAN và các thị trường khó tính Điều này nâng cao sức cạnh tranh của lao động Việt Nam so với các nước thành viên ASEAN khác Việt Nam cần sớm đổi mới cơ cấu giáo dục nghề nghiệp, kết nối đào tạo với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang nỗ lực tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu để khẳng định vị thế trên trường quốc tế Hoạt động xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng xuất khẩu lao động vẫn đối mặt với những thách thức mới Để đáp ứng nhu cầu việc làm và lợi ích quốc gia, Nhà nước và người lao động cần có những giải pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy xuất khẩu lao động ra nước ngoài.

Cuộc khủng hoảng kinh tế đã khiến hàng ngàn lao động thất nghiệp phải trở về nước, gánh chịu cả "lãi mẹ và lãi con" Điều này đã tạo ra những tác động tiêu cực đến thị trường xuất khẩu lao động, vốn đã không ổn định trong thời gian gần đây Trong những năm qua, công tác xuất khẩu lao động chỉ tập trung vào việc gia tăng số lượng lao động đi xuất khẩu mà ít chú trọng đến các vấn đề liên quan khác.

Để hoàn thiện công tác xuất khẩu lao động sang Đài Loan và giải quyết các vấn đề liên quan, bài viết này đề xuất định hướng và giải pháp cụ thể Sau thời gian thực tập tại công ty Thuận Phát, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Đài Loan của Công ty cổ phần Hợp tác nhân lực và thương mại quốc tế Thuận Phát" cho luận văn tốt nghiệp của mình.

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM VÀ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ THUẬN PHÁT

Giới thiệu chung về công ty

XKLD Thuận Phát là doanh nghiệp được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, chuyên tuyển chọn, đào tạo và thực hiện các thủ tục liên quan đến xuất khẩu lao động và hợp tác thương mại quốc tế Được thành lập với mục tiêu đưa người lao động Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan và Nhật Bản, công ty đã đưa hàng nghìn kỹ sư, tu nghiệp sinh và lao động phổ thông sang các nước như Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc Với tiền thân là Isalco, XKLD Thuận Phát không chỉ mang lại cơ hội việc làm cho người lao động mà còn góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo theo chính sách của Đảng và Nhà nước Công ty luôn cam kết với phương châm “Uy tín là sức mạnh - Kết nối để thành công”, đồng thời nắm bắt rõ ràng cơ hội và thách thức trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.

Từ đó, không ngừng nỗ lực và cố gắng nhằm xây dựng một Thuận Phát vững mạnh- thành công Vì sự nghiệp làm giàu cho Đất Nước.

Công ty XKLD Thuận Phát cam kết mang đến việc làm ổn định và thu nhập cao cho người lao động Việt Nam Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên luôn nỗ lực xây dựng mối quan hệ tốt nhất nhằm đáp ứng nhu cầu tìm kiếm việc làm, góp phần nâng cao đời sống và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người lao động.

Mã số thuế: 0107519239 Địa chỉ: D15 tổ 58, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: 0972332468

Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Hợp Tác Nhân Lực Và Thương Mại Quốc Tế Thuận Phát

Tên quốc tế: Thuan Phat International Commerce and Manpower Cooperation Joint Stock Company

Giám đốc: Vũ Thị Hiên

Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

2.1.2 Ngành nghề xuất khẩu lao động

- Cung ứng và quản lý nguồn lao động

- Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt

- Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

- Chế biến và bảo quản rau quả

- Sản xuất sản phẩm từ plastic

- Sản xuất sắt, thép, gang

- Sản xuất kim loại màu và kim loại quý

- Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại

- Sản xuất thiết bị điện chiếu sáng

- Sản xuất đồ điện dân dụng

- Sản xuất thiết bị điện khác

- Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm

- Cung ứng lao động tạm thời

Thị trường lao động Đài Loan

2.2.1 Giới thiệu đất nước Đài Loan Đài Loan là hòn đảo đẹp nằm cách bờ biển Đông Nam lục địa Trung Hoa khoảng 160 km.Nó được ngăn cách với tỉnh Phúc Kiến của lục địa Trung Hoa bởi eo biển Đài Loan Phí Nam hòn đảo này cách phía Bắc Phillipine 350 km. Phí Bắc Đài Loan cách Tây - Nam Nhật Bản 1.070 km Đài Loan bao gồm 64 đảo lớn nhỏ của quần đảo Bành Hồ và 21 đảo khác Tổng diện tích khu vực này trên 35.960 km 2 (chưa kể vùng đất khai hoang lấn biển)

Khí hậu Đài Loan được chia thành hai vùng chính: cận nhiệt đới ở phía Bắc và nhiệt đới ở phía Nam Thời gian nóng nhất diễn ra từ tháng 6 đến tháng 9, với nhiệt độ trung bình khoảng 25-28°C Lượng mưa ở Đài Loan rất phong phú, đặc biệt là ở nửa phía Bắc, nơi mưa lớn kéo dài từ đầu tháng 10 đến tháng 3 năm sau Ngược lại, khu vực phía Nam có thời tiết ấm áp hơn vào mùa đông Vào mùa hè, gió mùa Tây - Nam mang mưa đến phía Nam, trong khi phía Bắc lại trải qua thời tiết nóng và khô.

Đài Loan có dân số hơn 23 triệu người, với Đài Bắc là thủ phủ và có mật độ dân số cao nhất Thành phố Cao Hùng ở phía Nam đứng thứ hai về dân số Khoảng 60% dân số Đài Loan tập trung tại bốn thành phố lớn: Đài Bắc, Cao Hùng, Đài Trung và Đài Nam Đài Loan nằm gần Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu giữa hai nước.

Hồ Chí Minh chỉ mất khoảng 3-4 giờ bay để đến Đài Loan, nơi có thời tiết và khí hậu tương tự miền Bắc Việt Nam Bên cạnh đó, phong tục, tập quán và sinh hoạt của người Đài Loan cũng có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam, phản ánh rõ nét văn hóa Á Đông.

Bảng 1: Cơ cấu ngành nghề (năm 2018)

Tháng 7 Tháng 6 Tăng, giảm Tỷ lệ

Nguồn: Văn phòng Kinh tế – Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc

Chỉ các công ty được chính quyền cho phép tham gia vào các dự án công cộng mới có thể ký hợp đồng lao động với người nước ngoài Trong những năm gần đây, số lượng lao động nước ngoài tại Đài Loan dao động từ 320.000 đến 350.000 người mỗi năm Trong đó, ngành sản xuất chế tạo chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,09%, tiếp theo là xây dựng với 11,44%, giúp việc gia đình và khán hộ công chiếm 35,11%, và thuyền viên chỉ chiếm 0,36%.

2.2.2 Chính sách của Đài Loan với lao động nước ngoài

Lao động nước ngoài tại Đài Loan được quản lý bởi một hệ thống pháp luật toàn diện và nhất quán Một số điểm quan trọng cần chú ý bao gồm các quy định liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và các thủ tục pháp lý khi làm việc tại đây.

Theo Điều 43 của Luật Dịch vụ việc làm, thời gian tuyển dụng người lao động cho một công việc tối đa là 3 năm Nếu người lao động có nhu cầu tiếp tục làm việc, chủ sử dụng lao động phải xin phép gia hạn hợp đồng.

Tiền lương của lao động tại Đài Loan bao gồm lương cơ bản, tiền thưởng và tiền làm thêm, được trả trực tiếp hoặc chuyển khoản hàng tháng Mức lương không được thấp hơn mức lương cơ bản theo quy định pháp luật hoặc hợp đồng lao động Hiện tại, lương cơ bản cho công nhân và khán hộ công bệnh viện là 21.009 Đài tệ/tháng, trong khi chăm sóc người bệnh tại gia là 17.000 Đài tệ/tháng Từ ngày 1/1/2019, lương cơ bản được điều chỉnh tăng lên 22.000 Đài tệ/tháng (khoảng 17,300,000 VNĐ/tháng) và lương theo giờ tăng từ 133 Đài tệ/giờ lên 140 Đài tệ/giờ.

* Chi phí ăn, ở của lao động nước ngoài làm việc tại Đài Loan

Chủ sử dụng lao động Đài Loan có quyền khấu trừ chi phí ăn ở từ tiền lương của lao động Việt Nam, với mức tối đa là 4000 NT$/tháng Mức khấu trừ này có thể được điều chỉnh tùy theo thỏa thuận giữa chủ sử dụng lao động và người lao động.

Lao động làm việc trong lĩnh vực khán hộ công và giúp việc gia đình không phải áp dụng quy định khấu trừ trên đây.

Người lao động tham gia bảo hiểm lao động và bảo hiểm y tế trong đó:

- Bảo hiểm lao động: Chủ chịu 70%, người lao động chịu 20% và chính quyền trợ cấp 10%.

- Bảo hiểm y tế: Chủ sử dụng chiu 60%, người lao động trả 30% và chính quyền trợ cấp 10%.

Thuế thu nhập đối với người lao động nước ngoài tại Đài Loan được tính dựa trên thời gian cư trú trong năm Cụ thể, những người sống tại Đài Loan dưới 183 ngày trong năm sẽ phải nộp thuế với mức 20% trên thu nhập của họ, áp dụng cho kỳ thuế từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.

Những người sống ở Đài Loan đủ hoặc trên 183 ngày trong thuế niên thì nộp 6% thu nhập như người bản địa.

Giờ làm việc được quyết định giữa chủ và người lao động theo quy định cụ thể trong hợp đồng lao động.

Theo luật về tiêu chuẩn lao động quy định thì giờ làm việc trong ngành công nghiệp là 8h/ngày và 48h/tuần Hiện nay là 84h/2 tuần.

Thực trạng lao động xuất khẩu của Việt Nam

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, việc nâng cao chất lượng nguồn lao động là yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp xuất khẩu duy trì vị thế trên thị trường Đài Loan hiện là lựa chọn hàng đầu của lao động Việt Nam, với hơn 62.000 người vào năm 2014 So với các thị trường khác, Nhật Bản có khoảng 20.000 lao động và Hàn Quốc gần 7.000 người, cho thấy Đài Loan vẫn là điểm đến ưu tiên của lao động Việt Nam trong khu vực.

Theo thống kê, Đài Loan hiện đang dẫn đầu trong việc thu hút lao động Việt Nam với tỷ lệ 44,7%, nhờ vào số lượng lớn cô dâu Việt đang sinh sống tại đây Các quốc gia khác như Nhật Bản, Hàn Quốc và Malaysia cũng thu hút lao động Việt Nam với tỷ lệ lần lượt là 14,35%, 10,48% và 9,66%.

Bảng 2: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ năm 2011 đến nay Đơn vị tính: ( người )

Tỷ lệ (%) lao động có nghề

Nguồn: Cục quản lý lao động với nước ngoài- Bộ Lao động Thương binh Xã hội

Dựa trên bảng số liệu, tình hình xuất khẩu lao động (XKLĐ) sang Đài Loan của doanh nghiệp đã có sự phát triển tích cực từ năm 2012 đến nay, với lượng lao động xuất khẩu năm 2016 gấp hơn 2 lần so với năm 2012 Đài Loan đã thực hiện nhiều điều chỉnh chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc tại đây.

Vào ngày 21/10/2016, Quốc hội Đài Loan đã thông qua điều luật sửa đổi số 52, cho phép công nhân công xưởng ở lại làm việc lên đến 12 năm và khán hộ công gia đình lên đến 14 năm mà không cần phải về nước sau mỗi 3 năm Lợi ích lớn nhất của điều luật này là người lao động chỉ phải chịu chi phí cho lần nhập cảnh đầu tiên, không còn phải trả thêm chi phí cho các lần tái nhập cảnh sau Khi có nhu cầu về thăm gia đình, người lao động chỉ cần mua vé máy bay khứ hồi để trở lại Đài Loan, giúp giảm bớt thủ tục phức tạp và các chi phí cao liên quan đến việc tái nhập cảnh như trước đây.

2.3.2 Cơ cấu lao động xuất khẩu

Hiện nay, lao động Việt Nam đã có mặt tại hơn 40 quốc gia trên toàn thế giới, chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực như sĩ quan thủy thủ, thuyền viên đánh cá, công nhân, giúp việc gia đình và chăm sóc bệnh nhân.

 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính

Từ năm 2014 đến 2019, lao động xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là nam giới, chiếm 84,5% tổng số lao động, do nhu cầu từ các thị trường lao động trong ngành công nghiệp nặng và các lĩnh vực yêu cầu sức khỏe tốt Trong khi đó, lao động nữ gặp khó khăn khi làm việc ở nước ngoài do đặc điểm giới tính, tập quán dân tộc và hạn chế về trình độ ngoại ngữ, dẫn đến việc họ thường phải đối mặt với nhiều thiệt thòi trong môi trường làm việc quốc tế.

Bảng 3: Số lượng cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính

Số người Tỷ lệ (%) Số người Tỷ lệ (%)

Nguồn: Cục quản lý lao động với nước ngoài-Bộ Lao động Thương binh Xã hội

 Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề

Chính phủ Việt Nam đã thực hiện chủ trương hạn chế xuất khẩu lao động phổ thông, do đó Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã hướng dẫn các công ty ký kết hợp đồng đưa lao động có nghề Kết quả là số lao động có nghề tăng lên rõ rệt, với 67.447 lao động và chuyên gia được xuất khẩu sang Đài Loan trong năm 2019 Trong đó, lao động giúp việc gia đình và chăm sóc người bệnh chiếm 52,51%, còn lĩnh vực điện tử chiếm 6,81%.

Cơ khí sản xuất chiếm 25,86%

Thuyền viên đánh cá chiếm 8,79%

Lao động xuất khẩu của Việt Nam nổi bật với khả năng làm việc chăm chỉ, tiếp thu nhanh các công nghệ tiên tiến và thể hiện tính sáng tạo Đặc biệt, số lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật đã tăng đáng kể, cho thấy tiềm năng phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế.

Thị trường lao động Đài Loan được coi là dễ tiếp nhận, chủ yếu dành cho lao động phổ thông với yêu cầu trình độ chuyên môn không cao Đài Loan đã xây dựng hành lang pháp lý hợp lý, cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao động Là một quốc gia phát triển, Đài Loan chủ yếu thu hút lao động nước ngoài từ Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, và Philippines cho các công việc nặng nhọc mà người dân địa phương không quan tâm Các ngành nghề phổ thông tại đây bao gồm công nhân công xưởng, hộ lý, khán hộ gia đình và nghề đánh bắt cá xa bờ Đài Loan luôn là lựa chọn hấp dẫn cho lao động Việt Nam nhờ vào điều kiện tuyển chọn không quá khắt khe, mức thu nhập cao, và nhiều nét văn hóa tương đồng Người lao động thường ký hợp đồng 3 năm và có thể gia hạn thêm tối đa 12-14 năm nếu muốn tiếp tục làm việc.

2.3.3 Hình thức và các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động

 Hình thức xuất khẩu lao động

Hiện nay, xuất khẩu lao động nước ta có thể có các hình thức sau:

Hợp đồng cung ứng lao động là một phần quan trọng trong các hoạt động kinh tế, bao gồm hợp đồng sử dụng chuyên gia, hợp đồng nhận thầu công trình, và hợp đồng lao động vừa học vừa làm Ngoài ra, còn có hợp đồng nhận thầu khoán khối lượng hợp tác chia sản phẩm, cùng với hợp đồng liên doanh giữa các tổ chức kinh tế Việt Nam và các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài Đặc biệt, hợp đồng lao động giữa người Việt Nam và tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, cũng như việc cung ứng lao động trực tiếp theo yêu cầu của các công ty nước ngoài thông qua hợp đồng lao động, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác quốc tế và phát triển nguồn nhân lực.

 Các tổ chức tham gia xuất khẩu lao động

Các tổ chức được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài bao gồm:

- Doanh nghiệp có giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động

- Doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài có sử dụng lao động Việt Nam

- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có sử dụng lao động Việt Nam

Ngoài các doanh nghiệp thuộc cơ quan trung ương, còn có nhiều tổ chức quan trọng như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các doanh nghiệp thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.

Thực trạng xuất khẩu lao động của công ty Thuận Phát

2.4.1 Tình hình tài chính của công ty

2.4.2 Bảng cân đối kế toán

I Tiền và các khoản tương đương tiền 4,078,037,656 10,373,860,892 6,494,963,706

2 Các khoản tương đương tiền

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)

III Các khoản phải thu ngắn hạn 12,237,459,021 15,138,405,981 15,330,109,385

2 Trả trước cho người bán 170,567,849 4,335,699,938 1,882,081,107

3 Phải thu nội bộ ngắn hạn

4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

5 Các khoản phải thu khác 124,043,560 276,469,846 60,892,636

6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)

V Tài sản ngắn hạn khác 5,389,902,880 4,148,857,603 8,666,864,978

1 Chi phí trả trước ngắn hạn

2 Thuế GTGT được khấu trừ 4,743,183,968 3,558,562,265 7,697,854,778

3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước

5 Tài sản ngắn hạn khác 646,718,912 590,295,338 969,010,200

I- Các khoản phải thu dài hạn

1 Phải thu dài hạn của khách hàng

2 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

3 Phải thu dài hạn nội bộ

4 Phải thu dài hạn khác

5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)

II Tài sản cố định 13,120,722,235 11,904,631,115 14,852,273,531

1 Tài sản cố định hữu hình 13,120,722,235 11,904,631,115 14,852,273,531

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (14,567,334,886) (9,509,680,554) (8,909,680,554)

2 Tài sản cố định thuê tài chính

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

3 Tài sản cố định vô hình

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

III Bất động sản đầu tư

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)

IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 950,000,000 1,916,600,000 4,956,600,000

1 Đầu tư vào công ty con

2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

3 Đầu tư dài hạn khác 950,000,000 2,120,000,000 5,160,000,000

4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) (203,400,000) (203,400,000)

V Tài sản dài hạn khác 202,409,560 484,153,531 398,103,166

1 Chi phí trả trước dài hạn 202,409,560 484,153,531 398,103,166

2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

3 Tài sản dài hạn khác

1 Vay và nợ ngắn hạn 27,454,474,492 43,930,343,287 51,830,610,173

3 Người mua trả tiền trước 35,132,372 63,942,845 23,815,384

4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 146,845,527 234,880,381 166,300,885

5 Phải trả người lao động 778,259,106 670,581,025 780,095,653

9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 100,013,607 744,636,641 600,708,376

10 Dự phòng phải trả ngắn hạn

1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi

1 Phải trả dài hạn người bán

2 Phải trả dài hạn nội bộ

3 Phải trả dài hạn khác 4,514,970,262 2,862,173,664 8,007,130,298

4 Vay và nợ dài hạn

5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm

7.Dự phòng phải trả dài hạn

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15,000,000,000 15,000,000,000 24,000,000,000

2 Thặng dư vốn cổ phần

3 Vốn khác của chủ sở hữu

5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản

6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái

7 Quỹ đầu tư phát triển

8 Quỹ dự phòng tài chính 1,079,587,667 1,173,595,980 3,070,263,685

10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1,252,072,370 1,399,623,710 3,531,979,881

11 Nguồn vốn đầu tư XDCB

II Nguồn kinh phí và quỹ khác

2 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Báo cáo kết quả kinh

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 166,024,651,09

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10,554,996,895 32,925,317,469

6 Doanh thu hoạt động tài chính

- Trong đó: Chi phí lãi vay 3,040,634,291 2,723,343,457

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 887,093,480 25,832,704,829

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2,371,202,066 3,203,765,182

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2,371,202,066 3,203,765,182

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 897,910,124 934,756,423

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại

17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1,473,291,942 2,269,008,759

18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

2.4.3 Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Thuận Phát

Xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực kinh doanh quan trọng trong những năm gần đây, mặc dù gặp nhiều khó khăn Tuy nhiên, kết quả đạt được cho thấy xuất khẩu lao động mang lại lợi nhuận lớn hơn nhiều so với các hoạt động khác, mặc dù doanh thu có thể nhỏ hơn Điều này là nhờ vào việc xuất khẩu lao động không chỉ tạo cơ hội việc làm cho người lao động, mà còn giúp họ có được nguồn thu nhập cao từ các quốc gia phát triển hơn.

Bảng 4: Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Thuận Phát Đơn vị : Triệu đồng

Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp Công ty Thuận Phát

Qua bảng số liệu trên cho thấy:

Doanh thu của Công ty trong năm 2015 chỉ đạt 310 triệu đồng, phản ánh giai đoạn đầu của hoạt động xuất khẩu lao động chưa được chú trọng Tuy nhiên, năm 2016, doanh thu tăng vọt 179% so với năm trước, đạt 555 triệu đồng, nhờ vào việc Công ty nhận thấy tầm quan trọng chiến lược và đẩy mạnh hoạt động này Đến năm 2017, doanh thu có xu hướng giảm 18,25% so với năm 2016, tương ứng 158 triệu đồng, do ảnh hưởng của biến động kinh tế tại một số quốc gia, dẫn đến nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài giảm do nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn.

Sau biến động kinh tế năm 2017, doanh thu năm 2018 và 2019 đã tăng cao, với mức tăng 300,28% trong năm 2018 so với 2017, tương đương 2.113 triệu đồng, và tăng 30,14% trong năm 2019 so với 2018, tương ứng 853 triệu đồng Sự tăng trưởng đáng kể này xuất phát từ việc người lao động nhận thấy rõ lợi ích từ xuất khẩu lao động, cùng với sự chú trọng vào phát triển hoạt động của Công ty.

Lợi nhuận của công ty đã tăng trưởng ổn định qua các năm, chỉ trừ năm 2017 khi có sự sụt giảm do doanh thu giảm so với năm 2016 Tuy nhiên, vào các năm 2018 và 2019, lợi nhuận đã phục hồi và tăng mạnh, cho thấy sự phát triển tích cực của doanh nghiệp.

Năm 2016, số tiền tăng 96,18% so với năm 2015, tương ứng với 285 triệu đồng Tuy nhiên, năm 2017 ghi nhận sự giảm 12,18% so với năm 2016, tương ứng với 47 triệu đồng Đến năm 2018, số tiền tăng mạnh 225,66% so với năm 2001.

765 triệu đồng Năm 2019 tăng so với năm 2002 là 31,52% tương ứng với số tiền là 348 triệu đồng.

Chi phí của doanh nghiệp đã có sự biến động qua các năm, tương ứng với doanh thu và lợi nhuận Cụ thể, năm 2015, chi phí ghi nhận là 209 triệu đồng, sau đó tăng lên 479 triệu đồng vào năm 2016 Tuy nhiên, đến năm 2017, chi phí giảm xuống còn 368 triệu đồng Đến năm 2018 và 2019, chi phí lại tăng mạnh, đạt 1.726 triệu đồng và 2.231 triệu đồng.

Xuất khẩu lao động đã có những đóng góp đáng kể cho Ngân sách Nhà nước trong các năm 2018 và 2019 Cụ thể, năm 2015, số nộp chỉ đạt 46 triệu đồng, tăng lên 138 triệu đồng vào năm 2016 Tuy nhiên, đến năm 2017, doanh thu từ hoạt động này giảm, dẫn đến mức nộp chỉ còn 98 triệu đồng.

2018, 2019 do doanh thu tăng cao nên mức nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên tới 552 triệu đồng.

Mặc dù năm 2017 chứng kiến sự biến động kinh tế dẫn đến sự giảm sút đáng kể về doanh thu, lợi nhuận và số nộp ngân sách Nhà nước từ các hoạt động kinh tế, nhưng trong năm tiếp theo, tình hình có thể sẽ cải thiện.

Năm 2018 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, phản ánh nỗ lực vượt bậc của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và kinh nghiệm Việc tổ chức các khâu từ nghiên cứu thị trường đến hoạt động xuất khẩu lao động được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả, không chỉ khắc phục được những điểm yếu mà còn vượt qua mọi khó khăn, đạt được thành quả to lớn.

Kết quả hoạt động xuất khẩu lao động của công ty Thuận Phát rất khả quan, mang lại lợi nhuận lớn và số lượng lao động Việt Nam được đưa đi làm việc ở nước ngoài tăng đáng kể Các hợp đồng cung ứng nhân lực dài hạn không chỉ đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động mà còn tăng doanh thu cho công ty, tạo điều kiện mở rộng thị trường Công ty tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về xuất khẩu lao động, không để xảy ra hiện tượng tiêu cực trong những năm qua Người lao động được đào tạo tay nghề, ngoại ngữ và nâng cao hiểu biết về pháp luật cùng phong tục tập quán địa phương Để phát triển nguồn nhân lực cho năm 2020 và những năm tiếp theo, Thuận Phát lập kế hoạch xuất khẩu lao động hàng năm dựa trên nhu cầu thị trường và đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm đào tạo xuất khẩu lao động.

Hoạt động xuất khẩu lao động của Thuận Phát đã phát triển nhanh chóng và trở thành một trong những đơn vị uy tín trong lĩnh vực này Thành công này có được là nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng bộ và lãnh đạo công ty trong công tác xuất khẩu lao động.

Bên cạnh những kết quả đạt được thì đến nay Thuận Phát vẫn còn những hạn chế nhất định Cụ thể là:

- Việc mở rộng thị trường xuất khẩu lao động vẫn còn chậm và hạn chế.

Công tác đào tạo nghề và ngoại ngữ để cung cấp lao động có tay nghề cao vẫn chưa được thực hiện một cách chủ động Dự án xây dựng trường đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động đang triển khai, nhưng tiến độ thực hiện không đạt yêu cầu do khó khăn trong việc tìm kiếm địa điểm phù hợp.

Các yếu tố vi mô trong doanh nghiệp xuất khẩu lao động đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động Những yếu tố này bao gồm chất lượng dịch vụ, khả năng quản lý, chiến lược marketing và mối quan hệ với khách hàng.

Chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên là yếu tố then chốt trong hoạt động xuất khẩu lao động Một cán bộ có năng lực và khả năng phân tích sẽ giúp doanh nghiệp phát triển và vượt qua rủi ro hiệu quả Doanh nghiệp cần thực hiện các kế hoạch chiến lược để nâng cao chất lượng hoạt động, đồng thời liên tục tìm kiếm và triển khai các phương pháp bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ theo nhiều chuyên đề khác nhau.

Luật pháp liên quan đến xuất khẩu lao động, đặc biệt là các quy định mới về việc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đang được cập nhật để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động Các văn bản hướng dẫn thực hiện luật này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, đồng thời bảo vệ họ khỏi những rủi ro trong quá trình làm việc tại nước ngoài Việc nắm vững các quy định pháp lý sẽ giúp người lao động tự tin hơn khi tham gia vào thị trường lao động quốc tế.

+ Kỹ năng và kinh nghiệm đàm phán cho những cán bộ làm công tác thị trường.

+ Kỹ năng và kinh nghiệm tư vấn cho người lao động trong tuyển chọn lao động, trong quản lý lao động ở nước ngoài.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HỢP TÁC NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI THUẬN PHÁT

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tài liệu giáo dục định hướng và hướng dẫn thực hành công việc cho lao động đi giúp việc gia đình và chăm sóc bệnh nhân ở Đài Loan - NXB Lao động Xã hội – 2004 Khác
4. Kinh tế – xã hội Việt Nam hướng tới chất lượng tăng trưởng, hội nhập và phát triển bền vững – TS Nguyễn Mạnh Hùng – Nhà xuất bản Thống kê Khác
5. Vấn đề xuất khẩu lao động của nước ta - Đặng Đình Đào-Trần Thị Thu Phương– Tạp chí Cộng sản số 10 Khác
7. Nghị định 81/2003/NĐ - CP ngày 17 tháng 7 năm 2003 về việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài Khác
8. Cẩm nang việc làm cho lao động trẻ - TW Đoàn TNCSHCM - Ban TNCN Đô thị- NXB Thanh niên Khác
9. Kinh tế Việt Nam -Viện Nghiên cứu quản lý TW - NXB Chính trị Quốc gia 10. Chỉ thị số 41- CT/TW ngày 22 tháng 9 năm 1998 của Bộ Chính trị về xuấtkhẩu lao động và chuyên gia Khác
11. Tư liệu của Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội Khác
12. Tư liệu của Cục quản lý lao động ngoài nước Khác
13. Tư liệu của Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam Khác
14. Thông tin từ trang web: www.laodong.com.vn Khác
15. Tạp chí Tài Chính - Khảo sát kinh nghiệm xuất khẩu lao động của các nước ASEAN Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w