LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc vào ba yếu tố chính: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động Sự kết hợp hiệu quả của những yếu tố này là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công trong kinh doanh.
Tư liệu lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh giữ nguyên hình thái ban đầu, giá trị của chúng được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất Về mặt hiện vật, tư liệu lao động bao gồm các tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng.
Vốn cố định của doanh nghiệp được định nghĩa là giá trị không giống như đối tượng lao động Các tư liệu lao động như nguyên liệu, nhiên liệu, và vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị của chúng được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm Những tư liệu lao động này, xét về hình thái vật chất, được gọi là tài sản lưu động.
(TSLĐ), còn về hình thái hiện vật được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp (VLĐ).
Vốn lưu động phản ánh giá trị tiền tệ của tài sản lưu động và luôn bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm của tài sản này Trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động thường được phân chia thành hai loại chính: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, bao gồm vật tư dự trữ cho sản xuất liên tục, vật tư đang trong quá trình sản xuất và những tư liệu lao động không đủ để được coi là tài sản cố định Các thành phần của tài sản lưu động sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và công cụ lao động nhỏ.
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm những tài sản đang trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, chẳng hạn như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán Những tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh và đảm bảo tính thanh khoản cho doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, tài sản lưu động (TSLĐ) sản xuất và tài sản lưu động lưu thông thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau, giúp quá trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả Để hình thành TSLĐ, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản vốn nhất định để mua sắm các tài sản này, được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động (VLĐ) là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản lưu động (TSLĐ) cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, VLĐ thể hiện giá trị tiền tệ của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động (VLĐ) có những đặc điểm khác biệt so với vốn cố định (VCĐ) do tài sản lưu động (TSLĐ) có thời hạn sử dụng ngắn, dẫn đến VLĐ luân chuyển nhanh chóng Hình thái của VLĐ cũng liên tục thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ.
Sản phẩm , hàng tồn kho
Khoản phải thu là quá trình chuyển đổi tiền và tương đương tiền thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất Sau đó, chúng trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là thành phẩm, trước khi quay trở lại hình thức vốn bằng tiền.
Cuối mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động (VLĐ) được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ Giá trị này sẽ được bù đắp khi doanh nghiệp thu hồi tiền từ việc bán sản phẩm và dịch vụ Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn và chu chuyển của VLĐ.
Hình 1.1: Chu kỳ chu chuyển VLĐ 1.1.2 Phân loại vốn lưu động của DN Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ.
Có nhiều phương pháp phân loại tài chính, mỗi phương pháp mang lại lợi ích riêng, nhưng chung quy lại, chúng giúp các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong các kỳ trước Qua đó, họ có thể rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp quản lý vốn hiệu quả cho các kỳ tiếp theo Một số phương pháp phân loại chính thường được áp dụng bao gồm:
SV: Nguyễn Bảo Chi 12 CQ54/11.15
1.1.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện của VLĐ
Dựa theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành vốn bằng tiền và các khoản phải thu; vốn vật tư, hàng hóa.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển Đây là loại tài sản có tính linh hoạt cao, giúp doanh nghiệp dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc dùng để trả nợ Do đó, mỗi doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền nhất định để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Các khoản phải thu, hay còn gọi là vốn trong thanh toán, chủ yếu phản ánh số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp sau khi nhận hàng hóa hoặc dịch vụ theo hình thức bán chịu Ngoài ra, trong một số trường hợp, nó cũng có thể bao gồm số tiền mà doanh nghiệp đã ứng trước cho nhà cung cấp và các đối tượng khác, tạo thành các khoản tạm ứng.
Vốn vật tư, hàng hóa:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm, tất cả đều được gọi chung là vốn hàng tồn kho.
Xem xét chi tiết hơn cho thấy vốn về hàng tồn kho bao gồm:
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong các công tác quản trị doanh nghiệp, vì nó đảm bảo mọi hoạt động diễn ra thuận lợi và hiệu quả Việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là vấn đề được nhiều người quan tâm Trong đó, vốn lưu động (VLĐ) đóng vai trò then chốt, quyết định sự liên tục và ổn định trong sản xuất Sự biến động của VLĐ ngay lập tức ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, do đó quản lý VLĐ một cách hiệu quả là điều cần thiết.
Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định và ra quyết định liên quan đến tài chính ngắn hạn, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Các biện pháp quản trị doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, trong đó quản trị vốn lưu động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu này.
Để tối đa hóa giá trị, doanh nghiệp cần tập trung vào việc tăng cường lợi nhuận cho chủ sở hữu và đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi các nhà quản trị doanh nghiệp xác định phương pháp quản trị vốn lưu động (VLĐ) phù hợp, doanh nghiệp sẽ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, từ đó giảm kỳ luân chuyển và tiết kiệm một lượng VLĐ đáng kể Số VLĐ tiết kiệm được này không chỉ cung cấp thêm nguồn vốn cho các cơ hội đầu tư khác mà còn giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả VLĐ hiện có, góp phần gia tăng lợi nhuận.
Mục tiêu cụ thể của quản trị VLĐ bao gồm:
+ Lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ưu đảm bảo tối thiểu hóa chí sử dụng vốn và phân tán rủi ro.
+ Tổ chức, huy động vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
+ Khai thác, sủ dụng VLĐ tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung cho DN.
Quản lý và sử dụng hợp lý tài sản lưu động cùng với vốn lưu động là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu chung của doanh nghiệp Mặc dù nhiều vụ phá sản xuất phát từ nhiều nguyên nhân, sự yếu kém trong quản trị vốn lưu động cũng đóng vai trò quan trọng Việc không hoạch định và kiểm soát tài sản lưu động một cách hiệu quả có thể dẫn đến nợ ngắn hạn, từ đó gây ra thất bại cho doanh nghiệp Quản trị vốn lưu động hiệu quả không chỉ cải thiện hiệu quả quản trị tổng thể mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp có phần lớn tài sản tập trung vào vốn lưu động.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
Xác định nhu cầu VLĐ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và đòi hỏi một lượng vốn lưu động cần thiết Doanh nghiệp cần có đủ vốn để mua sắm vật tư, duy trì kho dự trữ, và bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả Điều này đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
DN được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) thường xuyên là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và bình thường.
Nếu doanh nghiệp hoạt động dưới mức cần thiết, sẽ gặp khó khăn và có nguy cơ đình trệ Ngược lại, nếu hoạt động trên mức này, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng ứ đọng vốn, dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả và lãng phí.
Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
VLĐ Vốn hàng tồn kho
Nợ phải thu khách hàng
Nợ phải trả nhà cung cấp là một yếu tố quan trọng trong quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quy mô kinh doanh, đặc điểm và tính chất ngành nghề, biến động giá cả vật tư, trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất, cũng như các chính sách tiêu thụ sản phẩm Để xác định nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp này tập trung vào việc xác định nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và khoản phải trả nhà cung cấp một cách trực tiếp, từ đó tổng hợp lại các yếu tố này để quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho
SV: Nguyễn Bảo Chi 20 CQ54/11.15
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất được xác định dựa trên nhu cầu sử dụng vốn bình quân hàng ngày và số ngày dự trữ cần thiết Công thức tổng quát giúp doanh nghiệp tính toán chính xác lượng vốn cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất liên tục và hiệu quả.
: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Nhu cầu vật liệu dự trữ trong sản xuất bao gồm vốn cho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và chi phí trả trước Mức độ nhu cầu này phụ thuộc vào chi phí sản xuất trung bình hàng ngày, thời gian chu kỳ sản xuất, và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cũng như bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí sản xuất bình quân hàng ngày được xác định bằng tổng giá vốn bán hàng trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi nguyên liệu được đưa vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành và được nhập kho Hệ số sản phẩm dở dang và bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân của sản phẩm dở dang và bán thành phẩm so với giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn chỉnh.
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, vốn phải trả
+Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Nhu cầu vốn nợ phải thu là số tiền mà doanh nghiệp không thể sử dụng do khách hàng chiếm dụng, hoặc do doanh nghiệp chủ động bán hàng hóa cho khách hàng mà chưa thu được tiền Để xác định nhu cầu này, doanh nghiệp có thể áp dụng một công thức cụ thể.
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty VTC Comtech
- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VTC
- Tên bằng tiếng Anh : VTC COMMUNICATION TECHNOLOGY SOLUTION COMPANY LIMITED
- Tên công ty viết tắt: VTC COMTECH CO., LTD
- Địa chỉ đăng kí kinh doanh: Số 65, phố Lạc Trung, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt Nam
- Giấp phép kinh doanh: 0104001149 cấp ngày: 23/04/2007
- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ (Ba mươi tỷ đồng )
- Người đại diện vốn: Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC
Công ty VTC Comtech hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV, được thành lập với 100% vốn đầu tư từ Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC Công ty tuân thủ các quy định của Luật Doanh Nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.
SV: Nguyễn Bảo Chi 46 CQ54/11.15
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV VTC Comtech
2.1.2.1 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty VTC Comtech
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh thiết bị phát thanh truyền hình
Lĩnh vực hoạt động: Công ty VTC Comtech là công ty thành viên của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC, chuyên:
- Cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;
- Xây lắp các cột phát sóng phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông, điện lực theo quy định của pháp luật;
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên sâu trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin Dịch vụ của chúng tôi bao gồm tư vấn đầu tư xây dựng công trình, lập và quản lý dự án, thiết kế kết cấu và kiến trúc, cũng như hệ thống âm thanh, thông tin, điện chiếu sáng và điều khiển cơ khí cho cả công trình dân dụng và công nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện thẩm định thiết kế và lựa chọn nhà thầu trong phạm vi chứng chỉ hành nghề.
- Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng phát thanh, truyền hình, viễn thông theo quy định của pháp luật;
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu máy móc và thiết bị vật tư phục vụ cho nhiều lĩnh vực, bao gồm phát thanh truyền hình, bưu chính viễn thông, điện tử tin học, điện tử y tế, điện lực, cơ khí xây dựng, thể dục thể thao, giao thông vận tải, hàng hóa, thiết bị ngân hàng, khoa học đo lường, kiểm nghiệm, chiếu sáng và điện tử dân dụng, cũng như phòng cháy chữa cháy.
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong thiết kế, chế tạo, sản xuất, lắp đặt và chuyển giao công nghệ cho các máy móc, thiết bị trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin, đồng thời thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty VTC Comtech
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty VTC Comtech
Công ty đại diện cho chủ sở hữu trong việc quản lý vốn góp và thực hiện quyền lợi của họ Chủ tịch công ty, được Hội đồng quản trị Tổng công ty VTC bổ nhiệm với nhiệm kỳ tối đa 5 năm, có trách nhiệm quản lý và phát triển công ty theo mục tiêu đã được chủ sở hữu giao phó.
Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu công ty và pháp luật về các quyết định của công ty
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán về lợi ích của công ty.
Không được lạm dụng quyền hạn và địa vị trong công ty để trục lợi cá nhân hoặc cho người khác Đồng thời, cần bảo mật các thông tin bí mật kinh doanh của công ty.
Giám đốc công ty do Chủ tịch HĐQT Tổng công ty VTC bổ nhiệm có thời hạn không quá 5 năm.
SV: Nguyễn Bảo Chi 48 CQ54/11.15
GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾTOÁN - TÀICHÍNH
Tổ chức xây dựng và trình duyệt chiến lược phát triển cùng quy hoạch mạng lưới kinh doanh, đồng thời lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn Chịu trách nhiệm điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cho các chức danh quản lý Ngoài ra, việc xác định mức lương và phụ cấp cho các vị trí này cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì động lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ quản lý.
Phó Giám Đốc được bổ nhiệm theo đề xuất của Giám Đốc và Chủ tịch công ty Vị trí này điều hành các lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và ủy quyền của Giám Đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Giám Đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
Kế toán trưởng công ty do Giám Đốc công ty, Chủ Tịch công ty đề xuất, bổ nhiệm.
Kế toán trưởng đảm nhận công tác tài chính, kế toán và thống kê tại công ty, hỗ trợ Hội đồng quản trị Tổng công ty VTC trong việc giám sát tài chính Vị trí này có trách nhiệm báo cáo trước Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty và phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ được giao hoặc ủy quyền.
Các phòng chuyên môn và nghiệp vụ có nhiệm vụ hỗ trợ và tư vấn cho Chủ Tịch và Giám Đốc công ty trong việc quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
- Phòng tài chính – kế toán
Nhiệm vụ của các phòng chuyên môn và nghiệp vụ được xác định theo quy chế quản lý của công ty, được phê duyệt và ký bởi chủ tịch công ty Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán - tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ này.
Công ty tổ chức công tác kế toán – tài chính theo hình thức kế toán tập trung, phù hợp với quy mô nhỏ và hoạt động tập trung của mình Tất cả các hoạt động kế toán – tài chính được thực hiện tại một phòng kế toán – tài chính duy nhất, đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quản lý tài chính.
- Phòng kế toán bao gồm:
Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán – tài chính của công ty
Kế toán trưởng là người chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán trong công ty, đảm bảo thực hiện đúng chính sách và chế độ hiện hành Họ kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ cùng việc ghi sổ, từ đó tổng hợp dữ liệu và lập báo cáo tài chính Với vai trò chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính, kế toán trưởng tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức hệ thống kế toán-tài chính và hỗ trợ ra quyết định tài chính, đồng thời theo dõi và đôn đốc hoạt động của các kế toán.
SV: Nguyễn Bảo Chi 50 CQ54/11.15
KẾ TOÁN VIÊNTHỦ QUỸ viên Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về số lượng và chất lượng báo cáo tài chính
Kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình kinh doanh của công ty, theo dõi công nợ và đối chiếu thanh toán nội bộ Họ cũng quản lý kế toán tiền lương, tính toán và phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố định vào chi phí cho từng đối tượng sử dụng Mỗi tháng, kế toán viên lập báo cáo cho bộ phận văn phòng và vào cuối quý, tổng hợp số liệu để lập báo cáo chung cho toàn công ty.