TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC TÍN DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng cho vay tiêu dùng
Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả số tiền này Ngoài ra, ngân hàng còn sử dụng số tiền gửi để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và đóng vai trò là phương tiện thanh toán.
Ngân hàng, sau khi thực hiện dự trữ bắt buộc và dự trữ cho nhu cầu thanh khoản, sẽ sử dụng số tiền còn lại để phục vụ hoạt động cho vay Nhu cầu vốn của nền kinh tế rất lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp thường xuyên cần vốn nhưng không thể tự đáp ứng trong thời gian ngắn Do đó, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đã được hình thành để thỏa mãn nhu cầu cung cầu này.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay theo quy định của pháp luật là một hình thức cấp tín dụng quan trọng của các ngân hàng thương mại, thể hiện hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp của họ Trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định hoặc cam kết cung cấp theo hợp đồng tín dụng đã ký, với thời gian sử dụng cụ thể và nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, trong đó tín dụng tiêu dùng là một loại hình đáng chú ý Tín dụng tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn mang lại nguồn thu đáng kể cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ta có thể định nghĩa về hình thức tín dụng cho vay tiêu dùng như sau:
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng để tài trợ cho chính sự tiêu dùng của các cá nhân trong xã hội
Hình thức tín dụng cho vay tiêu dùng nhằm mục đích hỗ trợ cá nhân trong việc mua sắm hàng hóa và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện đời sống xã hội Tín dụng tiêu dùng đặc trưng bởi việc cung cấp các khoản vay linh hoạt, giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận tài chính cho các nhu cầu thiết yếu.
Thứ nhất, quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn:
Khách hàng vay tiêu dùng thường có nhu cầu vốn không lớn, vì họ cần phải tích lũy một khoản trước khi mua sắm, do ngân hàng không cho vay 100% nhu cầu vốn Tuy nhiên, số lượng khoản vay tiêu dùng lại rất lớn, vì đối tượng vay tiêu dùng đa dạng, bao gồm mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
Thứ hai, các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao:
Các hoạt động cho vay tiêu dùng chủ yếu hướng đến cá nhân và hộ gia đình, vì vậy bên cạnh những yếu tố khách quan như thiên tai, thất nghiệp và chu kỳ kinh tế, còn có tâm lý tiêu dùng của người vay Người tiêu dùng thường mong muốn vay tiền nhưng lại không muốn trả nợ, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng dù có tài sản đảm bảo Hơn nữa, với lãi suất cho vay tiêu dùng thường cứng nhắc, khi lãi suất huy động tăng, ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro lãi suất.
Do tính rủi ro cao hơn so với các hình thức tín dụng khác, lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại thường cao hơn và thường được tính theo lãi suất cho vay trả góp.
1.1.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng
Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau Dưới đây là một số căn cứ chính để phân loại các loại hình cho vay tiêu dùng.
Căn cứ vào mục đích vay:
Cho vay tiêu dùng cư trú là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình trong việc xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở Những khoản vay này thường có thời gian vay dài hạn và quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu tài chính cho các dự án nhà ở.
Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đời sống
Căn cứ vào hình thức hoàn trả:
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay cho phép người vay thanh toán nợ gốc và lãi theo nhiều đợt trong khoảng thời gian quy định.
Cho vay trả một lần là hình thức vay ngắn hạn dành cho cá nhân và hộ gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngay lập tức Khoản vay này sẽ được thanh toán một lần duy nhất khi đến hạn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai của họ.
Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ:
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp đã cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng chưa đến hạn thanh toán Qua đó, ngân hàng thực hiện cho vay thông qua các doanh nghiệp mà không cần trực tiếp giao dịch với khách hàng.
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay:
KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC TÍN DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm pháp luật về hình thức tín dụng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Để đảm bảo an toàn cho các khoản vay và đảm bảo nguồn vốn cho vay không mất cân đối trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đủ điều kiện vay, kiểm soát được rủi ro, hầu hết các quốc gia có hệ thống ngân hàng thương mại đều ban hành các quy định pháp luật về hoạt động cho vay Theo đó, pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng thông qua nghiệp vụ cho vay Pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại bao gồm bộ phận pháp luật điều chỉnh các chủ thể tham gia vào quan hệ cho vay; điều chỉnh hình thức pháp lý của hoạt động cho vay – là hợp đồng tín dụng; điều chỉnh hình thức pháp lý của hoạt động cho vay – là hợp đồng tín dụng; và các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại nhất thiết phải được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật vì:
Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng thương mại, vì nó không chỉ tạo ra nguồn lợi nhuận mà còn duy trì sự hoạt động ổn định của ngân hàng.
Hoạt động cho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn do đặc thù của tiền tệ, một loại hàng hóa nhạy cảm Ngân hàng thương mại thường phải phụ thuộc vào khả năng kinh doanh và thiện chí trả nợ của khách hàng để thu hồi vốn.
Việc thiết lập một hành lang pháp lý là cần thiết để kiểm soát và đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay, đồng thời duy trì sự ổn định của các ngân hàng thương mại Điều này cũng giúp ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với các bên tham gia vào quan hệ cho vay, tạo ra các lá chắn bảo vệ ngân hàng thương mại khỏi những hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế.
1.2.2 Nội dung pháp luật về hình thức tín dụng cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại
* Quy định về chủ thể tham gia trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
Quy định các điều kiện chủ thể cho bên vay và bên cho vay không chỉ tạo cơ sở pháp lý cho việc đánh giá hiệu lực hợp đồng tín dụng mà còn nâng cao kỹ năng giao tiếp và củng cố kỷ luật hợp đồng giữa các bên tham gia giao dịch cho vay.
Trong quan hệ cho vay giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, bên cho vay chủ yếu là ngân hàng thương mại đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Ngoài ra, các tổ chức không phải ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành bên cho vay nếu được Ngân hàng Nhà nước cho phép, nhưng cũng cần thỏa mãn các điều kiện tương tự như ngân hàng thương mại.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, một ngân hàng thương mại muốn trở thành chủ thể cho vay phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Có giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
- Có điều lệ do Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Để trở thành chủ thể cho vay trong hoạt động tín dụng, tổ chức không phải ngân hàng thương mại cần có giấy phép hoạt động ngân hàng, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và người đại diện hợp pháp Giấy phép và chứng nhận này phải ghi rõ hoạt động cho vay là hoạt động ngân hàng được phép thực hiện Việc pháp luật quy định các điều kiện này nhằm hạn chế ngân hàng thương mại không đủ tiêu chuẩn, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư và tạo cơ sở cho các luật gia, thẩm phán, trọng tài viên đánh giá hiệu lực pháp lý của hoạt động tín dụng.
Bên vay, bao gồm cả tổ chức và cá nhân, phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc chung cho tất cả các chủ thể khi tham gia vào hợp đồng tín dụng.
Bên vay cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Đối với tổ chức, dù là pháp nhân hay không, cần có người đại diện hợp pháp với đủ năng lực và thẩm quyền để ký kết hợp đồng tín dụng.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
Bên vay cần tuân thủ một số điều kiện riêng biệt, những điều này chỉ trở thành bắt buộc nếu được các bên thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng tín dụng.
- Bên vay có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Bên vay có phương án sử dụng vốn khả thi, hiệu quả;
Bên vay có thể sử dụng tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba thông qua các hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp và hợp đồng bảo lãnh.
Pháp luật quy định các điều kiện cho bên cho vay và bên đi vay trong hợp đồng tín dụng không chỉ nhằm thiết lập trật tự và kỷ cương trong hoạt động tín dụng, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
* Quy định về hợp đồng tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
Theo quy định pháp luật hiện hành, quan hệ cho vay giữa ngân hàng thương mại và khách hàng được thiết lập và thực hiện thông qua hợp đồng tín dụng.
Khái niệm của hợp đồng tín dụng:
Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng thương mại (bên cho vay) và khách hàng (bên vay) nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định pháp luật Trong hợp đồng này, ngân hàng thương mại sẽ chuyển giao một khoản vốn tiền tệ cho khách hàng để sử dụng trong thời hạn nhất định, với điều kiện khách hàng phải hoàn trả cả tiền gốc và lãi vay sau thời gian đã thỏa thuận.
Hình thức hợp đồng tín dụng:
Theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, mọi hợp đồng tín dụng giữa TCTD và khách hàng phải được ký kết bằng văn bản để đảm bảo tính pháp lý Quy định này mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc bảo vệ quyền lợi của cả hai bên và tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các giao dịch tài chính.
THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC TÍN DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM - PHÒNG GIAO DỊCH LIỄU GIAI
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) - PHÒNG GIAO DỊCH LIỄU GIAI
TẾ VIỆT NAM (VIB) - PHÒNG GIAO DỊCH LIỄU GIAI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
* Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB):
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB) là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, với hơn 20 năm phát triển vượt bậc kể từ khi thành lập.
Ngân hàng Quốc Tế (VIB) được thành lập vào ngày 18/9/1996 với vốn điều lệ ban đầu 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên Qua 12 năm hoạt động, VIB đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu tại Việt Nam.
Tính đến năm 2023, Ngân hàng Quốc tế đã tăng vốn điều lệ từ 1000 tỷ đồng vào năm 2008 lên 3000 tỷ đồng Tổng tài sản của ngân hàng hiện đạt gần 40 000 tỷ đồng.
VIB hiện có hơn 5.372 nhân viên, tăng 234 lần so với những ngày đầu, phục vụ gần 2 triệu khách hàng tại 163 chi nhánh và phòng giao dịch trải dài ở 27 tỉnh/thành phố trọng điểm trên toàn quốc.
* Đối với VIB - Phòng giao dịch Liễu Giai:
Phòng giao dịch Liễu Giai của ngân hàng VIB, được thành lập vào ngày 02 tháng 11 năm 2010, thuộc chi nhánh Ba Đình, hiện tọa lạc tại tầng 1, toà nhà số 4 Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội, do ông Nguyễn Thành Trung làm giám đốc Mặc dù mới thành lập, phòng giao dịch đã tập trung vào việc đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó từng bước khẳng định vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng VIB cũng như trong khu vực quận Ba Đình, Hà Nội.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Phòng giao dịch Liễu Giai
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Liễu Giai:
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Người điều hành cao nhất chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về toàn bộ hoạt động kinh doanh hàng ngày của PGD, đảm bảo các mục tiêu và kế hoạch đã đề ra được thực hiện hiệu quả.
- Tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng Phòng dịch vụ khách hàng:
Giao dịch viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, phục vụ các nhu cầu ngân hàng cơ bản như gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, uỷ nhiệm chi, thu hộ và chi các giao dịch tiết kiệm Họ cũng thực hiện thanh toán thẻ Mastercard và thẻ Value, xử lý thông tin tài khoản, hạch toán giao dịch và ghi chép lại tất cả các giao dịch liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng diễn ra tại quầy.
Ngân quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, lưu thông và cung ứng tiền mặt cho hoạt động của Phòng giao dịch Nó cũng đảm bảo việc cất giữ và bảo quản các tài sản quý, chứng từ có giá, cùng hồ sơ thế chấp, cầm cố của khách hàng Bên cạnh đó, ngân quỹ có trách nhiệm phát hiện và xử lý các loại tiền giả, séc giả theo quy định Ngoài ra, ngân quỹ còn chịu trách nhiệm bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố của khách vay và lưu giữ một phần hồ sơ tín dụng của khách hàng.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh, theo dõi việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh hàng quý, hàng , dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ.
- Là đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi tro và xử lý rùi ro tín dụng.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân
Phòng quản lý khách hàng ưu tiên:
Xây dựng và quản lý hoạt động bán hàng tại Phòng Quản lý Khách hàng Ưu tiên là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo tăng trưởng nguồn huy động vốn và thu dịch vụ Đội ngũ cần thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ theo quy định của Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng và phát triển khách hàng mới, đặc biệt là trong phân khúc khách hàng cao cấp, là chiến lược quan trọng để huy động tiền gửi và tăng cường bán chéo các sản phẩm tín dụng và phi tín dụng Điều này có thể được thực hiện thông qua các chương trình bán hàng hiệu quả và các hoạt động thúc đẩy kinh doanh sáng tạo.
Đảm bảo sự hài lòng của khách hàng là ưu tiên hàng đầu, bao gồm chất lượng dịch vụ, hiệu quả phục vụ và thái độ của nhân viên tại Phòng quản lý khách hàng.
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam - PGD Liễu Giai chuyên thực hiện các giao dịch ngân hàng, bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, dựa trên tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân Cấp tín dụng dưới hình thức bảo lãnh ngân hàng
Thực hiện hoạt động bao thanh toán.
THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC TÍN DỤNG
2.2.1 Quy định về chủ thể và điều kiện cho vay tiêu dùng
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) tại phòng giao dịch Liễu Giai thực hiện cho vay dựa trên chính sách cho vay tiêu dùng linh hoạt, nhằm thích ứng với điều kiện kinh tế xã hội Chính sách này được điều chỉnh thường xuyên để đảm bảo hoạt động cho vay phát triển an toàn và bền vững Một số tiêu chí quan trọng trong chính sách cho vay tiêu dùng của VIB bao gồm việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo khả năng thanh toán.
* Cho vay tiêu dùng tín chấp: Đối tượng khách hàng:
- Các cá nhân là cán bộ, nhân viên làm việc tại các cục, vụ, viện thuộc
Sở, Ban, Ngành trực thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, công ty cổ phần, công ty TNHH và công ty tư vấn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam đều có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và thu hút đầu tư.
Chủ doanh nghiệp tư nhân cần có thời gian hoạt động tối thiểu 2 năm, vốn điều lệ ít nhất 5 tỷ đồng, không có nợ quá hạn trong 1 năm trước thời điểm vay và có lãi trong 1 năm gần nhất Đây là những điều kiện cần thiết để khách hàng được vay vốn.
- Là công dân Việt Nam, có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
- Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn có Đơn vị kinh doanh của VIB,
Để đủ điều kiện vay vốn, người lao động cần có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn còn lại dài hơn thời gian vay Ngoài ra, người vay cũng phải có ít nhất 12 tháng làm việc tại Cơ quan quản lý tính đến thời điểm đề nghị vay vốn.
- Có mức thu nhập thực lĩnh từ lương và các khoản phụ cập từ 5 triệu đồng/tháng trở lên
- Có trả lương qua ngân hàng ( khuyến khích trả lương qua VIB)
- Được lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp xác nhận trên Giấy đề nghị vay vốn kiêm Phương án trả nợ
- Mua bảo hiểm nhân thọ với số tiền bảo hiểm bằng số tiền vay và chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho VIB Đối với cơ quan quản lý:
- Có trụ sở trên cùng địa bàn hoạt động của VIB.
- Thuộc danh sách các Cơ quan quản lý sau đây:
Các Cục, Vụ, Viện thuộc các Bộ và các Sở, Ban, Ngành dưới sự quản lý của UBND cấp tỉnh, thành phố, cùng với các đơn vị hành chính sự nghiệp và cơ quan đoàn thể, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hoá, bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, cùng với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động trong các lĩnh vực như tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán, hàng không, dầu khí, bưu chính viễn thông, y tế, điện lực, và các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
Các công ty tư vấn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
Các doanh nghiệp được xếp vào danh sách khách hàng cốt lõi theo quy định của VIB trong từng thời kỳ
Các doanh nghiệp Việt Nam khác có vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc có doanh thu từ 10 tỷ đồng trở lên trong năm gần nhất
Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và gia đình khách hàng
Hạn mức cho vay tối đa cho một khách hàng bao gồm cả hạn mức thấu chi tín chấp trên tài khoản thanh toán và hạn mức thẻ tín dụng quốc tế MasterCard tín chấp.
+ Tối thiểu là 30 triệu đồng
+ Tối đa là 12 tháng lương nhưng không vượt quá 300 triệu đồng.
Tối đa 36 tháng và không vượt quá các giới hạn sau:
- Thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam
- Thời hạn còn lại theo Giấy phép hoạt động tại Việt Nam đối với các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài
- Thời hạn làm việc còn lại trên Hợp đồng lao động của khách hàng
* Cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm: Đối tượng khách hàng:
- Từ đủ 18 tuổi đến không quá 70 tuổi tại thời điểm kết thúc khoản vay
- Không có nợ nhóm 2 tại thời điểm cấp tín dụng và không có nợ xấu tại các ngân hàng trong 2 năm gần nhất
- Từ lương, từ cho thuê tài sản, từ hoạt động kinh doanh
- Đủ thanh toán cho khoản vay sau khi trừ chi phí
Ngân hàng VIB cung cấp hạn mức cho vay thế chấp cao, lên đến 1 tỷ đồng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng và linh hoạt cho từng phân khúc khách hàng cụ thể.
Thời gian cho vay: Khoảng 8 năm
2.2.2 Quy định về lãi suất cho vay
Các khoản vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) khác nhau sẽ có lãi suất cho vay khác nhau Cụ thể, các khoản vay được đảm bảo bằng bất động sản thường có lãi suất thấp hơn so với những khoản vay được đảm bảo bằng các tài sản khác như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, hàng hóa hay cổ phiếu.
Lãi suất cho vay thế chấp ở VIB bình quân khoảng 8,4%/ năm, biên độ lãi sau ưu đãi khoảng 3,99%
2.2.3 Quy định về biện pháp bảo đảm tiền vay
Trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch tập trung, ngân hàng có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ vốn cho các xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã, với điều kiện đảm bảo vật tư tương đương Việc cho vay được thực hiện thông qua cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng hoặc bảo lãnh tài sản từ bên thứ ba.
Vào ngày 25/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 85/2002/NĐ-CP nhằm sửa đổi, bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP, đảm bảo tính thống nhất và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Nghị định này không chỉ phù hợp với thông lệ quốc tế mà còn đưa ra các quy định rõ ràng, cụ thể và dễ áp dụng, giúp đơn giản hóa thủ tục bảo đảm tiền vay, đáp ứng nhu cầu của môi trường pháp lý hiện tại.
VIB - PGD Liễu Giai tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện tài sản bảo đảm, bao gồm: tài sản thuộc sở hữu của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh, tài sản phải được phép giao dịch mua bán, không thuộc diện tranh chấp, và phải được bảo hiểm theo quy định Để vay thế chấp tại VIB, bạn cần sở hữu một trong các loại tài sản nêu trên.
Khi vay mua nhà tại VIB, nhà đất có sổ hồng hoặc sổ đỏ ở nội thành cần có mặt tiền lớn hơn 2m và diện tích tối thiểu 20m2 Đối với nhà đất ở ngoại thành, yêu cầu mặt tiền tối thiểu là 3m và diện tích tối thiểu là 30m2.
Để vay thế chấp ngân hàng VIB, căn hộ phải có diện tích tối thiểu là 30m2 nếu nằm trong nội thành và lớn hơn 50m2 nếu ở ngoại thành.
Thế chấp đất hỗn hợp với sổ hồng và sổ đỏ yêu cầu đất phải có thời gian sử dụng còn lại tối thiểu 10 năm Đặc biệt, phần đất này không được là đất thổ cư và đường vào khu đất cần rộng ít nhất 3m.
Thế chấp phương tiện vận tải: Phương tiện vận tải phải là những thương hiệu xe của các nước phát triển, được chấp nhận vay thế chấp
ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÌNH THỨC TÍN DỤNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA PHÒNG GIAO DỊCH LIỄU
2.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB - Phòng giao dịch Liễu Giai giai đoạn 2017-2019
Trong những năm gần đây, tín dụng cho vay tiêu dùng đã tăng trưởng mạnh mẽ, vượt qua tốc độ tăng trưởng tín dụng chung của nền kinh tế Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Phòng giao dịch Liễu Giai đã nhanh chóng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ vay tiêu dùng, phù hợp với chủ trương của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Sự gia tăng dư nợ cho vay tiêu dùng không chỉ góp phần nâng cao tổng dư nợ mà còn tạo nguồn thu ổn định, tăng thu nhập cho toàn ngân hàng.
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng của PGD Liễu Giai giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Tỷ đồng
Doanh số cho vay TD
Doanh số thu nợ TD
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm: 2017, 2018, 2019
Trong ba năm qua, hoạt động cho vay tại PGD đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể cả về doanh số cho vay và doanh số thu nợ Mặc dù doanh số cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng có xu hướng tăng từ 31,80% năm 2017 lên 35,47% năm 2019, cho thấy ngân hàng đang chú trọng phát triển lĩnh vực này Năm 2018, PGD đã hoàn thành và vượt mọi chỉ tiêu về tổng dư nợ, và đến năm 2019, tổng dư nợ và dư nợ cho vay tiêu dùng đã tăng gần gấp đôi so với năm 2017, đồng thời cao hơn năm 2018 Sự gia tăng này là tín hiệu tích cực cho thu nhập trong tương lai của ngân hàng.
Bảng 2.2 : Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng Đơn vị : tỷ đồng
1 Cho vay mua, sửa chữa nhà
2 Cho vay hỗ trợ du học
3 Cho vay chứng minh tài chính
5 Cho vay mua nhà dự án
(Nguồn: Báo cáo tín dụng phòng giao dịch Liễu Giai)
Cơ cấu cho vay của ngân hàng hiện tại không đồng đều, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực cho vay sửa chữa nhà, mua nhà ở và đầu tư vào các dự án bất động sản Trong khi đó, cho vay hỗ trợ du học và chứng minh tài chính lại chiếm tỷ lệ rất thấp.
Cho vay sửa chữa và mua nhà đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng, với 105,74 tỷ đồng vào năm 2017, tương đương 41,96% Tuy nhiên, năm 2018, tỷ trọng giảm xuống còn 28% do khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến nhu cầu Đối với cho vay mua nhà theo dự án, tỷ lệ này cũng giảm từ 23,9% năm 2017 xuống 21,22% năm 2018 Năm 2019, thị trường bất động sản diễn biến sôi động, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, khiến giá nhà tăng cao, gây khó khăn cho người có thu nhập trung bình Tuy nhiên, việc chính phủ cho phép người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam đã kích thích nhu cầu, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng trong việc vay vốn cho hai loại hình này.
PGD chú trọng vào cho vay cho nhu cầu này vì cho rằng rủi ro thấp, sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo Khi khách hàng không trả nợ, ngân hàng sẽ bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc vay vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro do quy trình thẩm định hồ sơ nhà đất phức tạp và việc xử lý tài sản đảm bảo mất nhiều thời gian Hơn nữa, việc cho vay cho đối tượng này cũng bị hạn chế bởi tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chậm.
Trong thời gian gần đây, cho vay mua sắm phương tiện đi lại, đặc biệt là ô tô, đang phát triển mạnh mẽ Doanh số cho vay năm 2017 đạt 15,47 tỷ đồng, chiếm 6,14%, nhưng đến năm 2018 đã tăng lên 9,27%, gấp rưỡi so với năm trước Nguyên nhân chính là do nhà nước cắt giảm nhiều loại thuế đối với ô tô nhập khẩu, giúp giảm giá thành và khuyến khích người dân mua ô tô Đối tượng vay chủ yếu là những người có thu nhập ổn định tại các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước Trong khi trước đây, nhu cầu chủ yếu chỉ tập trung vào xe máy, hiện nay, nhu cầu mua ô tô của người có thu nhập cao và ổn định đang tăng nhanh chóng.
Nợ quá hạn và nợ xấu
Nợ quá hạn là chỉ số phản ánh mối quan hệ tín dụng ngân hàng không được thực hiện đúng hạn, và sự gia tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không mong muốn do nó làm tăng chi phí như chi phí đòi nợ và chi phí xử lý tài sản đảm bảo Để đánh giá chính xác, nợ quá hạn được chia thành hai loại: nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi Các chỉ tiêu nợ quá hạn là những tiêu chí quan trọng và phổ biến trong việc đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Bảng 2.3: Phân loại nợ quá hạn và nợ xấu trên tổng dư nợ về hình thức tín dụng cho vay tiêu dùng Đơn vị : tỷ đồng
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
(Nguồn: Báo cáo tín dụng PGD Liễu Giai)
Các ngân hàng nỗ lực giữ tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp nhằm đảm bảo an toàn tín dụng Tỷ lệ này phản ánh sự tăng trưởng lành mạnh trong hoạt động cho vay; nếu doanh thu cho vay cao nhưng nợ khó thu hồi, hiệu quả hoạt động sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế đã trải qua nhiều biến động khó lường, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của PGD tăng lên trong năm 2018, với tỷ lệ nợ xấu đạt 1,83% và nợ quá hạn là 5,3% Sang năm 2019, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục gia tăng lên 2,1%, tăng 0,27% so với năm trước Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, bao gồm biến động giá cả lớn, tỷ lệ lạm phát cao và sự thay đổi liên tục của tỷ giá và lãi suất, khiến nhiều khách hàng gặp khó khăn về tài chính và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của năm 2017 đều thấp hơn các năm 2018,
2019 một phần là do việc quản lý thu hồi nợ của PGD đã được nâng cao và phần còn lại do thị trường năm 2017 khá là ổn định
2.3.2 Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về hình thức tín dụng cho vay tiêu dùng tại VIB - Phòng giao dịch Liễu Giai
* Những kết quả đạt được:
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - PGD Liễu Giai tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật, các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và các quy định nội bộ của VIB Việt Nam.
Về chất lượng khoản vay
Nợ quá hạn trong tín dụng cho vay tiêu dùng tại PGD Liễu Giai hiện ở mức thấp, cho thấy hoạt động này có độ an toàn cao nhờ vào các khoản vay nhỏ lẻ và tài sản thế chấp Đối với nhu cầu vốn mua sắm và sửa chữa nhà cửa, tài sản đảm bảo chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Các khoản nợ xấu đều có khả năng thu hồi, và đến nay, PGD Liễu Giai chưa phải xử lý tài sản đảm bảo nào để thu hồi vốn vay.
Khả năng thu hồi vốn
Quy trình cho vay tiêu dùng tại VIB - PGD Liễu Giai được thiết lập chặt chẽ với các bước thực hiện rõ ràng và phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận Quá trình thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay diễn ra nghiêm ngặt, với giá trị tài sản cao hơn nhiều so với dư nợ cho vay, giúp đảm bảo khả năng thu hồi nợ Đặc biệt, đối với các khoản vay mua nhà và sửa chữa nhà, việc trả góp vốn lãi hàng tháng hoặc hàng quý cho phép PGD kiểm soát nguồn thu nhập của khách hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.
Về cơ cấu cho vay
Cơ cấu cho vay tại PGD chưa đồng đều, nhưng đã chú trọng vào các lĩnh vực như sửa chữa nhà cửa, mua nhà theo dự án, cũng như cho vay mua ô tô và phương tiện đi lại Điều này không chỉ làm phong phú thêm loại hình cho vay và đối tượng cho vay mà còn tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng tín dụng, tăng vòng quay vốn tín dụng, đồng thời phân tán và giảm thiểu rủi ro.
Các chỉ tiêu tăng trưởng cho vay đều ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với doanh số cho vay và dư nợ cho vay đều tăng cao Tỉ trọng dư nợ trong tổng doanh số cho vay của PGD cũng ngày càng gia tăng, cho thấy ngân hàng đang đầu tư nhiều hơn vào phát triển cho vay tiêu dùng trong hoạt động của mình.
Mặc dù Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - PGD Liễu Giai đã đạt được nhiều thành công trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động.