1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1 QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY TNHH MTV GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VTC

114 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Công Ty TNHH MTV Giải Pháp Công Nghệ Truyền Thông VTC
Tác giả Nguyễn Bảo Chi
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Hà
Trường học Học viện Tài Chính
Chuyên ngành Tài Chính Doanh Nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 613,64 KB

Cấu trúc

  • BỘ TÀI CHÍNH

  • HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

  • --------------------

  • Sinh viên thực hiện: Nguyễn Bảo Chi

  • Lớp: CQ54/11.15

  • LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

  • ĐỀ TÀI

  • QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV

  • GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VTC

  • CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

  • MÃ SỐ : 11

  • GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN THU HÀ

  • Hà Nội - 2020

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • Bảng 2.1: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn năm 2018 – 2019………………….59

    • Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2018 và 2019…………………62

  • Bảng 2.3: Bảng kết cấu vốn lưu động của công ty VTC COMTECH năm 2018-2019……………………………………………………………………………..65

  • Bảng 2.4: Cơ cấu, biến động nguồn VLĐ của công ty VTC Comtech………….69

  • Bảng 2.5: Bảng cơ cấu và biến động vốn bằng tiền……………………………..76

  • Bảng 2.6: Các hệ số khả năng thanh toán của công ty..........................................78

  • Bảng 2.7: Dòng tiền từ các hoạt động của công ty VTC Comtech……………...81

  • Bảng 2.8: Bảng cơ cấu và tình hình biến động các khoản phải thu của công ty…………………………………………………………………………………84

  • Bảng 2.9: Bảng đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu………………86

  • Bảng 2.10: Bảng phân tích tình hình công nợ phải thu, công nợ phải trả của công ty…………………………………………………………………………………87

  • Bảng 2.11: Bảng tình hình biến động và cơ cấu hàng tồn kho của công ty……..89

  • Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty VTC Comtech...................................................................................................91

  • Bảng 3.1: Tỷ lệ phần trăm doanh thu của công ty VTC Comtech năm 2018 – 2019……………………………………………………………………………108

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1.1.3.1. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn

    • 1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn

    • 1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

    • 1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

  • Hình 1.2: mô hình tài trợ thứ nhất

  • Hình 1.3: mô hình tài trợ thứ hai

  • Hình 1.4: mô hình tài trợ thứ ba

  • 1.2.2.2. Tổ chức phân bổ VLĐ

  • Hình 1.5: Mô hình EOQ

  • 1.2.4.2. Nhân tố khách quan

    • 2.1.3.1. Những thuận lợi - khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty

    • Khó khăn: Công ty TNHH MTV VTC Comtech là một đơn vị có quy mô nhỏ của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC, với số lượng lao động năm 2019 còn lại là 16 người (gồm 4 nhân sự quản lý và 12 người lao động).

      • 2.1.3.2. Khái quát về tình hình tài chính của Công ty VTC Comtech thời gian qua

  • Bảng 2.1: Bảng cơ cấu tài sản – nguồn vốn năm 2018 – 2019

  • ĐVT: VNĐ

  • 2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty VTC Comtech trong thời gian qua

  • Bảng 2.4: Cơ cấu, biến động nguồn VLĐ của công ty VTC Comtech năm 2018-2019 ĐVT:VNĐ

  • Chỉ tiêu

  • Năm 2019

  • Năm 2018

  • Chênh lệch

  • Số tiền

  • Tỷ lệ (%)

  • Số tiền

  • Tỷ lệ (%)

  • Số tiền

  • Tỷ lệ (%)

  • NGUỒN VLĐ

  • 27.291.624.013

  • 100

  • 23.095.433.103

  • 100

  • 4.196.190.910

  • 18,17

  • 1.Nguồn VLĐ TX

  • 8.126.838.524

  • 29,78

  • 10.875.334.838

  • 47,09

  • (2.748.496.314)

  • (25,27)

  • 2.Nguồn VLĐ tạm thời

  • 19.164.785.489

  • 70,22

  • 12.220.098.265

  • 52,91

  • 6.944.687.224

  • 56,83

  • -Phải trả người bán

  • 12.772.014.620

  • 66,64

  • 1.175.088.740

  • 9,62

  • 11.596.925.880

  • 986,90

  • -Người mua trả tiền trước

  • 1.520.600

  • 0,01

  • (1.520.600)

  • (100)

  • -Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

  • 64.611.277

  • 0,34

  • 316.730.578

  • 2,59

  • (252.119.301)

  • (79,60)

  • -Phải trả người lao động

  • 2.614.320

  • 0,01

  • 57.392.7503

  • 4,70

  • (571.313.183)

  • (99,54)

  • -Chi phí phải trả

  • 4.846.425.455

  • 25,29

  • 7.081.893.836

  • 57,95

  • (2.235.468.381)

  • (31,57)

  • -Phải trả ngắn hạn khác

  • 353.421.227

  • 1,84

  • 54.380.104

  • 0,45

  • 299.041.123

  • 549,91

  • -Vay và nợ ngắn hạn

  • 2.350.000.000

  • 19,23

  • (2.350.000.000)

  • (100)

  • -Quỹ khen thưởng, phúc lợi

  • 1.125.698.590

  • 5,87

  • 666.556.904

  • 5,45

  • 459.141.686

  • 68,88

  • Bảng 2.5: Bảng cơ cấu và biến động vốn bằng tiền

  • ĐVT:VNĐ

  • Bảng 2.6: Các hệ số khả năng thanh toán của công ty

  • Chỉ tiêu

  • ĐVT

  • 31/12/ 2019

  • 31/12/ 2018

  • Chênh lệch

  • Tuyệt đối

  • Tỷ lệ (%)

  • 1. TSNH

  • đồng

  • 27.291.624.013

  • 23.095.433.103

  • 4.196.190.910

  • 15,38

  • 2. Hàng tồn kho

  • đồng

  • 0

  • 0

  • 0

  • _

  • 3. Tiền và tương đương tiền

  • đồng

  • 685.699.277

  • 1.508.319.695

  • (822.620.418)

  • (54,54)

  • 4. Nợ ngắn hạn

  • đồng

  • 19.164.785.489

  • 12.220.098.265

  • 6.944.687.224

  • 56,83

  • 5.EBIT

  • đồng

  • 237.910.851

  • 4.061.921.106

  • (3.824.010.255)

  • (94,14)

  • 6. Lãi vay phải trả trong kì

  • đồng

  • 156.258.903

  • 2.002.917.834

  • (1.846.658.931)

  • (92,20)

  • 7. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =(1)/(4)

  • lần

  • 1,4241

  • 1,890

  • (0,4659)

  • (24,65)

  • 8. Hệ số khả năng thanh toán nhanh =(1-2)/(4)

  • lần

  • 1,4241

  • 1,890

  • (0,4659)

  • (24,65)

  • 9. Hệ số khả năng thanh toán tức thời =(3)/(4)

  • lần

  • 0,0358

  • 0,1234

  • (0,0877)

  • (71,01)

  • 10..Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =(5)/(6)

  • lần

  • 1,5225

  • 2,0280

  • (0,5055)

  • (24,92)

  • Bảng 2.7: Dòng tiền từ các hoạt động của công ty VTC Comtech

  • Bảng 2.8: Bảng cơ cấu và tình hình biến động các khoản phải thu của công ty

  • Bảng 2.9: Bảng đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu

  • Bảng 2.10: Bảng phân tích tình hình công nợ phải thu, công nợ phải trả của công ty

  • Bảng 2.11: Bảng tình hình biến động và cơ cấu hàng tồn kho của công ty

    • 3.2.2. Đảm bảo mức dự trữ tiền hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán và tăng khả năng sinh lời

    • Công ty chưa sử dụng phương thức quản lý mang tính khoa học nào để quản lý tiền mặt. Điều đó đã làm giảm hiệu quả sử dụng vón bằng tiền của công ty. Để giảm thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền, đồng thời ngăn ngừa các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ công ty, công ty nên thực hiện một số biện pháp sau đây:

    • Thứ nhất, công ty cần xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt một cách hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự trữ thường xuyên, công ty nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động:

    • + Giới hạn số lượng tiền mặt tại quỹ ở mức đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài khoản ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan.

    • + Xây dựng quy trình thu - chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm danh sách các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận…). Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi, chính xác.

    • + Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ quỹ với số liệu kế toán. Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu giữa số dư sổ sách kế toán của công ty và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các khoản chênh lệch nếu có.

    • Thứ hai, công ty cần lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ nhằm dự kiến các khoản thu và các khoản chi bằng tiền của công ty trong kỳ tiếp theo và có biện pháp để cân bằng giữa thu - chi bằng tiền nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Các kế hoạch này được lập dựa vào kế hoạch doanh thu và kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo và tình hình thực tế trong năm vừa qua. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, công ty tiến hành dự báo chi tiết cho nhu cầu VBT cho kỳ tới, tìm ra các biện pháp cân đối.

    • Thứ ba, khi đã áp dụng hiệu quả quy trình quản lý tiền mặt, nếu công ty bị thừa tiền hoặc thiếu tiền mặt, công ty có thể áp dụng một số biện pháp để cải thiện tình hình như sau:

    • + Biện pháp cần làm khi thiếu tiền mặt: đẩy nhanh tiến trình thu nợ, giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp bằng cách sử dụng hối phiếu khi thanh toán hoặc thương lượng lại thời hạn thanh toán với nhà cung cấp; bán các tài sản thừa không sử dụng; hoãn thời gian mua sắm và hoạch định lại các khoản đầu tư; sử dụng dịch vụ thấu chi của ngân hàng hoặc vay ngắn hạn; sử dụng biện pháp bán và thuê lại TSCĐ.

    • + Biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong dài hạn: thanh toán các khoản vay dài hạn…

    • 3.2.3. Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý và chính sách thu hồi nợ của công ty

    • Công ty không có bộ phận quản lý thu hồi nợ chuyên nghiệp. Công tác quản lí khoản phải thu khách hàng của công ty trong năm 2019 là chưa tốt. Kỳ thu tiền bán hàng trung bình năm 2019 dài hơn năm 2018. Điều này cho thấy khả năng thu hồi nợ của công ty khi tới hạn còn hạn chế, làm tăng khoản nợ phải thu,có thể gây rủi ro lớn. Vì vậy công ty cần phải tăng cường thêm công tác quản lí khoản phải thu.

    • Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu. Công ty phải tổng hợp những thông tin căn bản về khách hàng thông qua thu thập các tài liệu như báo cáo tài chính doanh nghiệp, mức độ xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng, từ đó thẩm định đánh giá uy tín của khách hàng rồi mới đưa ra quyết định chính sách bán chịu cho khách hàng. Từ đó đưa ra chính sách bán chịu phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đối với các khách hàng có khả năng thanh toán tốt, thu hồi vốn nhanh thì có thể tạo điều kiện về khối lượng và thời gian thanh toán với các đối tượng này. Với những khách hàng có uy tín không cao, không thường xuyên hoặc tình hình tài chính công ty đáng nghi ngờ, nên ấn định một hạn mức bán chịu nhất định hoặc ngừng bán chịu để hạn chế rủi ro.

    • Khi xác định chính sách bán chịu của mình, cùng với đó doanh nghiệp nên chú trọng tới chính sách chiết khấu hợp lí. Điều này nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán sớm, từ đó rút ngắn được kì thu tiền của công ty. Đồng thời giúp công ty quay vòng vốn nhanh, giảm chi phí thu hồi nợ cho công ty. thu hút thêm được khách hàng mới, mở rộng thị phần làm tăng doanh thu. Tuy nhiên, công ty cũng phải dựa trên cơ sở tính toán cân nhắc giữa khoản tiết kiệm chi phí có đủ bù đắp khoản chiết khấu cho khách hàng hay không.

    • Sau khi đã xác lập chính sách bán chịu phù hợp công ty cần thường xuyên kiểm tra theo dõi để nắm vững tình hình nợ phải thu và thu hồi nợ của công ty, đảm bảo thu đủ và thu đúng kì hạn. Việc thu nợ tốt giúp doanh nghiệp không chỉ làm giảm lượng vốn ứ động do khách hàng chiếm dụng ở khâu lưu thông, rút ngắn kì thu tiền bình quân, đồng thời giúp công ty chủ động được kế hoạch thu chi tiền, giảm thiểu rủi ro trong công tác tài chính. Với các khoản nợ sắp đến hạn, công ty phải có động thái đôn đốc nhắc nhở khách hàng thanh toán, cũng như chuẩn bị sẵn các chứng từ cần thiết để kịp thời nhanh chóng tiến hành thủ tục thanh toán. Liên tục phân loại theo dõi các khoản phải thu để có các chính sách linh hoạt phù hợp ứng phó nhằm thu hồi tiền hàng. Đối với khoản nợ quá hạn thanh toán thì công ty có thể gọi điện, gửi thư nhắc nợ nhiều lần tùy vào mốc thời gian cụ thể, hẹn gặp khách hàng nếu thấy trao đổi qua điện thoại và thư không hiệu quả.

    • 3.2.4. Lựa chọn phương pháp phù hợp và xác định nhu cầu VLĐ hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

    • Bảng 3.1: Tỷ lệ phần trăm doanh thu của công ty VTC Comtech năm 2018- 2019

  • 3.2.5. Các giải pháp khác

    • Biện pháp đào tạo nhân sự

    • Xây dựng quan hệ đối tác tốt với khách hàng

    • 3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan quản lý các cấp

    • 3.3.2. Về phía công ty

Nội dung

LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc vào ba yếu tố chính: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động Sự kết hợp hiệu quả của những yếu tố này là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công trong kinh doanh.

Tư liệu lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh giữ nguyên hình thái ban đầu, giá trị của chúng được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm và chỉ được thu hồi qua nhiều chu kỳ sản xuất Về mặt hiện vật, tư liệu lao động bao gồm các tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng.

Vốn cố định của doanh nghiệp được định nghĩa là giá trị không giống như đối tượng lao động Các tư liệu lao động như nguyên liệu, nhiên liệu, và vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị của chúng được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm Những tư liệu lao động này, xét về hình thái vật chất, được gọi là tài sản lưu động.

(TSLĐ), còn về hình thái hiện vật được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp (VLĐ).

Vốn lưu động phản ánh giá trị tiền tệ của tài sản lưu động và luôn bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm của tài sản này Trong các doanh nghiệp, tài sản lưu động thường được phân chia thành hai loại chính: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.

Tài sản lưu động sản xuất là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, bao gồm vật tư dự trữ cho sản xuất liên tục, vật tư đang trong quá trình sản xuất và những tư liệu lao động không đủ để được coi là tài sản cố định Các thành phần của tài sản lưu động sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và công cụ lao động nhỏ.

Tài sản lưu động lưu thông bao gồm những tài sản đang trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, chẳng hạn như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán Những tài sản này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh và đảm bảo tính thanh khoản cho doanh nghiệp.

Trong kinh doanh, tài sản lưu động (TSLĐ) sản xuất và tài sản lưu động lưu thông thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau, giúp quá trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả Để hình thành TSLĐ, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản vốn nhất định để mua sắm các tài sản này, được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Vốn lưu động (VLĐ) là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản lưu động (TSLĐ) cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nói cách khác, VLĐ thể hiện giá trị tiền tệ của các TSLĐ trong doanh nghiệp.

Vốn lưu động (VLĐ) có những đặc điểm khác biệt so với vốn cố định (VCĐ) do tài sản lưu động (TSLĐ) có thời hạn sử dụng ngắn, dẫn đến VLĐ luân chuyển nhanh chóng Hình thái của VLĐ cũng liên tục thay đổi qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ.

Sản phẩm , hàng tồn kho

Khoản phải thu là quá trình chuyển đổi tiền và tương đương tiền thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất Sau đó, chúng trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là thành phẩm, trước khi quay trở lại hình thức vốn bằng tiền.

Cuối mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động (VLĐ) được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ Giá trị này sẽ được bù đắp khi doanh nghiệp thu hồi tiền từ việc bán sản phẩm và dịch vụ Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vòng tuần hoàn và chu chuyển của VLĐ.

Hình 1.1: Chu kỳ chu chuyển VLĐ 1.1.2 Phân loại vốn lưu động của DN Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ.

Có nhiều phương pháp phân loại tài chính, mỗi phương pháp mang lại lợi ích riêng, nhưng chung quy lại, chúng giúp các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn trong các kỳ trước Qua đó, họ có thể rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp quản lý vốn hiệu quả cho các kỳ tiếp theo Một số phương pháp phân loại chính thường được áp dụng bao gồm:

SV: Nguyễn Bảo Chi 12 CQ54/11.15

1.1.2.1 Dựa theo hình thái biểu hiện của VLĐ

Dựa theo hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành vốn bằng tiền và các khoản phải thu; vốn vật tư, hàng hóa.

 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển Đây là loại tài sản có tính linh hoạt cao, giúp doanh nghiệp dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc dùng để trả nợ Do đó, mỗi doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền nhất định để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Các khoản phải thu, hay còn gọi là vốn trong thanh toán, chủ yếu phản ánh số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp sau khi nhận hàng hóa hoặc dịch vụ theo hình thức bán chịu Ngoài ra, trong một số trường hợp, nó cũng có thể bao gồm số tiền mà doanh nghiệp đã ứng trước cho nhà cung cấp và các đối tượng khác, tạo thành các khoản tạm ứng.

 Vốn vật tư, hàng hóa:

Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm, tất cả đều được gọi chung là vốn hàng tồn kho.

Xem xét chi tiết hơn cho thấy vốn về hàng tồn kho bao gồm:

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1.1 Khái niệm quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Quản trị vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong các công tác quản trị doanh nghiệp, vì nó đảm bảo mọi hoạt động diễn ra thuận lợi và hiệu quả Việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là vấn đề được nhiều người quan tâm Trong đó, vốn lưu động (VLĐ) đóng vai trò then chốt, quyết định sự liên tục và ổn định trong sản xuất Sự biến động của VLĐ ngay lập tức ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, do đó quản lý VLĐ một cách hiệu quả là điều cần thiết.

Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định và ra quyết định liên quan đến tài chính ngắn hạn, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Các biện pháp quản trị doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, trong đó quản trị vốn lưu động cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu này.

Để tối đa hóa giá trị, doanh nghiệp cần tập trung vào việc tăng cường lợi nhuận cho chủ sở hữu và đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Khi các nhà quản trị doanh nghiệp xác định phương pháp quản trị vốn lưu động (VLĐ) phù hợp, doanh nghiệp sẽ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, từ đó giảm kỳ luân chuyển và tiết kiệm một lượng VLĐ đáng kể Số VLĐ tiết kiệm được này không chỉ cung cấp thêm nguồn vốn cho các cơ hội đầu tư khác mà còn giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả VLĐ hiện có, góp phần gia tăng lợi nhuận.

Mục tiêu cụ thể của quản trị VLĐ bao gồm:

+ Lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ưu đảm bảo tối thiểu hóa chí sử dụng vốn và phân tán rủi ro.

+ Tổ chức, huy động vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.

+ Khai thác, sủ dụng VLĐ tiết kiệm và hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung cho DN.

Quản lý và sử dụng hợp lý tài sản lưu động cùng với vốn lưu động là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu chung của doanh nghiệp Mặc dù nhiều vụ phá sản xuất phát từ nhiều nguyên nhân, sự yếu kém trong quản trị vốn lưu động cũng đóng vai trò quan trọng Việc không hoạch định và kiểm soát tài sản lưu động một cách hiệu quả có thể dẫn đến nợ ngắn hạn, từ đó gây ra thất bại cho doanh nghiệp Quản trị vốn lưu động hiệu quả không chỉ cải thiện hiệu quả quản trị tổng thể mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp có phần lớn tài sản tập trung vào vốn lưu động.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động

 Xác định nhu cầu VLĐ

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và đòi hỏi một lượng vốn lưu động cần thiết Doanh nghiệp cần có đủ vốn để mua sắm vật tư, duy trì kho dự trữ, và bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả Điều này đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

DN được tiến hành bình thường, liên tục.

Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) thường xuyên là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và bình thường.

Nếu doanh nghiệp hoạt động dưới mức cần thiết, sẽ gặp khó khăn và có nguy cơ đình trệ Ngược lại, nếu hoạt động trên mức này, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng ứ đọng vốn, dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả và lãng phí.

Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:

VLĐ Vốn hàng tồn kho

Nợ phải thu khách hàng

Nợ phải trả nhà cung cấp là một yếu tố quan trọng trong quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quy mô kinh doanh, đặc điểm và tính chất ngành nghề, biến động giá cả vật tư, trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất, cũng như các chính sách tiêu thụ sản phẩm Để xác định nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.

Phương pháp này tập trung vào việc xác định nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu và khoản phải trả nhà cung cấp một cách trực tiếp, từ đó tổng hợp lại các yếu tố này để quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho

SV: Nguyễn Bảo Chi 20 CQ54/11.15

Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.

Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất được xác định dựa trên nhu cầu sử dụng vốn bình quân hàng ngày và số ngày dự trữ cần thiết Công thức tổng quát giúp doanh nghiệp tính toán chính xác lượng vốn cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất liên tục và hiệu quả.

: Nhu cầu vốn hàng tồn kho

Mij: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i

Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

Nhu cầu vật liệu dự trữ trong sản xuất bao gồm vốn cho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và chi phí trả trước Mức độ nhu cầu này phụ thuộc vào chi phí sản xuất trung bình hàng ngày, thời gian chu kỳ sản xuất, và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cũng như bán thành phẩm.

Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:

Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất

Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày

CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)

Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)

Chi phí sản xuất bình quân hàng ngày được xác định bằng tổng giá vốn bán hàng trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi nguyên liệu được đưa vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành và được nhập kho Hệ số sản phẩm dở dang và bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa giá thành bình quân của sản phẩm dở dang và bán thành phẩm so với giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn chỉnh.

Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, vốn phải trả

+Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.

Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm

Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch

Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm

Nhu cầu vốn nợ phải thu là số tiền mà doanh nghiệp không thể sử dụng do khách hàng chiếm dụng, hoặc do doanh nghiệp chủ động bán hàng hóa cho khách hàng mà chưa thu được tiền Để xác định nhu cầu này, doanh nghiệp có thể áp dụng một công thức cụ thể.

Vpt: Vốn nợ phải thu

Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày

Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)

Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công

2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty VTC Comtech

- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VTC

- Tên bằng tiếng Anh : VTC COMMUNICATION TECHNOLOGY SOLUTION COMPANY LIMITED

- Tên công ty viết tắt: VTC COMTECH CO., LTD

- Địa chỉ đăng kí kinh doanh: Số 65, phố Lạc Trung, phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt Nam

- Giấp phép kinh doanh: 0104001149 cấp ngày: 23/04/2007

- Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ (Ba mươi tỷ đồng )

- Người đại diện vốn: Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC

Công ty VTC Comtech hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV, được thành lập với 100% vốn đầu tư từ Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC Công ty tuân thủ các quy định của Luật Doanh Nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.

SV: Nguyễn Bảo Chi 46 CQ54/11.15

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV VTC Comtech

2.1.2.1 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty VTC Comtech

 Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh thiết bị phát thanh truyền hình

 Lĩnh vực hoạt động: Công ty VTC Comtech là công ty thành viên của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC, chuyên:

- Cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật;

- Xây lắp các cột phát sóng phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông, điện lực theo quy định của pháp luật;

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên sâu trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin Dịch vụ của chúng tôi bao gồm tư vấn đầu tư xây dựng công trình, lập và quản lý dự án, thiết kế kết cấu và kiến trúc, cũng như hệ thống âm thanh, thông tin, điện chiếu sáng và điều khiển cơ khí cho cả công trình dân dụng và công nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện thẩm định thiết kế và lựa chọn nhà thầu trong phạm vi chứng chỉ hành nghề.

- Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng phát thanh, truyền hình, viễn thông theo quy định của pháp luật;

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu máy móc và thiết bị vật tư phục vụ cho nhiều lĩnh vực, bao gồm phát thanh truyền hình, bưu chính viễn thông, điện tử tin học, điện tử y tế, điện lực, cơ khí xây dựng, thể dục thể thao, giao thông vận tải, hàng hóa, thiết bị ngân hàng, khoa học đo lường, kiểm nghiệm, chiếu sáng và điện tử dân dụng, cũng như phòng cháy chữa cháy.

Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong thiết kế, chế tạo, sản xuất, lắp đặt và chuyển giao công nghệ cho các máy móc, thiết bị trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin, đồng thời thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa để đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.

2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty VTC Comtech

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty VTC Comtech

Công ty đại diện cho chủ sở hữu trong việc quản lý vốn góp và thực hiện quyền lợi của họ Chủ tịch công ty, được Hội đồng quản trị Tổng công ty VTC bổ nhiệm với nhiệm kỳ tối đa 5 năm, có trách nhiệm quản lý và phát triển công ty theo mục tiêu đã được chủ sở hữu giao phó.

Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu công ty và pháp luật về các quyết định của công ty

Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán về lợi ích của công ty.

Không được lạm dụng quyền hạn và địa vị trong công ty để trục lợi cá nhân hoặc cho người khác Đồng thời, cần bảo mật các thông tin bí mật kinh doanh của công ty.

Giám đốc công ty do Chủ tịch HĐQT Tổng công ty VTC bổ nhiệm có thời hạn không quá 5 năm.

SV: Nguyễn Bảo Chi 48 CQ54/11.15

GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾTOÁN - TÀICHÍNH

Tổ chức xây dựng và trình duyệt chiến lược phát triển cùng quy hoạch mạng lưới kinh doanh, đồng thời lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn Chịu trách nhiệm điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cho các chức danh quản lý Ngoài ra, việc xác định mức lương và phụ cấp cho các vị trí này cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì động lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ quản lý.

Phó Giám Đốc được bổ nhiệm theo đề xuất của Giám Đốc và Chủ tịch công ty Vị trí này điều hành các lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công và ủy quyền của Giám Đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Giám Đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được giao.

Kế toán trưởng công ty do Giám Đốc công ty, Chủ Tịch công ty đề xuất, bổ nhiệm.

Kế toán trưởng đảm nhận công tác tài chính, kế toán và thống kê tại công ty, hỗ trợ Hội đồng quản trị Tổng công ty VTC trong việc giám sát tài chính Vị trí này có trách nhiệm báo cáo trước Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty và phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ được giao hoặc ủy quyền.

Các phòng chuyên môn và nghiệp vụ có nhiệm vụ hỗ trợ và tư vấn cho Chủ Tịch và Giám Đốc công ty trong việc quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.

- Phòng tài chính – kế toán

Nhiệm vụ của các phòng chuyên môn và nghiệp vụ được xác định theo quy chế quản lý của công ty, được phê duyệt và ký bởi chủ tịch công ty Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán - tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ này.

Công ty tổ chức công tác kế toán – tài chính theo hình thức kế toán tập trung, phù hợp với quy mô nhỏ và hoạt động tập trung của mình Tất cả các hoạt động kế toán – tài chính được thực hiện tại một phòng kế toán – tài chính duy nhất, đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quản lý tài chính.

- Phòng kế toán bao gồm:

Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán – tài chính của công ty

Kế toán trưởng là người chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán trong công ty, đảm bảo thực hiện đúng chính sách và chế độ hiện hành Họ kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ cùng việc ghi sổ, từ đó tổng hợp dữ liệu và lập báo cáo tài chính Với vai trò chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính, kế toán trưởng tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức hệ thống kế toán-tài chính và hỗ trợ ra quyết định tài chính, đồng thời theo dõi và đôn đốc hoạt động của các kế toán.

SV: Nguyễn Bảo Chi 50 CQ54/11.15

KẾ TOÁN VIÊNTHỦ QUỸ viên Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về số lượng và chất lượng báo cáo tài chính

Kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình kinh doanh của công ty, theo dõi công nợ và đối chiếu thanh toán nội bộ Họ cũng quản lý kế toán tiền lương, tính toán và phân bổ giá trị hao mòn của tài sản cố định vào chi phí cho từng đối tượng sử dụng Mỗi tháng, kế toán viên lập báo cáo cho bộ phận văn phòng và vào cuối quý, tổng hợp số liệu để lập báo cáo chung cho toàn công ty.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VLĐ TẠI CÔNG TY GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG VTC – VTC COMTECH

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:03

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w