1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường đại học sài gòn

212 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Thể Dục Thể Thao Ngoại Khóa Cho Sinh Viên Trường Đại Học Sài Gòn
Tác giả Phạm Thanh Vũ
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Văn Bé Hai, TS. Lê Thị Mỹ Hạnh
Trường học Trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo dục học
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ Giáo Dục Học
Năm xuất bản 2022
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 212
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (5)
    • 1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về TDTT (5)
    • 1.2. Vai trò của hoạt động TDTT đối với sức khỏe của con người (0)
    • 1.3. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu (9)
      • 1.3.1. Khái niệm về Giáo dục thể chất (9)
      • 1.3.2. Khái niệm về giải pháp (10)
      • 1.3.3. Khái niệm hiệu quả (11)
      • 1.3.4. Khái niệm hoạt động TDTT ngoại khóa (13)
    • 1.4. Giáo dục Thể chất trong các trường đại học (15)
      • 1.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục thể chất cho sinh viên trong trường đại học (15)
      • 1.4.2. Giờ học thể dục thể thao chính khóa (nội khóa) trong trường đại học. 18 1.4.3. Hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa (18)
    • 1.5. Cơ sở lý luận của giáo dục thể chất cho sinh viên đại học (28)
      • 1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên lứa tuổi 18 - 22 (28)
      • 1.5.2. Cơ sở lý luận để phát triển tố chất thể lực cho sinh viên lứa tuổi 18 - 22.35 1.6. Khái quát về trường Đại học Sài Gòn và Khoa Giáo dục quốc phòng an ninh & Giáo dục Thể chất bộ môn Giáo dục thể chất (35)
    • 1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan (41)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU (48)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 2.1.2. Khách thể nghiên cứu (48)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 2.2.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu (48)
      • 2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học (48)
      • 2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm (49)
      • 2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT (51)
      • 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm xã hội học (53)
      • 2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (53)
      • 2.2.7. Phương pháp toán học thống kê (54)
    • 2.3. Tổ chức nghiên cứu (58)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (60)
    • 3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Sài Gòn (60)
      • 3.1.1. Xác định các tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Sài Gòn. ....................................................................... 59 3.1.2. Sự quan tâm của nhà trường đối với hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa 63 (60)
      • 3.1.5. Kinh phí dành cho hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa (69)
      • 3.1.6. Nội dung chương trình các môn thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên . 66 3.1.7. Các môn thể dục thể thao ngoại khóa phù hợp tổ chức cho sinh của trường tập luyện (70)
      • 3.1.8. Chất lượng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên (0)
      • 3.1.9. Thực trạng tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên 68 3.1.10. Thực trạng thể lực chung của sinh viên Trường Đại học Sài Gòn (72)
    • 3.2. Xây dựng các giải pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng (92)
      • 3.2.1. Căn cứ xây dựng các giải pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn (92)
      • 3.2.2. Xây dựng các giải pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn (102)
    • 3.3. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn (118)
      • 3.3.1. Tổ chức thực nghiệm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn (118)
      • 3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn (129)
  • KẾT LUẬN (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (158)
  • PHỤ LỤC (170)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Quan điểm của Đảng, Nhà nước về TDTT

Xuất phát từ lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và dựa vào điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định các quan điểm về thể dục thể thao (TDTT) phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, nhằm phục vụ chiến lược của Đảng và dân tộc Chủ tịch Hồ Chí Minh, người đã tiếp thu và truyền bá tư tưởng Mác-Lênin, luôn coi trọng công tác TDTT, khẳng định rằng TDTT là phương tiện đào tạo con người phát triển toàn diện, phục vụ lợi ích của giai cấp và xã hội Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Người đã ký sắc lệnh thành lập Nha thanh niên và thể dục trong Bộ giáo dục, đồng thời kêu gọi toàn dân tập thể dục để "giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới" Người nhấn mạnh rằng vận mệnh của đất nước gắn liền với sức khỏe của từng người dân, vì "mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho đất nước yếu ớt đi một phần".

Quan điểm của Đảng ta về việc xây dựng và đào tạo con người phát triển toàn diện không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho cách mạng và sự nghiệp xây dựng xã hội mới Đây là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn lực con người chất lượng cao, phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Từ năm 1958, Đảng đã khẳng định rằng "Con người là vốn quý của chế độ xã hội chủ nghĩa," nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe con người trong ngành Y tế và Thể dục thể thao Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ luôn coi trọng công tác y tế và thể dục thể thao.

Cách mạng Việt Nam đã trải qua 6 xướng công cuộc đổi mới toàn diện, trong đó thể dục thể thao được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ VI nhấn mạnh tầm quan trọng của việc mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng, nhằm biến việc rèn luyện thân thể thành thói quen hàng ngày, đặc biệt cho thế hệ trẻ Đồng thời, cần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học ở mọi cấp học.

Để theo kịp sự phát triển của thời đại và chuẩn bị cho đất nước bước vào thế kỷ XXI, việc đào tạo con người trở nên cấp bách Đặc biệt, để nâng cao hiệu quả công tác thể dục thể thao (TDTT) và giáo dục thể chất (GDTC), Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá VII đã ban hành chỉ thị 36/CT-TƯ ngày 24/3/1994, nhấn mạnh những thành tựu và hạn chế trong công tác TDTT, bao gồm thể thao quần chúng, thể thao thành tích cao và thể thao trường học Chỉ thị cũng xác định định hướng phát triển và các mục tiêu cơ bản, cả lâu dài lẫn ngắn hạn, cho nền TDTT nước ta.

Chỉ thị 36/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ ra những yếu kém trong công tác thể dục thể thao (TDTT), nhấn mạnh rằng nhiều cấp uỷ Đảng và chính quyền chưa nhận thức đầy đủ vai trò của TDTT trong phát triển con người và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Sự phối hợp giữa ngành TDTT và các đoàn thể còn lỏng lẻo, trong khi Nhà nước chưa kịp thời điều chỉnh chính sách và đầu tư cho TDTT vẫn còn hạn chế Để đáp ứng yêu cầu mới, công tác TDTT cần khắc phục những tồn tại, phát triển theo quan điểm của Đảng, coi TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách và lối sống lành mạnh của nhân dân.

Nghị quyết Số: 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 01/12/2011 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực thể dục, thể thao, nhằm đạt được sự phát triển mạnh mẽ đến năm 2020 Nghị quyết yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong công tác thể dục thể thao để thúc đẩy phong trào và nâng cao chất lượng hoạt động TDTT trên toàn quốc.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác thể dục thể thao (TDTT) là rất quan trọng, đồng thời cần đẩy mạnh giáo dục và tuyên truyền về TDTT trong toàn xã hội Đề nghị các cơ quan nhà nước ban hành các văn bản pháp quy liên quan đến TDTT, quy định chế độ tập luyện TDTT trong trường học, lực lượng vũ trang và các cơ quan, xí nghiệp để nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Chỉ đạo ngành TDTT cải tiến công tác quản lý, phối hợp với các ngành, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội

Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển phong trào thể dục thể thao (TDTT) rộng rãi trong toàn quốc, đặc biệt là trong cộng đồng và giới trẻ Mục tiêu là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục thể chất trong các trường học, cũng như trong các lực lượng dự bị quốc phòng và vũ trang Đồng thời, hội nghị cũng đề xuất mở rộng hợp tác quốc tế về TDTT, góp phần hình thành lực lượng thể thao chuyên nghiệp trong tương lai.

Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với ban cán sự Đảng Tổng cục Thể dục Thể thao nhằm chỉ đạo và tổng kết công tác giáo dục thể chất, đồng thời cải tiến chương trình đào tạo.

Để nâng cao sức khỏe và phát triển thể thao học đường, cần có 8 chương trình giảng dạy và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho giáo viên thể dục thể thao tại các trường học Việc tạo điều kiện về cơ sở vật chất là cần thiết để thực hiện chế độ giáo dục thể chất bắt buộc ở tất cả các cấp học, góp phần quan trọng vào nhiệm vụ xây dựng đất nước.

1.2 Vai trò của hoạt động TDTT đối với sức khoẻ của con người

Sức khoẻ là tài sản quý giá nhất của con người, vì vậy việc chăm sóc sức khoẻ không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân mà còn tác động đến từng ngành, dân tộc, quốc gia và toàn nhân loại.

Y học hiện đại khẳng định rằng sức khoẻ của con người bao gồm cả thể chất và tinh thần Sức khoẻ chỉ thực sự được coi là đầy đủ khi cơ thể khỏe mạnh và tâm hồn thoải mái Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khoẻ được định nghĩa không chỉ là sự vắng mặt của bệnh tật mà còn là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội.

Sức khoẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong đời sống cá nhân và sự phát triển của quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cũng như xây dựng xã hội mới Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, Bác đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rèn luyện sức khoẻ cho mỗi người dân.

“Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khoẻ mới làm thành công” [85].

Sức khoẻ con người là yếu tố then chốt tạo nên sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân, góp phần vào sự nghiệp cách mạng Khi con người có sức khoẻ tốt, tinh thần sẽ thoải mái hơn, từ đó nâng cao năng suất lao động và tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, tích cực tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Bác Hồ đã chỉ ra một chân lý

"Dân cường thì nước thịnh" và lời dạy của Bác Hồ rằng "việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm" nhấn mạnh tầm quan trọng của thể dục thể thao đối với sức khỏe và sự phát triển của dân tộc Việc tập luyện thường xuyên không chỉ giúp nâng cao sức khỏe cho mọi người mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cộng đồng Bác Hồ là tấm gương sáng về việc rèn luyện thân thể, với câu nói "Tự tôi ngày nào cũng tập", khuyến khích mọi người noi theo.

Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.3.1 Khái niệm về Giáo dục thể chất

Giáo dục thể chất (GDTC) là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục tổng thể, bao gồm các nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng GDTC có thể được thực hiện thông qua các phương pháp sư phạm hoặc dưới hình thức tự giáo dục.

Giáo dục thể chất được định nghĩa là một quá trình nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng cụ thể, trong đó có sự hiện diện đầy đủ các đặc điểm chung của quá trình sư phạm Quá trình này không chỉ có vai trò quan trọng của nhà sư phạm mà còn yêu cầu tổ chức hoạt động theo những nguyên tắc giáo dục phù hợp.

Trong giáo dục thể chất (GDTC), hai bộ phận cơ bản bao gồm giảng dạy các động tác và giáo dục các tố chất thể lực Đặc điểm của GDTC là không chỉ giảng dạy kỹ thuật động tác mà còn bồi dưỡng thể lực cho người học Thông qua các bài tập, GDTC kích thích sự phát triển các đặc tính tự nhiên của cơ thể như sức mạnh và sức bền, giúp cải thiện hình thái chức năng của cơ thể.

10 năng lực của cơ thể giúp tạo ra những biến đổi thích nghi ngày càng tăng, bao gồm việc hoàn thiện chức năng điều chỉnh của hệ thần kinh, thúc đẩy sự phát triển cơ bắp và cải thiện khả năng hoạt động của hệ tim mạch.

Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa cho học sinh, sinh viên, nhấn mạnh rằng GDTC ngoại khóa là hoạt động tự nguyện, phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe của người học Hoạt động này không chỉ tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên thực hiện quyền vui chơi, giải trí mà còn phát triển năng khiếu thể thao, góp phần nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam Hơn nữa, GDTC ngoại khóa còn đóng vai trò quan trọng trong giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu phát triển tinh thần của học sinh, sinh viên, những người sẽ tham gia vào quá trình lao động và bảo vệ Tổ quốc trong tương lai.

Xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa mới cần tuân thủ các chức năng, nhiệm vụ và vai trò của Giáo dục Thể chất (GDTC), cùng với các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu thể dục thể thao cho sinh viên, đồng thời giáo dục con người phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng đào tạo.

1.3.2 Khái niệm về giải pháp

Giải pháp được định nghĩa là phương pháp giải quyết vấn đề, và được coi là công cụ để xử lý các vấn đề thực tiễn Thuật ngữ "biện pháp" thường được sử dụng thay thế cho "giải pháp", nhưng thực chất, giải pháp mang ý nghĩa rộng hơn và có tính chất vĩ mô hơn Biện pháp thường chỉ đến cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể, trong khi giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp khác nhau để đạt được mục tiêu tổng thể.

Trong quản lý, việc tìm ra giải pháp cho một vấn đề thường dựa trên việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức, cũng như những cơ hội và thách thức trong bối cảnh xã hội quốc gia và quốc tế Giải pháp cũng phải phù hợp với các quan điểm và mục tiêu tổng quát, nhằm giải quyết vấn đề ở tầm vĩ mô.

Trong lĩnh vực giáo dục, mọi vấn đề đều có quy luật riêng Giải pháp giáo dục cần được xây dựng dựa trên hệ thống các quy luật, và nhiệm vụ của các nhà khoa học cùng nhà quản lý là nghiên cứu để tìm ra những quy luật này nhằm đảm bảo thành công cho công tác giáo dục Để làm được điều này, các nhà nghiên cứu cần phân tích thực tiễn giáo dục tại Việt Nam cũng như các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, từ đó rút ra những giải pháp cơ bản, đúng đắn và phù hợp với bối cảnh giáo dục trong nước.

Giải pháp thường được coi là "đột phá" hoặc "then chốt", thể hiện tầm quan trọng của nó trong việc giải quyết các vấn đề "Giải pháp đột phá" được hiểu là những giải pháp mở đường cho các phương án khác, trong khi "giải pháp then chốt" mang ý nghĩa là những giải pháp có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ vấn đề Ví dụ, trong Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020, Thủ tướng chính phủ đã chỉ ra rằng "đổi mới quản lý giáo dục" là giải pháp đột phá, còn "phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" được xem là giải pháp then chốt.

Đề tài luận án này tập trung vào khái niệm giải pháp như một phương thức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên Đại học Sài Gòn Giải pháp được hiểu là cách thức tổ chức thực hiện bao gồm mục đích, nội dung, phương pháp triển khai và cách đánh giá kết quả.

Theo từ điển tiếng Việt, hiệu quả là kết quả đạt được từ những yêu cầu trong công việc Tính hiệu quả thường được hiểu là sự thể hiện mối quan hệ tổng quát nhất giữa các yếu tố liên quan.

Đánh giá hiệu quả đầu tư trong giáo dục cần xem xét sự tương quan giữa công sức, nhân lực và vật lực với kết quả đạt được sau một giai đoạn nhất định Việc này có thể thực hiện định lượng thông qua thu thập và xử lý thông tin về trình độ và khả năng thực hiện của đối tượng so với mục tiêu đề ra.

Trong công tác thể dục thể thao (TDTT) trường học, việc đánh giá hiệu quả giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động thể thao (HĐTT) là quá trình thu thập và xử lý thông tin để hỗ trợ quyết định về chương trình, mục tiêu và phương pháp dạy học Đánh giá này bao gồm việc so sánh kết quả đạt được từ các hoạt động GDTC và HĐTT với các mục tiêu đã đề ra Mục tiêu của việc đánh giá hiệu quả giáo dục cũng đồng thời là mục tiêu của toàn bộ quá trình giáo dục.

Về phương diện kỹ thuật, đánh giá hiệu quả TDTT trong trường học cần xác định các vấn đề như:

Khẳng định tính xác thực của mục tiêu GDTC và hoạt động Thể thao trường học.

Đánh giá mức độ đạt được của các mục tiêu trong sản phẩm giáo dục là cần thiết Cần khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa quá trình giáo dục thể chất và hoạt động thể thao đối với chất lượng đầu ra của học sinh, sinh viên.

Giáo dục Thể chất trong các trường đại học

1.4.1 Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục thể chất cho sinh viên trong trường đại học

Mục tiêu của GDTC trong nhà trường góp phần cùng với các lĩnh vực khoa học khác nhằm đào tạo người sinh viên trở thành những người công dân

Giáo dục thể chất (GDTC) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành những cán bộ và chiến sĩ tốt trong tương lai, với kiến thức toàn diện, sức khỏe tốt và phẩm chất đạo đức vững vàng GDTC không chỉ giúp sinh viên hoàn thiện nhân cách mà còn chuẩn bị tinh thần cho họ khi bước vào thị trường lao động Đồng thời, GDTC là biện pháp tích cực bảo vệ và nâng cao sức khỏe, cải thiện khả năng vận động và trang bị kiến thức về phương pháp tập luyện khoa học Đây là phương hướng chiến lược trong giáo dục đại học, hướng tới việc phát triển toàn diện cho sinh viên về đức, trí, thể, mỹ, giúp họ trở thành công dân có ích cho xã hội mới XHCN.

Giáo dục thể chất (GDTC) nhằm phát triển con người, góp phần đào tạo những cá nhân có ích cho xã hội và đất nước Nhiệm vụ của GDTC bao gồm việc nâng cao sức khỏe, hình thành nhân cách và phát triển kỹ năng sống cho học sinh.

Nhiệm vụ bảo vệ và nâng cao sức khỏe:

Phát triển bền vững các tố chất vận động như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp vận động là rất quan trọng để nâng cao năng lực vận động cơ bản như đi, chạy, nhảy, leo trèo và mang vác Điều này không chỉ giúp cải thiện khả năng làm việc về trí tuệ mà còn nâng cao thể lực tổng thể Bên cạnh đó, việc phát triển toàn diện các năng lực thể chất hệ thống tim mạch và hô hấp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Thúc đẩy sự phát triển hài hòa của cơ thể giúp duy trì và hình thành vóc dáng cân đối, nâng cao chức năng cơ thể, tăng cường quá trình trao đổi chất, đồng thời củng cố và rèn luyện hệ thần kinh vững chắc.

Phát triển thể chất không chỉ tăng cường sức đề kháng của cơ thể mà còn nâng cao khả năng chịu đựng trước những tác động tiêu cực từ môi trường Điều này giúp phòng ngừa hiệu quả các bệnh tật, bảo vệ sức khỏe toàn diện cho con người.

Thân thể và tinh thần của con người là hai yếu tố không thể tách rời, với thể chất khỏe mạnh và tinh thần minh mẫn có ảnh hưởng lẫn nhau Sức sống dồi dào và tinh lực sung mãn góp phần quan trọng vào trạng thái tinh thần, do đó, để nâng cao sức khỏe, cần chú ý đến sự gắn kết giữa "khí huyết lưu thông" và "tinh thần minh mẫn".

Giáo dục thể chất (GDTC) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thói quen đạo đức và bồi dưỡng các đức tính tốt như ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần dũng cảm và khả năng khắc phục khó khăn Ngoài ra, GDTC còn thúc đẩy tinh thần tương thân tương ái giữa con người, phát triển trí tuệ và thẩm mỹ, đồng thời chuẩn bị thể lực cho sinh viên để họ tự tin bước vào cuộc sống lao động sản xuất.

- Hình thành vốn quan trọng ban đầu về kỹ năng kỹ xảo vận động cho sinh viên cùng những hiểu biết có liên quan.

- Hình thành thói quen tự tập luyện TDTT hằng ngày của sinh viên, phát triển tính hứng thú và nhu cầu rèn luyện thân thể cường tráng.

Vật chất là nguồn gốc của sự sống, và cơ thể là nền tảng của tâm hồn trí tuệ, tạo nên mối quan hệ biện chứng chặt chẽ giữa vật chất và tinh thần Một cơ thể cường tráng không chỉ nuôi dưỡng tinh thần đẹp đẽ mà còn giúp tinh thần này bảo vệ và phát triển cơ thể Như Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nhấn mạnh: “Muốn có sức khỏe, cần phải làm nhiều việc, trong đó thể dục và thể thao là cực kỳ quan trọng.”

GDTC là một phần thiết yếu trong giáo dục toàn diện, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện của học sinh Nó không chỉ là một yêu cầu tự nhiên mà còn là nội dung không thể thiếu trong hệ thống giáo dục hiện đại.

Thông tư Số: 48/2020/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ngày 31/12/2020

Giáo dục thể chất và thể thao trong trường học đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và nâng cao thể lực cho sinh viên Hoạt động này không chỉ giúp rèn luyện thân thể và đạt tiêu chuẩn thể lực mà còn trang bị cho sinh viên kiến thức về phương pháp tập luyện, kỹ năng vận động và kỹ thuật của một số môn thể thao Đồng thời, giáo dục thể chất cũng khuyến khích sinh viên phát triển ý thức kỷ luật, tinh thần tập thể, xây dựng lối sống lành mạnh và tự giác trong việc rèn luyện sức khỏe.

GDTC là một phần quan trọng của văn hóa xã hội, đại diện cho di sản quý giá của nhân loại Nó phản ánh sự tổng hòa những thành tựu xã hội trong quá trình sáng tạo và phát triển.

Giáo dục thể chất (GDTC) là một phần quan trọng trong thể dục thể thao, nhằm hoàn thiện thể chất và nâng cao sức khỏe con người GDTC không chỉ là hoạt động cơ bản mà còn có định hướng rõ ràng, giúp truyền thụ và tiếp thu những phương pháp điều khiển vận động hợp lý Qua đó, GDTC hình thành các kỹ năng vận động cơ bản và cung cấp những hiểu biết liên quan, góp phần phát triển toàn diện thể chất con người.

1.4.2 Giờ học thể dục thể thao chính khóa (nội khóa) trong trường đại học

Giờ học TDTT chính khóa có đặc điểm chung là hình thức lớp-bài, trong đó giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong tổ chức hoạt động dạy học Sự tương tác giữa người dạy và người học tạo điều kiện sư phạm tốt nhất cho giáo dục thể chất Ưu điểm của giờ học này là tiến hành theo kế hoạch học tập, thời khóa biểu chung và tập hợp học sinh cùng lứa tuổi, từ đó hình thành tập thể Những yếu tố này rất quan trọng để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục - giáo dưỡng Đây là hình thức cơ bản của giáo dục thể chất trong kế hoạch học tập, với nhiệm vụ chính là đào tạo thể chất và thể thao cho sinh viên, thông qua nội dung phù hợp nhằm phát triển tố chất thể lực và kỹ năng vận động.

Mục tiêu của đào tạo thể chất và thể thao trong trường học là nâng cao năng lực thể chất và thể thao cho học sinh, sinh viên, phát triển thể lực, cải thiện tâm lý, khuyến khích ý thức tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, đồng thời giáo dục các đức tính cơ bản và lòng nhân đạo cho học sinh.

Giờ học chính khóa Thể dục thể thao là một phần quan trọng trong chương trình giáo dục, quy định rõ ràng đối với học sinh, sinh viên và giảng viên Thời gian và cách đánh giá chất lượng được thiết lập từ bậc mẫu giáo cho đến đại học, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho người học.

Cơ sở lý luận của giáo dục thể chất cho sinh viên đại học

1.5.1 Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên lứa tuổi 18 - 22

1.5.1.1 Đặc điểm sinh lý của sinh viên lứa tuổi 1 8 - 2 2 [ 4] ,[ 5 7]

Quá trình phát triển của cơ thể theo lứa tuổi có hai đặc điểm sinh lý cơ bản: sự phát triển không đồng đều với các giai đoạn tăng trưởng nhanh và chậm, cùng với sự phát triển không đồng bộ giữa các cơ quan Đặc biệt, ở lứa tuổi 18 - 22, các hệ thống cơ quan chức năng đã hoàn thiện, chiều cao ngừng phát triển do sụn ở đầu xương đã cốt hóa, trong khi trọng lượng cơ thể và chiều ngang tăng lên Sự phát triển cơ bắp tạo điều kiện cho sức mạnh và sức bền, giúp cơ thể hoạt động hiệu quả hơn, cho phép tập luyện nhiều môn thể thao Nếu được rèn luyện thể dục thể thao một cách thường xuyên và khoa học, cơ thể sẽ tăng cường lực co cơ, nâng cao sức khỏe và năng lực lao động.

Quá trình phát triển thể chất của con người bao gồm sự phát triển về hình thái và chức năng cơ thể, chịu ảnh hưởng từ yếu tố di truyền, đời sống kinh tế, xã hội và môi trường Sự phát triển này không đồng đều và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó lứa tuổi và giới tính đóng vai trò quyết định trong quá trình phát triển thể chất của người trưởng thành.

Trong giai đoạn phát triển, các tổ chức thần kinh của trẻ em phát triển chậm nhưng dần hoàn thiện Mặc dù tổng khối lượng vỏ não không tăng nhiều, cấu trúc bên trong trở nên phức tạp hơn, giúp khả năng tư duy, phân tích, tổng hợp và trừu tượng hóa phát triển, từ đó hỗ trợ sự hình thành và phản xạ có điều kiện.

Hệ xương của cơ thể bắt đầu giảm tốc độ phát triển khi đầu xương cốt hoá, đặc biệt là các xương nhỏ như xương cổ tay và bàn tay đã hoàn toàn cốt hoá, cho phép thực hiện các bài tập nặng Cột sống đã ổn định hình dáng, nhưng xương chậu của nữ giới thường lớn hơn và yếu hơn so với nam giới, khiến họ dễ bị ảnh hưởng khi gặp chấn động mạnh, đặc biệt là các cơ quan trong khung chậu như dạ con và buồng trứng Do đó, trong cùng một độ tuổi, nữ giới không nên thực hiện các bài tập nặng như nam giới.

Hệ cơ ở trẻ em phát triển không đồng đều, với các cơ bắp lớn như cơ đùi và cơ cánh tay phát triển nhanh hơn so với các cơ nhỏ như cơ bàn tay và ngón tay Các cơ co thường phát triển sớm hơn các cơ duỗi, đặc biệt là ở nữ giới, nơi mà sức mạnh cơ duỗi thường yếu hơn Đáng chú ý, sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức dưới da ở các em gái cũng ảnh hưởng đến sức mạnh tổng thể của cơ thể.

Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn đang phát triển mạnh và hoàn thiện

Mạch đập là tần số co bóp của tim, thường dao động từ 70-80 lần/phút ở nam và 75-85 lần/phút ở nữ trong trạng thái yên tĩnh Tần số này có thể thay đổi đáng kể khi tập luyện thể dục thể thao, đặc biệt trong các hoạt động có chu kỳ như chạy hoặc các bài tập thể lực Phương pháp bắt mạch thường được áp dụng để kiểm tra chức năng của hệ tim mạch trong quá trình tập luyện.

(220 - số tuổi = số mạch đập cho phép tập), qua đó, đánh giá được tình trạng của cơ thể và lượng vận động hợp lý.

Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch, do hoạt động của tim tạo ra Trong thời gian tâm thu, huyết áp tăng cao nhất, gọi là huyết áp tối đa, phụ thuộc vào sự co bóp của tim và trở lực của mạch máu Huyết áp tối thiểu xuất hiện trong thời gian tâm trương, thường giảm nhưng vẫn ở mức nhất định, phụ thuộc vào huyết áp tối đa và tính đàn hồi của thành mạch Giá trị huyết áp tối đa bình thường từ 100-130 mmHg, dưới 100 mmHg là huyết áp thấp, còn trên 130 mmHg là huyết áp cao Huyết áp tối thiểu bình thường từ 65-85 mmHg, và chỉ số huyết áp tương đối ổn định, phụ thuộc vào lứa tuổi và giới tính Trong quá trình tập luyện thể dục thể thao, huyết áp có thể thay đổi.

Hệ hô hấp của con người có tần số thở khoảng 10-20 lần/phút Để phát triển các cơ ngực, cơ lườn và cơ bụng, việc rèn luyện thở ngực thay vì thở bụng và thực hiện hít thở sâu là rất quan trọng.

1.5.1.2 Đặc điểm tâm lý sinh viên lứa tuổi 18- 22 [86]

Đặc điểm tâm lý của thanh niên sinh viên chịu ảnh hưởng từ sự phát triển thể chất, môi trường sống và vai trò xã hội mà họ đảm nhận Đây là nhóm xã hội đặc biệt, chuẩn bị tham gia vào đời sống tinh thần của xã hội Những đặc điểm phát triển tâm lý ở thanh niên sinh viên rất đa dạng và không đồng đều, thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới:

Trong thời gian học tại trường Đại học - Cao đẳng, sinh viên cần thích nghi với việc học tập, tham gia các hoạt động xã hội và sinh hoạt tập thể Quá trình thích nghi này chủ yếu tập trung vào những khía cạnh quan trọng trong đời sống sinh viên.

Nội dung học tập hiện nay mang tính chuyên ngành và áp dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, tạo ra một môi trường học tập mở rộng không chỉ trong nước mà còn quốc tế Sinh viên tiếp cận tri thức qua nhiều hình thức giao tiếp phong phú với giáo viên, bạn bè và các tổ chức xã hội Tuy nhiên, sự thích ứng với môi trường học tập này không giống nhau ở mỗi sinh viên, mà phụ thuộc vào đặc điểm tâm lý cá nhân và hoàn cảnh sống cụ thể của họ.

Mức độ thích nghi của sinh viên ảnh hưởng trực tiếp đến thành công trong học tập, điều này thể hiện rõ rệt qua các mâu thuẫn mà họ phải đối mặt Đầu tiên, sinh viên thường gặp mâu thuẫn giữa ước mơ và kỳ vọng của bản thân với khả năng và điều kiện thực tế để hiện thực hóa những ước mơ đó Thứ hai, họ cũng phải giải quyết mâu thuẫn giữa mong muốn học tập và nghiên cứu sâu môn học yêu thích.

Sinh viên hiện nay phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm việc hoàn thành toàn bộ chương trình học theo thời gian biểu nhất định và sự mâu thuẫn giữa lượng thông tin khổng lồ trong xã hội và khả năng cũng như thời gian hạn chế của bản thân Để phát triển, sinh viên cần giải quyết những mâu thuẫn này một cách hợp lý, điều này không hề dễ dàng Họ cần chủ động trong việc sắp xếp thời gian học tập, trong khi đó, các trường đại học và cao đẳng cũng cần hỗ trợ sinh viên thông qua việc tổ chức dạy và học hiệu quả.

Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên:

Hoạt động nhận thức của sinh viên là một quá trình trí tuệ căng thẳng và có tính chọn lọc cao, dựa trên các sự kiện của nhận thức cảm tính để phát triển nhận thức lý tính Sinh viên thường nhạy bén và sắc bén trong việc tiếp thu kiến thức từ giảng viên, đồng thời không ngừng tìm kiếm sự hiểu biết sâu sắc và sáng tạo hơn Để đạt được kết quả học tập tốt trong môi trường đại học, sinh viên cần tìm ra phương pháp học tập phù hợp với chuyên ngành của mình Nếu không có cách học khoa học, họ sẽ gặp khó khăn trong việc nắm bắt khối lượng tri thức và kỹ năng đa dạng trong suốt quá trình học tập.

Động cơ học tập ở sinh viên là yếu tố tâm lý quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động học tập, chịu tác động từ nhiều nguyên nhân khác nhau Những yếu tố tâm lý của sinh viên như hứng thú, tâm thế, niềm tin, thế giới quan và lý tưởng sống có thể ảnh hưởng đến động cơ học tập Bên cạnh đó, các yếu tố từ gia đình và xã hội cũng đóng vai trò quan trọng Hơn nữa, động cơ học tập có thể phát sinh từ chính quá trình học tập và những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể mà sinh viên trải qua.

Các công trình nghiên cứu có liên quan

1.7.1 Một số công trình nghiên cứu liên quan về Thể dục thể thao ngoại khóa trong trường học trên thế giới

Nghiên cứu về công tác Thể dục thể thao ngoại khóa đang nhận được sự quan tâm từ nhiều chuyên gia và huấn luyện viên, với nhiều trường học triển khai thực hiện Tuy nhiên, việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả TDTT ngoại khóa tại các trường chuyên về TDTT vẫn còn hạn chế Bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về một số công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề này.

Trong tác phẩm nổi tiếng "Xây dựng chương trình học", Kimiko Fujita đã phân tích sâu sắc mục đích của giáo dục và mối quan hệ giữa dạy và học, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự học và ảnh hưởng của các hoạt động ngoại khóa đối với quá trình học tập chính khóa.

Trong tài liệu "Vai trò của hoạt động TDTT ngoại khóa" của Riman Demond, tác giả phân tích vai trò tích cực của hoạt động TDTT ngoại khóa đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của người tập Đặc biệt, tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm thu hút người tập, khuyến khích tính tự giác và chủ động, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục thể chất.

Nghiên cứu này tập trung vào việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm giảm béo phì cho học sinh trung học phổ thông tại khu vực nội thành Thượng Hải Các biện pháp được đề xuất nhằm khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động thể chất, từ đó cải thiện sức khỏe và giảm nguy cơ béo phì Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng môi trường học tập tích cực và hỗ trợ từ gia đình trong việc duy trì thói quen vận động cho học sinh.

Tác giả Vi Tường Hoan và Lý Hải Bạch (1998) đã tổ chức đa dạng các câu lạc bộ thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh trung học phổ thông, góp phần giảm béo phì và nâng cao thể chất cho học sinh Điều này cho thấy sự cần thiết trong việc xã hội hóa thể dục thể thao và tổ chức các môn thể thao tự chọn phù hợp với nhu cầu của người tập.

Nghiên cứu của МаксименкоА.М (Nga) năm 2001 về "Xây dựng nhóm giải pháp thu hút sinh viên tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa" cho thấy rằng số lượng sinh viên tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa đã tăng gấp 3 lần Điều này đồng thời đi kèm với việc tỷ lệ sinh viên mắc vào các tệ nạn xã hội giảm 10% Hoạt động ngoại khóa không chỉ giúp sinh viên phát triển nhiều kỹ năng sống mà còn nâng cao sức khỏe, mang lại tinh thần thoải mái và cải thiện kết quả học tập.

1.7.2 Một số công trình nghiên cứu liên quan về Thể dục thể thao ngoại khóa trong trường học ở nước ta

Thế hệ trẻ luôn được các cấp, các ngành đặc biệt chú trọng Việc đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh là nền tảng quan trọng để điều chỉnh và định hướng chương trình giáo dục thể chất, đồng thời đảm bảo các yếu tố cần thiết cho sự phát triển thể chất toàn diện Trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã đóng góp vào lĩnh vực này.

Phạm Khánh Minh nghiên cứu cải tiến tổ chức và quản lý các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nhằm nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển các chương trình TDTT hiệu quả, giúp sinh viên cải thiện sức khỏe và thể lực Thông qua việc tối ưu hóa quy trình tổ chức, tác giả hy vọng sẽ tạo ra môi trường thể thao tích cực, khuyến khích sinh viên tham gia nhiều hơn vào các hoạt động thể chất.

Trần Thùy Linh đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả của hình thức tập luyện thể dục ngoại khóa bắt buộc nhằm phát triển thể chất cho nữ sinh viên Trường Đại học Sư phạm Huế Kết quả nghiên cứu đã đề xuất các mô hình và giải pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa, bao gồm cả hình thức bắt buộc và tự chọn cho sinh viên Những hình thức tổ chức này góp phần nâng cao sức khỏe và thể lực cho nữ sinh viên.

- Tổ chức mô hình CLB.

- Tổ chức theo mô hình các đội tuyển.

- Tổ chức theo mô hình các lớp học nâng cao với các môn thể thao tự chọn

Các mô hình tập luyện ngoại khóa được quản lý bởi các giáo viên và huấn luyện viên có trách nhiệm hướng dẫn học sinh tập luyện đúng phương pháp Nhiệm vụ của họ là tổ chức các buổi tập nhằm đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời nâng cao hiệu quả học tập cho các môn trong chương trình giáo dục thể chất.

Luận án "Đánh giá thực trạng các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường trung học phổ thông ở Đà Nẵng" của tác giả tập trung vào việc phân tích và đánh giá các phương pháp hiện tại nhằm cải thiện chất lượng giáo dục thể chất và thể thao tại các trường trung học phổ thông ở Đà Nẵng Nghiên cứu này không chỉ chỉ ra những hạn chế trong các giải pháp hiện tại mà còn đề xuất các biện pháp khả thi để nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất, đồng thời khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh trong các hoạt động thể thao.

Võ Đức Văn đã chỉ ra rằng mô hình CLB thể thao trong nhà trường đóng vai trò quan trọng trong công tác thể dục thể thao tại trường học Mô hình này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh mà còn mở rộng số môn thể thao qua các hình thức đội nhóm và lớp học Số lượng học sinh tham gia tập luyện tăng lên đáng kể, cùng với thái độ tích cực và sự cải thiện rõ rệt về thể lực của các em.

Luận văn “Biện pháp phát triển phong trào thể thao ngoại khóa cho sinh

Trong bài viết "44 viên trong ký túc xá trường đại học sư phạm Hà Nội", tác giả Vũ Việt Hùng nhấn mạnh vai trò quan trọng của tổ chức Đoàn Thanh Niên trong việc tổ chức các câu lạc bộ và đội tuyển, góp phần thu hút sinh viên tham gia hoạt động ngoại khóa hiệu quả Tổ chức này không chỉ có khả năng vận động sinh viên mà còn huy động tài trợ từ các doanh nghiệp, giúp tạo nguồn kinh phí cho các hoạt động Do đó, việc tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng, bộ môn trong trường, đặc biệt là sự kết hợp giữa Đoàn Thanh Niên và công đoàn.

Luận án của Huỳnh Tiến Dũng về hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa tại các trường THCS quận Thủ Đức đã chứng minh rằng việc áp dụng các giải pháp thực nghiệm trong tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa, với nội dung tập luyện phù hợp và có sự hướng dẫn của giáo viên, đã góp phần nâng cao các chỉ số hình thái, chức năng và tố chất thể lực của học sinh Điều này cho thấy TDTT ngoại khóa ngày càng trở thành nhu cầu thiết yếu đối với học sinh tại các trường phổ thông.

Trong luận án "Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức hoạt động Thể dục Thể thao ngoại khóa của sinh viên một số trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh", tác giả Nguyễn Đức Thành đã đề xuất các giải pháp tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa, tập trung vào những môn thể thao phổ biến và dễ tập như bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông và võ thuật, phù hợp với sở thích của sinh viên cũng như điều kiện sân bãi và cơ sở vật chất của các trường Các hình thức tập luyện được khuyến khích cho cả sinh viên nam và nữ bao gồm CLB, nhóm lớp và đội tuyển trường.

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 08/03/2022, 07:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1993), "Chương trình đồng bộ có mục tiêu về cải tiến công tác GDTC trong nhà trường các cấp đến năm 2000" , Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục sức khoẻ, thể chất trong nhà trường các cấp, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình đồng bộ có mục tiêuvề cải tiến công tác GDTC trong nhà trường các cấp đến năm 2000
Tác giả: Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu
Nhà XB: NxbTDTT
Năm: 1993
2. Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu (1994), Những giải pháp thực thi nhằm cải tiến nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất trong các trường Đại học-Tuyển tập nghiên cứu khoa học thể dục thể thao- NXB Thể dục thể thaoHà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những giải pháp thực thi nhằm cảitiến nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất trong các trường Đại học
Tác giả: Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu
Nhà XB: NXB Thể dục thể thaoHà Nội
Năm: 1994
3. Ngũ Duy Anh, Hoàng Công Dân, Nguyễn Hữu Thắng (2008) “Kết quả xây dựng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực học sinh, sinh viên Việt Nam”. Đề tài NCKH cấp bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quảxây dựng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực học sinh, sinh viên Việt Nam
7. Ban bí thư trung ương Đảng (1994), Chỉ thị 36/CT-TW của Ban bí thư trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới, ngày24/03/1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị 36/CT-TW của Ban bí thưtrung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới, ngày
Tác giả: Ban bí thư trung ương Đảng
Năm: 1994
8. Ban bí thư trung ương Đảng (1995), Chỉ thị 133/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác xây dựng quy hoạch và phát triển ngành TDTT, ngày 07/03/1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban bí thư trung ương Đảng (1995)
Tác giả: Ban bí thư trung ương Đảng
Năm: 1995
10. Ban chấp hành trung ương Đảng (1986), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Tác giả: Ban chấp hành trung ương Đảng
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 1986
12. Ban chấp hành trung ương Đảng (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, ngày 04/11/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban chấp hành trung ương Đảng (2013)
Tác giả: Ban chấp hành trung ương Đảng
Năm: 2013
13. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010”, Nxb Chính trị Quốc gia, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại họcViệt Nam giai đoạn 2006-2010”
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
14. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị QuyếtĐại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
15. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị QuyếtĐại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2011
16. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Nghị Quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị QuyếtĐại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2016
17. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Chính trị, Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01/12/2011 "về “Tăngcường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thaođến năm 2020
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án đổi mới giáo dục Đại học ViệtNam giai đoạn 2006-2020
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2005
24. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008, Về ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Giáo dục và Đào tạo
25. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 18/9/2008 về “Đánh giá xếp loại thể lực chung sinh viên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, ngày18/9/2008 "về “Đánh giá xếp loại thể lực chung sinh viên
26. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư Số: 48/2020/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT ngày 31/12/2020 “Quy động về hoạt động thể thao trong nhà trường” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy động về hoạt động thể thao trong nhà trường
29. Nguyễn Hữu Châu (2006), Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục, Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáodục và đánh giá chất lượng giáo dục
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Năm: 2006
30. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể dục thể thao- NXB Thể dục thể thao, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường thể dục thể thao
Tác giả: Dương Nghiệp Chí
Nhà XB: NXB Thể dục thể thao
Năm: 1991
31. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái và cộng sự (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi
Tác giả: Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái và cộng sự
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2003
32. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường thể thao
Tác giả: Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2004

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w