1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

32 PHÂN TÍCH tác ĐỘNG của CHÍNH SÁCH THUẾ đến TÌNH HÌNH tài CHÍNH CÔNG TY cổ PHẦN CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT

80 4 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 247,14 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ VÀTHUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

  • 1.1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ

  • 1.1.1 Quan niệm về chính sách thuế

  • 1.1.2 Nội dung chủ yếu của chính sách thuế

  • 1.1.3 Các yếu tố chi phối chính sách thuế

  • 1.1.4 Tác động của chính sách thuế

  • 1.2 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

  • 1.2.1 Khái niệm thuế TNDN

  • 1.2.2 Đặc điểm của thuế TNDN

  • 1.2.3 Vai trò của thuế TNDN

  • 1.2.4 Tác động của thuế TNDN

  • 1.2.5 Nguyên tắc thiết lập thuế TNDN

  • 1.2.6 Thực trạng thay đổi thuế suất thuế TNDN năm 2015 so với năm 2016

  • CHƯƠNG 2

  • PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

  • 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT

  • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

  • 2.1.2 Đặc điểm về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán tài chính và tổ chức sản xuất của công ty

  • 2.2.2 Đánh giá cá nhân

  • 2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CTCP CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT

  • 2.3.1 Phân tích tình hình tài chính CTCP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật

  • 2.3.2 Kết luận về kết quả đánh giá tình hình tài chính của công ty CP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật

  • 2.4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT

  • 2.4.1 Tác động khi chính sách thuế TNDN thay đổi đến số thuế phải nộp

  • 2.4.2 Tác động khi chính sách thuế TNDN thay đổi đến lợi nhuận

  • 2.4.3 Tác động của lá chắn thuế đến tình hình tài chính CTCP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật

  • 2.4.4 Phân tích tổng lợi ích và chi phí

  • 2.5 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN MỘT SỐ DOANH NGHIỆP CÙNG NGÀNH

  • 2.5.1 Công ty CP thức ăn chăn nuôi Việt Thắng

  • 2.5.2 Công ty CP Tập đoàn DABACO Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CTCP CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT

  • 3.1 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH THUẾ

  • 3.1.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách thuế khi ban hành chính sách

  • 3.1.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách thuế với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi

  • 3.2 GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP TRƯỚC THAY ĐỔI LIÊN TỤC CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ

  • 3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ

1.1.1 Quan niệm về chính sách thuế

Chính sách thuế là một phần quan trọng trong chính sách tài khóa của Nhà nước, đóng vai trò là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô để đạt được các mục tiêu đã đề ra Nó bao gồm những quan điểm và đường lối liên quan đến việc sử dụng thuế trong hệ thống chính sách, thể hiện qua việc xác định vai trò của thuế, mục tiêu sử dụng, phạm vi tác động và tỷ lệ điều tiết Mục tiêu chính của chính sách thuế là tối ưu hóa vai trò của thuế trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước, phục vụ các mục tiêu nhất định trong từng thời kỳ.

1.1.2 Nội dung chủ yếu của chính sách thuế

Chính sách thuế đóng vai trò quan trọng trong chính sách tài khóa, chịu ảnh hưởng từ chính sách phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước và tình hình phát triển quốc gia Qua các thời kỳ khác nhau, chính sách thuế thể hiện những đặc điểm cụ thể, nhưng thường phản ánh các nội dung chủ yếu.

Mục tiêu của chính sách thuế là xác định mức độ điều tiết qua thuế, đồng thời phân tích những tác động kinh tế-xã hội của các loại thuế Điều này bao gồm việc tìm hiểu lý do vì sao mức độ điều tiết lại được thiết lập như vậy và cách mà nó ảnh hưởng đến nền kinh tế và xã hội.

Phạm vi tác động của chính sách thuế là yếu tố quan trọng, xác định những tổ chức và cá nhân trong xã hội bị ảnh hưởng Việc làm rõ phạm vi này giúp tập trung vào các mục tiêu chính của chính sách thuế, đồng thời hạn chế những hệ quả không mong muốn có thể xảy ra.

Thời gian hiệu lực của chính sách thuế cần được xác định rõ ràng, bao gồm thời điểm bắt đầu và kết thúc áp dụng Đồng thời, trách nhiệm thực hiện chính sách thuế cũng phải được chỉ rõ, bao gồm các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ cụ thể hóa chính sách thuế thành pháp luật thuế, tổ chức thực hiện và chấp hành các quy định của pháp luật thuế.

Năm là, phương pháp động viên nguồn thu ngân sách Nhà nước qua thuế được thực hiện qua thuế trực thu và thuế gián thu, cùng với việc huy động từ các khu vực kinh tế khác nhau, bao gồm thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu Điều này phản ánh rõ ràng mục tiêu, quan điểm và đường lối về thuế của Nhà nước.

Định hướng phát triển hệ thống thuế sẽ thay đổi theo từng thời kỳ, ảnh hưởng đến việc xây dựng các chính sách thuế cụ thể.

Chính sách thuế không chỉ đơn thuần là quy định về mức thuế mà còn bao gồm phương châm thực hiện chính sách và bối cảnh kinh tế-xã hội mà nó ra đời, cùng với các yếu tố ảnh hưởng cụ thể đến chính sách đó.

1.1.3 Các yếu tố chi phối chính sách thuế

Chính sách thuế là một phần quan trọng trong hệ thống chính sách của Nhà nước, chịu sự ảnh hưởng từ các chính sách chung, các chính sách liên quan, cũng như các điều kiện kinh tế, xã hội và đời sống Những yếu tố chủ yếu tác động đến chính sách thuế bao gồm tình hình kinh tế, nhu cầu xã hội và các yếu tố khác trong môi trường sống.

Chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước là nền tảng cho việc xây dựng chính sách thuế, nhằm phục vụ và điều chỉnh các mục tiêu phát triển Các yêu cầu và phương hướng phát triển trong từng thời kỳ sẽ định hình các chủ trương và giải pháp thuế cần thiết Do đó, việc hoạch định chính sách thuế cần dựa trên cơ sở chính sách phát triển kinh tế xã hội để đảm bảo tính định hướng và hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

Nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng, dẫn đến áp lực gia tăng thuế Để đáp ứng nhu cầu này, chính sách thuế cần được xây dựng và ban hành với trọng tâm là quản lý và khai thác hiệu quả các nguồn thu trong nền kinh tế, nhằm phục vụ tốt nhất cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Xu hướng phát triển kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế có mối liên hệ chặt chẽ với chính sách thuế Sự phát triển thuận lợi của kinh tế trong nước sẽ tác động tích cực đến thu ngân sách từ thuế, trong khi hội nhập kinh tế quốc tế yêu cầu các quốc gia điều chỉnh chính sách thuế để phù hợp với các nguyên tắc hội nhập Do đó, khi hoạch định chính sách thuế, cần xem xét các yếu tố này để nâng cao hiệu quả thuế.

Sự hoàn thiện hoặc khiếm khuyết của hệ thống chính sách thuế hiện hành đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và ban hành chính sách thuế mới Chính sách thuế mới cần dựa trên nền tảng của chính sách hiện tại, và những yếu tố như sự hoàn thiện hay khiếm khuyết của chính sách này, cùng với xu hướng phát triển kinh tế xã hội và quan điểm điều tiết qua thuế của Nhà nước, sẽ quyết định nội dung cơ bản của chính sách thuế được ban hành.

1.1.4 Tác động của chính sách thuế

Thuế điều tiết chu kỳ kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế Chính sách thuế có khả năng điều chỉnh chu kỳ kinh doanh, giúp ổn định tăng trưởng và giảm thiểu tác động tiêu cực từ các giai đoạn khủng hoảng Chu kỳ kinh doanh bao gồm các giai đoạn bành trướng, khủng hoảng và hồi phục, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi sự biến động của tổng cung và tổng cầu Trong thời kỳ suy thoái, việc giảm thuế có thể kích thích tiêu dùng và đầu tư, giúp nền kinh tế phục hồi nhanh chóng Ngược lại, trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, thuế có thể được điều chỉnh để hạn chế đầu tư và duy trì sự cân bằng trong tăng trưởng.

Để đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế, chính sách thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tích lũy vốn cho đầu tư Mục tiêu chính của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là tăng lợi nhuận và tái sản xuất mở rộng Để đạt được tăng trưởng, cần xác định mức độ tích lũy vốn phù hợp và nhanh chóng gia tăng đầu tư Ở cả nước phát triển và đang phát triển, vốn đầu tư từ Nhà nước là nguồn lực chủ đạo, chủ yếu được huy động từ ngân sách nhà nước, trong đó phần lớn là từ thuế Nguồn vốn này không chỉ tạo nền tảng thu hút đầu tư từ các nguồn khác mà còn định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện tính chất quan trọng và cần thiết của đầu tư từ Nhà nước.

TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Hiện nay, thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước và phân phối thu nhập ở các nước phát triển Mức thuế TNDN khác nhau tùy thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu phân phối thu nhập của từng quốc gia trong các giai đoạn lịch sử khác nhau Sự ra đời của thuế TNDN xuất phát từ nhiều lý do chủ yếu.

+ Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.

+ Sự ra đời từ thuế TNDN xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước.

Thuế là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng của quốc gia Tại Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội thông qua vào ngày 10/05/1997 và có hiệu lực từ 01/01/1999, thay thế cho Luật thuế lợi tức Sau 8 năm áp dụng, Luật thuế lợi tức đã bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với bối cảnh kinh tế mới, đặc biệt trong giai đoạn mở rộng hợp tác quốc tế Do đó, Luật thuế TNDN được ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới.

Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp.

Thuế TNDN là loại thuế trực tiếp áp dụng cho thu nhập chịu thuế của các tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế.

+ Thu nhập chịu thuế = Thu nhập – Chi phí

+ Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * thuế suất

Thu nhập của doanh nghiệp bao gồm doanh thu và các khoản thu nhập khác, trong khi chi phí của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi bằng tiền phát sinh trong kỳ kinh doanh như tiền lương, bảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu, điện, nước và chi phí văn phòng Ngoài ra, chi phí tài chính từ các định chế tài chính và tổ chức trên thị trường cùng với chi phí khấu hao cũng là những yếu tố quan trọng trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp.

1.2.2 Đặc điểm của thuế TNDN

Thuế trực thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một, thể hiện tính chất đồng nhất Đặc điểm nổi bật của thuế trực thu là việc xác định mức thuế dựa trên khả năng tài chính của người nộp Trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thường áp dụng thuế suất đồng nhất, không sử dụng thuế suất lũy tiến, mức thuế suất có thể khác nhau giữa các nhóm đối tượng hoặc loại thu nhập tùy thuộc vào mục tiêu chính sách thuế của từng quốc gia.

Thuế TNDN là loại thuế phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, với mức đóng góp vào ngân sách nhà nước dựa trên hiệu quả hoạt động của DN Khác với thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN chỉ được tính trên thu nhập chịu thuế, nghĩa là doanh nghiệp và nhà đầu tư chỉ phải nộp thuế này khi có lợi nhuận.

+ Là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân.

1.2.3 Vai trò của thuế TNDN

+ Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập của nhà đầu tư, góp phần đảm bảo công bằng xã hội Nó giúp thu hẹp sự khác biệt giữa đầu tư trong nước và nước ngoài, cũng như giữa doanh nghiệp nhà nước và tư nhân, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước.

Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam, mọi thành phần kinh tế đều được tự do kinh doanh và bình đẳng theo pháp luật Doanh nghiệp có lực lượng lao động tay nghề cao và tài chính mạnh sẽ có lợi thế cạnh tranh và thu nhập cao, trong khi doanh nghiệp yếu về tài chính và lao động sẽ gặp khó khăn và có thể không có thu nhập Để giảm thiểu bất bình đẳng này, Nhà nước áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp như một công cụ điều tiết, đảm bảo sự đóng góp công bằng và hợp lý của các doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước.

+ Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của Nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế.

Thuế TNDN áp dụng cho các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có lợi nhuận Khi nền kinh tế phát triển và đầu tư tăng cao, thu nhập của các chủ thể tư nhân cũng gia tăng, dẫn đến khả năng đóng góp cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và bền vững.

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh, phù hợp với kế hoạch và chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước.

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động kinh tế - xã hội, giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý trong từng giai đoạn phát triển kinh tế Nhà nước cũng áp dụng các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư và kinh doanh vào các ngành, lĩnh vực và vùng miền mà Nhà nước ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ.

Thuế TNDN đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội, giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và phát triển kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể.

Nhà nước Việt Nam quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, và áp dụng thuế suất cùng ưu đãi thuế TNDN Mục tiêu là thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh Chính sách ưu đãi thuế suất, giảm thuế, và giãn thuế được áp dụng nhằm đạt được các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.

+ Thuế TNDN còn là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam.

1.2.4 Tác động của thuế TNDN

Thuế trực thu, hay thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), có ảnh hưởng sâu sắc đến người sản xuất, trực tiếp tác động đến lợi nhuận sau thuế Điều này dẫn đến việc ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, có thể làm giảm khả năng đầu tư hoặc thay đổi quyết định đầu tư của họ.

+ Khi thuế TNDN phải nộp tăng lên, lợi nhuận doanh nghiệp giảm đi, hoạt động đầu tư giảm.

+ Khi thuế TNDN phải nộp giảm, lợi nhuận doanh nghiệp tăng, hoạt động đầu tư cũng tăng theo.

Khi chính phủ điều chỉnh mức thuế suất các loại thuế gián thu và thuế trực thu, doanh thu tiêu thụ hàng hóa, chi phí nguyên vật liệu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ ngay lập tức bị ảnh hưởng Sự thay đổi này không chỉ đến từ việc điều chỉnh thuế suất mà còn từ các phương pháp tính thuế, dẫn đến biến động trong chi phí thuế của doanh nghiệp Những tác động này đều làm thay đổi doanh thu, chi phí và lợi nhuận của các doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CTCP CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT

2.3.1 Phân tích tình hình tài chính CTCP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật

Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp phát hiện và khai thác những tiềm năng chưa được khai thác, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế Ngoài ra, việc phân tích này còn giúp doanh nghiệp nhận diện rõ nguyên nhân và nguồn gốc của các hạn chế hiện tại, đồng thời đưa ra các giải pháp cải tiến quản lý phù hợp Qua đó, các nhà quản trị có cái nhìn chính xác về khả năng, sức mạnh và những thách thức mà doanh nghiệp đang đối mặt, tạo nền tảng vững chắc để xác định mục tiêu và xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả Phương pháp phân tích dữ liệu tài chính phản ánh chân thực tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả hoạt động

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quan trọng giúp phát hiện tiềm năng của doanh nghiệp Đồng thời, nó cũng đóng vai trò trong việc cải tiến cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bảng 2.1: Hệ số về hiệu quả hoạt động ĐVT: Nghìn đồng

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính 3.471 48.254 57.007 98.016 698.680

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.189.316 14.612.137 13.007.836 14.436.860 19.375.341

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.376.906 27.074.899 31.729.422 33.310.045 35.003.476

17 Tổng tài sản bình quân 44.808.910 127.250.038 167.556.069 199.600.731 232.150.813

18 Vốn chủ sở hữu bình quân 11.521.796 30.762.811 48.177.706 62.039.406 73.131.423

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA)

21 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

Nguồn: Tự tổng hợp theo số liệu của BCTC công ty CP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật.

Bảng phân tích hiệu quả hoạt động của CTCP Công nghệ Dinh dưỡng Việt Nhật giai đoạn 2015-2019 cho thấy sự biến động trong kết quả kinh doanh của công ty Những thay đổi này được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính quan trọng như ROS, ROA và ROE, phản ánh tình hình tài chính của công ty trong thời gian qua.

Hình 2.1: Hiệu quả hoạt động

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) =Lợi nhuận sau thuế TNDN / Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) là chỉ số quan trọng phản ánh chiến lược kinh doanh và khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp Trong giai đoạn 2015-2016, ROS của công ty ghi nhận sự tăng trưởng, nhưng từ năm 2017 đến 2019, chỉ số này đã có xu hướng giảm dần.

+ Năm 2015-2016: tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của năm

Trong năm 2015, tỷ lệ tăng trưởng đạt 2.72%, và năm 2016, tỷ lệ này tăng lên 4.92%, tương ứng với mức tăng 2.2% so với năm trước Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của công ty đều có sự gia tăng, chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty rất hiệu quả Mặc dù là một công ty mới thành lập, nhưng hiệu quả kinh doanh đã mang lại kết quả tích cực.

+ Năm 2017-2019: tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu giảm dần.

Trong giai đoạn 2017 đến 2019, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế của công ty đã giảm từ 4.83% năm 2017 xuống 3.77% năm 2018 và tiếp tục giảm còn 3.49% năm 2019 Cụ thể, mức giảm từ năm 2017 đến 2018 là 1.06% (21.95%) và từ năm 2018 đến 2019 là 0.28% (7.43%) Mặc dù doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế đều tăng qua các năm, tốc độ tăng doanh thu thuần nhanh hơn so với lợi nhuận sau thuế, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu giảm, cho thấy hoạt động quản trị tài chính của công ty chưa đạt hiệu quả mong muốn.

- Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA)= Lợi nhuận sau thuế TNDN / Vốn kinh doanh bình quân

Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản phản ánh cách thức sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản của doanh nghiệp Phân tích cho thấy tỷ suất này đã tăng mạnh vào năm 2016 nhưng sau đó đã có xu hướng giảm dần.

+ Năm 2015-2016: tỷ suất sinh lời ròng của năm 2015 là 20.63% trong đó tỷ suất sinh lời ròng của năm 2016 là 88.01% tăng so với năm 2015 là

67.38% Lợi nhuận sau thuế trong năm 2016 tăng nhiều so với năm 2015 cho thấy hoạt động kinh doanh phát triển mạnh.

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ suất sinh lời ròng của tài sản giảm dần, cụ thể năm 2017 đạt 65.86%, năm 2018 giảm xuống còn 53.69% (giảm 12.17%, tương đương 18.48% so với năm 2017), và năm 2019 tiếp tục giảm xuống 47.86%, giảm 5.83% so với năm 2018 Mặc dù tỷ suất sinh lời ròng vẫn ở mức khá cao, nhưng xu hướng giảm cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty chưa đạt yêu cầu.

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)= Lợi nhuận sau thuế TNDN/Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp đối với vốn chủ sở hữu Một tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng sinh lợi tốt, trong khi tỷ số thấp chỉ ra khả năng sinh lời kém.

Trong giai đoạn 2015-2016, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đã có sự biến động đáng kể, từ 6.45% vào năm 2015 tăng lên 29.21% vào năm 2016 Sự thay đổi này chủ yếu xuất phát từ sự gia tăng mạnh mẽ của vốn chủ sở hữu, đặc biệt là lợi nhuận sau thuế.

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm từ 26.91% năm 2017 xuống 23.51% năm 2018 và 21.7% năm 2019 Sự giảm 3.4% trong năm 2018 so với năm 2017 và 1.81% trong năm 2019 cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế chậm hơn so với tăng trưởng vốn chủ sở hữu, mặc dù hệ số này vẫn ở mức không quá thấp.

2.3.2 Kết luận về kết quả đánh giá tình hình tài chính của công ty CP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật

Sau 5 năm, Công ty CP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật đã có những chuyển biến rõ rệt và tích cực trong hoạt động tài chính, điều này được thể hiện qua quá trình đánh giá năng lực tài chính.

+ Sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phát triển chiếm được lòng tin của khách hàng.

Các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp đều đạt mức trung bình khá so với ngành, với sự biến động tăng giảm qua các năm nhưng không đáng kể Điều này cho thấy doanh nghiệp có hoạt động quản trị hiệu quả và triển vọng phát triển bền vững trong tương lai.

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đã tăng mạnh, điều này thể hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều khó khăn, sự tăng trưởng này là tín hiệu tích cực, giúp doanh nghiệp nâng cao vốn chủ sở hữu và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó củng cố vị thế trên thị trường.

+ Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng qua các năm cho thấy hiệu quả trong kinh doanh của công ty

Khả năng thanh toán của công ty đang dần được cải thiện, mặc dù tỷ lệ nợ phải trả vẫn cao Tuy nhiên, công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ nhờ vào tài sản và nguồn vốn chủ sở hữu Điều này cho thấy công ty có khả năng tài trợ cho các khoản nợ, từ đó giảm thiểu rủi ro thanh toán.

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DINH DƯỠNG VIỆT NHẬT

2.4.1 Tác động khi chính sách thuế TNDN thay đổi đến số thuế phải nộp

Từ ngày 01/01/2016, thuế suất thuế TNDN giảm từ 22% xuống còn 20%, giúp công ty giảm số thuế phải nộp 2%, tương đương 20 triệu đồng với 1 tỷ đồng thuế Năm 2015, công ty CP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật, mặc dù mới thành lập và chưa có báo cáo tài chính về thuế TNDN, đã có tổng doanh thu trên 20 tỷ đồng, với doanh thu thuần đạt 87.329.017 nghìn đồng Do đó, công ty sẽ kê khai thuế theo thuế suất 22%, dẫn đến số thuế phải nộp năm 2015 là 522.919 nghìn đồng.

Năm 2016, mức thuế suất thuế TNDN được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp là 20%, dẫn đến số thuế TNDN phải nộp là 5.956.477 nghìn đồng Nếu vẫn giữ mức thuế suất 22% như năm 2015, doanh nghiệp sẽ phải nộp 7.266.903 nghìn đồng Việc giảm thuế suất đã mang lại lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp, giúp tiết kiệm hơn 1 tỷ đồng với cùng mức lợi nhuận trước thuế, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô.

2.4.2 Tác động khi chính sách thuế TNDN thay đổi đến lợi nhuận (Phân tích lợi ích)

Thuế TNDN là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước, dẫn đến việc giảm thu nhập khả dụng của doanh nghiệp tương ứng với số thuế đã nộp.

Mức giảm thu nhập của chủ sở hữu vốn = t*EBT

(Trong đó: t là thuế suất, EBT là thu nhập trước thuế)

EBT Thu nhập sau thuế t*EBT

Hình 2.2: Mức giảm thu nhập của vốn chủ sở hữu

Trên đồ thị, phần chênh lệch theo chiều dọc giữa EBT và thu sau thuế thể hiện phần giảm thu nhập của các chủ sở hữu vốn.

Xét trên tình hình thực tế của CTCP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật

Vào năm 2015, công ty CP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật, một doanh nghiệp mới thành lập, ghi nhận lợi nhuận sau thuế TNDN đạt 522.919 nghìn đồng, mặc dù chưa có phần thuế TNDN trong báo cáo tài chính Mức thuế suất 22% đã được áp dụng từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2015.

- Năm 2016, với mức thuế suất 20% (áp dụng từ ngày 01/01/2016) thì công ty CP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật phải trả 5.956.477 nghìn đồng cho thuế TNDN.

Việc áp dụng các mức thuế khác nhau ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập sau thuế của công ty, dẫn đến việc giảm thiểu lợi nhuận Tuy nhiên, giảm thuế suất thuế TNDN có thể giúp công ty tiết kiệm chi phí thuế, từ đó tăng trưởng lợi nhuận sau thuế mạnh mẽ hơn trong các kỳ tiếp theo, với tốc độ tăng trưởng cao hơn so với lợi nhuận trước thuế.

- Giả sử, xem xét sự thay đổi về lợi nhuận sau thuế trong cùng kì năm

2016 với mức thế suất 22% và 20%.

(Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2016 theo BCTC của công ty CP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật là 33.031.377 nghìn đồng).

+ Mức thuế suất 22%: Với mức thuế suất 22% thì lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty là 25.764.474 nghìn đồng.

+ Mức thuế suất 20%: Với mức thuế suất 20% thì lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty là 27.074.899 nghìn đồng.

Theo bảng phân tích 2.1, lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2016 tăng mạnh so với năm 2015 nhờ vào sự kết hợp giữa tăng doanh thu và giảm chi phí thuế TNDN.

+ Để phân tích phần lợi ích mà DN có được bằng cách đánh giá tỷ số lợi nhuận sau thuế / tổng doanh thu năm 2015 và năm 2016 của DN.

Năm 2015, Công ty CP Công nghệ Dinh dưỡng Việt Nhật, một công ty mới thành lập, không có phần thuế TNDN trong báo cáo tài chính Theo quy định năm 2015, nếu trừ đi phần thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.853.987 nghìn đồng, trong khi thuế TNDN phải nộp là 522.919 nghìn đồng.

Bảng 2.2: Phân tích lợi ích của CTCP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật năm

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch

Lợi nhuận sau thuế/tổng doanh thu (%)

Nguồn: Tự tổng hợp theo BCTC của CTCP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật.

+ Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2016 là 27.074.899 nghìn đồng trong khi lợi nhuận sau thuế của năm 2015 là 1.853.987 nghìn đồng, thấp hơn năm

Năm 2016, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 608.290.307 nghìn đồng, tăng 511.399.457 nghìn đồng so với 96.890.850 nghìn đồng của năm 2015 Sự tăng trưởng này cho thấy doanh thu có mức tăng nhanh hơn lợi nhuận sau thuế, trong khi tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu năm 2016 cũng tăng 2.54% so với năm trước.

(năm 2015 tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/tổng doanh thu là 1.91% và năm 2016 là

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu phụ thuộc vào sự thay đổi của thuế suất thuế TNDN, với mức tăng 10% doanh thu bán hàng dẫn đến lợi nhuận trước thuế TNDN cũng tăng 10% Tuy nhiên, khi lợi nhuận trước thuế tăng, chi phí thuế TNDN phải nộp cũng tăng theo, gây ra sự giảm sút trong lợi nhuận sau thuế TNDN.

+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng vừa đem lại lợi ích cho

Mặc dù tăng doanh thu mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, như cải thiện tình hình tài chính và khẳng định vị thế trên thị trường, nhưng trước ngày 31/12/2015, việc xác định tỷ lệ thuế TNDN dựa trên tổng doanh thu có thể dẫn đến mức thuế suất cao hơn khi doanh thu vượt 20 tỷ đồng Điều này có thể làm giảm lợi nhuận sau thuế của công ty, ảnh hưởng đến khả năng tái đầu tư và phát triển bền vững.

+ Với mức doanh thu của công ty năm 2016 tăng vượt trội so với năm

Kể từ năm 2015, công ty đã duy trì tình hình tài chính ổn định và nhận thấy sự tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận sau thuế TNDN Để tiếp tục cải thiện tình hình tài chính, công ty cần tìm ra các biện pháp hiệu quả nhằm gia tăng doanh thu và khắc phục những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế.

Khi Chính phủ điều chỉnh chính sách thuế TNDN theo hướng giảm, doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận sau thuế tăng lên, điều này ảnh hưởng đến cách sử dụng tài chính của doanh nghiệp Sự thay đổi trong lợi nhuận sau thuế cũng tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu đánh giá tài chính quan trọng như ROA, ROE và ROS.

Lợi nhuận sau thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ số ROA, ROE và ROS, ngay cả khi lợi nhuận trước thuế không thay đổi và các yếu tố khác không biến động Khi thuế suất thuế TNDN giảm, lợi nhuận sau thuế sẽ tăng, dẫn đến sự gia tăng của các hệ số ROA, ROE và ROS Ngược lại, nếu lợi nhuận sau thuế giảm, các hệ số này cũng sẽ giảm theo.

Các hệ số ROA, ROE, và ROS cao của doanh nghiệp thường xuất phát từ việc được miễn thuế, tận dụng lá chắn thuế từ vay nợ và có kế hoạch quản lý thuế hiệu quả Những yếu tố này không chỉ gia tăng khả năng sinh lợi mà còn giúp giảm tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng.

2.4.3 Tác động của lá chắn thuế đến tình hình tài chính CTCP công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật

Tấm lá chắn thuế là khái niệm kinh tế chỉ việc giảm số tiền thuế thu nhập phải nộp cho Nhà nước thông qua việc giảm thu nhập chịu thuế Trước khi áp dụng tấm lá chắn thuế, doanh nghiệp thường phải nộp nhiều thuế hơn so với khi có biện pháp này Việc sử dụng tấm lá chắn thuế không chỉ giảm gánh nặng thuế cho Nhà nước mà còn gia tăng tài sản cho cổ đông và các chủ nợ.

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình “Thuế” – Học viện Tài Chính, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thuế”
Nhà XB: NXB Tài Chính
2. Giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp” – Học viện Tài Chính, xuất bản năm 2010, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tài chính doanh nghiệp”
Nhà XB: NXB Tài Chính
6. Một số trang mạng điện tử: http://vietstock.vn/, http://cafef.vn/ Link
3. Một số tài liệu chuyên ngành Phân tích Chính sách Tài chính Khác
4. Báo cáo tài chính năm 2015-2019 của Công ty Cổ phần Công nghệ dinh dưỡng Việt Nhật Khác
5. Một số tài liệu của các doanh nghiệp cùng ngành Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w