NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Thời gian và địa điểm thực tập
- Khảo sát trại heo Kim Hòa chi nhánh La Ngà, tổ 1, ấp 94, xã Túc Trưng, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng
- Heo thịt giai đoạn từ 78 ngày tuổi đến 105 ngày tuổi
Nội dung
2.3.1 Khảo sát những vấn đề cơ bản của nơi thực tập
- Tên trang trại, vị trí, điều kiện giao thông, điện nước, …
- Diện tích trại, sơ đồ trại, cơ cấu đàn
- Tình hình lao động, phương pháp quản lý sản xuất
- Con giống và công tác giống
- Quy trình vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi
2.3.2 Khảo sát quy trình chăn nuôi heo thịt tại trại
- Chuồng trại: diện tích, số lượng, kết cấu
- Thức ăn: Dạng, chủng loại, hàm lượng dinh dưỡng, công ty sản xuất…
- Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng: quy trình vệ sinh, sát trùng, quy trình cho ăn, kiểm soát thức ăn, quy trình phòng bệnh bằng thuốc, vaccine
- Các bệnh thường xảy ra trên heo thịt giai đoạn từ 78 đến 105 ngày tuổi
- Phương pháp quản lý đàn: đầu vào, đầu ra, hao hụt…
- Định mức kinh tế kỹ thuật, giá thành, tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế.
Khảo sát tình hình dịch bệnh xảy ra tại trang trại
- Chương trình phòng bệnh: vaccine, thuốc, an toàn sinh học, …
- Các bệnh thường xảy ra:
+ Phương pháp chẩn đoán bệnh
Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng heo thịt
- Chăm sóc nuôi dưỡng thú
* Phương pháp thu thập số liệu
Tham gia trực tiếp vào việc chăm sóc và nuôi dưỡng heo, tôi ghi nhận tình hình bệnh tật, tỷ lệ chết và loại thải trên heo tại trại Ngoài ra, tôi phỏng vấn và thu thập số liệu từ trưởng trại, kỹ thuật viên và công nhân để có cái nhìn tổng quan về tình hình sức khỏe của đàn heo.
- Xác định nguyên nhân, ghi nhận cách phòng và trị bệnh trên heo tại trại, hiệu quả của công tác phòng trị bệnh trên heo
- Rút ra bài học và kinh nghiệm cho bản thân.
Phương tiện thực tập
- Phương tiện đi lại, dụng cụ chẩn đoán, mổ khám, bảo hộ lao động, sổ ghi chép, bút viết, tài liệu liên quan, điện thoại, máy tính, …
Các chỉ tiêu khảo sát
1 Tỷ lệ bệnh = tổng số con bệnh/ tổng số con nuôi * 100
2 Tỷ lệ chết (%) = tổng số con chết * 100/ tổng số con nuôi
3 Tỷ lệ loại thải (%) = tổng số con loại thải * 100/ tổng số con nuôi
4 Tổng lượng thức ăn tiêu thụ trung bình/ ngày/ con (kg) = tổng lượng thức ăn/ tổng số con/ tổng số ngày nuôi
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Những vấn đề cơ bản của trang trại thực tập
3.1.1 Một số thông tin về trại
- Tên trại: Trại heo Kim Hòa V, chi nhánh La Ngà
- Địa chỉ tại tổ 1, ấp 94, xã Túc Trưng, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
Trại heo được thiết kế với 3 cổng chuyên biệt cho xe xuất nhập heo, xe chở heo loại và xe cám, nhằm đảm bảo an toàn sinh học tối ưu Nằm cách quốc lộ 20 chỉ 5km và cách đường nhựa khoảng 1km, đường dẫn vào trại rộng 6m, thuận tiện cho các phương tiện vận chuyển cám và xe tải chở heo di chuyển dễ dàng.
Trại sử dụng nguồn lưới điện 3 pha để đảm bảo hoạt động hiệu quả cho các động cơ công suất lớn, đồng thời cung cấp đủ điện cho toàn bộ trang trại Ngoài ra, trại còn trang bị máy phát điện công suất lớn nhằm cung cấp điện dự phòng trong trường hợp mất điện.
- Nước: Sử dụng nước giếng khoan ở 3 giếng lớn nhỏ
Bảng 3.1: Cơ cấu đàn (tại thời điểm bắt đầu theo dõi)
Loại heo Tuần tuổi Ngày tuổi Số con
3.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự
Tổng nhân sự: 19 + 1 Sinh viên thực tập
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức nhân sự
3.1.4 Phương pháp quản lý trại
Mỗi tuần, trưởng trại sẽ phân công công việc cho từng cá nhân, sau đó quản lý khu vực làm việc, hướng dẫn công nhân thực hiện nhiệm vụ và báo cáo tiến độ công việc cho trưởng trại.
3.1.5 Con giống và công tác giống
- Trại nhập heo cai sữa từ trại heo của công ty có chi nhánh ở Xuân Tây để nuôi heo thương phẩm
♂YLD | ♀YLD Heo được nuôi đến 190 ngày tuổi, lúc này trọng lượng heo đạt từ 90-100kg thì xuất bán
3.1.6 Quy trình vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi
Mỗi sáng và chiều, công nhân tại trang trại sẽ cào phân từ chuồng heo xuống hố tắm, sau đó xả nước để làm sạch Nước thải này được dẫn vào hầm biogas để xử lý trước khi thải ra môi trường tự nhiên.
Khảo sát quy trình chăm sóc nuôi dưỡng heo thịt
Bao gồm 10 chuồng, mỗi chuồng có sức chứa 1200 con, 2 khu nhà kho, nhà sát trùng và khu sinh hoạt của công nhân trong trại
- Diện tích chuồng: 1275 m 2 , bao gồm 15 m chiều rộng và 85 m chiều dài
Thiết kế chuồng nuôi heo bao gồm cửa sổ kính hai bên để đảm bảo thông thoáng, tránh tình trạng ngộp khí khi mất điện Giàn lạnh được lắp đặt ở đầu trại, cùng với hệ thống 8 quạt thông gió công nghiệp ở cuối trại, chuyên dùng cho trang trại Hành lang trung tâm giúp dễ dàng tiếp cận các ô chuồng nuôi heo ở hai bên.
Năm lý do xây dựng hệ thống chuồng lạnh
- Do nhu cầu tự nhiên của vật nuôi
- Do nhu cầu về sự ổn định nhiệt độ
- Do nhu cầu về phòng ngừa dịch bệnh
- Do nhu cầu về năng suất và hiệu quả
- Do nhu cầu về mặt quản lý
Hình 3.3: Mô hình hoạt động của hệ thống chuồng lạnh
*Nguyên lý hoạt động hệ thống lạnh trong chăn nuôi:
Chuồng trại được thiết kế kín 100%, với hệ thống quạt hút ở một đầu và các tấm làm mát ướt ở đầu còn lại Khi quạt hoạt động, không khí trong chuồng được rút ra, và không khí mới sẽ đi vào qua các tấm làm mát, nơi không khí được làm ướt để trở thành không khí lạnh Quá trình này tạo ra không khí mát và sạch, di chuyển từ đầu chuồng đến cuối chuồng, giúp tạo ra môi trường thoải mái và dễ chịu cho vật nuôi.
* Mục đích của việc lưu thông không khí trong chuồng nuôi
- Cung cấp đủ lượng oxy cho vật nuôi
- Phân phối không khí đồng đều trong trại
- Điều khiển nhiệt độ theo ý muốn
- Loại thải NH3, CO2 và bụi bẩn ra ngoài
* Tác dụng của việc lưu thông không khí đối với vật nuôi
- Giúp cho vật nuôi trong điều kiện thoải mái nhất, giảm stress
- Giảm tỉ lệ hao hụt do bệnh tật
- Tăng hiệu quả chăn nuôi
- Điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ cho phù hợp với từng loại vật nuôi
- Điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ cho phù hợp với từng tuổi và trọng lượng vật nuôi
Nền chuồng bê tông được thiết kế với độ dốc 7-10 độ hướng về hố tắm của heo, giúp nước dễ dàng thoát khi vệ sinh Hố tắm có thiết kế nghiêng theo chiều dọc, tối ưu hóa quá trình vệ sinh Núm uống nước được lắp đặt cách đáy hố tắm từ 25-30cm, phù hợp cho tất cả giai đoạn phát triển của heo Tại trại, có hai loại máng cám tự động được sử dụng, với tổng số 50 máng, bao gồm 22 máng dài và 28 máng tròn.
Hình 3.4: Các loại máng cho heo ăn
Hình 3.5: Một số hình ảnh về thiết kế chuồng nuôi A: Lối đi trong chuồng B: Hệ thống quạt hút gió
C: Giàn lạnh D: Núm uống nước cho heo và vòi xả nước
3.2.1.2 Thức ăn và nước uống
Trại sử dụng nước giếng để bơm lên bể chứa, nơi nước được lắng Sau đó, nước sẽ được xử lý qua bể khử bằng chlorine Cuối cùng, nước sau khi được xử lý sẽ được bơm lên bể chứa trên cao và dẫn đến các chuồng.
Hình 3.6: Quy trình xử lý nước trước khi sử dụng
Cám sử dụng tại trại do Công ty TNHH New Hope và Công ty TNHH TI NO cung cấp
Trại sử dụng 3 loại cám với 2 dạng cho từng giai đoạn phát triển của heo Cám CSHP001 dùng cho heo từ cai sữa đến 11 tuần tuổi
Hình 3.7: Cám viên cho heo giai đoạn sau cai sữa đến 11 tuần tuổi
Cám PH02 dùng cho heo giai đoạn từ 11 đến 15 tuần tuổi
Hình 3.8: Cám PH02 Cám PH03 dùng cho heo giai đoạn từ 16 tuần tuổi đến 19 tuần tuổi
Hình 3.9: Cám PH03 Cám PH04 dùng cho heo giai đoạn từ 20 tuần tuổi đến xuất chuồng
Hình 3.11: Cám dạng bột sử dụng trong trại
Thành phần dinh dưỡng của từng loại cám
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng cám
Giai đoạn 15-30 kg 30-60 kg 60 kg đến xuất chuồng
Dạng cám Bột Bột Bột
Năng lượng trao đổi (min) 3100 kcal/kg 2900 kcal/kg 2900 kcal/kg
Hormone Không có Không có Không có
Kháng sinh Không có Không có Không có
Chất cấm Không có Không có Không có
Thành phần nguyên liệu chính : Bắp, cám gạo, dầu thực vật, đạm động vật, khô dầu các loại, vitamin, khoáng, axit amin, …
3.2.1.3 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
* Quy trình vệ sinh, sát trùng:
Hằng ngày, người chăm sóc heo cần sủi phân và cám rơi xuống hố tắm, thay nước và thêm thuốc tím để sát trùng Đối với heo cai sữa đến 11 tuần tuổi, quy trình này thực hiện 4 – 5 lần mỗi ngày, trong khi heo từ 11 tuần tuổi trở lên chỉ cần 2 lần Sau đó, người chăm sóc sẽ quét lối đi giữa chuồng và xịt sát trùng cho chuồng và heo, lưu ý không xịt trực tiếp vào heo mà chỉ xịt phía trên đầu để các giọt sương rơi xuống.
15 a) Thuốc sát trùng dùng trong trại b) Máy xịt sát trùng c) Phun sát trùng hằng ngày Hình 3.12: Thuốc sát trùng và máy xịt sử dụng tại trại
* Quy trình cho ăn, kiểm soát thức ăn:
Trại sử dụng cám silo và bơm cám hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều, điều chỉnh lượng cám theo từng loại máng cho từng loại heo để đảm bảo thức ăn không bị rơi vãi Hằng ngày, thư ký trại sẽ thống kê lượng cám đã cho ăn và báo cáo kết quả Đối với heo còi và chậm lớn, cám viên được pha với nước, đường và bột sữa vào buổi sáng và chiều để nhanh chóng phục hồi thể trạng.
+ 6h20: Thay mới nước sát trùng ở 2 chậu trong và ngoài trại, thay nước sát trùng ở bình xịt
+ 6h30: Tiến hành kiểm tra lượng cám và mở máy đưa cám vào máng, pha cám với bột sữa cho heo còi nếu có
+ 6h45: Tiến hành cào phân, thay nước hố tắm và pha thuốc tím vào hố
+ 9h00: Kiểm tra sức khỏe heo và điều trị heo bệnh nếu có
+ 9h30: Quét dọn hành lang trong trại và xịt sát trùng chuồng
+ 10h30: Kiểm tra sức khỏe heo lần nữa và nghỉ trưa
+ 13h30: Kiểm tra máng cám và mở máy đưa cám vào máng, pha cám với bột sữa cho heo còi nếu có
+ 13h45: Cào phân, thay nước hố tắm và pha thuốc tím vào hố tắm
+ 15h00: Kiểm tra sức khỏe heo và điều trị heo bệnh nếu có
+ 15h30: Tiến hành quét dọn mạng nhện và quét bụi ở máng cám
+ 16h30: Kiểm tra số lượng heo, kiểm tra lại sức khỏe heo và nghỉ
Nếu heo có dấu hiệu sốt nhẹ và ho, hãy pha điện giải, thuốc giải độc gan thận và vitamin cho cả đàn uống mỗi sáng Nếu có heo bị bệnh, cần tách riêng vào ô chuồng cuối để cách ly và điều trị.
Thứ 7 hàng tuần thực hiện tổng vệ sinh chuồng như: lau vỏ hộp tủ điện và nhiệt ẩm kế bằng thuốc sát trùng, quét hành lang trong trại và quét bụi máng cám, dây điện, quét bụi quạt hút gió, pha thuốc tím vào nước của giàn lạnh, vệ sinh bồn pha thuốc
3.2.1.4 Phương pháp quản lý đàn
- Đầu vào: Toàn bộ heo cai sữa của trại được nhập từ trại nội bộ của công ty tại Trại heo Kim Hòa VI chi nhánh Xuân Tây
Heo đạt trọng lượng từ 80kg đến 100kg sẽ được xuất bán cho thương lái với giá 48.000 đồng/kg heo hơi Đối với những con heo có trọng lượng dưới 80kg, thương lái sẽ mua với mức giá thấp hơn.
- Hao hụt: Heo bị loại và heo chết sẽ được đem đi khử trùng và chôn nhằm tránh lây lan dịch bệnh
3.2.1.5 Định mức kinh tế kỹ thuật, giá thành, tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế
Heo giống được cung cấp từ trại nội bộ của công ty, cùng với vật tư, thuốc và cám từ các công ty liên kết Sau 190 ngày tuổi, heo sẽ được xuất bán cho thương lái để khai thác thịt.
Khảo sát tình hình dịch bệnh tại trại
3.3.1.1 Quy trình phòng bệnh bằng thuốc:
Khi phát hiện heo có các biểu hiện bệnh lý thì pha thuốc vào hệ thống nước uống để phòng cho toàn bộ heo trong chuồng:
+ Phòng heo bị sốt: Pha Para – C, 1kg với 1000 lít nước, ngày 2 lần
+ Phòng bệnh tiêu chảy: Pha Bio Electrolytes với tỉ lệ 1kg cho 1000 lít nước, ngày 2 lần
+ Tăng sức đề kháng, chống stress: Pha ASI-CMUNE, 1kg CHO 1000 lít nước, ngày 2 lần
3.3.1.2 Quy trình an toàn sinh học Đối với người ở ngoài: trước khi vào trại sẽ phải thực hiện xông khói 15 phút, sau đó tiếp tục đi qua nhà xịt thuốc sát trùng cơ thể và tắm rửa thay đồ của trại Cách ly đủ 48 giờ sau đó vào trại Hằng ngày trước khi xuống trại làm việc phải thực hiện sát trùng cơ thể, xông khói, thay đồ, mang ủng và rửa tay khi xuống trại Khi đến cửa chuồng phải thay ủng và nhúng vào thùng nước sát trùng ở trong và ngoài chuồng
Trước khi đưa thuốc, hóa chất và vật tư vào trại, cần khử trùng bằng tia UV, sau đó xông khói và cách ly trong 48 giờ Khi đưa vào chuồng, cần xông khói và xịt sát trùng trong 15 phút Khu vực hành lang và lối đi trong chuồng nuôi sẽ được xịt dung dịch NaOH hai lần mỗi ngày để đảm bảo vệ sinh Đối với khu sinh hoạt của nhân viên, cần định kỳ xịt thuốc sát trùng mỗi tuần từ 2 lần.
Kỹ thuật viên và công nhân cần thực hiện các biện pháp sát trùng nghiêm ngặt trước khi vào trại, bao gồm sát trùng cơ thể, xông khói, thay đồ, mang ủng và sát khuẩn tay Khi đến cửa chuồng, họ phải nhúng ủng vào thùng nước sát trùng bên ngoài và sau đó thay ủng vào chuồng, tiếp tục nhúng ủng vào thùng nước sát trùng trong chuồng Đường đi trong trại được quét vôi để đảm bảo khử trùng và ngăn ngừa lây lan mầm bệnh Đối với heo chết, cần xịt sát trùng trước khi tiến hành tiêu hủy.
Quy trình vệ sinh, khử trùng chuồng trại chuẩn bị chuồng nhập heo:
Sau khi xuất heo, tất cả các vật dụng có thể tháo rời sẽ được mang ra ngoài chuồng và ngâm trong bể xút Nền chuồng, tường và các máng ăn cố định sẽ được khử trùng bằng dung dịch xút trong 24 tiếng, sau đó rửa lại bằng xà phòng Tiếp theo, chuồng sẽ được xông bằng hỗn hợp formone và thuốc tím để khử trùng Sau một ngày, cần dùng xà phòng để cọ rửa máng và các khung sắt, cửa sổ trong chuồng, rồi khử trùng bằng dung dịch xút lần nữa Cuối cùng, sau một ngày, sử dụng khò gas để khò toàn bộ bề mặt nền, tường chuồng và máng ăn.
Sau khi vệ sinh chuồng hoàn tất, tiến hành mang và lắp đặt các dụng cụ cần thiết vào chuồng
3.3.1.3 Quy trình vaccine cho heo tại trại
Hình 3.13: Vaccine Pestiffa và dung môi PRO-S Diluent
19 Hình 3.14: Tủ vaccine của trại
Bảng 3.3: Quy trình vaccine cho heo tại trại
Thời điểm tiêm Loại bệnh Liều lượng Ghi chú Tên vaccine
1 tuần tuổi (7 ngày) Myco – Hô hấp trên heo 1 liều (2ml) 1 Vaccine dịch tả:
- Heo con chích liều bình thường theo nhà sản xuất khuyến nghị
Những vaccine khác không thay đổi
4 tuần tuổi (28 ngày) CFS Lần 1 – Dịch tả lần 1 1 liều (2ml) - COGLAPEST 10 DS
- COGLAPEST – 50 DS Trộn kháng sinh, pha vitamin C (Hoặc Electrolyte)
5 tuần tuổi (35 ngày) Circo – Hội chứng còi cọc 1 liều (2ml) - PORCILIS PCV – 50DS
6 tuần tuổi (42 ngày) AD – Giả dại 1 liều (2ml) - Porcilis Begonia 50 ds
- Vimectin premix FMD lần 1 – Lở mồm long móng 1
1 liều (2ml) - AFTOGEN OLED 25 DS
IV – Sổ giun 1 liều (2ml) Vimectin premix
8 tuần tuổi (56 ngày) CFS lần 2 – Dịch tả 1 liều (2ml) - COGLAPEST 10 DS
9 tuần tuổi (63 ngày) FMD lần 2 – Lở mồm long móng 2
1 liều (2ml) - AFTOGEN OLED 25 DS
3.3.2 Một số bệnh xảy ra trên heo tại trại trong thời gian theo dõi:
Nguyên nhân gây ra rối loạn tiêu hóa ở heo có thể là do vệ sinh chuồng trại không đảm bảo, heo ăn phải cám rơi vãi bên ngoài máng, hoặc do heo ăn quá nhiều.
- Triệu chứng: Heo đi phân lỏng
- Phương pháp chẩn đoán bệnh: Quan sát
+ Trường hợp bệnh nhẹ: Pha Bio Electrolytes với tỉ lệ 1kg cho 1000 lít nước, ngày 2 lần
+ Trường hợp bệnh nặng: Tách ra ô riêng và điều trị bằng Vimenro, tiêm thuốc theo chỉ định của NSX
Hình 3.15: Heo bị tiêu chảy
Hình 3.16: Bio-Electrolytes và Vimenro
Hình 3.17: Heo bị sưng khớp
- Nguyên nhân: Do sơ xuất của công nhân lúc vệ sinh chuồng, do nền chuồng không bằng phẳng, …
Heo có triệu chứng nằm một chỗ, khó khăn khi đứng dậy và đi lại khập khiễng Nếu không được chăm sóc kịp thời, heo sẽ bị còi cọc, stress và sốt do bị cắn bởi những con khác.
- Phương pháp chẩn đoán bệnh: Quan sát, sờ nắn
- Phác đồ điều trị: Tiêm amoxicillin theo hướng dẫn của NSX, điều trị liên tục 5 ngày
- Nếu heo bị sốt: tiêm thêm Diclofenac 2,5% để hạ sốt
Hình 3.18: Diclofenac 2,5% và Amoxi La
- Nguyên nhân: Heo bị giảm sức đề kháng do nền chuồng ẩm ướt và bị nhiễm vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae
- Triệu chứng: Heo ho từng cơn dài, khi ho ngồi khiểu chó và bụng hóp lại
- Phương pháp chẩn đoán bệnh: Quan sát
- Phác đồ điều trị: Điều trị bằng Ceftiofur Sodium for Injection theo chỉ định của NSX
Hình 3.19: Heo bị viêm phổi
Hình 3.21: Heo bị bệnh ghẻ
- Nguyên nhân: Do vệ sinh, khử trùng chuồng chưa sạch sẽ làm cho heo bị nhiễm bệnh
- Triệu chứng: phần da heo bị bệnh nổi lên các viền tròn và có màu đỏ do ghẻ chui vào lớp thượng bì và làm tổ trong đó
- Phương pháp chẩn đoán bệnh: Quan sát
- Phác đồ điều trị: xịt thuốc ORONDO SPRAY lên vùng da bị bệnh, mỗi ngày một lần Kết hợp tiêm amoxicillin với liều 5cc/ ngày
Kết quả theo dõi
- Tỷ lệ bệnh = tổng số con bệnh/ tổng số con nuôi * 100
Tổng số con bệnh Tổng số con nuôi Tỉ lệ bệnh
Hình 3.23: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ bệnh
Theo biểu đồ, tỷ lệ bệnh trên đàn heo được theo dõi là 3,11%, cho thấy mức độ nhiễm bệnh tương đối thấp Điều này phản ánh hiệu quả cao của quy trình an toàn sinh học tại trại, với rất ít trường hợp heo mắc các bệnh truyền nhiễm.
- Tỷ lệ chết (%) = tổng số con chết * 100/ tổng số con nuôi
Tổng số con chết Tổng số con nuôi Tỉ lệ chết (%)
Hình 3.24: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ chết
Tỉ lệ heo chết trong thời gian theo dõi chỉ đạt 0.19%, cho thấy mức độ thấp và ổn định của sức khỏe heo nuôi tại trại Điều này phản ánh quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng hiệu quả, đảm bảo sức khỏe tốt cho đàn heo.
Tỉ lệ con khỏe mạnh, 96.89%
- Tỷ lệ loại thải (%) = tổng số con loại thải * 100/ tổng số con nuôi
Bảng 3.6: Tỷ lệ loại thải
Tổng số con loại thải Tổng số con nuôi Tỷ lệ loại thải
Hình 3.25: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ loại thải
Biểu đồ cho thấy tỷ lệ loại thải của đàn heo được theo dõi là 0,09%, một con số tương đối thấp Điều này phản ánh quy trình chăm sóc tốt và chất lượng heo đầu vào có sức khỏe tốt.
3.4.4 Tổng lượng thức ăn tiêu thụ trung bình
- Tổng lượng thức ăn tiêu thụ trung bình/ ngày/ con (kg) = tổng lượng thức ăn/ tổng số con/ tổng số ngày nuôi
Bảng 3.6: Tổng lượng thức ăn tiêu thụ
Tổng lượng thức ăn (kg)
Tổng số ngày nuôi (tổng số ngày theo dõi) (ngày)
Tổng lượng thức ăn tiêu thụ trung bình/ ngày/ con (kg)
Hình 3.26: Biểu đồ cột theo dõi lượng thức ăn tiêu thụ theo từng tuần
Theo bảng trên, lượng thức ăn tiêu thụ trung bình của mỗi con heo là 2.07 kg/ngày, cho thấy đây là mức thức ăn vừa đủ để đảm bảo sự phát triển tốt cho đàn heo.
Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 (3 ngày)Thống kê lượng thức ăn tiêu thụ theo tuần theo dõi (kg)