1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng trường hợp

126 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

  • TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019

  • MỤC LỤC

  • Chương 1: MỞ ĐẦU 1

  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. 6

  • Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 25

  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 42

  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ 74

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • TÓM TẮT

  • ABSTRACT

  • 1.1. Lý do chọn đề tài.

  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.

  • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu.

  • 1.4. Đối tượng nghiên cứu.

  • 1.5. Phương pháp nghiên cứu.

  • 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

  • 1.7. Kết cấu luận văn.

  • Tóm tắt chương 1.

  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.

  • 2.1.2. Thiết bị điện tử và ý định mua thiết bị điện tử.

  • 2.2. Các lý thuyết nền tảng về ý định hành vi mua sản phẩm:

  • Hình 2.1. Lý thuyết hành vi hợp lý.

  • 2.2.2. Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB)

  • Hình 2.2. Lý thuyết hành vi có kế hoạch.

  • 2.3. Lược khảo các nghiên cứu liên quan:

  • Hình 2.3.Mô hình nghiên cứu về ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng Malaysia (2017)

  • 2.3.2. Nghiên cứu tại Trung Quốc.

    • 2.3.2.1 Nghiên cứu khám phá ảnh hưởng của ô nhiễm khói mù đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng (2019).

  • Hình 2.4. Mô hình nghiên cứu khám phá ảnh hưởng của ô nhiễm khói bụi nghiêm trọng đến ý định mua thiết bị điện tử của người dân.

    • 2.3.2.2 Nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách liên quan đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng.

  • Hình 2.5. Mô hình nghên cứu ảnh hưởng của chính sách liên quan đến ý định mua thiết bị điện tử của người dân Trung Quốc.

  • 2.4. Đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết:

    • 2.4.1.1 Cơ sở đề xuất.

  • Bảng 2.1. Bảng tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng trong các nghiên cứu trước đây.

    • 2.4.1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất.

  • Hình 2.6. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng.

  • 2.4.2. Các giả thuyết của mô hình:

    • 2.4.2.1 Mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn chủ quan và ý định mua thiết bị điện tử.

    • 2.4.2.2 Mối quan hệ giữa thái độ của người tiêu dùng và ý định mua thiết bị điện tử.

    • 2.4.2.3 Mối quan hệ giữa nhận thức kiểm soát hành vi và ý định mua thiết bị điện tử.

    • 2.4.2.4 Mối quan hệ giữa mối quan tâm về môi trường và ý định mua thiết bị điện tử.

    • 2.4.2.5 Mối quan hệ giữa kiến thức môi trường và ý định mua thiết bị điện tử.

    • 2.4.2.6 Mối quan hệ giữa chuẩn mực đạo đức và ý định mua thiết bị điện tử.

  • Tóm tắt chương 2.

  • Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Quy trình nghiên cứu:

  • 3.2. Xây dựng thang đo.

  • 3.2.1. Thang đo gốc.

  • Bảng 3.1. Thang đo Kiến thức môi trường.

  • Thang đo Mối quan tâm về môi trường:

  • Bảng 3.2. Thang đo Mối quan tâm về môi trường.

  • Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi:

  • Bảng 3.3. Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi.

  • Thang đo Thái độ:

  • Bảng 3.4. Thang đo Thái độ.

  • Thang đo Tiêu chuẩn chủ quan:

  • Bảng 3.5.Thang đo Tiêu chuẩn chủ quan.

  • Thang đo Chuẩn mực đạo đức:

  • Bảng 3.6. Thang đo Chuẩn mực đạo đức.

  • Thang đo Ý định mua thiết bị điện tử:

  • Bảng 3.7.Thang đo Ý định mua thiết bị điện tử.

    • 3.2.2.1 Nghiên cứu định tính.

    • 3.2.2.2 Thang đo chính thức.

  • Thang đo Kiến thức môi trường.

  • Bảng 3.8.Thang đo Kiến thức môi trường chính thức.

  • Thang đo Mối quan tâm về môi trường:

  • Bảng 3.9. Thang đo Mối quan tâm về môi trường chính thức.

  • Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi:

  • Bảng 3.10. Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi chính thức.

  • Thang đo Thái độ:

  • Bảng 3.11. Thang đo Thái độ chính thức.

  • Thang đo Tiêu chuẩn chủ quan chính thức.

  • Bảng 3.12.Thang đo Tiêu chuẩn chủ quan chính thức.

  • Thang đo Chuẩn mực đạo đức:

  • Bảng 3.13. Thang đo Chuẩn mực đạo đức chính thức.

  • Thang đo Ý định mua thiết bị điện tử:

  • Bảng 3.14. Thang đo ý định mua thiết bị điện tử chính thức.

  • 3.3. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.

  • 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin.

  • 3.3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu. Hệ số Cronbach’s Alpha.

  • Phân tích nhân tố khám phá EFA:

  • Phân tích tương quan và hồi quy.

  • Tóm tắt chương 3.

  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.

  • 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu. Về giới tính.

    • Bảng 4.1. Cơ cấu giới tính của người tham gia khảo sát.

  • Bảng 4.2. Cơ cấu nhóm độ tuổi của người tham gia khảo sát.

  • Bảng 4.3. Cơ cấu nhóm thu nhập của người tham gia khảo sát.

  • Bảng 4.4. Cơ cấu nhóm trình độ học vấn của người tham gia khảo sát.

  • Bảng 4.5. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Tiêu chuẩn chủ quan.

  • Bảng 4.6. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Thái độ của người tiêu dùng.

  • Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi.

  • Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Mối quan tâm về môi trường.

  • Bảng 4.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Kiến thức môi trường.

  • Bảng 4.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Chuẩn mực đạo đức.

  • Bảng 4.11. Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Ý định mua thiết bị điện tử.

  • 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA.

  • 4.3.1. Phân tích EFA đối với các biến độc lập.

  • Bảng 4.12. Kiểm định KMO và Barlett đối với các biến độc lập lần thứ nhất.

  • Bảng 4.13. Tổng phương sai trích của các biến độc lập lần thứ nhất.

  • Bảng 4.14. Ma trận xoay nhân tố đối với các biến độc lập lần thứ nhất.

  • 4.3.2. Phân tích EFA lần thứ hai.

  • Bảng 4.15. Kiểm định KMO và Barlett đối với các biến độc lập lần thứ hai.

  • Bảng 4.16. Tổng phương sai trích của các biến độc lập lần thứ hai.

  • Bảng 4.17. Ma trận xoay nhân tố đối với các biến độc lập lần thứ hai.

  • 4.3.3. Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc.

  • Bảng 4.18. Kiểm định KMO và Barlett đối với biến phụ thuộc.

  • Bảng 4.19. Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc.

  • Bảng 4.20. Ma trận nhân tố đối với biến phụ thuộc.

  • 4.4. Kiểm định các hệ số tương quan.

  • Bảng 4.21. Kết quả phân tích tương quan.

  • 4.5. Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình.

  • Bảng 4.22. Hệ số R2 hiệu chỉnh lần 1.

  • Bảng 4.23. Bảng ANOVA cho hồi quy lần 1.

  • Bảng 4.24. Kết quả phân tích hồi quy lần 1.

  • Bảng 4.25. Hệ số R2 hiệu chỉnh lần 2.

  • Bảng 4.26. Bảng ANOVA cho hồi quy lần 2.

  • Bảng 4.27. Kết quả phân tích hồi quy lần 2.

  • 4.5.2. Dò tìm vi phạm trong các giả định của hồi quy tuyến tính. Giả định phần dư có phân phối chuẩn.

  • Hình 4.1. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa.

  • Hình 4.2. Biểu đồ tần số Q-Q Plot.

  • Hiện tượng đa cộng tuyến.

  • Giả định tương quan giữa các phần dư.

  • Giả định liên hệ tuyến tính.

  • Hình 4.3. Biểu đồ phân tán của phần dư.

  • YD = 0.267*ATT + 0.423*PBC + 0.211*MN

  • 4.5.3. Kiểm định các giả thuyết.

    • H1: Tiêu chuẩn chủ quan có mối quan hệ tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng.

    • H2: Thái độ đối với thiết bị điện tử có mối quan hệ tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng.

    • H3: Nhận thức kiểm soát hành vi có mối quan hệ tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng.

    • H4: Mối quan tâm về môi trường có mối quan hệ tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng.

    • H5: Kiến thức môi trường có mối quan hệ tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng.

    • H6: Chuẩn mực đạo đức có mối quan hệ tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng.

  • Bảng 4.28. Kết quả phân tích các giả thuyết.

  • Bảng 4.29. Kết quả kiểm định T-test về giới tính.

  • 4.6.2. Kiểm định sự khác nhau về độ tuổi.

  • Bảng 4.30. Kết quả kiểm định ANOVA cho nhóm độ tuổi.

  • 4.6.3. Kiểm định sự khác nhau về thu nhập.

  • Bảng 4.31. Kết quả kiểm định ANOVA cho nhóm thu nhập.

  • 4.6.4. Kiểm định sự khác nhau về trình độ học vấn.

  • Bảng 4.32. Kết quả kiểm định ANOVA của trình độ học vấn.

  • Tóm tắt chương 4.

  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ.

  • 5.2. Hàm ý quản trị.

  • Bảng 5.1. Giá trị trung bình của biến Nhận thức kiểm soát hành vi.

  • 5.2.2. Yếu tố Thái độ đối với thiết bị điện tử. Bảng 5.2. Giá trị trung bình của biến Thái độ.

  • 5.2.3. Yếu tố Chuẩn mực đạo đức.

  • Bảng 5.3. Giá trị trung bình của biến Chuẩn mực đạo đức.

  • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.

  • Tóm tắt chương 5.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO.

  • Tiếng Anh.

  • PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM.

  • 1. Câu hỏi thu thập thông tin:

  • 2. Câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử:

  • Yếu tố Tiêu chuẩn chủ quan:

  • Yếu tố Thái độ của người tiêu dùng:

  • Yếu tố Nhận thức kiểm soát hành vi:

  • Yếu tố Môi quan tâm về môi trường:

  • Yếu tố Kiến thức môi trường:

  • Yếu tố Chuẩn mực đạo đức:

  • Ý định mua thiết bị điện tử:

  • PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM.

  • 2. Câu hỏi về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử:

  • PHỤ LỤC 4. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

  • Câu hỏi gạn lọc:

  • Phần 1: Các câu hỏi chính.

  • 1. Yếu tố Tiêu chuẩn chủ quan (SN).

  • Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị!

  • Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến độc lập.

  • Phân tích EFA lần 2:

  • Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc.

  • Phân tích tương quan.

  • Phân tích hồi quy lần 1.

  • Phân tích hồi quy lần 2.

  • Kiểm định sự khác biệt về ý định mua hàng theo các đặc điểm cá nhân. Giới tính.

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các lý thuyết nền tảng về ý định hành vi mua sản phẩm

2.2.1 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA):

Thuyết hành động hợp lý (TRA), được phát triển bởi Ajzen và Fishbein vào năm 1975, là học thuyết tiên phong trong nghiên cứu tâm lý xã hội Mô hình TRA chỉ ra rằng xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán chính xác nhất về hành vi tiêu dùng Để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua sắm, cần xem xét hai yếu tố chính: thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.

Trong mô hình TRA, thái độ của người tiêu dùng được xác định dựa trên nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm Người tiêu dùng sẽ tập trung vào những thuộc tính mang lại lợi ích thiết thực và có mức độ quan trọng khác nhau Việc hiểu rõ trọng số của các thuộc tính này cho phép dự đoán chính xác hơn về quyết định lựa chọn của người tiêu dùng.

Yếu tố chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến xu hướng mua sắm của người tiêu dùng thông qua sự tác động từ những người có liên quan như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Mức độ ủng hộ hoặc phản đối từ những người này và động cơ của người tiêu dùng để làm theo mong muốn của họ là hai yếu tố quan trọng trong việc đánh giá ảnh hưởng này Sự thân thiết giữa người tiêu dùng và những người có liên quan càng cao, thì tác động đến quyết định mua sắm càng lớn Niềm tin của người tiêu dùng vào những người có liên quan cũng góp phần làm tăng xu hướng chọn mua của họ Do đó, ý định mua của người tiêu dùng sẽ bị ảnh hưởng khác nhau tùy thuộc vào mức độ tác động của những người xung quanh.

Mô hình thuyết hành động hợp lý chỉ ra rằng niềm tin của cá nhân hình thành chủ yếu từ suy luận dựa trên thông tin có sẵn, không chỉ từ quan sát trực tiếp Niềm tin về sản phẩm hoặc thương hiệu sẽ ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng, và thái độ này sẽ tác động trực tiếp đến xu hướng mua sắm Do đó, thái độ giúp giải thích lý do dẫn đến xu hướng mua sắm, trong khi xu hướng mua sắm là yếu tố quan trọng nhất để hiểu hành vi của người tiêu dùng.

Hình 2.1 Lý thuyết hành vi hợp lý.

Nguồn: Fishbein và Ajzen (1975), “Belief, attitude, intention and behavior

An introduction to theory and research”

2.2.2 Lý thuyết về hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB)

Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991) là sự phát triển từ thuyết hành động hợp lý, nhằm giải thích những hành vi mà con người không thể kiểm soát hoàn toàn, mặc dù động cơ từ thái độ và tiêu chuẩn chủ quan rất cao Thuyết này đã bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi nhận thức, phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi, cũng như các rào cản từ điều kiện bên ngoài Theo TPB, động cơ hay ý định là yếu tố chính thúc đẩy hành vi tiêu dùng, được hình thành từ ba yếu tố cơ bản: thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức.

Hình 2.2 Lý thuyết hành vi có kế hoạch.

Nguồn: Ajzen (1991), The Theory of Planned Behavior, Organizational

Behavior and Human Decision Processes

Trong những năm gần đây, lý thuyết này đã được ứng dụng để nghiên cứu nhiều lĩnh vực và sản phẩm khác nhau Ho và cộng sự (2008) chỉ ra rằng thái độ, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều ảnh hưởng tích cực đến ý định tiêu dùng cá nhân tại Việt Nam Các nghiên cứu của Kim và cộng sự (2011) về sản phẩm chăm sóc sức khỏe xanh, cũng như của Nguyen và cộng sự (2019) về thực phẩm hữu cơ, đã cho thấy kết quả tương tự Tuy nhiên, các sản phẩm khác nhau có mức độ tác động và yếu tố ảnh hưởng khác nhau đối với ý định hành vi Nghiên cứu của Hà Ngọc Thắng và Nguyễn Thành Độ (2016) phát hiện rằng thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi tác động đến ý định mua sắm trực tuyến, trong khi tiêu chuẩn chủ quan không ảnh hưởng đến ý định này Tương tự, nghiên cứu của Zhang và cộng sự (2018) về ý định mua nhà ở xanh của giới trẻ Trung Quốc cũng cho thấy nhận thức kiểm soát hành vi có tác động không đáng kể đến ý định hành vi của đối tượng khảo sát.

2.3 Lược khảo các nghiên cứu liên quan:

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy ở Malaysia, bao gồm thái độ, mối quan tâm về môi trường, kiến thức môi trường, tiêu chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và chuẩn mực đạo đức Tác giả đã thu thập 210 bảng câu hỏi từ người tiêu dùng từ 18 tuổi trở lên tại Penang để thực hiện nghiên cứu này.

Hình 2.3.Mô hình nghiên cứu về ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng Malaysia (2017)

In their 2017 study, Chin-Seang Tan, Hooi-Yin Ooi, and Yen-Nee Goh explore the moral dimensions of the theory of planned behavior to understand Malaysian consumers' intentions to purchase energy-efficient household appliances The research highlights how ethical considerations influence consumer behavior and decision-making in the context of sustainable energy use By integrating moral values into the traditional framework, the authors provide insights into enhancing the adoption of energy-efficient products among consumers in Malaysia.

Nghiên cứu cho thấy rằng thái độ, nhận thức về kiểm soát hành vi và chuẩn mực đạo đức có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua sắm thiết bị điện tử Điều này trái ngược với một số quan điểm trước đây.

Mối quan tâm về môi trường Ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng

Nhận thức kiểm soát hành vi có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định mua hàng Các yếu tố như chuẩn mực đạo đức, mối quan tâm về môi trường, kiến thức môi trường và tiêu chuẩn chủ quan đã được nghiên cứu, nhưng mối quan hệ giữa chúng với ý định mua hàng vẫn chưa được xác định rõ ràng.

2.3.2 Nghiên cứu tại Trung Quốc.

2.3.2.1 Nghiên cứu khám phá ảnh hưởng của ô nhiễm khói mù đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng (2019)

Việc sử dụng các thiết bị điện tử phổ biến có thể giúp duy trì năng lượng trong hộ gia đình và giảm ô nhiễm khói bụi Nghiên cứu dựa trên Lý thuyết về hành vi có kế hoạch, bổ sung yếu tố chuẩn mực cá nhân, chịu ảnh hưởng bởi nhận thức hậu quả và trách nhiệm Chuẩn mực cá nhân thể hiện việc mua sắm thiết bị điện tử như một quy tắc ứng xử và nghĩa vụ đạo đức trước ô nhiễm khói bụi Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá ý định mua thiết bị điện tử của người dân Từ Châu trong bối cảnh ô nhiễm khói bụi nghiêm trọng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, dưới tác động của ô nhiễm khói bụi, người dân có xu hướng cao trong việc mua sắm thiết bị điện tử, với thái độ là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất Các yếu tố như tiêu chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và chuẩn mực cá nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định mua sắm này Khi nhận thức rõ hơn về tác hại của ô nhiễm khói mù, người dân sẽ có thái độ tích cực hơn trong việc giảm thiểu ô nhiễm, từ đó thúc đẩy ý định mua thiết bị điện tử Sự hiểu biết về các thiết bị điện tử giúp nâng cao nhận thức kiểm soát hành vi mua sắm, trong khi chuẩn mực cá nhân thể hiện nghĩa vụ đạo đức của người dân trong việc bảo vệ môi trường.

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu khám phá ảnh hưởng của ô nhiễm khói bụi nghiêm trọng đến ý định mua thiết bị điện tử của người dân.

Nguồn: Chunan Zhao, Ming Zhang, Wenwen Wang (2019), “Exploring the influence of severe haze pollution on residents' intention to purchase energy-saving appliances”.

2.3.2.2 Nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách liên quan đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng

Các chính sách ưu đãi đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến quyết định mua sắm và sản xuất các sản phẩm điện tử tại nhiều quốc gia Hiệu quả của các khoản trợ cấp này đã thu hút sự chú ý của nhiều học giả Nghiên cứu này nhằm khám phá xem chính sách trợ cấp có ảnh hưởng đến ý định và hành vi của người tiêu dùng hay không, trong đó Wang và cộng sự đã tiến hành điều tra.

Nghiên cứu đã khảo sát 436 cư dân đô thị từ 22 tỉnh của Trung Quốc, bao gồm bảy vùng địa lý chính, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị điện tử Nghiên cứu dựa trên lý thuyết hành vi có kế hoạch và cho thấy rằng biến chính sách có tác động không đáng kể, phản ánh môi trường chính sách và tuyên truyền truyền thông tại Trung Quốc.

Tiêu chuẩn chủ quan Ý định mua thiết bị tiết kiệm năng lượng

Nhận thức kiểm soát hành vi

Chuẩn mực cá nhânTrách nhiệm

Nhận thức kiểm soát hành vi: Lợi ích kinh tế

Chính sách và sự tuyên truyền Ảnh hưởng xã hội Ý định mua thiết bị tiết kiệm năng lượng

Biến nhân khẩu học: Giới tính, tuổi, thu nhập, trình độ

Kinh nghiệm mua hàng trước đây không ảnh hưởng nhiều đến người tiêu dùng Trung Quốc, họ có xu hướng chi tiêu cho các thiết bị điện tử Tuy nhiên, nhận thức về môi trường, trải nghiệm mua sắm trước đó, mối quan hệ xã hội, độ tuổi và trình độ học vấn đều đóng vai trò quan trọng trong quyết định tiêu dùng của họ.

Hình 2.5 Mô hình nghên cứu ảnh hưởng của chính sách liên quan đến ý định mua thiết bị điện tử của người dân Trung Quốc.

Nguồn: Zhaohua Wang, Xiaomeng Wang, Dongxue Guo (2017), “Policy implications of the purchasing intentions towards energy-efficient appliances among China’s urban residents: Do subsidies work?”

Đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất:

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, bài viết này tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm thiết bị điện tử của người tiêu dùng tại siêu thị điện máy.

Bảng 2.1 tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng, dựa trên các nghiên cứu trước đây Những yếu tố này bao gồm chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý, dịch vụ khách hàng, và sự uy tín của thương hiệu Việc hiểu rõ những yếu tố này giúp các nhà bán lẻ tối ưu hóa chiến lược marketing và nâng cao trải nghiệm mua sắm cho khách hàng.

Nghiên cứu của Chin-Seang Tan, Chunan Zhao, Zhaohua Wang, Hooi-Yin Ooi, Ming Zhang, Xiaomeng Wang, Yen-Nee Goh, Wenwen Wang và Dongxue Guo đã cung cấp những hiểu biết quan trọng về lĩnh vực nghiên cứu liên quan Các tác giả đã phân tích và trình bày các kết quả đáng chú ý, góp phần làm phong phú thêm kiến thức trong ngành.

Mối quan tâm môi trường x

Nhận thức kiểm soát hành vi x x x

Kinh nghiệm mua hàng trong quá khứ x

Nguồn: Tác giả tổng hợp (2019)

Lý thuyết TPB đã được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu về ý định và hành vi của con người nhờ vào tính phù hợp của nó Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng lý thuyết TPB làm cơ sở để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy ở thành phố Hồ Chí Minh, theo mô hình nghiên cứu của Tan và cộng sự (2017) Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ xem xét tác động của các yếu tố này đối với các nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn và thu nhập của người tiêu dùng nhằm xác định sự khác biệt giữa các nhóm.

2.4.1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Theo lý thuyết hành vi có kế hoạch, ý định mua hàng của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: tiêu chuẩn chủ quan, thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết TPB để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy Ngoài ra, các nghiên cứu về sản phẩm xanh cho thấy mối quan tâm môi trường, kiến thức môi trường và chuẩn mực đạo đức cũng tác động đến ý định mua hàng Do đó, tác giả bổ sung ba yếu tố này vào mô hình nghiên cứu Hơn nữa, tác giả kiểm định ảnh hưởng của giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và thu nhập đến ý định mua thiết bị điện tử, nhằm tìm ra sự khác biệt giữa các nhóm người tiêu dùng khác nhau.

Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng.

Nguồn: Tác giả đề xuất.

Nghiên cứu này tập trung vào việc kiểm định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu, đồng thời thực hiện các kiểm định chi tiết cho từng biến quan sát theo từng cụm nội dung Mục tiêu là tạo ra một cái nhìn tổng thể và chi tiết về tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử.

2.4.2 Các giả thuyết của mô hình:

2.4.2.1 Mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn chủ quan và ý định mua thiết bị điện tử

Tiêu chuẩn chủ quan, hay còn gọi là các chuẩn mực xã hội, được định nghĩa là niềm tin của một cá nhân về việc những người quan trọng xung quanh họ có ảnh hưởng đến quyết định thực hiện một hành vi cụ thể hay không (Paek và cộng sự, 2009) Theo Ajzen (1991), tiêu chuẩn chủ quan phản ánh nhận thức của cá nhân về suy nghĩ của những người có ảnh hưởng đối với hành vi đó.

Thái độ Ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng

Nhận thức kiểm soát hành vi

Mối quan tâm về môi trường

Biến nhân khẩu học: Tuổi, giới tính, trình độ, thu nhập

Chuẩn mực đạo đức cá nhân ảnh hưởng đến hành vi của con người, với nhiều nghiên cứu cho thấy rằng mọi người thường tuân thủ các tiêu chuẩn này do sợ áp lực xã hội từ những người có ảnh hưởng hoặc nhận được hướng dẫn về hành vi phù hợp trong cộng đồng của họ (Park và Ha).

Theo nghiên cứu của Park và Ha (2012), áp lực xã hội có thể ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, đặc biệt là trong việc mua sắm sản phẩm xanh để đáp ứng mong đợi từ người khác Những người mua sản phẩm xanh thường thể hiện mức độ chủ quan cao hơn so với những người không mua Wang (2013) chỉ ra rằng các tiêu chuẩn chủ quan này thúc đẩy người tiêu dùng sẵn sàng lựa chọn sản phẩm xanh.

Nghiên cứu năm 2019 chỉ ra rằng tiêu chuẩn chủ quan là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử của người tiêu dùng Wang và cộng sự (2017) cũng đã xác nhận rằng các mối quan hệ xã hội tác động đến quyết định mua sắm thiết bị điện tử tại siêu thị Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây như của Yadav và Pathak (2016) cùng Sreen và cộng sự đã khẳng định mối quan hệ tích cực giữa tiêu chuẩn chủ quan và ý định mua sản phẩm xanh.

2018) Dựa vào các suy luận này, giả thuyết sau đây được đề xuất:

H1: Các tiêu chuẩn chủ quan có liên quan tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng.

2.4.2.2 Mối quan hệ giữa thái độ của người tiêu dùng và ý định mua thiết bị điện tử

Thái độ là một khái niệm tâm lý phản ánh sự ủng hộ hoặc không thích của một cá nhân đối với một đối tượng cụ thể (Eagly và Chaiken, 2007).

Thái độ được định nghĩa bởi Ivancevich và cộng sự (2010) là trạng thái tinh thần sẵn sàng học hỏi, hình thành qua kinh nghiệm và ảnh hưởng đến phản ứng của con người đối với các tình huống Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1985) cho thấy rằng thái độ tích cực đối với một hành động sẽ tăng khả năng thực hiện hành động đó Wang và cộng sự (2011) nhấn mạnh rằng thái độ của cá nhân về việc tiết kiệm điện phụ thuộc vào mức độ nhận thức và thông tin mà họ có, cũng như việc đánh giá ưu tiên tiết kiệm điện.

Nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra mối liên hệ tích cực giữa thái độ và ý định mua hàng (Tuu et al., 2008; Kim et al., 2011; Wang et al., 2013; Nguyen et al., 2019) Thêm vào đó, các nghiên cứu của Wang et al (2017), Zhao et al (2019), và Tan et al cũng xác nhận điều này.

Nghiên cứu năm 2017 đã chỉ ra rằng thái độ có ảnh hưởng tích cực và đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định mua thiết bị điện tử Từ những kết quả này, tác giả hy vọng rằng sẽ có mối quan hệ tích cực giữa thái độ và ý định mua sắm thiết bị điện tử, từ đó phát triển giả thuyết nghiên cứu.

Thái độ tích cực của người tiêu dùng đối với thiết bị điện tử ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định mua sắm của họ tại các siêu thị điện máy Sự hài lòng và niềm tin vào chất lượng sản phẩm giúp gia tăng khả năng chọn lựa thiết bị điện tử Do đó, việc xây dựng một hình ảnh thương hiệu tích cực và cung cấp thông tin rõ ràng về sản phẩm sẽ thúc đẩy ý định mua hàng của khách hàng.

2.4.2.3 Mối quan hệ giữa nhận thức kiểm soát hành vi và ý định mua thiết bị điện tử

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu.

Quy trình nghiên cứu gồm 12 bước (hình 3.1).

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xác định vấn đề, đây là bước quan trọng giúp nhận diện các vấn đề cần được nghiên cứu, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho việc đưa ra các đề xuất nghiên cứu hiệu quả.

- Bước 2: Xác định mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.

Xác định vấn đề Cơ sở lý thuyết

Mô hình và thang đo sơ bộ

Thang đo hiệu chỉnh Thảo luận nhóm

Loại biến có tương quan biến tổng nhỏ. Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha.

Nghiên cứu định lượng Cronbach Alpha

Loại những biến có trọng số EFA nhỏ EFA

Xây dựng thang đo hoàn chỉnh là bước quan trọng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm năng lượng của người tiêu dùng Việc này giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu và hành vi của khách hàng, từ đó tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và phát triển sản phẩm.

Hồi quy đa biến Đánh giá kết quả

- Bước 3: Tìm hiểu những cơ sở lý thuyết có liên quan và các nghiên cứu trước đây.

- Bước 4: Lựa chọn mô hình và các thang đo thích hợp.

- Bước 5: Thảo luận nhóm để điều chỉnh mô hình, thang đo với các khái niệm cho phù hợp với đề tài.

- Bước 6: Từ kết quả thu được trong thảo luận nhóm, xây dựng thang đo hoàn chỉnh trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng.

- Bước 7: Thu thập dữ liệu thực tế và nhập số liệu vào phần mềm SPSS 20.0

- Bước 8: Kiểm định Cronbach Alpha để phân tích, đánh giá độ tin cậy của thang đo và loại bỏ các biến không đạt yêu cầu.

- Bước 9: Phân tích nhân tố khám phá EFA và loại bỏ các biến không đạt yêu cầu.

- Bước 10: Xây dựng thang đo hoàn chỉnh sau khi loại bỏ các biến không đạt yêu cầu.

- Bước 11: Phân tích tương quan, hồi quy, t-test và ANOVA.

- Bước 12: Đánh giá kết quả và kết luận để viết báo cáo.

Xây dựng thang đo

Hệ thống thang đo trong nghiên cứu được xây dựng dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu về hành vi, tâm lý cũng như lý thuyết động cơ, nhằm thúc đẩy ý định mua thiết bị điện tử Các biến quan sát được đánh giá bằng thang đo Likert 7 điểm, với giá trị từ 1.

“Hoàn toàn không đồng ý” đến 7 là “Hoàn toàn đồng ý”.

Thang đo Kiến thức môi trường:

Thang đo Kiến thức môi trường là công cụ đánh giá kiến thức của người được khảo sát về các vấn đề môi trường, được xây dựng dựa trên lý thuyết của Tan và cộng sự (2017) Thang đo này bao gồm tám biến quan sát, giúp phản ánh một cách toàn diện nhận thức của cá nhân về môi trường.

Bảng 3.1 Thang đo Kiến thức môi trường.

STT Tên biến Nội dung

1 EK1 Sự tan chảy của các khối băng cực có thể dẫn đến lũ lụt ở các bờ biển và đảo

2 EK2 Nhiên liệu hóa thạch (ví dụ: khí, dầu) tạo ra carbon dioxide (CO2) trong khí quyển khi đốt cháy

3 EK3 Một sinh vật sống (vi sinh vật, thực vật, động vật và con người) phụ thuộc lẫn nhau

4 EK4 Kim loại độc được đưa vào chuỗi thức ăn, ví dụ như thông qua nước ngầm

5 EK5 Một sự thay đổi khí hậu gây ra bởi mức độ tăng CO2 trong khí quyển được gọi là hiệu ứng nhà kính

6 EK6 Kim loại độc (như thủy ngân) vẫn còn trong cơ thể con người

7 EK7 Khí hậu thế giới có thể sẽ thay đổi ồ ạt nếu CO2 tiếp tục được thải vào khí quyển với số lượng khổng lồ như bây giờ

8 EK8 Số lượng loài giảm có thể làm gián đoạn chuỗi thức ăn, ảnh hưởng đến một số loài tiếp theo trong chuỗi thức ăn

Nguồn: Tan và cộng sự (2017).

Thang đo Mối quan tâm về môi trường:

Thang đo Mối quan tâm về môi trường đánh giá suy nghĩ và mối quan tâm của người được khảo sát về vấn đề môi trường, dựa trên lý thuyết của Tan và cộng sự (2017) Thang đo này bao gồm năm biến quan sát, được ký hiệu là EC, với thang điểm từ 1 đến 5.

Bảng 3.2 Thang đo Mối quan tâm về môi trường.

STT Tên biến Nội dung

1 EC1 Tôi lo ngại về việc tạo ra chất thải.

2 EC2 Tôi lo ngại về ô nhiễm không khí.

3 EC3 Tôi lo ngại về biến đổi khí hậu.

4 EC4 Tôi lo ngại về ô nhiễm nước.

5 EC5 Tôi lo ngại về sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.

Nguồn: Tan và cộng sự (2017)

Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi:

Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh khả năng kiểm soát hành vi của người khảo sát, dựa trên lý thuyết của Tan và cộng sự (2017) Nó bao gồm sáu biến quan sát, được ký hiệu là PBC từ 1 đến 6.

Bảng 3.3 Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi.

STT Tên biến Nội dung

1 PBC1 Tôi tự tin rằng tôi sẽ sử dụng các thiết bị điện tử ngay cả khi nó đắt hơn một chút.

Tôi hoàn toàn tự tin vào việc sử dụng các thiết bị điện tử, bất chấp những lời khuyên từ người khác về việc chọn lựa thiết bị không điện tử.

3 PBC3 Tôi chắc chắn rằng tôi sẽ có thể tạo ra sự khác biệt bằng cách sử dụng các thiết bị điện tử.

4 PBC4 Việc sử dụng các thiết bị điện tử hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của tôi.

5 PBC5 Tôi tự tin rằng tôi sẽ sử dụng các thiết bị điện tử trong tương lai.

6 PBC6 Tôi có tài chính, kiến thức và khả năng sử dụng các thiết bị điện tử.

Nguồn: Tan và cộng sự (2017)

Thang đo Thái độ được xây dựng dựa trên lý thuyết của Tan và cộng sự (2017), nhằm phản ánh thái độ của người khảo sát đối với thiết bị điện tử Nó bao gồm bốn biến quan sát, được ký hiệu là ATT1, ATT2, ATT3 và ATT4.

Bảng 3.4 Thang đo Thái độ.

STT Tên biến Nội dung

1 ATT1 Điều quan trọng đối với tôi là thiết bị gia dụng có điện tử hay không.

2 ATT2 Khi quyết định mua hàng, bảo vệ môi trường rất quan trọng đối với tôi.

Nếu tôi có thể chọn giữa các thiết bị điện tử và các sản phẩm thông thường, tôi thích các thiết bị điện tử hơn.

4 ATT4 Tôi có thái độ tán thành đối với việc mua các thiết bị điện tử.

Nguồn: Tan và cộng sự (2017)

Thang đo Tiêu chuẩn chủ quan:

Thang đo tiêu chuẩn chủ quan phản ánh suy nghĩ và thái độ của người tiêu dùng đối với dự định mua thiết bị điện tử, dựa trên lý thuyết của Tan và cộng sự (2017) Nó bao gồm ba biến quan sát, được ký hiệu là SN1, SN2 và SN3.

Bảng 3.5.Thang đo Tiêu chuẩn chủ quan.

STT Tên biến Nội dung

Khi nhắc đến việc lựa chọn các thiết bị gia dụng, hầu hết những người quan trọng với tôi nghĩ rằng tôi nên mua những thiết bị điện tử.

2 SN2 Hầu hết những người quan trọng với tôi đều muốn tôi mua các thiết bị điện tử.

3 SN3 Những người có ý kiến ảnh hưởng đến tôi sẽ thích tôi mua các thiết bị điện tử.

Nguồn: Tan và cộng sự (2017)

Thang đo Chuẩn mực đạo đức:

Thang đo chuẩn mực đạo đức đánh giá trách nhiệm bảo vệ môi trường thông qua các phát biểu phản ánh suy nghĩ và niềm tin của người được khảo sát Dựa trên lý thuyết của Tan và cộng sự (2017), thang đo này bao gồm ba biến quan sát được ký hiệu là MN1, MN2 và MN3.

Bảng 3.6 Thang đo Chuẩn mực đạo đức.

STT Tên biến Nội dung

1 MN1 Tôi có trách nhiệm đạo đức với môi trường để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên

2 MN2 Đó là nghĩa vụ đạo đức của tôi đối với môi trường để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên vì chúng có hạn.

3 MN3 Đó là nghĩa vụ đạo đức của tôi đối với môi trường để tôi giảm việc sử dụng điện.

Nguồn: Tan và cộng sự (2017)

Thang đo Ý định mua thiết bị điện tử:

Thang đo ý định mua thiết bị điện tử bao gồm các phát biểu thể hiện suy nghĩ và dự định của người tiêu dùng về việc mua sắm các sản phẩm điện tử Những phát biểu này giúp hiểu rõ hơn về động lực và xu hướng tiêu dùng trong thị trường thiết bị điện tử.

Thang đo này được phát triển dựa trên các lý thuyết của Tan và cộng sự (2017), bao gồm năm biến quan sát được ký hiệu là PI1, PI2, PI3, PI4 và PI5.

Bảng 3.7.Thang đo Ý định mua thiết bị điện tử.

STT Tên biến Nội dung Nguồn

1 PI1 Khả năng tôi sẽ mua các thiết bị điện tử là rất cao.

2 PI2 Tôi sẽ mua một sản phẩm điện tử theo cách hiệu quả hơn.

3 PI3 Tôi sẵn sàng mua các thiết bị điện tử Zhao và cộng sự

4 PI4 Tôi có ý định mua các thiết bị điện tử trong tương lai gần.

5 PI5 Tôi sẽ cố gắng mua các thiết bị điện tử trong tương lai gần.

Nguồn: Tan và cộng sự (2017)

Để kiểm tra và hoàn thiện bảng câu hỏi, tác giả đã tổ chức một buổi thảo luận nhóm với tám người sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh, tất cả đều quan tâm đến thiết bị điện tử và có kinh nghiệm mua sắm trong lĩnh vực này Nghiên cứu được thực hiện tại địa điểm do tác giả chọn và điều khiển, nhằm đảm bảo nội dung thảo luận rõ ràng và phù hợp với thực tế.

Phần 1: Giới thiệu mục đích và ý nghĩa của buổi thảo luận nhóm

Phần 2: Đưa ra các câu hỏi kiểm tra để sàng lọc các biến.

Phần 3: Thảo luận về các thang đo để nhận góp ý, chỉnh sửa cho phù hợp với bối cảnh.

Danh sách chi tiết người tham gia thảo luận có thể được tìm thấy trong Phụ lục 1, nội dung cuộc thảo luận được trình bày trong Phụ lục 2, và kết quả thu được được nêu rõ trong Phụ lục 3.

Sau cuộc thảo luận nhóm, các thành viên thống nhất rằng việc quyết định mua thiết bị điện tử bị tác động bởi sáu yếu tố chính: kiến thức về môi trường, mối quan tâm đối với môi trường, thái độ của người tiêu dùng, nhận thức về khả năng kiểm soát hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và chuẩn mực đạo đức Ngoài ra, nhiều biến đã được điều chỉnh và bổ sung nhằm làm rõ và dễ hiểu hơn cho người tham gia phỏng vấn.

Thang đo Kiến thức môi trường.

Thang đo này bao gồm tám biến quan sát, ký hiệu EK1 đến EK8 Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, đa số ý kiến cho rằng biến EK4 cần được chỉnh sửa từ “Kim loại độc được đưa vào chuỗi thức ăn, ví dụ như thông qua nước ngầm” thành “Kim loại độc (như thủy ngân) được đưa vào chuỗi thức ăn bằng nhiều cách, ví dụ như thông qua nước ngầm.” Tương tự, biến EK5 cũng cần sửa từ “Một sự thay đổi khí hậu gây ra bởi mức độ tăng CO2 trong khí quyển được gọi là hiệu ứng nhà kính” thành “Mức tăng CO2 trong khí quyển gây ra biến đổi khí hậu được gọi là hiệu ứng nhà kính” để dễ hiểu hơn Các biến quan sát còn lại giữ nguyên và không cần chỉnh sửa Những biến này được đo lường bằng thang đo quãng với bảy điểm.

Bảng 3.8.Thang đo Kiến thức môi trường chính thức.

STT Tên biến Nội dung

1 EK1 Sự tan chảy của các khối băng cực có thể dẫn đến lũ lụt ở các bờ biển và đảo

2 EK2 Nhiên liệu hóa thạch (ví dụ: khí, dầu) tạo ra carbon dioxide (CO2) trong khí quyển khi đốt cháy.

3 EK3 Sinh vật sống (vi sinh vật, thực vật, động vật và con người) phụ thuộc lẫn nhau.

4 EK4 Kim loại độc (như thủy ngân) được đưa vào chuỗi thức ăn bằng nhiều cách, ví dụ như thông qua nước ngầm.

5 EK5 Mức tăng CO2 trong khí quyển gây ra biến đổi khí hậu được gọi là hiệu ứng nhà kính.

6 EK6 Kim loại độc (như thủy ngân) vẫn còn trong cơ thể con người.

7 EK7 Khí hậu thế giới có thể sẽ thay đổi ồ ạt nếu CO2 tiếp tục được thải vào không khí với số lượng khổng lồ như bây giờ.

8 EK8 Số lượng loài giảm có thể làm gián đoạn chuỗi thức ăn, điều này ảnh hưởng đến một số loài tiếp theo trong chuỗi thức ăn.

Nguồn: Tan và cộng sự (2017)

Thang đo Mối quan tâm về môi trường:

Thang đo Mối quan tâm về môi trường được xây dựng dựa trên lý thuyết của Tan và cộng sự (2017), bao gồm năm biến quan sát ký hiệu EC từ 1 đến 5 Sau khi thảo luận nhóm, tất cả ý kiến đều thống nhất rằng các biến này rõ nghĩa và dễ hiểu, do đó giữ nguyên Các biến quan sát này được đo lường bằng thang đo quãng với bảy điểm.

Bảng 3.9 Thang đo Mối quan tâm về môi trường chính thức.

STT Tên biến Nội dung

1 EC1 Tôi lo ngại về việc tạo ra chất thải.

2 EC2 Tôi lo ngại về ô nhiễm không khí.

3 EC3 Tôi lo ngại về biến đổi khí hậu.

4 EC4 Tôi lo ngại về ô nhiễm nước.

5 EC5 Tôi lo ngại về sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.

Nguồn: Tan và cộng sự (2017)

Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi:

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin

3.3.1 Phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu trong nghiên cứu định lượng.

Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự (1998), để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), số lượng mẫu tối thiểu cần thiết là gấp 5 lần tổng số biến quan sát trong thang đo Với bảng câu hỏi có 36 biến quan sát, luận văn này yêu cầu tối thiểu 170 mẫu (34*5).

Theo Tabachnick và Fidell, cỡ mẫu tối thiểu để phân tích hồi quy bội được tính bằng công thức 50 + 8*m, với m là số biến độc lập Trong nghiên cứu này, với 6 biến độc lập, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 50 + 8*6 = 98 mẫu.

Kích thước mẫu tối thiểu cho luận văn này là 170 mẫu Để đảm bảo tính đại diện, tác giả đã tiến hành khảo sát tổng cộng 250 mẫu trong nghiên cứu.

Tác giả đã áp dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất theo cách thuận tiện để tiến hành khảo sát trong nghiên cứu này Phương pháp này mang lại lợi ích như dễ dàng thu thập dữ liệu, tiết kiệm thời gian và chi phí Do hạn chế về thời gian và điều kiện thực hiện, tác giả đã chọn phương pháp thuận tiện để thu thập dữ liệu hiệu quả.

3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này là những người từ 18 tuổi trở lên, hiện đang sinh sống, học tập và làm việc tại TP Hồ Chí Minh, họ có ý định hoặc đã từng mua thiết bị điện tử.

Tác giả thu thập thông tin bằng cách sử dụng bảng câu hỏi qua hai hình thức: phát trực tiếp cho đối tượng khảo sát và thu hồi ngay sau khi họ hoàn thành, cùng với khảo sát trực tuyến thông qua Zalo, Facebook và email để người tham gia trả lời trên bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.

Thời gian khảo sát: tháng 10 năm 2019. Địa điểm khảo sát: các khu dân cư và siêu thị tại các quận nội thành của TP Hồ Chí Minh.

3.3.3 Phương pháp xử lý dữ liệu.

Hệ số Cronbach’s Alpha là công cụ quan trọng để kiểm tra độ tin cậy của thang đo và loại bỏ các biến rác trước khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) Theo Nguyễn Đình Thọ (2014), hệ số này dao động trong khoảng [0,1], với hệ số cao cho thấy độ tin cậy lớn Tuy nhiên, nếu hệ số Cronbach’s Alpha vượt quá 0.95, điều này có thể chỉ ra rằng các biến trong thang đo không có sự khác biệt đáng kể Thang đo được coi là có độ tin cậy tốt khi hệ số này nằm trong khoảng từ 0.75 đến 0.95, trong khi với các khái niệm mới, hệ số lớn hơn 0.6 có thể chấp nhận Để loại bỏ các biến không phù hợp, người ta sử dụng hệ số tương quan-biến tổng hiệu chỉnh, trong đó biến đo lường được xem xét có yêu cầu hệ số này lớn hơn 0.3 Nếu hệ số Cronbach’s Alpha đã đạt yêu cầu, việc loại bỏ biến có hệ số tương quan nhỏ hơn 0.3 có thể vi phạm nội dung và không nên thực hiện.

Phân tích nhân tố khám phá EFA:

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là một kỹ thuật thuộc nhóm phân tích đa biến, giúp đánh giá mối tương quan giữa các biến EFA được sử dụng để xác định hai giá trị quan trọng của thang đo: giá trị hội tụ và giá trị phân biệt Để áp dụng EFA một cách hiệu quả, cần đảm bảo các điều kiện nhất định.

Hệ số KMO càng lớn càng tốt theo Nguyễn Đình Thọ (2014), KMO phải lớn hơn 0.5 là một trong những điều kiện để sử dụng EFA.

Kiểm định Bartlett được sử dụng để xác định mối tương quan giữa các biến trong phân tích nhân tố Nếu giá trị sig của kiểm định Bartlett nhỏ hơn 5%, điều này cho thấy các biến có mối quan hệ với nhau.

Chỉ số eigenvalue là một tiêu chí quan trọng trong việc xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA, với giá trị tối thiểu cần đạt là 1 (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

Tổng phương sai trích đạt phải từ 50% trở lên.

Trọng số nhân tố cho thấy sự tương quan giữa các biến với yếu tố Hệ số này từ 0.5 trở lên thì có ý nghĩa.

Phân tích tương quan và hồi quy.

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, cần phân tích tương quan trước khi tiến hành phân tích hồi quy.

Phân tích tương quan Pearson r là phương pháp đo lường mối quan hệ giữa các biến Hệ số r có giá trị từ -1 đến 1: r > 0 cho thấy tương quan đồng biến, r < 0 cho thấy tương quan nghịch biến, và r = 0 nghĩa là không có mối quan hệ tuyến tính Giá trị |r| gần 1 cho thấy mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ; cụ thể, nếu |r| > 0.6, mối quan hệ được coi là chặt chẽ, trong khi |r| < 0.3 cho thấy mối quan hệ lỏng lẻo.

Phân tích hồi quy được thực hiện khi xác định hai biến có mối quan hệ tuyến tính Các tiêu chí quan trọng cần xem xét bao gồm việc đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mô hình thông qua hệ số R² và R² hiệu chỉnh.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy được thực hiện thông qua hệ số R² và R² hiệu chỉnh Hệ số R² đo lường tỷ lệ phần trăm biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến thiên của biến độc lập, với giá trị nằm trong khoảng [0, 1] Khi R² càng gần 1, mô hình hồi quy càng phù hợp với bộ dữ liệu, trong khi R² gần 0 cho thấy mô hình kém phù hợp.

Hệ số R² gần như không thay đổi khi thêm biến độc lập mới vào mô hình, do đó, R² điều chỉnh được sử dụng để so sánh các mô hình với nhau thay vì R².

Hệ số R² điều chỉnh cho biết tỷ lệ phần trăm tổng biến thiên của biến phụ thuộc có thể được giải thích bởi các biến độc lập, đã được điều chỉnh theo số lượng biến sử dụng Nó giúp tối ưu hóa độ phù hợp của mô hình bằng cách hạn chế việc đưa vào quá nhiều biến không cần thiết Thông thường, giá trị của R² điều chỉnh nhỏ hơn R² Ngoài ra, phần dư (sai số) cần được chuẩn hóa, với các phần dư chuẩn hóa có trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thống kê mô tả dữ liệu

Trong 239 mẫu khảo sát, có 139 người tiêu dùng nữ, chiếm 58%, và 100 người tiêu dùng nam, tương ứng với 42% Tỷ lệ nam nữ gần như tương đương, đảm bảo tính đại diện cho mẫu khảo sát.

Bảng 4.1 Cơ cấu giới tính của người tham gia khảo sát

Giới tính Kết quả Tỉ lệ

Đối tượng tham gia khảo sát chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 18 đến 29, chiếm 70%, tiếp theo là nhóm tuổi từ 30 đến 39 với 21%, và chỉ 9% là người từ 40 tuổi trở lên Người tiêu dùng trẻ tuổi thường nhanh nhạy trong việc nắm bắt xu hướng và tiếp thu kiến thức mới, do đó, tỷ lệ cao của nhóm tuổi 18-29 trong khảo sát là hoàn toàn hợp lý.

Bảng 4.2 Cơ cấu nhóm độ tuổi của người tham gia khảo sát. Độ tuổi Kết quả Tỉ lệ

Nhóm người tiêu dùng có thu nhập từ 10 đến dưới 20 triệu đồng chiếm 35%, đứng đầu trong các phân khúc thu nhập Tiếp theo là nhóm thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu đồng với 29%, và nhóm thu nhập dưới 5 triệu đồng chiếm 24% Nhóm có thu nhập từ 20 triệu đồng trở lên chỉ chiếm 12%, cho thấy tỉ lệ này khá thấp Đối tượng khảo sát chủ yếu là những người trẻ, bao gồm nhân viên văn phòng và sinh viên, điều này phản ánh sự phù hợp của tỉ lệ thu nhập với thực tế.

Bảng 4.3 Cơ cấu nhóm thu nhập của người tham gia khảo sát.

Mức thu nhập Kết quả Tỉ lệ

Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng 69 29%

Từ 10 đến dưới 20 triệu đồng 83 35%

Từ 20 triệu đồng trở lên 28 12%

Về trình độ học vấn.

Nhóm có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỉ lệ cao nhất với 64%, tiếp theo là nhóm trình độ trên đại học với 24%, trong khi nhóm có trình độ dưới đại học chỉ chiếm 12% Tỉ lệ này phản ánh thực tế, do người tham gia khảo sát chủ yếu là nhân viên văn phòng và sinh viên.

Bảng 4.4 Cơ cấu nhóm trình độ học vấn của người tham gia khảo sát.

Trình độ Kết quả Tỉ lệ

Dưới cao đẳng 29 12% Đại học, cao đẳng 152 64%

4.2 Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

Hệ số Cronbach’s Alpha là chỉ số quan trọng để kiểm định độ tin cậy của thang đo và loại bỏ các biến rác trước khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA Một thang đo được coi là đáng tin cậy khi hệ số Cronbach’s Alpha nằm trong khoảng từ 0.75 đến 0.95 Để biến đo lường đạt yêu cầu, hệ số tương quan biến-tổng cần lớn hơn 0.3, và hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến phải nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo ban đầu.

Bảng 4.5 Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo Tiêu chuẩn chủ quan.

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha khi loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Theo Bảng 4.5, thang đo Tiêu chuẩn chủ quan đạt hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.87, nằm trong khoảng [0.75;0.95], với hệ số tương quan biến – tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0.3 Hơn nữa, hệ số Cronbach’s Alpha khi loại từng biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng, do đó các biến này sẽ được giữ nguyên để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.6 Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Thái độ của người tiêu dùng.

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha khi loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của thang đo Thái độ của người tiêu dùng đạt 0.801, nằm trong khoảng [0.75;0.95], cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan giữa các biến đo lường đều lớn hơn 0.3 Khi loại bỏ bất kỳ biến nào, hệ số Cronbach’s Alpha đều giảm xuống dưới giá trị tổng, do đó tất cả các biến của thang đo Thái độ của người tiêu dùng được giữ nguyên để tiếp tục phân tích khám phá nhân tố EFA.

Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi.

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha khi loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Dựa trên dữ liệu từ bảng 4.7, thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi có hệ số Cronbach’s Alpha tổng đạt 0.847, nằm trong khoảng [0.75;0.95] Hệ số tương quan giữa các biến đo lường và tổng đều lớn hơn 0.3 Khi loại bỏ bất kỳ biến nào, hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn hệ số tổng, do đó các biến sẽ được giữ nguyên để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Mối quan tâm về môi trường.

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha khi loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của thang đo Mối quan tâm về môi trường đạt 0.949, nằm trong khoảng [0.75;0.95], cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan biến – tổng đều lớn hơn 0.3, chứng tỏ các biến đo lường có mối liên hệ chặt chẽ Hơn nữa, khi loại bỏ bất kỳ biến nào, hệ số Cronbach’s Alpha đều nhỏ hơn hệ số tổng, do đó tất cả các biến được giữ nguyên để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.9 Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Kiến thức môi trường.

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha khi loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Bảng 4.9 cho thấy thang đo Kiến thức môi trường có hệ số Cronbach’s Alpha tổng đạt 0.933, nằm trong khoảng [0.75;0.95], với hệ số tương quan biến – tổng của các biến đều lớn hơn 0.3 Tất cả các biến đều được giữ lại cho phân tích nhân tố khám phá EFA, vì khi loại bỏ bất kỳ biến nào, hệ số Cronbach’s Alpha sẽ giảm xuống dưới giá trị tổng.

Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Chuẩn mực đạo đức.

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha khi loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng của thang đo Chuẩn mực đạo đức đạt 0.899, nằm trong khoảng [0.75;0.95], cho thấy độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan biến – tổng đều lớn hơn 0.3, khẳng định sự liên kết giữa các biến Hơn nữa, hệ số Cronbach’s Alpha khi loại bỏ từng biến đều nhỏ hơn hệ số tổng, chứng tỏ rằng tất cả các biến trong thang đo này đều cần được giữ lại để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.11 Hệ số Cronbach’s Alpha của Thang đo Ý định mua thiết bị điện tử.

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha khi loại biến

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Thang đo Ý định mua thiết bị điện tử có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.872, nằm trong khoảng [0.75;0.95], với hệ số tương quan biến – tổng của các biến đo lường đều lớn hơn 0.3 Khi loại biến YD2 – “Tôi sẽ cân nhắc kỹ trước khi mua một sản phẩm điện tử”, hệ số Cronbach’s Alpha tăng lên 0.892, cao hơn hệ số tổng Mặc dù vậy, các biến còn lại YD1, YD3, YD4 và YD5 vẫn đủ khả năng đo lường nội dung của khái niệm Ý định mua thiết bị điện tử, do đó biến YD2 được loại bỏ Các biến YD1, YD3, YD4 và YD5 sẽ được giữ lại để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.

4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA.

Các tiêu chuẩn cần quan tâm khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA gồm:

Hệ số KMO càng lớn thì càng tốt, với giá trị nằm trong khoảng [0.5;1] cho thấy phân tích nhân tố khám phá là thích hợp Nếu giá trị sig trong kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0.05, điều này có nghĩa là kiểm định có ý nghĩa thống kê và các biến quan sát có mối tương quan với nhau.

Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, có 33 biến tiếp tục được đưa vào phân tích EFA với phương pháp trích Principal Components và phép xoay

4.3.1 Phân tích EFA đối với các biến độc lập.

Phân tích EFA lần thứ nhất.

Bảng 4.12 Kiểm định KMO và Barlett đối với các biến độc lập lần thứ nhất.

Kiểm định Bartlett Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 5263.815 df 406

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Hệ số KMO đạt 0.938, nằm trong khoảng [0.5;1], cho thấy phân tích nhân tố khám phá là thích hợp Kiểm định Bartlett với giá trị Sig 0.000 nhỏ hơn 0.05 chứng tỏ rằng dữ liệu phù hợp và các biến có mối tương quan với nhau.

Bảng 4.13 Tổng phương sai trích của các biến độc lập lần thứ nhất.

Eigenvalues ban đầu Tổng bình phương hệ số tải đã trích xuất Tổng bình phương hệ số tải đã xoay

Phần trăm của phương sai (%)

Phần trăm của phương sai (%)

Phần trăm của phương sai (%)

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Hệ số Eigenvalue đạt 1.050, cho thấy dữ liệu rút trích được sáu nhân tố tương ứng với sáu biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Tổng phương sai trích là 72.639%, vượt mức 50%, chứng tỏ rằng sáu nhân tố này giải thích 72.639% độ biến thiên của dữ liệu Trong lần phân tích EFA đầu tiên, biến quan sát ATT2 thuộc Thái độ của người tiêu dùng có hệ số tải nhân tố là 0.395, không đạt yêu cầu (dưới 0.5), trong khi các biến quan sát còn lại đều có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu (trên 0.5).

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Các tiêu chuẩn cần quan tâm khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA gồm:

Hệ số KMO càng cao thì càng tốt, với giá trị nằm trong khoảng [0.5;1] cho thấy phân tích nhân tố khám phá là phù hợp Nếu giá trị sig trong kiểm định Bartlett nhỏ hơn 0.05, điều này cho thấy kiểm định có ý nghĩa thống kê và các biến quan sát có mối tương quan với nhau.

Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, có 33 biến tiếp tục được đưa vào phân tích EFA với phương pháp trích Principal Components và phép xoay

4.3.1 Phân tích EFA đối với các biến độc lập.

Phân tích EFA lần thứ nhất.

Bảng 4.12 Kiểm định KMO và Barlett đối với các biến độc lập lần thứ nhất.

Kiểm định Bartlett Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 5263.815 df 406

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Hệ số KMO là 0.938, nằm trong khoảng [0.5;1], cho thấy phân tích nhân tố khám phá là phù hợp Kiểm định Bartlett với giá trị Sig 0.000 nhỏ hơn 0.05 chứng tỏ dữ liệu thích hợp và các biến có mối tương quan với nhau.

Bảng 4.13 Tổng phương sai trích của các biến độc lập lần thứ nhất.

Eigenvalues ban đầu Tổng bình phương hệ số tải đã trích xuất Tổng bình phương hệ số tải đã xoay

Phần trăm của phương sai (%)

Phần trăm của phương sai (%)

Phần trăm của phương sai (%)

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Hệ số Eigenvalue đạt 1.050, cho thấy dữ liệu đã rút trích được sáu nhân tố tương ứng với các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Tổng phương sai trích là 72.639%, vượt qua ngưỡng 50%, chứng tỏ rằng sáu nhân tố này giải thích 72.639% độ biến thiên của dữ liệu Trong lần phân tích EFA đầu tiên, biến quan sát ATT2 thuộc Thái độ của người tiêu dùng có hệ số tải nhân tố là 0.395, không đạt yêu cầu (dưới 0.5), trong khi các biến quan sát khác đều có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu (trên 0.5).

Nhân tố đầu tiên trong nghiên cứu là Kiến thức môi trường, được xác định qua 8 biến quan sát: EK1, EK2, EK3, EK4, EK5, EK6, EK7 và EK8 Tất cả các biến này đều có hệ số tải nhân tố vượt quá 0.5, cho thấy tính chính xác và độ tin cậy cao trong việc đo lường khái niệm này.

Nhân tố 2 liên quan đến mối quan tâm môi trường, được xác định thông qua 5 biến quan sát: EC1, EC2, EC3, EC4 và EC5 Tất cả các biến này đều có hệ số tải nhân tố vượt quá 0.5, cho thấy tính chính xác và độ tin cậy cao trong việc đo lường khái niệm này.

Nhân tố 3 bao gồm các biến PBC1, PBC2, PBC3, PBC4, PBC5, PBC6 và ATT2 Biến ATT2 có hệ số tải nhân tố là 0.395, thấp hơn 0.5, nên bị loại Các biến còn lại đều có hệ số tải lớn hơn 0.5 và thuộc khái niệm Nhận thức kiểm soát hành vi.

Nhân tố 4 được xác định thông qua dữ liệu rút trích với ba biến quan sát là SN1, SN2 và SN3 Tất cả các biến này đều có hệ số tải nhân tố vượt mức yêu cầu 0.5, thể hiện rõ ràng trong khái niệm Tiêu chuẩn chủ quan.

Nhân tố 5 trong nghiên cứu được xác định thông qua dữ liệu rút trích, bao gồm ba biến quan sát thuộc khái niệm Chuẩn mực đạo đức, cụ thể là MN1, MN2 và MN3 Tất cả các biến này đều có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu, lớn hơn 0.5, cho thấy sự phù hợp và độ tin cậy trong việc đo lường chuẩn mực đạo đức.

Nhân tố 6 được xác định qua dữ liệu rút trích, bao gồm các biến ATT1, AT3 và ATT4, thuộc khái niệm Thái độ Tất cả các biến này đều có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu, lớn hơn 0.5.

Bảng 4.14 Ma trận xoay nhân tố đối với các biến độc lập lần thứ nhất.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Sau khi thực hiện phân tích khám phá nhân tố EFA cho biến độc lập đầu tiên, một biến quan sát là ATT2 không đạt yêu cầu Do đó, tác giả tiến hành phân tích EFA lần thứ hai cho các biến độc lập còn lại.

4.3.2 Phân tích EFA lần thứ hai.

Bảng 4.15 Kiểm định KMO và Barlett đối với các biến độc lập lần thứ hai.

Kiểm định Bartlett Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 5103.382 df 378

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Kết quả phân tích EFA lần hai cho thấy hệ số KMO đạt 0.937, vượt ngưỡng 0.5, trong khi kiểm định Barlett có giá trị sig là 0.000, nhỏ hơn 0.05 Điều này chứng tỏ rằng dữ liệu phân tích là phù hợp.

Bảng 4.16 Tổng phương sai trích của các biến độc lập lần thứ hai.

Eigenvalues ban đầu Tổng bình phương hệ số tải đã trích xuất Tổng bình phương hệ số tải đã xoay

Phần trăm của phương sai (%)

Phần trăm của phương sai (%)

Phần trăm của phương sai (%)

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Hệ số Eigenvalues đạt 1.048, cho thấy dữ liệu đã rút trích được sáu nhân tố tương ứng với sáu biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Tổng phương sai trích là 73.462%, vượt quá 50%, chứng tỏ rằng sáu nhân tố này giải thích 73.462% độ biến thiên của dữ liệu Các biến quan sát trong lần phân tích EFA thứ hai đều có hệ số tải nhân tố đạt yêu cầu (lớn hơn 0.5).

Bảng 4.17 Ma trận xoay nhân tố đối với các biến độc lập lần thứ hai.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Như vậy, sau hai lần phân tích EFA, ta rút trích được sáu nhân tố tương ứng với sáu biến độc lập của mô hình nghiên cứu ban đầu.

4.3.3 Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc.

Bảng 4.18 Kiểm định KMO và Barlett đối với biến phụ thuộc.

Kiểm định Bartlett Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 557.091 df 6

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Từ bảng 4.18 cho ta thấy, hệ số KMO là 0.818 > 0.5 và kiểm định Barlett có sig là 0.000 < 0.05 nên dữ liệu phân tích là thích hợp.

Bảng 4.19 Tổng phương sai trích của biến phụ thuộc.

Eigenvalues ban đầu Tổng bình phương hệ số tải đã trích xuất

Phần trăm của phương sai (%)

Phần trăm của phương sai (%)

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Kết quả phân tích cho thấy nhân tố rút trích có hệ số Eigenvalues đạt 3.025, với tổng phương sai trích là 75.626%, vượt mức 50% Điều này chứng tỏ nhân tố này giải thích 75.626% độ biến thiên của dữ liệu Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố trên mức yêu cầu (lớn hơn 0.5).

Bảng 4.20 Ma trận nhân tố đối với biến phụ thuộc.

Các biến quan sát Nhân tố

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Ta có kết quả thu được sau khi phân tích EFA:

 Thang đo Tiêu chuẩn chủ quan (SN) có 3 biến quan sát:

Khi lựa chọn thiết bị gia dụng, nhiều người cho rằng việc đầu tư vào các thiết bị điện tử là điều quan trọng.

SN2 Hầu hết những người quan trọng với tôi đều muốn tôi mua các thiết bị điện tử.

SN3 Những người có ý kiến ảnh hưởng đến tôi sẽ thích tôi mua các thiết bị điện tử

 Thang đo Thái độ (ATT) có 3 biến quan sát:

ATT1 Điều quan trọng đối với tôi là thiết bị gia dụng có điện tử hay không.

ATT3 Nếu tôi có thể chọn giữa các thiết bị điện tử và các sản phẩm thông thường, tôi thích loại thiết bị điện tử hơn.

ATT4 Tôi tán thành với việc mua các thiết bị điện tử.

 Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC) có 6 biến quan sát:

PBC1 Tôi sẽ sử dụng các thiết bị điện tử ngay cả khi nó đắt hơn một chút.

PBC 2 Tôi sẽ sử dụng các thiết bị điện tử ngay cả khi một người khác khuyên tôi sử dụng các thiết bị không điện tử.

PBC 3 Tôi sẽ có thể tạo ra sự khác biệt bằng cách sử dụng các thiết bị điện tử.

PBC 4 Việc sử dụng các thiết bị điện tử hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của tôi.

PBC 5 Tôi sẽ sử dụng các thiết bị điện tử trong tương lai.

PBC 6 Tôi có khả năng tài chính và kiến thức để sử dụng các thiết bị điện tử.

 Thang đo Mối quan tâm môi trường (EC) có 5 biến quan sát:

EC1 Tôi lo ngại về việc tạo ra chất thải.

EC2 Tôi lo ngại về ô nhiễm không khí

EC3 Tôi lo ngại về biến đổi khí hậu.

EC4 Tôi lo ngại về ô nhiễm nước.

EC5 Tôi lo ngại về sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.

 Thang đo Kiến thức môi trường (EK) có 8 biến quan sát:

EK1 Sự tan chảy của các khối băng cực có thể gây ra lũ lụt ở các bờ biển và đảo.

EK2 Nhiên liệu hóa thạch (ví dụ: khí, dầu) tạo ra carbon dioxide (CO2) trong khí quyển khi đốt cháy.

EK3 Sinh vật sống (vi sinh vật, thực vật, động vật và con người) phụ thuộc lẫn nhau.

EK4 Kim loại độc (như thủy ngân) được đưa vào chuỗi thức ăn bằng nhiều cách, ví dụ như thông qua nước ngầm.

EK5 Mức tăng CO2 trong khí quyển gây ra biến đổi khí hậu được gọi là hiệu ứng nhà kính.

EK6 Kim loại độc (như thủy ngân) vẫn còn trong cơ thể con người.

EK7 Khí hậu thế giới có thể sẽ thay đổi ồ ạt nếu CO2 tiếp tục được thải vào không khí với số lượng khổng lồ như bây giờ.

EK8 Số lượng loài giảm có thể làm gián đoạn chuỗi thức ăn, điều này ảnh hưởng đến một số loài tiếp theo trong chuỗi thức ăn.

 Thang đo Chuẩn mực đạo đức (MN) có 3 biến quan sát:

Tôi nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với môi trường và cam kết bảo tồn tài nguyên thiên nhiên Việc tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên là nghĩa vụ của mỗi cá nhân, bởi vì chúng không phải là vô hạn.

MN3 Tôi có nghĩa vụ giảm việc sử dụng điện.

 Thang đo Ý định mua thiết bị điện tử (YD) có 4 biến quan sát:

YD1 Khả năng tôi sẽ mua các thiết bị điện tử là rất cao YD3 Tôi sẵn sàng mua các thiết bị điện tử.

YD4 Tôi có ý định mua các thiết bị điện tử trong tương lai gần.

YD5 Tôi sẽ cố gắng mua các thiết bị điện tử trong tương lai gần.

Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình

4.5.1 Kết quả phân tích hồi quy.

Phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng phương pháp Enter để kiểm định mô hình lý thuyết.

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy chuẩn hóa t

Thống kê đa cộng tuyến

B chuẩn Beta Sig. nhận VIF

Bảng 4.22 Hệ số R2 hiệu chỉnh lần 1.

Mô hình Hệ số R Hệ số R 2 Hệ số R 2 hiệu chỉnh Độ lệch chuẩn ước lượng Đại lượng Durbin-Watson

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Giá trị thống kê kiểm định F là 54.314 với mức ý nghĩa sig là 0.000, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với tập dữ liệu Hệ số Durbin-Watson đạt 1.985, gần bằng 2, xác nhận tính độc lập của các sai số trong mô hình.

Bảng 4.23 Bảng ANOVA cho hồi quy lần 1.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Bảng 4.24 Kết quả phân tích hồi quy lần 1.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Kết quả phân tích hồi quy ban đầu cho thấy các biến Tiêu chuẩn chủ quan (SN), Mối quan tâm về môi trường (EC) và Kiến thức môi trường (EK) không đạt mức ý nghĩa thống kê với sig lớn hơn 0.05, điều này dẫn đến việc loại bỏ ba biến này khỏi mô hình hồi quy ở độ tin cậy 95%.

Các biến Thái độ (ATT), Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC) và Chuẩn mực đạo đức (MN) có ý nghĩa thống kê với mức sig < 0.05, do đó, các biến này sẽ được giữ lại để tiến hành phân tích hồi quy lần 2.

Sau khi loại 3 biến SN, EC, EK, tiến hành phân tích hồi quy lần hai và kết quả thu được như sau:

Bảng 4.25 Hệ số R2 hiệu chỉnh lần 2.

Mô hình Hệ số R Hệ số

Hệ số R 2 hiệu chỉnh Độ lệch chuẩn ước lượng Đại lượng Durbin-Watson

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Bảng 4.26 Bảng ANOVA cho hồi quy lần 2.

Mô hình Tổng các bình phương df Bình phương trung bình F Sig.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Với mức ý nghĩa 5%, hệ số R2 đạt 0.581 và hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.575, cho thấy mô hình giải thích 57.5% sự biến thiên của ý định mua thiết bị điện tử Phần còn lại 42.5% có thể do các biến khác chưa được đề cập và sai số ngẫu nhiên Giá trị thống kê kiểm định F là 108.407 với mức ý nghĩa sig = 0.000, cùng với hệ số Durbin-Watson là 1.973 (gần 2), chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với dữ liệu.

Bảng 4.27 Kết quả phân tích hồi quy lần 2.

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy chuẩn hóa Giá trị kiểm

Thống kê đa cộng tuyến

B Chấp chuẩn Beta định t Sig. nhận VIF

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Kết quả nghiên cứu cho thấy ba biến độc lập: Thái độ (ATT), Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC) và Chuẩn mực đạo đức (MN) đều có ý nghĩa thống kê với giá trị sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ chúng đều có ảnh hưởng đáng kể đến biến phụ thuộc là ý định mua thiết bị điện tử.

4.5.2 Dò tìm vi phạm trong các giả định của hồi quy tuyến tính.

Giả định phần dư có phân phối chuẩn.

Biểu đồ phân tán phần dư cho thấy rằng phần dư có phân phối gần như chuẩn với giá trị trung bình xấp xỉ 0 Độ lệch chuẩn (Std.Dev.) là 0.994, gần bằng 1, cho thấy giả định về phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Hình 4.1 Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Biểu đồ tần số Q-Q Plot cho thấy các điểm phần dư phân tán xung quanh đường thẳng kỳ vọng, chứng tỏ giả thuyết về phân phối chuẩn phần dư không bị vi phạm Điều này cho thấy mô hình hồi quy được sử dụng là phù hợp về mặt ý nghĩa thống kê, và chúng ta có thể kết luận rằng phần dư của mô hình hồi quy có phân phối chuẩn.

Hình 4.2 Biểu đồ tần số Q-Q Plot.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Đa cộng tuyến là hiện tượng xảy ra khi các biến độc lập có mối quan hệ với nhau, được kiểm tra thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) Trong trường hợp này, hệ số VIF của các biến độc lập dao động từ 1.520 đến 1.722, tất cả đều nhỏ hơn 10, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

Giả định tương quan giữa các phần dư.

Hệ số Durbin-Watson được sử dụng để kiểm tra sự tương quan giữa các sai số kề nhau, cụ thể là tương quan chuỗi bậc nhất Khi các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất, hệ số này sẽ gần bằng 2 Trong mô hình hiện tại, hệ số Durbin-Watson là 1.973, cho thấy mô hình thỏa mãn điều kiện này Do đó, chúng ta có thể kết luận rằng không có hiện tượng tự tương quan xảy ra trong mô hình.

Giả định liên hệ tuyến tính.

Biểu đồ phân tán của phần dư cho thấy rằng phần dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường thẳng qua điểm 0 mà không tạo ra hình dạng cụ thể nào Do đó, chúng ta có thể kết luận rằng giả định về mối liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.

Hình 4.3 Biểu đồ phân tán của phần dư.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Từ kết quả phân tích hồi quy, ta có phương trình hồi quy bội như sau:

Biến độc lập gồm: Thái độ (ATT), Nhận thức kiểm soát hành vi (PBC), Chuẩn mực đạo đức (MN).

Biến phụ thuộc: Ý định mua thiết bị điện tử (YD).

4.5.3 Kiểm định các giả thuyết.

H1: Tiêu chuẩn chủ quan có mối quan hệ tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến SN có mức ý nghĩa sig = 0.163, lớn hơn 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết rằng tiêu chuẩn chủ quan ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị gia dụng tiết kiệm Điều này trái ngược với nhiều nghiên cứu trước đây, như của Zhao và cộng sự (2019) Sự phát triển của phương tiện truyền thông đã giúp người tiêu dùng tiếp cận thông tin một cách chủ động, đặc biệt là nhóm người trẻ năng động, thích thể hiện bản thân Do đó, trong nghiên cứu này, các mối quan hệ xã hội không cho thấy ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử, kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Tan và cộng sự (2017).

Thái độ tích cực của người tiêu dùng đối với thiết bị điện tử có ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua sắm tại siêu thị điện máy Khi người tiêu dùng có cái nhìn tốt về sản phẩm, họ sẽ có xu hướng quyết định mua sắm nhiều hơn Do đó, việc xây dựng và duy trì một thái độ tích cực là yếu tố quan trọng để kích thích nhu cầu tiêu dùng trong lĩnh vực điện tử.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến ATT có hệ số β = 0.267 và mức ý nghĩa sig = 0.000, cho thấy giả thuyết được chấp nhận Điều này chỉ ra rằng người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với thiết bị điện tử sẽ có ý định mua cao hơn Các thiết bị điện tử hiện đại mang lại nhiều lợi ích như giảm chi phí sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe và thân thiện với môi trường, khiến người tiêu dùng tin tưởng rằng chúng là lựa chọn tốt hơn so với sản phẩm thông thường Niềm tin mạnh mẽ dẫn đến thái độ tích cực hơn trong việc mua sắm các thiết bị tiết kiệm năng lượng, tương đồng với các nghiên cứu trước đây của Zhao và cộng sự (2019) cũng như Tan và cộng sự (2017).

H3: Nhận thức kiểm soát hành vi có mối quan hệ tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng

Kết quả nghiên cứu cho thấy biến PBC có hệ số β = 0.423, với mức ý nghĩa sig = 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy giả thuyết được chấp nhận Điều này chỉ ra rằng nhận thức kiểm soát hành vi có tác động tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng Trong những năm gần đây, điện tử đã trở thành một trong những ưu tiên trong chính sách phát triển của nước ta, thu hút sự quan tâm của toàn xã hội Nhờ đó, người tiêu dùng đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc mua và sử dụng thiết bị điện tử Kết quả này cũng nhất quán với nghiên cứu của Zhao và cộng sự (2019) cũng như Tan và cộng sự (2017).

H4: Mối quan tâm về môi trường có mối quan hệ tích cực đến ý định mua thiết bị điện tử tại siêu thị điện máy của người tiêu dùng

Phân tích ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học đến ý định mua thiết bị

4.6.1 Kiểm định sự khác nhau về giới tính.

Bảng 4.29 Kết quả kiểm định T-test về giới tính.

Kiểm định Levene cho sự bằng nhau của các biến

Kiểm định t-test cho sự bằng nhau của các trung bình

YD Giả định các biến như nhau 036 850 017 237 986

Giả định các biến khác nhau 017 214.124 986

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Kết quả kiểm định t-test cho thấy giá trị sig = 0.986, lớn hơn 0.05, cho phép kết luận rằng ở mức độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt về ý định mua thiết bị điện tử giữa nam và nữ.

4.6.2 Kiểm định sự khác nhau về độ tuổi.

Chúng tôi thực hiện kiểm định ANOVA một chiều nhằm đánh giá sự khác biệt trong ý định mua thiết bị điện tử giữa các nhóm tuổi khác nhau.

Bảng 4.30 Kết quả kiểm định ANOVA cho nhóm độ tuổi.

Test of Homogeneity of Variances

ANOVA Tổng các bình phương df

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Kết quả kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa sig = 0.892, lớn hơn 0.05, chỉ ra rằng không có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm tuổi Đồng thời, phân tích ANOVA với mức ý nghĩa sig = 0.248 cũng lớn hơn 0.05, cho phép chúng ta kết luận rằng ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt về ý định mua thiết bị điện tử giữa các nhóm tuổi.

4.6.3 Kiểm định sự khác nhau về thu nhập.

Bảng 4.31 Kết quả kiểm định ANOVA cho nhóm thu nhập.

Test of Homogeneity of Variances

ANOVA Tổng các bình phương df Trung bình bình phương F Sig.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Kết quả kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa sig = 0.543, cho thấy không có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm thu nhập Hơn nữa, phân tích ANOVA cho kết quả mức ý nghĩa sig = 0.220, cho phép kết luận rằng ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt về ý định mua thiết bị điện tử giữa các nhóm thu nhập.

4.6.4 Kiểm định sự khác nhau về trình độ học vấn.

Bảng 4.32 Kết quả kiểm định ANOVA của trình độ học vấn.

Test of Homogeneity of Variances

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

ANOVA Tổng các bình phương df Trung bình bình phương F Sig.

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ SPSS.

Kết quả kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa sig = 0.056 > 0.05, điều này chỉ ra rằng không có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm trình độ học vấn khác nhau Bên cạnh đó, phân tích ANOVA cho ra mức ý nghĩa sig = 0.697 > 0.05, cho phép ta kết luận rằng ở độ tin cậy 95%, không có sự khác biệt về ý định mua thiết bị điện tử giữa các nhóm trình độ học vấn.

Chương 4 trình bày kết quả thu thập của quá trình nghiên cứu, kiểm định giả thuyết, tìm ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, kết hợp với lý thuyết và các nghiên cứu trước đây để phân tích và thảo luận về kết quả Nội dung cụ thể bao gồm: thống kê mô tả dữ liệu, kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố EFA, phân tích sự khác biệt về ý định mua thiết bị điện tử theo giới tính, độ tuổi, thu nhập và trình độ học vấn Sau khi kiểm định thang đo và phân tíchEFA, hai biến YD2 và ATT2 bị loại do không đạt yêu cầu, 32 biến còn lại được đưa vào phân tích hồi quy Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, có ba yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thiết bị điện tử là thái độ, nhận thức kiểm soát hành vi và chuẩn mực đạo đức; ba yếu tố bị loại khỏi mô hình đề xuất ban đầu là tiêu chuẩn chủ quan, mối quan tâm về môi trường và kiến thức môi trường Kiểm định sự khác biệt về ý định mua thiết bị điện tử theo các đặc điểm cá nhân cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm giới tính, độ tuổi, thu nhập và trình độ học vấn.

Ngày đăng: 09/03/2022, 16:59

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w