1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO cáo THỰC tập NGÀNH THÚ y vũ TRỌNG HÙNG k63a TY

66 48 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 5,61 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1 Đặt vấn đề (10)
    • 1.2 Mục đích và yêu cầu (10)
  • PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN (12)
    • 2.1 Thời gian và địa điểm thực tập (12)
    • 2.2 Đối tượng (12)
    • 2.3 Nội dung (12)
    • 2.4 Phương tiện thực tập (12)
    • 2.5 Phương pháp thu thập số liệu (13)
    • 2.6 Phương pháp xử lý số liệu (13)
    • 2.7 Các chỉ tiêu khảo sát (13)
      • 2.7.1 Trên heo nái (13)
      • 2.7.2 Trên heo con theo mẹ (13)
    • 2.8 Một số đặc điểm sinh lý ở cơ thể heo nái và heo con (14)
      • 2.8.1 Một số đặc điểm sinh lý heo nái nuôi con (14)
        • 2.8.1.1 Sản lượng sữa heo nái (14)
      • 2.8.2 Đặc điểm heo con theo mẹ (15)
        • 2.8.2.1 Đặc điểm sinh lý cơ thể heo con theo mẹ (15)
      • 2.8.3 Đặc điểm hệ thống miễn dịch và sự hấp thu kháng thể trong sữa đầu trên (16)
    • 2.9 Tiêu chảy trên heo con theo mẹ (19)
      • 2.9.1 Cơ chế sinh bệnh (20)
      • 2.9.2 Phòng ngừa và điều trị (21)
    • 2.10 Một số chứng bệnh trên heo nái nuôi con (21)
      • 2.10.1 Viêm vú trên nái (21)
        • 2.10.1.1 Nguyên nhân (21)
        • 2.10.1.2 Biện pháp phòng và điều trị viêm vú (21)
      • 2.10.2 Viêm tử cung trên nái (22)
        • 2.10.2.1 Nguyên nhân gây viêm tử cung (22)
        • 2.10.2.2 Phân loại các dạng viêm tử cung (23)
        • 2.10.2.3 Tác hại của viêm tử cung (24)
        • 2.10.2.4 Biện pháp phòng và điều trị viêm tử cung (24)
    • 2.11 Các bệnh gặp trong quá trình thực tập và phương pháp điều trị (24)
      • 2.11.1 Tiêu chảy xảy ra trên heo con (24)
      • 2.11.2 Viêm, chảy mủ trên heo nái (25)
      • 2.11.3 Heo con bị hernia (sa ruột) (27)
      • 2.11.4 Viêm khớp, viêm tai trên heo con (27)
      • 2.11.5 Heo nái bị sa tử cung (28)
      • 2.11.6 Heo mẹ bị sốt, strees sau sinh (29)
      • 2.11.7 Heo nái bỏ ăn (29)
      • 2.11.8 Heo con kém ăn, chậm lớn, xù lông (29)
  • PHẦN III: KẾT QUẢ THỰC HIỆN (30)
    • 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự (30)
    • 3.2 Nhân công trại (30)
    • 3.3 Một số thông tin cơ bản về trại (30)
    • 3.4 Cơ cấu đàn (31)
    • 3.5 Sơ đồ trại (32)
    • 3.6 Khảo sát trại (32)
    • 3.7 Khảo sát quy trình an toàn sinh học và xử lý chất thải chăn nuôi (34)
    • 3.8 Quy trình chăn nuôi heo nái nuôi con (35)
      • 3.8.1 Mục tiêu (35)
      • 3.8.2 Lịch làm việc tối thiểu tại trại đẻ (35)
      • 3.8.3 Quy trình vệ sinh chuẩn bị chuồng (36)
      • 3.8.4 Quy trình nhận heo lên đẻ (37)
      • 3.8.5 Quy trình chăm sóc heo chờ đẻ (38)
      • 3.8.6 Quy trình đỡ đẻ (40)
      • 3.8.7 Phương pháp xử lý heo đẻ khó (41)
      • 3.8.8 Quy trình chăm sóc heo nái sau sinh (42)
      • 3.8.9 Quy trình điều trị heo nái sau sinh (43)
      • 3.8.10 Phương pháp tập heo con vào lồng úm (44)
      • 3.8.11 Phương pháp tập heo con bú sữa đầu (44)
      • 3.8.12 Phương pháp chăm sóc heo còi (45)
      • 3.8.13 Quy trình ghép heo (46)
      • 3.8.14 Quy trình phòng bệnh trên heo con (47)
      • 3.8.15 Quy trình chích sắt, bấm răng và thiến heo (47)
      • 3.8.16 Phương pháp tập ăn heo con (51)
      • 3.8.17 Quy trình cai sữa (52)
      • 3.8.18 Quy trình chăm sóc heo con cai sữa (53)
    • 3.9 Quy trình vệ sinh chuồng trại hằng ngày (53)
    • 3.10 Kết quả (54)
      • 3.10.1 Lượng thức ăn trung bình trong ngày của heo nái (kg) (54)
      • 3.10.2 Tỷ lệ đẻ (54)
      • 3.10.3 Số lượng heo con trung bình sinh ra (kg) (54)
      • 3.10.4 Tăng trọng bình quân / ngày (ADG)(kg/con/ngày) (55)
      • 3.10.5 Tỉ lệ chết và loại thải (%) (55)
      • 3.10.6 Trọng lượng trung bình lúc mới sinh (kg) (55)
      • 3.10.7 Trọng lượng trung bình khi cai sữa (kg) (55)
      • 3.10.8 Tỷ lệ ngày con bệnh tiêu chảy (56)
  • PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (57)
    • 4.1 KẾT LUẬN (57)
      • 4.1.1 Những vấn đề đã làm được (57)
      • 4.1.2 Bài học thực tế (57)
      • 4.1.3 Tồn tại của bản thân (57)
    • 4.3 KIẾN NGHỊ (58)
  • PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Thời gian và địa điểm thực tập

- Thời gian: từ ngày 03/02/2021 đến ngày 19/03/2021

- Địa điểm: Trại heo Hiền Phương, ấp La Hoa, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

Đối tượng

- Heo nái nuôi con và heo con theo mẹ

Nội dung

* Khảo sát những vấn đề cơ bản của trang trại

- Tên trang trại, vị trí, điều kiện giao thông, điện nước,

- Diện tích, sơ đồ trang trại, cơ cấu đàn.

- Tình hình lao động, phương pháp quản lý sản xuất.

- Quy trình vệ sinh, xử lý chất thải chăn nuôi.

* Khảo sát quy trình chăm sóc nuôi dưỡng heo nái nuôi con tại trại chăn nuôi heo

- Chuồng trại: Diện tích, số lượng, kết cấu

- Thức ăn: Dạng, chủng loại, hàm lượng dinh dưỡng, công ty sản xuất.

Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng heo nái bao gồm các bước từ trước khi đẻ đến khi heo con cai sữa, bao gồm việc kiểm tra và theo dõi sức khỏe heo nái, thực hiện quy trình đỡ đẻ và xử lý các trường hợp đẻ khó Ngoài ra, quy trình vệ sinh và sát trùng cũng rất quan trọng để đảm bảo môi trường sạch sẽ Kiểm soát thức ăn và quy trình cho ăn hợp lý sẽ giúp heo nái khỏe mạnh, đồng thời phòng bệnh bằng thuốc là một phần không thể thiếu trong quá trình chăm sóc.

- Các bệnh trên heo nái mang thai và heo con theo mẹ.

Phương tiện thực tập

- Smartphone, laptop, tài liệu liên quan, bút và sổ ghi chép, thiết bị, dụng cụ chăn nuôi.

Phương pháp thu thập số liệu

- Quan sát và ghi nhận tình hình bệnh, tỷ lệ chết loại trên heo con theo mẹ tại trại.

- Phỏng vấn ghi chép mọi số liệu thu thập được qua thông qua trưởng trại từ khoảng thời gian trước đây tại trại.

- Kiểm tra trực tiếp, khảo sát đánh giá, phỏng vấn.

- Xác định nguyên nhân, ghi nhận cách phòng và trị bệnh, hiệu quả của của công tác phòng và trị bệnh trên heo mẹ và heo con theo mẹ.

- Tham gia trực tiếp vào và quá trình chăn nuôi để có cái nhìn thiết thực nhất về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng heo nái nuôi con.

Phương pháp xử lý số liệu

- Thống kê, phân tích, và lập bảng so sánh.

- Sử dụng phần mềm Excel

Các chỉ tiêu khảo sát

+ Tỷ lệ nái đẻ (%) = Tổng số nái đẻ thực tế/ Tổng số nái đẻ dự kiến*100

+ Lượng thức ăn trung bình trong ngày của heo nái (kg) = tổng lượng thức ăn (kg) / (tổng số nái (con) * tổng số ngày nuôi)

+ Số lượng heo con trung bình sinh ra = tổng số con sinh ra (con) / tổng số heo mẹ (con)

2.7.2 Trên heo con theo mẹ

+ Tăng trọng bình quân / ngày (ADG)(kg/con/ngày) = tổng kg tăng trọng/ tổng số con

+ Tỉ lệ chết và loại thải (%) = tổng số con chết loại thải * 100/ tổng số con sinh ra

+ Trọng lượng trung bình lúc mới sinh (kg) = tổng trọng lượng heo con sinh ra (kg) / tổng số heo con sinh ra (con).

+ Trọng lượng trung bình khi cai sữa (kg) = tổng trọng lượng cai sữa/ tổng số con cai sữa

+ Tỷ lệ ngày con bệnh tiêu chảy (%)= Tổng số ngày con bệnh/tổng số ngày nuôi*100

+ Tỷ lệ heo con mắc bệnh khác (%) = tổng số con mắc bệnh khác/ tổng số ngày nuôi con*100

Một số đặc điểm sinh lý ở cơ thể heo nái và heo con

2.8.1 Một số đặc điểm sinh lý heo nái nuôi con

2.8.1.1 Sản lượng sữa heo nái

Heo nái, giống như các loài khác, có hàm lượng lactose trong sữa tăng nhanh gần thời điểm sinh Thành phần sữa giữa các bầu vú không khác biệt nhiều nếu được bú đều Tuy nhiên, sữa heo thường thiếu sắt và đồng mặc dù khẩu phần ăn của heo mẹ đầy đủ Ngược lại, nồng độ kẽm và mangan trong sữa sẽ tăng khi các chất này được bổ sung vào khẩu phần ăn của heo mẹ Sự tích tụ kháng thể chỉ diễn ra trong 2 ngày cuối của thai kỳ, và hàm lượng kháng thể trong sữa đầu sẽ tăng theo từng lứa đẻ, với heo nái đẻ lứa đầu có hàm lượng kháng thể thấp nhất (Trần Thị Dân, Dương Nguyên Khang, 2006).

Sữa đầu (colostrum) chứa nhiều chất dinh dưỡng cung cấp nhiều γ-globulin giúp cho heo con chống đỡ được nhiều bệnh tật.

Sữa đầu, được tiết ra trong 24-48 giờ đầu sau sinh, chứa nhiều protein, chất béo, khoáng chất (đặc biệt là magie) và vitamin, nhưng lại có ít lactose hơn so với sữa thông thường Lượng protein cao trong sữa đầu chủ yếu là do sự vận chuyển kháng thể từ máu vào sữa, giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ sơ sinh.

130 g/l trong tổng số lượng protein 180 g/l của lần vắt đầu tiên sau sinh.

Bảng 2.1 Thành phần sữa đầu (Trần Thị Dân, Dương Nguyên Khang, 2006)

Thành phần Sữa đầu Sữa thường

Những yếu tố ảnh hưởng tới sản lượng sữa

-Dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc

-Thời kì hết sữa trong chu kì và trong ngày

-Chất dự trữ trong thời gian mang thai

2.8.2 Đặc điểm heo con theo mẹ

2.8.2.1 Đặc điểm sinh lý cơ thể heo con theo mẹ

Heo con rất dễ bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh như: nhiệt độ, khí hậu, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng.

Bộ máy tiêu hóa của heo con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện, và sự hoàn thiện này diễn ra trong quá trình nuôi dưỡng Việc thay đổi thức ăn cho heo mẹ có ảnh hưởng lớn đến heo con Heo con có khả năng hấp thu chất béo cao, với lipid chiếm 1/3 vật chất khô trong sữa, và các chất bột đường, protein được tiêu hóa hiệu quả từ ngày 21 trở đi Trong giai đoạn này, heo con có khả năng kháng bệnh kém, vì vậy cần chăm sóc và nuôi dưỡng heo con theo mẹ một cách cẩn thận, tránh làm xao trộn đàn heo và đảm bảo vệ sinh tốt.

Heo con đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng cao nên cần phải ăn nhiều bữa trong ngày.

Cơ chế điều hòa thân nhiệt ở heo con kém, với hệ thần kinh và các cơ quan cảm thụ bên ngoài hoạt động không hiệu quả Điều này dẫn đến khả năng điều chỉnh nhiệt độ cơ thể không ổn định, khiến heo con rất nhạy cảm với nhiệt độ môi trường, dễ mắc phải nhiều bệnh lý.

Lớp mỡ dưới da của heo sơ sinh rất mỏng, dẫn đến khả năng giữ ấm kém Hơn nữa, diện tích bề mặt của heo con so với trọng lượng cơ thể lớn gấp 3-5 lần, khiến chúng tỏa nhiệt nhanh chóng.

Heo con sơ sinh gặp nhiệt độ môi trường thấp hơn nhiều so với trong bụng mẹ, dẫn đến việc thân nhiệt giảm nhanh chóng Vì vậy, cần phải úm heo con và đảm bảo chuồng heo con theo mẹ luôn ấm và khô Sau khoảng 2-3 ngày, thân nhiệt của heo con mới trở lại bình thường Nguồn năng lượng cần thiết để ổn định thân nhiệt chủ yếu đến từ sữa đầu, đặc biệt là mỡ sữa (Trịnh Hữu Phước, 1990).

Tốc độ sinh trưởng nhanh

Theo thí nghiệm Alexandrovic cho thấy heo con theo mẹ có tốc độ tăng nhanh

-10 ngày tuổi trọng lượng gấp 2 lần trọng lượng sơ sinh

-30 ngày tuổi trọng lượng gấp 5 lần trọng lượng sơ sinh.

-50 ngày tuổi trọng lượng gấp 10 lần trọng lượng sơ sinh

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chính cho heo con, nhưng từ 21 ngày tuổi, lượng sữa bắt đầu giảm trong khi nhu cầu dinh dưỡng của heo con tăng cao Do đó, việc tập cho heo con ăn sớm là cần thiết Cám tập ăn cần có chất lượng cao với hàm lượng đạm từ 20-22% để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt cho heo con (Lê Văn Thọ, Đảm Đình Tiện, 1992).

2.8.3 Đặc điểm hệ thống miễn dịch và sự hấp thu kháng thể trong sữa đầu trên heo con

Hệ thống miễn dịch của heo con bao gồm nhiều yếu tố và thành phần liên kết, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus và nấm Kháng thể là một trong những yếu tố quan trọng trong hệ thống này.

Hệ thống miễn dịch tạo ra các kháng thể, là những protein phản ứng với kháng nguyên như nhiễm trùng hoặc vaccine Miễn dịch có thể hình thành trong cơ thể thông qua hai quá trình: chủ động và thụ động Miễn dịch chủ động diễn ra khi cơ thể sản sinh ra kháng thể của riêng mình.

Miễn dịch thụ động là quá trình mà động vật nhận được kháng thể từ một nguồn khác, chẳng hạn như sữa đầu hoặc huyết thanh, giúp chúng có khả năng miễn dịch ngay lập tức Ngược lại, miễn dịch chủ động yêu cầu hệ thống miễn dịch của động vật phải mất từ 7-10 ngày để sản xuất kháng thể sau khi tiếp xúc với kháng nguyên Đặc biệt, động vật vừa tiêm vaccine sẽ không có sức miễn dịch đầy đủ cho đến khi quá trình miễn dịch hoàn tất.

Miễn dịch thu được chủ động từ việc nhiễm trùng hoặc tiêm vaccine có thời gian bảo vệ lâu dài, thường kéo dài từ 4-6 tháng Khi có sự nhiễm lại hoặc tiêm phòng nhắc lại, mức độ kháng thể sẽ tăng cao hơn so với lần phơi nhiễm đầu tiên Hiện tượng này được gọi là phản ứng hồi ức, nhờ vào trí nhớ miễn dịch, hoặc phản ứng miễn dịch tăng cường.

Hiệu giá miễn dịch thụ động chỉ tồn tại từ 3-4 tuần sau khi heo con sinh ra, khiến chúng trở nên mẫn cảm với các bệnh truyền nhiễm khi mất dần khả năng miễn dịch từ sữa đầu Các kháng thể trong sữa đầu có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn hệ thống miễn dịch phản ứng với các kích thích ngay sau khi tiêm vaccine.

Miễn dịch đặc hiệu nhờ sữa đầu:

Miễn dịch qua trung gian tế bào.

Sữa đầu của heo chứa tới 10^7 tế bào bạch cầu/ml, trong đó 26% là tế bào Lymphocyte Những tế bào Lympho này có khả năng hấp thu mà không bị hư hại và có thể vượt qua niêm mạc ruột để vào hệ tuần hoàn bạch huyết, từ đó góp phần vào hệ miễn dịch dịch thể, bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật.

Heo con khi mới sinh gần như không có kháng thể trong huyết thanh IgA, IgG, IgM, mà chủ yếu được hấp thu từ sữa đầu của heo nái (Porter, 1969; Curtis và Bourne, 1971) Khoảng 95% kháng thể trong sữa đầu đến từ huyết thanh của heo nái, trong khi 90% kháng thể ở giai đoạn sau (đặc biệt là IgA) được sản xuất từ tuyến vú IgG là loại kháng thể chiếm ưu thế, chiếm khoảng 80%, được truyền thụ động và hấp thu qua ruột trong khoảng thời gian 24-36 giờ sau khi sinh Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng thể ở ruột của heo con chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn, với thời gian bán thải khoảng 3 giờ (Dẫn liệu từ Porter, 1969).

Bảng 2.2 Sự truyền kháng thể thụ động trên heo (Baurne và Curtis, 1973)

Hàm lượng kháng thể (mg/l)

Sự tập trung kháng thể trong huyết thanh heo con phụ thuộc vào hàm lượng kháng thể trong sữa đầu của heo mẹ, với hàm lượng này cao gấp ba lần so với huyết thanh của nái IgG là lớp kháng thể chính trong sữa đầu, chiếm 80% tổng số kháng thể Việc tiêm vaccine cho gia súc sinh sản rất quan trọng để đảm bảo miễn dịch cho thú mẹ và tình trạng kháng thể thụ động ở heo con Kháng thể trong sữa đầu được tiết ra trực tiếp và không phụ thuộc vào hàm lượng trong huyết thanh của nái, với 100% IgG và 90% kháng thể sống đến từ huyết thanh Đối với heo con mới sinh, việc hấp thu kháng thể từ sữa đầu là vô cùng quan trọng, và γ-globulin trong sữa đầu được hấp thu nhờ vào các cơ chế sinh lý đặc biệt.

Tiêu chảy trên heo con theo mẹ

Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Pho (1995), heo con bú sữa có thể bị tiêu chảy do tiếp xúc với viêm hoặc dịch viêm từ tử cung Heo con kém bú sữa hoặc không được bú sữa đầu thường có sức đề kháng yếu, dễ mắc bệnh Ngược lại, ở những đàn heo có mẹ nhiều sữa, heo con bú nhiều nhưng không tiêu hóa kịp, tạo điều kiện cho vi sinh vật gây hại phát triển và gây bệnh tiêu chảy (Võ Văn Ninh, 2006).

Bộ máy tiêu hóa của heo con trong những ngày đầu chưa hoàn thiện, với các men tiêu hóa chưa đầy đủ, dẫn đến pH cao trong dịch tiêu hóa, tạo điều kiện cho vi khuẩn độc hại phát triển Thiếu sắt (Fe) gây ra thiếu máu, làm giảm sức đề kháng, trong khi viêm rốn do E.coli có thể dẫn đến tiêu chảy Heo con sơ sinh cũng thiếu mỡ dưới da và mỡ nâu, khiến khả năng sinh nhiệt kém Khi gặp stress lạnh kéo dài, heo con dễ bị rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy.

Theo Võ Văn Ninh (2006), trong giai đoạn heo con mọc răng, chúng dễ bị mắc bệnh tiêu chảy Nguyên nhân có thể do heo con thường liếm nước đọng trên nền chuồng hoặc ăn thức ăn của heo mẹ, dẫn đến bộ máy tiêu hóa không hoạt động hiệu quả và gây ra rối loạn tiêu chảy.

Do ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng

Thiết kế chuồng trại không hợp lý có thể dẫn đến tình trạng ẩm ướt, mưa gió tạt vào, và nền chuồng luôn ẩm ướt, từ đó làm tăng nguy cơ tiêu chảy do sự biến đổi đột ngột của thời tiết.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Pho (1995), việc bấm răng không đúng cách có thể làm trầy vú mẹ khi heo con bú, dẫn đến tình trạng viêm vú và ảnh hưởng đến chất lượng sữa Ngoài ra, quản lý kém, chuyển chuồng và nhập tác đàn cũng gây stress cho heo, từ đó dẫn đến hiện tượng tiêu chảy (Huỳnh Thị Sao Ly, 2006).

Vi khuẩn được chia thành hai nhóm chính: nhóm vi khuẩn thường trú trong ống tiêu hóa như E.coli, Salmonella, Klebsiella, và Proteus, và nhóm vi khuẩn tạp nhiễm có mặt trong thức ăn, nước uống và đường tiêu hóa, bao gồm Staphylococci và Streptococci.

Virus: người ta cũng chứng minh được virus là một tác nhân gây tiêu chảy, thường thấy là Rotavirus, Enterovirus, Coronavirus,…

Ký sinh trùng ảnh hưởng đến sức khỏe bằng cách cạnh tranh với ký chủ về chất dinh dưỡng, đồng thời tiết ra độc tố làm suy giảm hệ miễn dịch và tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh khác xâm nhập.

Theo Nguyễn Như Pho (1995), cơ chế sinh bệnh được trình bày qua sơ đồ sau

Hình 2.1 Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy Độc tố VSV tấn công niêm mạc ruột

Nhiễm trùng đường tiêu hóa Viêm ruột

Mất nước và chất điện giải Thiếu dinh dưỡng

Kích thích nhu động ruột

VSV có hại phát triển

Thức ăn ứ lại không tiêu hóa được

Giảm nhu động ruột Ức chế TK phó giao cảm

Stress, giảm sức đề kháng

Nguyên nhân không do VSV

2.9.2 Phòng ngừa và điều trị

Hiện nay, có nhiều khuyến cáo về biện pháp phòng ngừa tiêu chảy ở heo con Theo Đào Trọng Đạt và cộng sự (1995), để phòng chống tình trạng này, cần thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm bảo vệ sức khỏe cho heo con.

-Giữ ấm cho heo con, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ khô ráo tránh làm ướt lạnh heo mới sinh.

-Chế độ dinh dưỡng phù hợp cho nái lẫn heo con, hạn chế stress cho heo.

-Tiêm phòng cho nái, heo con đầy đủ.

Nguyễn Như Pho (1995) khuyến nghị rằng việc chích sắt cho heo con cần tuân thủ đúng liệu trình và nên bắt đầu cho heo con tập ăn sớm Bên cạnh đó, việc bổ sung các chế phẩm sinh học như Biolactyl (Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus casei) và Biosubtyl (Bacillus subtilis) vào thức ăn sẽ giúp ức chế vi khuẩn gây bệnh và kích thích sự phát triển của vi khuẩn có lợi Ngoài ra, việc thường xuyên sát trùng chuồng trại và khử trùng nguồn nước cũng là biện pháp quan trọng nhằm hạn chế sự hiện diện của các loại vi khuẩn có hại.

Ngay khi phát hiện heo bị tiêu chảy, cần tiến hành điều trị nhanh chóng và tích cực Theo Nguyễn Như Pho (1995), việc cung cấp năng lượng, chất điện giải và sinh lý ngọt vào xoang bụng là rất quan trọng Đồng thời, tiêm hoặc cho uống kháng sinh để ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật có hại, cũng như cung cấp vitamin và khoáng chất bổ sung Khi bệnh giảm và ngưng liệu trình kháng sinh được 24 giờ, nên sử dụng các chế phẩm vi sinh như Biolactyl, Biosubtyl để phục hồi hệ vi sinh vật đường ruột cho heo Trong suốt quá trình điều trị, cần giữ ấm cho heo con và duy trì vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo.

Một số chứng bệnh trên heo nái nuôi con

Viêm vú thường xảy ra do quản lý kém, tạo điều kiện cho nhiễm trùng phát triển Nền chuồng nhám hoặc việc không chăm sóc kỹ lưỡng cho con sơ sinh có thể gây tổn thương núm vú Thêm vào đó, nếu nái ăn nhiều đạm, lượng sữa tiết ra nhiều nhưng heo con không bú hết, sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào bầu vú, dẫn đến viêm.

Viêm vú thường xảy ra do nhiều yếu tố, chủ yếu là do nhiễm trùng từ các vi sinh vật như E.coli, Klebsiella spp, Enterobacter spp, Citrobacter spp, Staphylococcus spp và Pseudomonas aeruginosa Những vi sinh vật này thường là những tác nhân cơ hội có sẵn trong môi trường xung quanh, chúng xâm nhập vào bầu vú khi bầu vú bị tổn thương, gây ra tình trạng viêm.

2.10.1.2 Biện pháp phòng và điều trị viêm vú

Để đảm bảo sức khỏe cho nái, cần vệ sinh sạch sẽ nền chuồng, máng ăn và máng uống Tránh nhốt nái ở những khu vực có nền chuồng bị thủng, vỡ hoặc có nước đọng, vì điều này tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào bầu vú.

Để tránh tổn thương bầu vú cho heo con sơ sinh, cần bấm răng cho chúng Đối với nái nhiều sữa, việc ghép bầy khi nái nuôi con ít là cần thiết để ngăn ngừa tình trạng tồn đọng sữa dư, điều này có thể dẫn đến viêm vú Ngoài ra, cần điều trị tích cực cho nái bị viêm tử cung dạng mủ hoặc các vết thương trên bầu vú để ngăn ngừa viêm kế phát.

Viêm vú nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến xơ hóa và teo bầu vú, làm giảm sản lượng sữa ở các kỳ sau Đối với heo nái bị viêm vú, có thể sử dụng Oxytoxin để giúp sữa xuống dễ dàng hơn, đảm bảo heo con nhận được sữa đầu Để đạt hiệu quả điều trị, cần cấp thuốc sớm và sử dụng các loại kháng sinh nhạy cảm với vi khuẩn gây bệnh Theo Nguyễn Như Pho (2002), các kháng sinh hiệu quả trong điều trị viêm vú bao gồm ampicillin, cephalexin, gentamycin, và norfloxacin, thường kết hợp với corticoid để giảm viêm.

2.10.2 Viêm tử cung trên nái

Vào năm 1995, Lê Minh Chi và Nguyễn Như Pho chỉ ra rằng chảy dịch, mủ từ đường sinh dục là dấu hiệu phổ biến của viêm tử cung ở heo nái, thường xuất hiện trong khoảng 3 – 7 ngày sau khi sinh Mức độ viêm có thể ảnh hưởng đến loại dịch chảy ra, có thể là chất nhầy hoặc mủ Viêm tử cung gây tổn thương niêm mạc, làm rối loạn sự phân tiết prostaglandin và ảnh hưởng đến chu kỳ động dục của heo nái sau sinh.

2.10.2.1 Nguyên nhân gây viêm tử cung

Thiếu vitamin A có thể gây tổn thương niêm mạc tử cung và làm giảm sức đề kháng, dẫn đến viêm tử cung (Schenk Kolb, 1962) Khẩu phần dư đạm và tình trạng heo nái mập trong kỳ mang thai cũng làm tăng nguy cơ hội chứng M.M.A (Metritis Mastitis Agalactiae) (Summer và Ringarb, 1960; Nguyễn Như Pho, 1995) Hơn nữa, việc thiếu nước có thể khiến heo nái phải hấp thu nước từ dịch trong ruột, dẫn đến tình trạng bón và là nguyên nhân gây ra hội chứng M.M.A (Trần Thị Dân, 2003).

Hội chứng M.M.A không phải là nguyên nhân chính gây bệnh truyền nhiễm, mà các vi sinh vật phân lập được đều là vi sinh vật cơ hội có sẵn trong môi trường như chuồng trại, nước tiểu và phân Sau khi sinh, heo thường mệt mỏi và giảm sức đề kháng, cộng với việc cổ tử cung mở và niêm mạc tử cung bị tổn thương, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập vào bộ phận sinh dục và gây viêm, đặc biệt khi chuồng trại không được vệ sinh tốt Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thành (2002) và Võ Thị Minh Châu (2004), vi sinh vật trong dịch viêm tử cung heo chủ yếu là Streptococci, E.coli và Staphylococci.

Do quản lý chăm sóc

Theo Frienes (1970), các yếu tố như môi trường, căng thẳng và dinh dưỡng có thể làm giảm sức đề kháng của heo, khiến chúng dễ mắc bệnh hơn (Đặng Đào Thủy Dương, 2006) Đặng Đức Thiệu (1978) chỉ ra rằng sự thiếu vận động, căng thẳng do điều kiện môi trường không ổn định, vệ sinh kém có thể dẫn đến hội chứng M.M.A (Huỳnh Thị Sao Ly, 2006).

Tuổi tác và tình trạng sức khỏe của nái hậu bị ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh sản Ở lứa đẻ lần đầu, khung xương chậu của nái chưa phát triển hoàn chỉnh, dẫn đến nguy cơ đẻ khó và có thể gây tổn thương nghiêm trọng cho niêm mạc đường sinh dục.

Nải già thường có sức đề kháng giảm sút và khả năng rặn đẻ kém, dẫn đến tình trạng ứ đọng sản dịch trong đường sinh dục, tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển Những nải có thể trạng kém hoặc mắc bệnh trong thời kỳ mang thai và sau sinh sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Do sinh đẻ không bình thường

Heo nái có thể gặp khó khăn trong quá trình sinh nở do nhiều nguyên nhân như thai quá lớn, vị trí bào thai không bình thường, cấu trúc xương chậu hẹp, hoặc do heo nái quá mập Ngoài ra, tình trạng heo nái rặn yếu hoặc biếng rặn, kéo dài thời gian sinh nở, cùng với sự can thiệp không đúng cách của người đỡ đẻ có thể gây tổn thương cho bộ phận sinh dục Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng (Nguyễn Văn Út, 2007).

Theo Đặng Khắc Thiệu (1978), việc sót nhau sau sinh có thể dẫn đến mất sữa và nhiễm trùng tử cung Nhau và thai bị sót sẽ bắt đầu phân hủy trong tử cung từ 24 – 48 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây viêm tử cung (Huỳnh Thị Sao Ly, 2006).

2.10.2.2Phân loại các dạng viêm tử cung

Viêm nhờn là một dạng viêm nhẹ thường xuất hiện từ 1 đến 3 ngày sau khi sinh, khi niêm mạc tử cung bị tổn thương nhẹ và tử cung tiết ra nhiều dịch nhờn trong hoặc đục, có mùi tanh Sau vài ngày, dịch tiết sẽ giảm dần và đặc lại Heo nái không bị sốt hoặc chỉ sốt nhẹ và vẫn có thể cho con bú bình thường Dạng viêm này ít ảnh hưởng đến sức khỏe của heo nái cũng như sự phát triển của đàn heo con (Nguyễn Như Pho, 2002).

Viêm mù là một dạng viêm nặng ở heo, thường xảy ra khi có số lượng vi sinh vật lớn xâm nhập vào tử cung hoặc do viêm tử cung dạng nhờn kế phát Heo mắc bệnh thường có triệu chứng sốt cao từ 40 – 41°C, tăng cường hô hấp, kém ăn và nằm nhiều Ban đầu, dịch viêm có dạng lỏng, trắng đục, sau đó chuyển sang màu nhầy đặc, lợn cợn, có màu vàng hoặc xanh, thậm chí có thể lẫn máu và có mùi hôi tanh Thời gian viêm kéo dài từ 3 đến 7 ngày, và sau đó xuất hiện mủ đặc, dính ở mép âm hộ Nếu không được can thiệp kịp thời, tình trạng này có thể chuyển sang dạng viêm rất nặng, dẫn đến viêm vú và mất sữa ở heo.

Các bệnh gặp trong quá trình thực tập và phương pháp điều trị

2.11.1 Tiêu chảy xảy ra trên heo con

- Triệu chứng: heo con đi ỉa phân lỏng, màu vàng hoặc màu xám, có mùi tanh.

- Phương pháp điều trị: tiêm 1cc Nova Amcoli/ngày, tiêm 3 ngày liên tục.

- Phòng bệnh: trộn Amociline vào cám cho ăn với tỷ lệ 10 muỗng caffe/ 50kg cám

Hình 2.3 Heo con bị tiêu chảy

2.11.2 Viêm, chảy mủ trên heo nái

- Triệu chứng: cơ quan sinh dục của heo bị chảy

Hình 2.4 Thuốc NOVA-AMOXICOL và AMOCILINE F mủ trắng

- Phương pháp điều trị: Tiêm Amoxinin 20cc,

Ngày 1 20cc amox, 3cc oxy

Ngày 2 20cc genta, 3cc oxy

Oxytocin USP …… 20Units Thành phần: Gentamycine sulphate

Hình 2.9 Thuốc HITAMOX LA (Amox)

Hình 2.6 Heo nái bị viêm chảy mủ

2.11.3 Heo con bị hernia (sa ruột)

- Triệu chứng: phần bẹn của heo con bị lồi ra, khi sờ thấy mềm.

- Phương pháp điều trị phẫu thuật đẩy ruột vào và khâu lại, tiêm kháng sinh và kháng viêm để điều trị hậu phẫu

- Triệu chứng: phần rốn của heo bi sưng lồi ra và khi sờ thấy mềm

- Phương pháp điều trị: phẫu thuật đẩy ruột vào và khâu lại, tiêm kháng sinh điều trị hậu phẫu.

Hình 2.10 Heo con bị hernia

2.11.4 Viêm khớp, viêm tai trên heo con

- Triệu chứng: tai heo con bị sưng lên, khi chọc dò có mủ và bã màu trắng lẫn máu.

- Phương pháp điều trị: tiến hành chọc rút dịch ra và sát trùng.

-Tiêm kháng sinh (1cc Amcoli), điều trị đến trị có diễn biến tốt.

Hình 2.11 Heo con bị viêm tai

- Triệu chứng: heo con đi khập khiễng, khớp chân bị viêm, sưng lên

- Phương pháp điều trị: tiêm kháng sinh và thuốc bổ (1cc Amcoli+2cc Amino) 3 ngày liên tục, ngày 1 lần.

2.11.5 Heo nái bị sa tử cung

- Triệu chứng: cơ quan sinh dục của heo nái bị sưng phồng và bị viêm loét.

Hộ lý: Vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, tẩy uế chuồng nuôi bằng thuốc sát trùng, chăm sóc nuôi dưỡng heo nái tốt.

Đối với heo nái viên nhẹ, điều trị hiệu quả bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh như Oxytetracyclin, Aureomycin hoặc Amoxillin vào tử cung trong 3 - 5 ngày Bên cạnh đó, tiêm Amox-La hoặc Gentamox-La 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 24 - 48 giờ Đồng thời, cần sử dụng thuốc trợ sức, trợ lực và nâng cao sức đề kháng, bao gồm Vitamin C, Vitamin B1 và Cafeinatribenzoat, tiêm cho heo mỗi ngày theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm.

- Đối với heo nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng

Thụt rửa tử cung bằng dung dịch sát trùng là một biện pháp quan trọng để đảm bảo sức khỏe phụ khoa Có thể sử dụng các dung dịch như Iodine 10% pha với 10 ml trong 2 lít nước, nước muối sinh lý 0,9%, nước lá trầu không sắc đặc, hoặc dung dịch Rivanol 0,1% Quy trình thụt rửa nên được thực hiện 2 lần mỗi ngày trong 2 ngày đầu, sau đó giảm xuống còn 1 lần mỗi ngày từ ngày thứ ba.

3 đến ngày thứ 5 sau khi đẻ.

+ Sau khi thụt rửa, tiêm Oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/lần), hoặc Han-Prost, tiêm cho heo ngày 2 lần để tử cung co bóp, tống dịch sản ra ngoài.

Để điều trị hiệu quả, hãy đặt viên thuốc kháng sinh như Oxytetracyclin, Aureomycin hoặc Amoxillin vào tử cung trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày Đồng thời, tiêm Amox-La hoặc Gentamox-La liên tiếp 3 lần, mỗi lần cách nhau từ 24 đến 48 giờ.

Hình 2.12 Heo nái bị sa tử cung

Để nâng cao sức đề kháng cho heo, nên sử dụng thuốc trợ sức và trợ lực như Vitamin C, Vitamin B1 và Cafeinatribenzoat Liều tiêm được khuyến cáo là 1 lần mỗi ngày, theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm.

2.11.6 Heo mẹ bị sốt, strees sau sinh

- Triệu chứng: heo mẹ bị sốt, toàn thân đỏ ửng, trường hợp nặng heo nái có thể cắn con.

- Phương pháp điều trị: tiêm 20cc Anazil, truyền Glucose.

Hình 2.13 Heo nái bị sốt, strees sau sinh

- Biểu hiện: heo nái nằm ì không hoặc có đứng dậy nhưng không ăn

- Phương pháp điều trị: tiêm 20cc Amino hoăc 20cc Canxipho

2.11.8 Heo con kém ăn, chậm lớn, xù lông

- Biểu hiện: Heo con xù lông, kém ăn, ủ rũ

- Phương pháp điều trị: Chuyển heo con sang ô chuồng có heo nái tốt sữa, nếu heo được trên 2 tuần tuổi thì tiêm thêm 2cc

Amino/con/ngày trong 3 ngày.

Hình 2.14 Heo con xù lông chậm lớn

KẾT QUẢ THỰC HIỆN

Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự

Nhân công trại

Một số thông tin cơ bản về trại

- Tên trại: Trại Heo Hiền Phương

- Vị trí địa lý: Ấp La Hoa, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

Vị trí của trại nằm cách đường nhựa 2 km và được kết nối bằng đường bê tông rộng 4m, thuận lợi cho các loại xe lưu thông Nơi đây cách xa khu dân cư, xung quanh được bao bọc bởi rừng chàm nhân tạo, tạo không gian yên tĩnh Trong trại, nhiều cây xanh lớn như bàng và xà cừ được trồng, giúp kiểm soát dịch bệnh hiệu quả và mang lại không khí mát mẻ, lý tưởng cho hoạt động chăn nuôi.

Cổng trại được thiết kế rộng rãi, kết hợp với điều kiện giao thông thuận lợi, giúp các loại xe như xe tải chở heo, xe cám và các phương tiện giao thông khác ra vào trại một cách dễ dàng.

Pig Pro Thợ Điện Trại bầu Trại đẻ

Nấu ăn: 1 Trại Nọc: 1 Ca Đêm: 2

Tạp vụ: 1 Đứng Trại: 2 Đứng trại: 5

Trại được cung cấp điện bằng dòng điện 3 pha, giúp các động cơ hoạt động ổn định Ngoài ra, trại còn trang bị máy phát điện 250KVA, đảm bảo cung cấp điện cho toàn bộ hệ thống khi xảy ra mất điện.

Nước sử dụng trong trại được lấy từ mạch nước ngầm, sau đó được bơm lên bể lắng và xử lý bằng clorin để đảm bảo an toàn trước khi đưa vào sử dụng.

+ Quy mô trại 1200 heo nái

+ Mô hình trại: Trại lạnh kín

- Trại heo cách ly: 1 trại

Cơ cấu đàn

Loại heo Số lượng (con)

Sơ đồ trại

Khảo sát trại

Mỗi trại nuôi bao gồm hai dãy chuồng với tổng cộng 52 ô chuồng, được thiết kế với lối đi giữa rộng 1,5m và hai lối đi bên hông rộng 1m Diện tích tổng thể của trại là 8m x 50m, trong đó mỗi ô chuồng có kích thước 1,8m x 2,2m Trại còn được trang bị một dàn lạnh kích thước 2 x 7,5m và ba quạt hút gió với diện tích 1,2m x 1,2m Gầm chuồng cao từ 0,5m đến 1m, với nền gầm nghiêng 30 độ giúp việc vệ sinh dễ dàng hơn.

Hình 3.3 Mô phỏng mô hình trại

*Thức ăn và nước uống:

-Thức ăn: Cám tại trại có hai dạng cám viên và cám bột do CÔNG TY CỔ PHẦN

CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM sản xuất

Heo nái đẻ: cám viên loại 567SF

Hình 3.4 Cám 567SF (Cám heo nái đẻ)

Heo con tập ăn, cai sữa: cám bột 550PF và cám viên 550SF

Hình 3.5 Cám 559PF (Cám heo con)

Hình 3.6 Cám 550SF (Cám heo con)

Bảng 3.2 Hàm lượng dinh dưỡng

Nước uống cho heo được lấy từ mạch nước ngầm, sau đó được bơm lên để lắng và khử trùng bằng clorin với nồng độ 8-10ppm/m³ H2O Nước sạch này được chứa trong hệ thống bồn và cung cấp cho toàn bộ heo trong chuồng thông qua hệ thống núm ngậm, đảm bảo nguồn nước an toàn và sạch sẽ cho vật nuôi.

Khảo sát quy trình an toàn sinh học và xử lý chất thải chăn nuôi

Trại thực hiện nghiêm ngặt các quy định về an toàn sinh học, bao gồm việc sát trùng cơ thể và tắm rửa trước khi vào trại Người vào trại phải cách ly 2 ngày trước đó và đi qua phòng sát trùng Quy trình này được thực hiện hàng ngày, yêu cầu thay ủng sát trùng và rửa tay bằng cồn trước khi vào trong trại.

567SF 550SF 550PF Độ ẩm (max) 14% 14% 14%

Năng lượng trao đổi (min) 3100Kcal/kg 3300Kcal/kg 3500Kcal/kg

Lysine tổng số (min-max) 0.8% 1.3% 1.6%

Methionine+Cystine tổng số (min) 0.5% 0.7% 0.9%

Hậu được lấy mẫu và xét nghiệm trước khi nhập trại, sau đó sẽ được cách ly trong 60 ngày để đảm bảo an toàn Khu vực cách ly được bố trí đủ xa nhằm ngăn chặn sự lây lan dịch bệnh, và có người chăm sóc riêng để đảm bảo sức khỏe cho hậu.

- Các loại thuốc, vacxin và dụng cụ chăn nuôi khi nhập về đều được sát trùng bằng dung dịch sát trùng và tia UV.

- Lưới chống ruồi được căng phủ kín các lối đi trong trại.

- Không chăn nuôi chó mèo, gia cầm trong khuôn viên trại.

- Gầm chuồng được xịt sát trùng hằng ngày bằng thuốc sát trùng APA CLEAN và sử dụng máy xịt cao áp.

Quy trình chăn nuôi heo nái nuôi con

- Số con cai sữa/nái/năm: 28 con

- Số con sinh ra sống/nái/lứa: 12.1 con

- Chất lượng heo con cai sữa tốt

- Tỷ lệ hao hụt heo con trên chuồng đẻ:

Ngày đăng: 12/03/2022, 20:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Võ Thị Trà An và ctv, 2020. Dược lý thú y, nhà xuất bản Nông Nghiệp Khác
2. Dương Thị Thanh Loan,2002. Khảo sát bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ tại xí nghiệp chăn nuôi heo Đồng Hiệp. Luận văn tốt nghiệp khoa chăn nuôi thú y trường ĐH Nông Lâm Tp. HCM Khác
3. Lê Công Bảo Đức, 2005. Khảo sát vi khuẩn E. coli trên heo con theo mẹ bị tiêu chảy và tính nhạy cảm của chúng. Luận văn tốt nghiệp khoa chăn nuôi thú y trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM Khác
4. Nguyễn Ngọc Thanh Yên, 2019. Giáo trình Sinh sản gia súc 1, trường ĐH Lâm Nghiệp PH Đồng Nai Khác
5. Nguyễn Thị Chuyên, 2019. Giáo trình Dược lý thú y, trường ĐH Lâm Nghiệp PH Đồng Nai Khác
6. Phạm Thị Huê, 2019. Giáo trình Sinh lý bệnh, trường ĐH Lâm Nghiệp PH Đồng Nai Khác
7. Lê Kiều Mai, 2018. Khảo sát quy trình chăm sóc nuôi dưỡng heo nái nuôi con và heo con theo mẹ (HCTM). Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Lâm Nghiệp PH Đồng Nai Khác
8. Trịnh Công Thành, 2018. Khảo sát quy trình chăm sóc heo nái nuôi con và heo con theo mẹ tại trại chăn nuôi heo. Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Lâm Nghiệp PH Đồng Nai Khác
9. Vũ Đình Hiếu, 2017. Khảo sát quy trình chăm sóc nuôi dưỡng heo nái nuôi con và heo con theo mẹ (HCTM) tại trại chăn nuôi chăn nuôi. Báo cáo thực tập tốt nghiệp ngành Chăn nuôi – Thú y, trường Đại học Lâm Nghiệp PH Đồng Nai.Tài liệu online Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w