1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang

178 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xây Dựng Chương Trình Giảng Dạy Các Môn Thể Thao Ngoại Khóa Cho Sinh Viên Ngành Giáo Dục Mầm Non
Tác giả Nguyễn Hồng Tín
Người hướng dẫn PGS.TS. Châu Vĩnh Huy, TS. Vũ Thị Thu Hương
Trường học Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang
Chuyên ngành Giáo dục học
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 178
Dung lượng 3,93 MB

Cấu trúc

  • 1.2.1. Giáo dục thể chất trong nhà trường (0)
  • 1.2.2. Thể thao ngoại khóa trong nhà trường (0)
  • 1.3. Khái quát về chương trình đào tạo, đánh giá chương trình đào tạo (0)
    • 1.3.1. Khái niệm chương trình đào tạo (36)
    • 1.3.2. Đánh giá chất lượng chương trình (42)
    • 1.4.1. Đặc điểm sinh lý (50)
    • 1.4.2. Đặc điểm tâm lý (52)
    • 1.4.3. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên (0)
  • 1.5. Giới thiệu về trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang [71] (55)
    • 1.5.1. Quá trình hình thành và phát triển (0)
    • 1.5.2. Công tác GDTC tại trường CĐSP Trung ương Nha Trang (57)
    • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 2.1.2. Khách thể nghiên cứu (65)
    • 2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu (0)
    • 2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm (66)
    • 2.2.3. Phương pháp phỏng vấn (66)
      • 2.2.3.1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp (66)
      • 2.2.3.2. Phương pháp phỏng vấn gián tiếp (67)
    • 2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm (68)
    • 2.2.7. Phương pháp toán học thống kê [60] [64] (0)
  • 2.3. Tổ chức nghiên cứu (74)
    • 3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn xây dựng chương trìnhgiảng dạy các môn thể thao ngoại khóa (102)
    • 3.2.1.3. Cơ sở khoa học xây dựng chương trình các môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung ương Nha Trang (103)
    • 3.3.2.1. Đánh giá sự tăng trưởng về thể lực của 2 nhóm đối chứng thực nghiệm trước thực nghiệm chương trình (130)
    • 3.3.3.2. Kết quả đánh giá sự tăng trưởng về thể lực của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau khi thực nghiệm chương trình (136)
    • 3.3.2.3. Phân loại thể lực của nhóm đối chứng, thực nghiệm với tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT (154)
    • 3.3.4. Đánh giá của CBQL và GV về chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa mới cho SV ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Trung ương Nha Trang (0)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

Khái quát về chương trình đào tạo, đánh giá chương trình đào tạo

Khái niệm chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo được định nghĩa là văn bản quy định các yếu tố quan trọng trong giáo dục, bao gồm mục đích, mục tiêu, yêu cầu kiến thức và kỹ năng, cấu trúc các bộ môn, kế hoạch học tập và thực tập theo từng năm học Nó cũng xác định tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành, cùng với phương thức, phương pháp, và cơ sở vật chất cần thiết, cũng như các chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo.

Chương trình khung, theo Quyết định số 15/2004/QĐ-BGDĐT, là quy định cứng về chương trình đào tạo, bao gồm số đơn vị học trình (ĐVHT) cần thiết và danh sách môn học chung cho các trường đào tạo ngành đó Tuy nhiên, chương trình khung do Bộ GD-ĐT ban hành không phải là chương trình đào tạo hoàn chỉnh, mà chỉ là phần nội dung cứng cần thiết.

Chương trình đào tạo hiện nay theo Thông tư 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm 9 phần chính: mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, khối lượng kiến thức toàn khóa, đối tượng tuyển sinh, quy trình đào tạo, thang điểm, và nội dung chương trình Các phần này được thiết kế để đảm bảo chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Kế hoạch giảng dạy, 9/Hướng dẫn thực hiện chương trình.[17]

Chương trình các học phần thể thao tự chọn GDTC được xây dựng dựa trên kế hoạch giảng dạy chung của trường, xác định nội dung và phương pháp dạy học Nó quy định mật độ, phạm vi, hệ thống nội dung, cùng với yêu cầu cơ bản cho việc dạy học, là cơ sở để biên soạn giáo trình và hướng dẫn giáo viên trong quá trình giảng dạy Chương trình này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý công tác dạy học và được thẩm định, ban hành bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Kết cấu chương trình các học phần thể thao tự chọn GDTC nói chung bao gồm 3 phần cơ bản: a.Thuyết minh chương trình gồm các phần sau :

Mục tiêu và nhiệm vụ giảng dạy các học phần thể thao tự chọn.

Nguyên tắc xây dựng chương trình.

Phân phối thời gian của các nội dung dạy học.

Yêu cầu cơ bản cho giảng dạy các học phần thể thao tự chọn bao gồm việc xây dựng chương trình chi tiết, trong đó nội dung và qui mô chương trình được quy định rõ ràng Chương trình cần được diễn đạt một cách ngắn gọn và dễ hiểu, với ba loại hình thức diễn đạt khác nhau.

Phân phối nội dung theo năm học.

Phân phối theo hệ thống nội dung.

Phân phối nội dung áp dụng ở cả hai cách trên c.Nội dung và tiêu chuẩn thi, kiểm tra kết thúc.

Phần này qui định biện pháp kiểm tra, nội dung kiểm tra và tiêu chuẩn đánh giá giờ học. d.Nguyên tắc biên soạn

Nguyên tắc biên soạn chương trình cần đảm bảo các điều kiện sau:

- Kết hợp giữa tăng cường thể chất và phát triển toàn diện

Giá trị giảng dạy Giáo dục thể chất (GDTC) hiện đại được xây dựng dựa trên nhiều khía cạnh quan trọng, bao gồm giá trị sinh học, tâm lý học, giáo dục học, xã hội học và mỹ học Những giá trị này không chỉ giúp nâng cao sức khỏe thể chất mà còn phát triển tâm lý, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ cho người học Việc tích hợp các yếu tố này vào chương trình giảng dạy GDTC sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của học sinh, đồng thời đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện đại.

- Phát triển toàn diện thể chất, sinh lý và tâm đức cho sinh viên.

- Quán triệt trong các giai đoạn giảng dạy, đặc biệt là khi xác định nhiệm vụ giảng dạy, lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy.

- Kết hợp giữa vai trò của giảng viên và tính tích cực tự giác của sinh viên.

Xây dựng sự hứng thú và động cơ học tập đúng đắn trong giáo dục thể chất là yếu tố quan trọng giúp sinh viên hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ của chương trình Việc tạo ra môi trường học tập tích cực sẽ khuyến khích sinh viên tham gia tích cực vào các hoạt động thể chất, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và phát triển toàn diện.

- Trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy phải đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của chương trình đề ra.

Để xây dựng một chương trình giảng dạy hiệu quả, cần dựa vào nguồn kinh phí, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị tập luyện hiện có Đề cương chi tiết phải cụ thể về thời lượng, nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp với từng học phần và giai đoạn Giáo án giảng dạy cần tuân thủ trình tự và nội dung của đề cương, thể hiện rõ khối lượng vận động, quãng nghỉ và phương pháp giảng dạy hợp lý Đề cương chi tiết học phần giới thiệu khái quát về học phần trong chương trình đào tạo, liệt kê các chủ đề và sắp xếp theo trình tự logic để tối ưu hóa hiệu quả giảng dạy và học tập Học phần được chia thành hai loại: học phần bắt buộc, do Bộ GD&ĐT hoặc trường xác định là cần thiết để có kiến thức nền tảng cho chuyên ngành Đề cương chi tiết học phần bao gồm tên học phần, số ĐVHT, bộ môn phụ trách, mô tả, mục tiêu, nội dung, tài liệu tham khảo và phương pháp đánh giá.

Chương trình đào tạo, theo Theo Wentling (1993), là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo, bao gồm toàn bộ nội dung cần thiết, mong đợi từ người học sau khóa học, quy trình thực hiện, phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tất cả những yếu tố này được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.

Theo Tyler (1949) cho rằng :” Chương trình đào tạo về cấu trúc phải có

- Phương pháp hay quy trình đào tạo

- Cách đánh giá kết quả đào tạo.[67]

Văn bản chương trình giáo dục phổ thông của Hàn quốc (The School Curriculum of the Republic of Korea bao gồm 4 thành phần cơ bản sau:

- Định hướng thiết kế chương trình

- Mục tiêu giáo dục của các bậc, cấp học phổ thông

- Các môn, phần học và phân phối thời gian nội dung, kế hoạch dạy học

- Chỉ dẫn về tổ chức thực hiện và đánh giá chương trình

Chương trình đào tạo là bản thiết kế chi tiết cho quá trình giảng dạy, phản ánh mục tiêu, nội dung, cấu trúc và cách thức tổ chức thực hiện cũng như đánh giá các hoạt động giảng dạy trong một khoá học Được xây dựng dựa trên chương trình giáo dục chung đã được phê duyệt, chương trình đào tạo không chỉ thể hiện nội dung mà còn là tài liệu tổng hợp các thành phần và quy trình tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đào tạo.

1.2.2.2.Những nguyên tắc xây dựng chương trình.

Chương trình khung giáo dục Đại học trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non được xây dựng dựa trên nguồn tài liệu theo quyết định số 16/2007/QĐ-BGD&ĐT, ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2007 bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định này nhằm định hướng phát triển chương trình đào tạo trong khối ngành sư phạm.

Quyết định số 904/QĐ-BGDĐT ngày 14/02/2004 và Thông tư số 08/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 quy định nguyên tắc xây dựng chương trình giáo dục thể chất tại các trường đại học, cao đẳng Nguyên tắc này không chỉ đảm bảo tính pháp lý mà còn định hướng cho việc thiết kế chương trình một cách khoa học và thực tiễn Trong quá trình xây dựng và thiết kế chương trình, có hai loại nguyên tắc chính: nguyên tắc cơ bản và nguyên tắc đặc thù.

- Nguyên tắc cơ bản: Là nguyên tắc mang tính pháp lý và phổ cập mà bất kì chương trình nào cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt.

- Nguyên tắc đặc thù: Là nguyên tắc được cấu trúc nhằm định hướng cụ thể cho mỗi loại chuyên ngành đào tạo khác nhau.

Những nguyên tắc đặc thù theo nghề nghiệp đều mang những nét đặc trưng cơ bản của 5 nguyên tắc sau:

Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đa dạng, đồng thời xây dựng đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp Giáo dục nghề nghiệp cũng chú trọng đến sức khỏe của người lao động, nhằm giúp họ có khả năng tìm kiếm việc làm phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng an ninh.

+ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.

Tính khoa học của thiết kế và xây dựng chương trình môn học GDTC được thể hiện ở 2 mặt.

Lựa chọn nội dung chương trình cập nhật các tiến bộ khoa học công nghệ, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường và đặc điểm của sinh viên Nội dung này cần giải quyết hai vấn đề cơ bản của giáo dục thể chất, đó là trang bị cho sinh viên thể lực chung và thể lực chuyên môn, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và lao động.

•Sắp xếp nội dung chương trình.

Chương trình giáo dục thể chất cần được sắp xếp để đảm bảo tính kế thừa, trong đó nội dung mới phải xây dựng dựa trên kết quả của nội dung trước đó Việc tận dụng các kỹ xảo vận động từ các môn thể thao, đặc biệt là những môn có tính kế thừa cao, là rất quan trọng Nội dung môn học GDTC cần đồng bộ giữa phát triển thể lực chung và thể lực chuyên môn, đồng thời áp dụng hiệu quả các phương pháp giảng dạy tích cực cùng với các nguyên tắc cơ bản của giáo dục thể chất.

+ Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất.

Đánh giá chất lượng chương trình

According to a document from the United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (UNESCO), program evaluation is a systematic and comprehensive analytical process that critically assesses the quality of an educational program.

Theo Nguyễn Kim Dung (2006), đánh giá chương trình đào tạo là quá trình xem xét toàn bộ các yếu tố của chương trình nhằm kiểm tra xem liệu chương trình có đạt được tất cả các mục tiêu đã đề ra theo phương pháp đã xác định hay không.

Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ban hành ngày 1/11/2007 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học, nhấn mạnh rằng đánh giá chương trình đào tạo là hoạt động thiết yếu và thường xuyên tại các trường đại học Ở nhiều quốc gia, việc đánh giá chương trình là phần không thể thiếu trong quá trình kiểm định chất lượng giáo dục Các chương trình đào tạo được kiểm định nhằm đảm bảo rằng sinh viên được trang bị kiến thức, kỹ năng và phẩm chất đạo đức phù hợp với tiêu chuẩn nghề nghiệp do các Hiệp hội kiểm định quy định, đồng thời đáp ứng yêu cầu của các ngành nghề trong xã hội Quá trình đánh giá chương trình đóng vai trò quan trọng, cung cấp các bằng chứng cần thiết cho việc kiểm định chất lượng.

Tương đương với các nguyên tắc chỉ dẫn đánh giá trên, Peter F.Oliva

(1997) Bộ phân đánh giá và đổi mới chương trình của trường ĐH Austin đưa ra chín bước cần thực hiện khi đánh giá chương trình sau đây:[66]

Bước 1.Mô tả chương trình.

Sứ mạng và mục tiêu của các hoạt động giảng dạy được xác định rõ ràng thông qua việc đánh giá và đo lường các đổi mới trong chương trình giảng dạy Những mô tả này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tư liệu tham khảo cho quyết định đánh giá sau này Chúng bao gồm tuyên ngôn về nhu cầu, hiệu quả giảng dạy mong muốn, các hoạt động giảng dạy, nguồn lực sẵn có, giai đoạn phát triển chương trình và điều kiện giảng dạy.

Bước 2.Xác định nhu cầu của những người liên quan.

Nhu cầu của các bên liên quan phản ánh những câu hỏi chính về hoạt động và việc đổi mới chương trình giảng dạy Việc xác định nhu cầu này giúp tối ưu hóa kết quả đánh giá, đảm bảo rằng chúng được sử dụng hiệu quả nhất.

Bước 3 trong quy trình đánh giá là xác định mục đích rõ ràng để tránh quyết định vội vàng trong việc thực hiện đánh giá Ba mục đích chính trong đo lường và đánh giá chương trình giảng dạy bao gồm: đánh giá bản chất, thay đổi phương pháp thực hành và đo lường hiệu quả.

Bước 4.Xác định các dự định sử dụng kết quả đánh giá.

Các kế hoạch sử dụng kết quả đánh giá cần được xác định rõ ràng và ưu tiên, đồng thời liên kết chặt chẽ với các vấn đề nghiên cứu trọng tâm Những vấn đề trọng tâm này đại diện cho các khía cạnh cụ thể trong hoạt động giảng dạy và các đổi mới sẽ được tích hợp vào chương trình giảng dạy.

Bước 5.Thiết kế một kế hoạch đánh giá.

Kế hoạch đánh giá là tài liệu chi tiết mô tả quy trình đánh giá, bao gồm mục đích và mục tiêu của đánh giá, các nguồn lực cần thiết, thông tin cần thu thập, phương pháp đánh giá được áp dụng, vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan như nhà tài trợ và người đánh giá, cùng với thời gian dự kiến hoàn thành nhiệm vụ.

Bước 6.Thu thập dữ liệu.

Các nhà đánh giá nỗ lực thu thập và phân tích dữ liệu để tạo ra cái nhìn toàn diện về hoạt động giảng dạy và sự đổi mới chương trình Những chỉ số cụ thể, cùng với nguồn dữ liệu đa dạng như tài liệu, giáo trình, sổ sách hành chính, và các phương tiện truyền thông, đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Ngoài ra, phương pháp đánh giá, chất lượng và số lượng dữ liệu, cũng như sự nhạy cảm với đặc điểm văn hóa, đều là những yếu tố cần thiết để đảm bảo tính đáng tin cậy của thông tin thu thập được.

Bước 7.Phân tích dữ liệu.

Phân tích dữ liệu là quá trình tổ chức, phân loại và trình bày thông tin một cách có hệ thống Trong giai đoạn này, cần xác định các loại dữ liệu khác nhau, tách biệt những phát hiện quan trọng để tiến hành phân tích hiệu quả Đồng thời, việc kết hợp các nguồn thông tin sẽ giúp tạo ra cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề đang nghiên cứu.

Bước 8.Kết luận và kiến nghị.

Kết luận có giá trị nhất khi chúng được xây dựng dựa trên các bằng chứng đã thu thập và so sánh với các tiêu chuẩn đã được các bên liên quan thống nhất Để đảm bảo tính chính xác, kết luận cần dựa trên sự chuẩn hóa, giải thích, đánh giá và đưa ra kiến nghị hợp lý.

Bước 9.Phổ biến các kết quả.

Phổ biến kết quả là quá trình chia sẻ thông tin thu thập được từ đo lường hoặc đánh giá với những đối tượng liên quan trong một khoảng thời gian nhất định, đảm bảo tính công bằng và nhất quán Việc báo cáo các phát hiện tạm thời có thể hỗ trợ các nhà giáo và cán bộ nghiên cứu trong việc thực hiện đánh giá chương trình và giảng dạy kịp thời.

- Theo tác giả Carter Mc Namara, (1998) cho rằng khi thiết kế một đánh giá chương trình, hãy xem xét các câu hỏi chính sau: [65]

1.Đánh giá nhằm mục đích gì? Bạn mong muốn đưa ra quyết định gì từ kết quả của đánh giá?

2.Ai là người cần nghe các thông tin về kết quả của đánh giá?

Để đưa ra quyết định hiệu quả, cần thu thập thông tin về điểm mạnh và điểm yếu của chương trình, lợi ích mà chương trình mang lại cho khách hàng, cũng như phân tích nguyên nhân thất bại nếu có Những dữ liệu này sẽ giúp nâng cao kiến thức cho khách hàng đang sử dụng chương trình và cải thiện chất lượng dịch vụ.

4.Thông tin nên được thu thập từ những nguồn nào?

Để thu thập thông tin một cách hợp lý, có thể áp dụng các phương pháp như bảng câu hỏi, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và quan sát các hoạt động giảng dạy Những phương pháp này giúp đảm bảo dữ liệu được thu thập một cách chính xác và hiệu quả.

6.Khi nào thì thông tin cần được thu thập? (khi nào thì buộc phải có?) 7.Nguồn lực nào cần có sẵn để thu thập các thông tin?

- Theo Carter Mc Namara (1998) và Peter F.OLiva (1997) có một số loại hình đánh giá chương trình sau đây:[65],[66]

Đánh giá dựa vào mục tiêu tập trung vào việc xác định mức độ chương trình đạt được các mục tiêu và mục đích đã được xác định trước Khi thiết kế một đánh giá chương trình theo phương pháp này, cần đặt ra các câu hỏi quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và sự phù hợp của chương trình với các tiêu chí đã đề ra.

1.Mục tiêu chương trình được thiết kế như thế nào? Quá trình thực hiện đã hiệu quả hay chưa?

2.Các quá trình thực hiện chương trình theo cách tiếp cận mục tiêu là gì?

3.Đã xác định khung thời gian cho việc thực hiện các mục tiêu chưa?

Nếu không thì tại sao?

Đặc điểm sinh lý

Hệ xương của con người tiếp tục quá trình cốt hoá cho đến khoảng 24 - 25 tuổi, khi mà các cơ bắp đạt khối lượng chiếm 43 - 44% trọng lượng cơ thể Sự cốt hoá này đánh dấu sự kết thúc của sự phát triển chiều dài xương, diễn ra khi các màng xương dày lên và bao bọc quanh sụn.

Hệ thần kinh phát triển hoàn thiện, với khả năng tư duy, phân tích tổng hợp và trừu tượng hóa cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành phản xạ có điều kiện Hoạt động mạnh mẽ của các tuyến như tuyến giáp, tuyến sinh dục và tuyến yên dẫn đến sự chiếm ưu thế của quá trình hưng phấn trong hệ thần kinh Tuy nhiên, sự mất cân bằng giữa hưng phấn và ức chế có thể ảnh hưởng đến hoạt động thể lực, do đó cần lựa chọn các bài tập phù hợp để duy trì sự cân bằng này.

Hệ cơ bắp, đặc biệt là cơ đùi, phát triển nhanh chóng, trong khi các cơ co thường phát triển sớm hơn so với cơ duỗi Do đó, việc áp dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh và sức bền là cần thiết, nhưng cần đảm bảo rằng các bài tập này phù hợp với khả năng của từng người và bao gồm tất cả các loại cơ.

Hệ tuần hoàn của cơ thể đã phát triển hoàn thiện, với nhịp đập mạch của nam khoảng 70 - 75 lần/phút và nữ khoảng 75 - 80 lần/phút Sau khi vận động, mạch và huyết áp hồi phục nhanh chóng, điều này cho thấy khả năng thích ứng tốt với các bài tập có cường độ lớn.

Hệ hô hấp ở độ tuổi trưởng thành đã phát triển hoàn thiện, với vòng ngực trung bình của nam giới là 75-80cm và nữ giới là 80-85cm Diện tích tiếp xúc của phổi dao động từ 120-150cm², dung tích phổi đạt khoảng 4-5 lít và tần số hô hấp từ 10-20 lần mỗi phút Do đó, việc tập luyện các bài tập phát triển sức mạnh và sức mạnh tốc độ rất phù hợp với lứa tuổi này.

Tóm lại, giai đoạn này là thời điểm lý tưởng để phát triển các tố chất thể lực, nhờ vào sức mạnh cơ bắp và sức bền đã được cải thiện đáng kể Khả năng phối hợp vận động cũng tăng lên rõ rệt, cho phép áp dụng hiệu quả các bài tập sức mạnh và sức bền Ở độ tuổi này, người tập có thể tham gia luyện tập và thi đấu trong mọi môn thể thao một cách tốt nhất.

Giáo dục sức bền ở lứa tuổi này rất thuận lợi do khối lượng tim và mạch máu đạt tiêu chuẩn, tim hoạt động ổn định và hệ thần kinh phát triển đầy đủ Hệ thống tín hiệu thứ hai đã hoàn thiện, với ngôn ngữ phong phú cả bên trong lẫn bên ngoài Trong khi hệ thần kinh phát triển, cấu trúc nội tế bào của não cũng trở nên phức tạp hơn, số lượng sợi liên hiệp tăng, và các quá trình hưng phấn, ức chế cùng mối liên hệ giữa chúng được hoàn thiện.

Việc áp dụng các phương tiện và phương pháp tập luyện phù hợp là rất quan trọng trong giáo dục các tố chất thể lực Sự phát triển của các tố chất thể lực theo lứa tuổi có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình hình thành kỹ năng vận động và mức độ phát triển của cơ quan cũng như hệ cơ trong cơ thể.

Đặc điểm tâm lý

Lứa tuổi thanh niên có những đặc điểm tâm lý riêng biệt, đánh dấu giai đoạn định hình nhân cách quan trọng Đây là thời kỳ cống hiến, chuẩn bị cho việc làm chủ đất nước, khi mà xã hội và lịch sử giao phó cho họ những nhiệm vụ nặng nề, khiến họ trở thành vốn quý của xã hội Mỗi giai đoạn trong đời sống tâm lý đều có những điểm mạnh và điểm yếu Để đào tạo và giáo dục thanh niên thành những con người mới của xã hội chủ nghĩa, cần tìm hiểu rõ các đặc điểm tâm lý của họ.

Sự phát triển hoàn thiện của hệ thần kinh và các giác quan, cùng với việc gia tăng tri thức và kinh nghiệm, đã nâng cao khả năng nhận thức của thanh niên Điều này thể hiện qua những bước tiến mới trong cảm giác, tri giác, trí nhớ, khả năng chú ý, tư duy và trí tưởng tượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong học tập, lao động và công tác xã hội.

- Một số đặc điểm cơ bản của sự phát triển trí tuệ:

+ Thanh niên có khuynh hướng đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng

Thanh niên thường bày tỏ sự tò mò bằng cách đặt ra câu hỏi “Tại sao?” và thường thể hiện sự hoài nghi đối với tính chính xác và đầy đủ của các lời giải thích, điều này phản ánh tâm lý hoài nghi khoa học trong giới trẻ.

+ Thanh niên hoạt động tư duy tích cực và độc lập:

Thanh niên ngày nay có khả năng suy nghĩ độc lập và khái quát hóa, họ thường tìm kiếm những quy luật và nguyên tắc ẩn sau các hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày.

+ Tính chọn lọc của trí tuệ: Chỉ lựa chọn, sử dụng những phẩm chất trí tuệ của mình có ý nghĩa và có giá trị năng lực sáng tạo

+ Khuynh hướng phát triển trí tuệ liên quan chặt chẽ đến năng lực sáng tạo.

- Đặc điểm về tính cách :

+ Tính cách là những đặc tính tương đối ổn định trong thanh niên.Nó biểu hiện thái độ đối với hiện thực và được thể hiện qua hành vi

+ Thanh niên có ý chí tốt đẹp và hành động ý chí đang độ phát triển.

Tuổi trẻ thể hiện sự kiên quyết và không ngại gian khổ, sẵn sàng hy sinh vì trách nhiệm Đặc tính này được bộc lộ qua thái độ đấu tranh mạnh mẽ, dám nghĩ dám làm, kiên trì vượt qua khó khăn để khẳng định sức mạnh và vai trò của bản thân.

Thanh niên hiện nay thể hiện sự tự tin, tự chủ và tôn trọng bản thân, đồng thời hiểu rõ giá trị và vai trò của tuổi trẻ trong xã hội Họ khao khát được đối xử bình đẳng và tôn trọng, đồng thời lên án những thái độ coi thường, sự bất công và hành vi gia trưởng, quan liêu.

Tuổi trẻ thường rất tự tin vào khả năng của bản thân và mong muốn tự quyết định công việc của mình Tuy nhiên, do thiếu kinh nghiệm sống, những quyết định của họ không phải lúc nào cũng chính xác Vì vậy, việc nhận được sự chỉ dẫn khôn ngoan và chân thành từ những người đi trước là rất cần thiết để giúp họ phát triển đúng hướng.

Tuổi trẻ phát triển những đức tính quý giá như kiên trì và nhẫn nại, thể hiện qua mong muốn hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm của bản thân Thanh niên sở hữu lòng yêu nước, trung thực, thẳng thắn, và luôn sẵn sàng hy sinh để bảo vệ Tổ quốc cũng như xây dựng hạnh phúc cho tương lai Những phẩm chất này không chỉ là động lực mà còn là năng lực và ý chí mạnh mẽ của thế hệ trẻ trong việc thực hiện lý tưởng sống của mình.

1.4.3.Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên

Phát triển tố chất thể lực là một trong hai yếu tố quan trọng trong giáo dục thể chất Tố chất thể lực, hay còn gọi là tố chất vận động, là những đặc điểm riêng biệt của con người, thường được phân chia thành năm loại cơ bản: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và sự mềm dẻo.

Sức mạnh cơ bắp phụ thuộc vào hệ vận động, liên quan chặt chẽ đến xương, cơ, và dây chằng Ở tuổi trưởng thành, sự phát triển không đồng đều giữa các nhóm cơ dẫn đến sự thay đổi tỷ lệ sức mạnh Các nhóm cơ duỗi thường phát triển mạnh hơn nhóm cơ co, và những cơ hoạt động nhiều sẽ phát triển nhanh hơn Đặc biệt, ở độ tuổi 18-21, sức mạnh cơ bắp phát triển với nhịp độ cao và có tính chất đột biến.

Tốc độ là một yếu tố vận động quan trọng, bao gồm thời gian phản ứng, tần số và tốc độ của từng động tác Trong hoạt động thể lực, tốc độ được thể hiện một cách tổng hợp và có sự biến đổi rõ rệt trong quá trình phát triển của động tác.

Sức bền đạt đỉnh cao vào độ tuổi 21-22, liên quan chặt chẽ đến chức năng hệ thống tuần hoàn và hô hấp, cũng như khả năng ổn định của cơ thể Tố chất sức bền có sự biến đổi đáng kể trong cả hoạt động tĩnh lực và động lực Sức bền ưa khí phát triển mạnh mẽ trong độ tuổi 18-22, trong khi sức bền yếm khí bắt đầu phát triển từ 12-17 tuổi.

Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực của sinh viên

Khả năng điều khiển các yếu tố thể lực, không gian và thời gian của động tác là rất quan trọng, trong đó định hướng chính xác trong không gian là một yếu tố then chốt Khả năng này phát triển mạnh mẽ nhất ở trẻ em từ 7-10 tuổi, ổn định từ 10-12 tuổi, nhưng có xu hướng giảm xuống ở độ tuổi 14-15 Đến 16-17 tuổi, khả năng định hướng trong không gian sẽ đạt mức tương đương với người lớn.

Tố chất mềm dẻo là khả năng kéo dài dây chằng và cơ bắp, phản ánh hoạt động của các khớp cơ trong cơ thể con người Độ mềm dẻo không phát triển đồng đều theo lứa tuổi; đặc biệt, độ linh hoạt của cột sống ở nam giới từ 7-14 tuổi tăng rõ rệt, đạt đỉnh vào tuổi 15 Trong khi đó, độ linh hoạt phát triển mạnh nhất ở độ tuổi 12-13 và biên độ khớp hông lớn nhất ở độ tuổi 7-10, sau đó sự phát triển chậm lại.

Việc phát triển tố chất thể lực cho sinh viên thông qua các môn thể thao tự chọn không chỉ giúp hình thành kỹ năng vận động mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện về thể chất Chương trình này kích thích hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, hỗ trợ quá trình đào thải độc tố, tăng cường sức đề kháng và giảm nguy cơ mắc bệnh.

Giới thiệu về trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang [71]

Công tác GDTC tại trường CĐSP Trung ương Nha Trang

Trường CĐSP Trung ương - Nha Trang có bộ môn Giáo dục thể chất, nơi giảng dạy GDTC cho sinh viên nhằm phát triển đạo đức, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật và lối sống tích cực Bộ môn này giúp xây dựng niềm tin, duy trì sức khỏe cho sinh viên và khuyến khích tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chương trình môn Giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng sư phạm Trung Ương Nha được tổ chức trong 3 học kỳ, mỗi học kỳ bao gồm 30 tiết (tương đương 1 tín chỉ) Nội dung chương trình bao gồm các môn học: GDTC 1 - Nhảy dây và Aerobic, GDTC 2 - Điền kinh, và GDTC 3 - Cầu lông và bóng chuyền.

Đội ngũ giảng viên môn Giáo dục thể chất (GDTC) của Trường có chất lượng cao, với tất cả đều tốt nghiệp đúng chuyên ngành, bao gồm 08 giảng viên có trình độ Thạc sĩ và 01 giảng viên đang nghiên cứu sinh Sự phân bổ giảng viên theo các chuyên ngành như điền kinh, bóng đá, bóng chuyền, thể dục, bóng rổ và cầu lông tạo ra tiềm năng lớn cho việc giảng dạy và huấn luyện các đội đại biểu của trường Điều này không chỉ góp phần phát triển phong trào thể thao mà còn thúc đẩy nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng GDTC tại trường.

Kết quả khảo sát cho thấy cơ sở vật chất của trường học đầy đủ với một số hạng mục mới như nhà thi đấu đa năng và phòng tập bóng bàn Tuy nhiên, nhà tập thể dục, sân bóng chuyền và sân điền kinh ngoài trời đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng đến an toàn và vệ sinh học tập.

Bảng 1.1:Thực trạng về cơ sở vật chất, sân bãi

STT Sân bãi dung cụ Số lượng Chất lượng

1 Nhà tập luyện TDTT đa năng 1 Tốt

2 Nhà thực hành môn thể dục 1 Khá

3 Nhà tập môn bóng bàn 1 Tốt

4 Sân tập môn Điền kinh 1 Kém

5 Sân tập môn bóng đá 3 Trung bình

6 Sân tập môn bóng chuyền 4 Khá

7 Sân tập môn cầu lông, đá cầu 4 Trung bình

8 Sân tập môn bóng rổ 1 Khá

9 Sân tập môn bóng ném 1 Trung bình

Nội dung chương trình môn Giáo dục thể chất ngoại khóa: Còn rất nhiều vấn đề phải quan tâm và sẽ được trình bày chi tiết ở phần thực trạng.

1.6.Các công trình nghiên cứu liên quan.

GDTC là lĩnh vực quan trọng thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng chương trình và tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa.

Nguyễn Văn Toàn (2014) đã thực hiện nghiên cứu về giải pháp và đánh giá hiệu quả giáo dục thể chất theo hệ thống tín chỉ cho sinh viên cao đẳng sư phạm tại trường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa Luận án này không chỉ xây dựng mà còn ứng dụng các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên khoa sư phạm, góp phần cải thiện quá trình học tập và phát triển kỹ năng thể chất cho sinh viên.

Nguyễn Văn Hòa (2017) đã cải tiến chương trình giảng dạy các môn thể thao tự chọn cho sinh viên không chuyên tại trường Đại học Cần Thơ, xây dựng một chương trình mới với thời lượng 90 tiết, bao gồm 9 môn thể thao Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tăng trưởng rõ rệt về hình thái và thể lực của sinh viên, đạt tiêu chuẩn phân loại thể lực theo quy định của Bộ GD&ĐT.

Luận án cũng đã tham khảo nhiều tài liệu và nhóm nghiên cứu liên quan đến các giải pháp và định hướng cho công tác thể dục thể thao trong trường học.

Nguyễn Kỳ Anh và Vũ Đức Thu (1998) đã thực hiện nghiên cứu về cơ chế chính sách và giải pháp chủ yếu cho quy hoạch công tác thể dục thể thao (TDTT) giai đoạn 1998-2000, với định hướng đến năm 2025 Nghiên cứu này đã thu thập các văn kiện, văn bản, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến ngành TDTT, nhằm xây dựng các giải pháp tối ưu cho sứ mệnh và tầm nhìn phát triển ngành TDTT trong tương lai.

Trần Văn Dũng (2010) trong luận văn “Một số khó khăn trong chuyển đổi phương thức đào tạo niên chế sang học chế tín chỉ tại trường Đại học Tây Nguyên” đã nghiên cứu thực trạng chuyển đổi phương thức đào tạo, chỉ ra các khó khăn như xây dựng chương trình học, sắp xếp đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian, và phát triển phần mềm đăng ký môn học Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo.

Đỗ Đình Quang (2011) trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra những nhược điểm trong việc giảng dạy kỹ thuật động tác thể thao và đề xuất các giải pháp phát triển thể chất nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho sinh viên khoa thể dục thể thao tại trường Đại học Hải Phòng Các giải pháp này bao gồm việc hệ thống lại các bài tập phát triển các tố chất vận động và áp dụng khoa học kỹ thuật thể thao để cải thiện quá trình học tập.

Bùi Trọng Toại, Huỳnh Vĩnh Hưng, Bùi Thị Dung và Nguyễn Hữu Danh (2011) đã tiến hành nghiên cứu về nhu cầu tham gia tập luyện thể thao của sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả môn Giáo dục thể chất tại trường Đại học Kinh tế Nghiên cứu đã khảo sát các tiêu chí như sự hứng thú, ham thích và khó khăn trong việc tập luyện thể thao, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng môn học này.

- Lâm Quang Thành, Ngô Tuấn Anh (2011), Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên qua học tập môn GDTC của Trường Đại học KHTN-TP.HCM

Nhóm tác giả đã tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với chương trình môn học Giáo dục thể chất tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - TP.HCM Dựa trên kết quả đánh giá, nhóm đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình, bao gồm việc tăng cường sự quan tâm của Ban giám hiệu, cải tiến nội dung chương trình học và cải thiện các điều kiện cơ sở vật chất.

Trần Văn Lam (2012) trong bài viết của mình đã phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học, hướng tới sự đổi mới căn bản và toàn diện của nền giáo dục Việt Nam Tác giả nhấn mạnh các nhóm giải pháp quan trọng bao gồm tổ chức chỉ đạo, nhân sự, chương trình học, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết để cải thiện hiệu quả công tác giáo dục thể chất.

Bùi Bảo Trung (2012) trong bài viết “Nghiên cứu tổ chức hoạt động CLB môn cầu lông ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Hoa Sen” đã sử dụng mô hình thí điểm của CLB cầu lông như một cơ sở để phát triển phong trào thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên tại trường Đại học Hoa Sen.

Khách thể nghiên cứu

- Khách thể phỏng vấn: 30 CBQL, chuyên gia, GV tham gia giảng dạy môn GDTC trong và ngoài trường

Nghiên cứu được thực hiện trên 493 sinh viên nữ tham gia các môn thể thao ngoại khóa như Aerobic, Bóng chuyền, Bóng bàn và Cầu lông Luận án đã tiến hành đo lường các chỉ tiêu thể lực ban đầu của 493 sinh viên này, sau đó lựa chọn ngẫu nhiên 320 sinh viên để tiếp tục nghiên cứu.

Mỗi môn thể thao ngoại khóa có :

+ Nhóm TN: 40 SV x 4 môn = 160 SV (nữ).

+ Nhóm ĐC: 40 SV x 4 môn = 160 SV (nữ).

2.2.1.Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu là cách thức quan trọng để thu thập thông tin lý luận, giúp hệ thống hóa và phân tích các kiến thức liên quan Qua đó, phương pháp này tạo cơ sở lý luận vững chắc cho nghiên cứu trong luận án Các nội dung phân tích tài liệu liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng kiến thức cho nghiên cứu.

Nghiên cứu tài liệu và văn kiện liên quan đến giáo dục đại học, giáo dục thể chất và thể dục thể thao là cần thiết cho luận án Các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, thông tư, quyết định và quy chế của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ là cơ sở quan trọng cho nghiên cứu này.

Nghiên cứu các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và tạp chí khoa học trong nước và quốc tế là bước quan trọng để xác định các tài liệu liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của luận án Việc tổng hợp và phân tích các nguồn tài liệu này giúp làm rõ bối cảnh nghiên cứu, xác định khoảng trống kiến thức và xây dựng nền tảng vững chắc cho luận án.

Nghiên cứu chương trình giảng dạy môn Giáo dục thể chất (GDTC) tại các trường cao đẳng ở TP Nha Trang và trên toàn quốc nhằm xây dựng một chương trình mới hiệu quả hơn Việc phân tích và đánh giá hiện trạng chương trình hiện tại sẽ giúp xác định những điểm mạnh và yếu, từ đó đề xuất các cải tiến phù hợp với nhu cầu giáo dục thể chất trong bối cảnh hiện nay.

Ban giám hiệu trường CĐSP Trung ương Nha Trang đã quyết định chỉ đạo xây dựng chương trình giảng dạy thể thao ngoại khóa và thành lập hội đồng thẩm định để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của chương trình này.

2.2.2.Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp quan sát sư phạm dùng để thu thập những thông tin về các đối tượng trong quá trình nghiên cứu như:

Thực trạng tổ chức các hoạt động giáo dục hiện nay cho thấy sự cần thiết trong việc nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên, đồng thời cải thiện kỹ năng tiếp thu kiến thức và thực hành của sinh viên Việc này không chỉ giúp giảng viên phát triển phương pháp giảng dạy hiệu quả mà còn tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận kiến thức một cách tốt nhất, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.

- Giám sát công việc thu thập số liệu liên quan đến luận án của các đối tượng nghiên cứu.

- Quan sát để tìm ra những ưu, nhược điểm của chương trình cũ và mới Qua đó điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu đề ra.

- Kiểm tra, đánh giá, nhận định rà soát tất cả các kết quả nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp thông qua phiếu hỏi để khảo sát các đối tượng được xác định trong luận án.

2.2.3.1.Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Nội dung phỏng vấn được xây dựng gồm những vấn đề có liên quan đến công tác GDTC, thể thao ngoại khóa cho SV như:

Chương trình thể thao ngoại khóa của Trường cần được đánh giá thực trạng để xác định hiệu quả và sự phù hợp với nhu cầu học sinh Để đảm bảo cho công tác giáo dục thể chất (GDTC) đạt hiệu quả cao, cần xem xét các điều kiện như đội ngũ cán bộ giảng dạy, chất lượng sân bãi tập luyện, nguồn kinh phí đầu tư, và sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị trong trường Việc cải thiện những yếu tố này sẽ góp phần nâng cao chất lượng chương trình thể thao ngoại khóa, từ đó khuyến khích học sinh tham gia tích cực hơn.

2.2.3.2.Phương pháp phỏng vấn gián tiếp

Thông qua bảng hỏi để tiến hành điều tra đến các đối tượng là CBQL,

Các chuyên gia GDTC đã tiến hành phỏng vấn để thu thập thông tin liên quan đến luận án, tập trung vào chương trình và nội dung giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa tại Trường CĐSP Trung ương Nha Trang Nội dung phỏng vấn bao gồm cách sắp xếp các chương trình đào tạo một cách khoa học và hợp lý, cũng như đánh giá từ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa trước và sau tốt nghiệp tại trường.

2.2.4 Phương pháp nhân trắc học[58]

Luận án đã sử dụng phương pháp này để kiểm tra hình thái và chức năng của đối tượng nghiên cứu:

Là chiều cao từ mặt sàn đến điểm đỉnh đầu (Vertex) của người được đo và là một trong những chỉ số đặc trưng về hình thái.

Dụng cụ đo: Thước đo nhân trắc kiểu Martin, có độ dài 2 mét, được chia chính xác đến milimét, nước sản xuất: Nhật Bản.

Phương pháp đo chiều cao yêu cầu người được đo đứng thẳng, với đuôi mắt và ống tai ngoài tạo thành một đường thẳng ngang Ba điểm tiếp xúc chính là gót chân, mông và xương chẩm phải chạm vào mặt phẳng thước Người kiểm tra đứng bên phải để thực hiện đo, và khi đọc số đo, hai mắt cần nhìn ngang tại vị trí đỉnh đầu.

Chỉ số này được sử dụng để đánh giá sự phát triển thể lực và tình trạng sức khoẻ của người tập, và nó có thể biến đổi do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.

Dụng cụ đo: Cân điện tử Ohans, model DS 44L, khoảng cân từ 0.1 đến

200kg, nước sản xuất: Nhật Bản.

Để đo trọng lượng, cần đặt cân trên bề mặt phẳng Người được đo ngồi lên ghế, đặt chân lên bàn cân và từ từ đứng dậy Sau khi hoàn tất việc cân, người đó ngồi xuống ghế, đưa chân ra hai bên và bước ra ngoài Kết quả đo được ghi nhận chính xác đến 100g.

2.2.4.3 Chỉ số BMI (Body Mass Index)

Nghiên cứu mối quan hệ giữa yếu tố môi trường như cân nặng và yếu tố di truyền như chiều cao trong quá trình phát dục của trẻ em là rất quan trọng Sự tương tác giữa các yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của cơ thể con người.

BMI = cân nặng(kg)/chiều cao²(m)

Cách đánh giá như sau : Theo tổ chức y tế thế giới (WHO)

BMI < 18,5 là thiếu cân và gầy quá

18,5 ≤ BMI ≤ 24,9 là phát triển bình thường

25 ≤ BMI ≤ 29,9 là tiền béo phì

30 ≤ BMI ≤ 34,9 là béo phì độ 1

35 ≤ BMI ≤ 39,9 là béo phì độ 2

BMI > 39,9 là béo phì độ 3

2.2.5.Phương pháp kiểm tra sư phạm. Để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể lực chung của SV trường Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha Trang, trong nghiên cứu đề tài đã dựa vào các test đánh giá thể lực theo tiêu chuẩn “Xây dựng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể mới cho học sinh và sinh viên Việt Nam” của Viện khoa học TDTT, kết hợp với Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ban hành ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá xếp loại thể lực chung sinh viên gồm 6 chỉ tiêu thể lực sau:

- Lực kế tay thuận (kg) - Chạy 30m XPC (giây)

- Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) - Chạy con thoi 4x10m (giây)

- Bật xa tại chỗ (cm) - Chạy tùy sức 5 phút (m)

Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp quan sát sư phạm dùng để thu thập những thông tin về các đối tượng trong quá trình nghiên cứu như:

Hiện nay, tổ chức các hoạt động giáo dục trong các cơ sở đào tạo đang gặp nhiều thách thức, ảnh hưởng đến năng lực giảng dạy của giảng viên Đặc biệt, kỹ năng tiếp thu kiến thức và thực hành của sinh viên cũng cần được cải thiện để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động Việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập là yếu tố then chốt để tạo ra môi trường giáo dục hiệu quả và phát triển bền vững.

- Giám sát công việc thu thập số liệu liên quan đến luận án của các đối tượng nghiên cứu.

- Quan sát để tìm ra những ưu, nhược điểm của chương trình cũ và mới Qua đó điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu đề ra.

- Kiểm tra, đánh giá, nhận định rà soát tất cả các kết quả nghiên cứu

Phương pháp phỏng vấn

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp qua phiếu hỏi để khảo sát các đối tượng đã được xác định trong luận án.

2.2.3.1.Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Nội dung phỏng vấn được xây dựng gồm những vấn đề có liên quan đến công tác GDTC, thể thao ngoại khóa cho SV như:

Chương trình thể thao ngoại khóa tại trường cần được đánh giá một cách toàn diện, bao gồm việc xem xét các điều kiện đảm bảo cho công tác giáo dục thể chất Cụ thể, cần phân tích đội ngũ cán bộ giảng dạy, chất lượng sân bãi tập luyện, nguồn kinh phí hỗ trợ cũng như công tác phối hợp giữa các đơn vị trong trường Việc đánh giá này sẽ giúp nâng cao hiệu quả của chương trình thể thao, từ đó phát triển toàn diện thể chất cho học sinh.

2.2.3.2.Phương pháp phỏng vấn gián tiếp

Thông qua bảng hỏi để tiến hành điều tra đến các đối tượng là CBQL,

Các chuyên gia GDTC đã tiến hành phỏng vấn để thu thập thông tin liên quan đến luận án, tập trung vào chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa tại Trường CĐSP Trung ương Nha Trang Nội dung phỏng vấn bao gồm việc xây dựng và sắp xếp chương trình đào tạo một cách khoa học và hợp lý Ngoài ra, đánh giá từ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về chương trình giảng dạy trước và sau tốt nghiệp cũng được xem xét để cải thiện chất lượng đào tạo.

2.2.4 Phương pháp nhân trắc học[58]

Luận án đã sử dụng phương pháp này để kiểm tra hình thái và chức năng của đối tượng nghiên cứu:

Là chiều cao từ mặt sàn đến điểm đỉnh đầu (Vertex) của người được đo và là một trong những chỉ số đặc trưng về hình thái.

Dụng cụ đo: Thước đo nhân trắc kiểu Martin, có độ dài 2 mét, được chia chính xác đến milimét, nước sản xuất: Nhật Bản.

Phương pháp đo chiều cao được thực hiện khi người được đo đứng thẳng, với đuôi mắt và ống tai ngoài tạo thành một đường ngang Ba điểm tiếp xúc với mặt phẳng thước bao gồm gót chân, mông và xương chẩm Người kiểm tra đứng bên phải và đọc số đo với hai mắt nhìn ngang tại vị trí đỉnh đầu.

Chỉ số này được sử dụng để đánh giá sự phát triển thể lực và tình trạng sức khỏe của người tập, đồng thời nó cũng biến đổi và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau.

Dụng cụ đo: Cân điện tử Ohans, model DS 44L, khoảng cân từ 0.1 đến

200kg, nước sản xuất: Nhật Bản.

Phương pháp đo cân nặng bao gồm việc đặt cân trên bề mặt phẳng Người được đo ngồi lên ghế, đặt hai chân lên bàn cân và từ từ đứng dậy Sau khi hoàn tất việc cân, người đó ngồi xuống ghế, đưa chân ra hai bên và bước ra ngoài Kết quả đo được ghi nhận chính xác đến 100g.

2.2.4.3 Chỉ số BMI (Body Mass Index)

Nghiên cứu mối quan hệ giữa yếu tố môi trường như cân nặng và yếu tố di truyền như chiều cao trong quá trình phát triển của trẻ em là rất quan trọng Sự tương tác giữa các yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của cơ thể con người, góp phần vào việc hiểu rõ hơn về sự phát triển thể chất và sức khỏe của trẻ em.

BMI = cân nặng(kg)/chiều cao²(m)

Cách đánh giá như sau : Theo tổ chức y tế thế giới (WHO)

BMI < 18,5 là thiếu cân và gầy quá

18,5 ≤ BMI ≤ 24,9 là phát triển bình thường

25 ≤ BMI ≤ 29,9 là tiền béo phì

30 ≤ BMI ≤ 34,9 là béo phì độ 1

35 ≤ BMI ≤ 39,9 là béo phì độ 2

BMI > 39,9 là béo phì độ 3

Phương pháp kiểm tra sư phạm

Để đánh giá thực trạng thể lực chung của sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương Nha Trang, nghiên cứu dựa vào các tiêu chí của Viện khoa học Thể dục Thể thao theo tiêu chuẩn "Xây dựng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể mới cho học sinh và sinh viên Việt Nam" Nghiên cứu kết hợp với Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định về việc đánh giá xếp loại thể lực chung cho sinh viên, bao gồm 6 chỉ tiêu thể lực cụ thể.

- Lực kế tay thuận (kg) - Chạy 30m XPC (giây)

- Nằm ngửa gập bụng (lần/30giây) - Chạy con thoi 4x10m (giây)

- Bật xa tại chỗ (cm) - Chạy tùy sức 5 phút (m)

Mỗi học sinh, sinh viên sẽ được đánh giá dựa trên 4 trong 6 nội dung thể lực, trong đó Bật xa tại chỗ và Chạy tùy sức 5 phút là hai nội dung bắt buộc Để phù hợp với điều kiện của Trường, luận án sẽ triển khai thực hiện đánh giá thể lực thông qua 4 bài kiểm tra cụ thể.

Chạy 30m xuất phát cao (giây)

Mục đích: Đánh giá sức nhanh

Dụng cụ và sân bãi: Đồng hồ bấm giờ, đường chạy thẳng có chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m.

Nghiệm thể đứng ở vạch xuất phát với tư thế khởi động cao, nhanh chóng rời vạch khi có hiệu lệnh Sử dụng kỹ thuật chạy ngắn trong môn điền kinh, nghiệm thể chạy nhanh đến vạch đích Đồng hồ bấm bắt đầu khi có hiệu lệnh và dừng lại khi nghiệm thể chạm vào mặt phẳng vuông góc với vạch đích.

Nằmngửagậpbụng30s(lần) Để đánh giá sức mạnh bền nhóm cơ bụng, cơ thân.

+ Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng phẳng, sạch sẽ

Để thực hiện yêu cầu kỹ thuật động tác, người được kiểm tra cần ngồi với chân co góc 90 độ ở đầu gối, hai bàn chân tiếp xúc chặt với sàn Một học sinh hoặc sinh viên khác sẽ hỗ trợ bằng cách dùng hai tay giữ phần dưới cẳng chân, đảm bảo rằng bàn chân của người được kiểm tra không bị tách rời khỏi mặt sàn.

+ Cách tính thành tích: Mỗi lần ngã người, co bụng được tính một lần. Tính số lần đạt được trong 30 giây

Bật xa tại chỗ (cm):

Mục đích: Đánh giá sức mạnh bộc phát

Dụng cụ sân bãi bao gồm thước dây và thảm cao su giảm chấn với kích thước 4m x 2m Trên thảm, thước đo được đặt để xác định độ dài bật xa, trong đó thước dây Trung Quốc được sử dụng để kẻ vạch xuất phát và mốc 0.

Nghiệm thể kiểm tra yêu cầu người tham gia đứng sau vạch quy định và sử dụng sức mạnh toàn thân, chủ yếu là sức mạnh chân, để thực hiện cú nhảy Người thực hiện cần đạp mạnh xuống đất và phối hợp với động tác tay để bật lên không trung Khi tiếp đất, cần khuỵu gối để giảm xung lực và sử dụng tay để giữ thăng bằng Mục tiêu là thực hiện hai cú nhảy với nỗ lực tối đa và đạt thành tích xa nhất.

Mục đích: Đánh giá sức bền chung

Yêu cầu về sân bãi và dụng cụ cho môn chạy dài bao gồm đường chạy có chiều dài tối thiểu 52m và rộng ít nhất 2m Hai đầu đường chạy cần được kẻ hai đường giới hạn, với khoảng trống ít nhất 1m ở phía ngoài để thuận tiện cho việc quay vòng Vật chuẩn để quay vòng được đặt ở giữa hai đầu đường chạy Trên đoạn 50m, cần đánh dấu mỗi 5m để xác định quãng đường (± 5m) sau khi kết thúc thời gian chạy Thiết bị đo cần thiết bao gồm đồng hồ bấm dây, số đeo và bảng ghi số tương ứng với mỗi số đeo.

Yêu cầu kỹ thuật cho động tác này là kiểm tra khả năng thực hiện tư thế xuất phát cao, với tay cầm một tích-kê tương ứng với số đeo ở ngực Người tham gia sẽ chạy hết đoạn đường 50m, sau đó vòng bên trái qua vật chuẩn và tiếp tục chạy lặp lại trong thời gian quy định.

Trong 5 phút, khi hết giờ, người tham gia cần thả tích - kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp đất và thực hiện một lần Thành tích sẽ được tính bằng đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.

2.2.6.Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm là quá trình can thiệp chủ động vào đối tượng trong điều kiện kiểm soát nhằm tạo ra các biểu hiện về quan hệ nhân quả và quy luật của chúng Quá trình này cho phép lặp lại nhiều lần và đo đạc một cách khách quan các hiện tượng cần nghiên cứu, bao gồm cả định lượng và định tính.

Nghiên cứu thực nghiệm là quá trình quan sát các hiện tượng trong điều kiện có sự can thiệp nhằm thay đổi đối tượng nghiên cứu Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học để thu thập dữ liệu và kiểm tra giả thuyết.

Sau khi xây dựng được chương trình các môn thể thao ngoại khóa cho

SV, nghiên cứu tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng hiệu quả chương trình các môn thể thao ngoại khóa đã xây dựng.

Chương trình thực nghiệm sư phạm áp dụng phương pháp so sánh song song trên hai nhóm học sinh, với bốn môn thể thao ngoại khóa bao gồm Aerobic, Bóng chuyền, Bóng bàn và Cầu lông.

Khách thể tham gia thực nghiêm: Nhóm thực nghiệm: 40 SV x 4 môn = 160

SV (nữ) và Nhóm đối chứng: 40 SV x 4 môn = 160 SV (nữ).

+ Nhóm thực nghiệm sẽ học theo chương trình ngoại khóa tự chọn mới được xây dựng.

+ Nhóm đối chứng sẽ học theo chương trình các môn thể thao tự chọn đãđược biên soạn trước đây.

Thời gian thực nghiệm cho cả hai nhóm học tập kéo dài trong 1 năm, chia thành 2 học kỳ với tổng cộng 60 tiết học Mỗi nhóm học 1 buổi mỗi tuần, mỗi buổi gồm 2 tiết học, mỗi tiết kéo dài 50 phút Điều kiện tập luyện của các nhóm được đảm bảo giống nhau theo lịch học Giáo dục Thể chất của trường.

2.2.7 Phương pháp toán học thống kê [60] [64]

Phương pháp này được áp dụng để phân tích và xử lý dữ liệu thu thập trong nghiên cứu, sử dụng phần mềm SPSS và Microsoft Excel nhằm tính toán các tham số đặc trưng, hỗ trợ cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.

Xi :Giá trị của cá thể n:Kích thước mẫu+ Phương sai( n ≥ 30 ) n

+ Độ lệch chuẩn: Là căn bậc hai của phương sai, nói lên sự phân tán của các trị số Xi xung quanh giá trị trung bình. δ =

Hệ số biến thiên (Cv) là tỷ lệ giữa độ lệch chuẩn và giá trị trung bình cộng của một dãy phân phối, được biểu thị dưới dạng phần trăm (%) Hệ số này giúp đánh giá mức độ biến động của dữ liệu so với giá trị trung bình, phản ánh sự phân tán của các giá trị trong tập dữ liệu.

Trong đó: : là độ lệch chuẩn

Cách đánh giá: Nếu Cv không lớn hơn 10% thì số liệu được coi là đồng nhất

+ Sai số tương đối của giá trị trung bình

Trong đó: ε: Là chỉ số đánh giá tính đại diện mẫu

: Là giới hạn chỉ số t – Student ứng với xác xuất p = 0.05 và độ tự do là n

: Là sai số tương đối giá trị trung bình và được tính bằng công thức:

+ Chỉ số t - Student: được dùng để so sánh 2 số trung bình cộng với các mẫu độc lập ( ≥ 30 )

Trong đó: : Số trung bình cộng của nhóm thực nghiệm.

: Số trung bình cộng của nhóm đối chứng.

: Phương sai của nhóm thực nghiệm.

: Phương sai của nhóm đối chứng.

: Kích thước tập hợp mẫu của nhóm thực nghiệm.

Kích thước tập hợp mẫu của nhóm đối chứng.

+ Chỉ số t – Student(dùng cho 2 mẫu liên quan nhau ) n d d n t d

Phương pháp toán học thống kê [60] [64]

giá trị n: Là số cặp

+ Nhịp độ phát triển các chỉ tiêu :

Trong đó: W: Nhịp độ tăng trưởng ( % )

: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu

: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu

Tổ chức nghiên cứu

Ngày đăng: 28/10/2021, 07:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Quyết định số: 17/VBHN-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số": 17/VBHN-BGDĐT ngày 15tháng 5 năm 2014
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2014
20.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư số 25/2015/TT-BGD&amp;ĐT ngày 14/10/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Quy định về chương trình môn học giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy định về chương trình môn họcgiáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2015
21.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Thông tư số 24/2019/TT-BGD&amp;ĐT ngày 26/12/2029 của Bộ Giáo dục Đào tạo “Ban hành quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ban hành quy chế đào tạo trình độtrung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2019
1/11/2007, V/v Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học Khác
13.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007),Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&amp;ĐT ngày 15/08/2007, Về việc Ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ Khác
14.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 72/2007/QĐ-BGD&amp;ĐT ngày 30/11/2007, Về việc Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục ngành giáo dục tiểu học trình độ cao đẳng Khác
15.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&amp;ĐT ngày 18/9/2008 Về việc Ban hành qui định về việc đánh giá xếp loại thể lực học sinh, sinh viên Khác
16.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT, về việc ban hành qui định tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh, sinh viên Khác
17.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 08/2011/TT-BGD&amp;ĐT ngày 17/02/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Quy định điều kiện, hồ sơ, quy trình mở ngành đào tạo, đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng Khác
18. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu hướng dẫn tự đánh giá chương trình theo tiêu chuẩn AUNQA Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG NỘI DUNG TRANG - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
BẢNG NỘI DUNG TRANG (Trang 8)
Bảng 3.1: Cấu trúc và nội dung chương trìnhgiảng dạy môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm non - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.1 Cấu trúc và nội dung chương trìnhgiảng dạy môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm non (Trang 76)
Qua bảng 3.8, cho thấy kết quả trình bày ở bảng 3.8cho thấy số lượng giảng viên GDTC của Trường CĐSP Trung ương Nha Trang bao gồm từ 10 – 11 GV GDTC; đa số là nam; trình độ cử nhân và thạc sỹ chiếm đa số. - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
ua bảng 3.8, cho thấy kết quả trình bày ở bảng 3.8cho thấy số lượng giảng viên GDTC của Trường CĐSP Trung ương Nha Trang bao gồm từ 10 – 11 GV GDTC; đa số là nam; trình độ cử nhân và thạc sỹ chiếm đa số (Trang 77)
Bảng 3.4: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tácGDTC - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.4 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tácGDTC (Trang 79)
Qua bảng 3.5 cho thấy: Diện tích tập luyện choSV (3.6m 2/SV) có tỷ lệ đạt yêu cầu theo qui định Bộ GD&amp;ĐT là (3,5m2 – 4m2 / 1 SV). - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
ua bảng 3.5 cho thấy: Diện tích tập luyện choSV (3.6m 2/SV) có tỷ lệ đạt yêu cầu theo qui định Bộ GD&amp;ĐT là (3,5m2 – 4m2 / 1 SV) (Trang 80)
Bảng 3.7: Thực trạng công tác tài chính phục vụ cho chương trìnhgiảng dạy môn thể thao ngoại khóa - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.7 Thực trạng công tác tài chính phục vụ cho chương trìnhgiảng dạy môn thể thao ngoại khóa (Trang 82)
3.1.5. Đánh giá của SV vềchương trìnhgiảng dạy các môn thể thao ngoại khóa của trường CĐSP Trung ương Nha Trang - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
3.1.5. Đánh giá của SV vềchương trìnhgiảng dạy các môn thể thao ngoại khóa của trường CĐSP Trung ương Nha Trang (Trang 82)
Bảng 3.9: Thực trạng thể lực theo từng chỉ tiêu của nữ SV - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.9 Thực trạng thể lực theo từng chỉ tiêu của nữ SV (Trang 89)
Bảng 3.10: Đánh giá, phân loại thể lực nữ SV theo tiêu chuẩn của Bộ GD&amp;ĐT - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.10 Đánh giá, phân loại thể lực nữ SV theo tiêu chuẩn của Bộ GD&amp;ĐT (Trang 90)
được thể hiện dưới bảng sau: - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
c thể hiện dưới bảng sau: (Trang 91)
Bảng 3.13: Khung mụctiêu chung của chương trìnhgiảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.13 Khung mụctiêu chung của chương trìnhgiảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho SV ngành giáo dục mầm non Trường CĐSP Trung (Trang 106)
-Rèn luyện thể chất, hình thành kỹ năng vận động các môn thể thao.  - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
n luyện thể chất, hình thành kỹ năng vận động các môn thể thao. (Trang 107)
-Rèn luyện thể chất, hình thành kỹ năng vận động các môn thể thao. - Các bài tập chiến thuật cơ bản. - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
n luyện thể chất, hình thành kỹ năng vận động các môn thể thao. - Các bài tập chiến thuật cơ bản (Trang 110)
-Hình thành các kỹ năng thực hành sơ cứu chấn thương. - Kĩ năng trọng tài trong điều khiển  một trận đấu. - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Hình th ành các kỹ năng thực hành sơ cứu chấn thương. - Kĩ năng trọng tài trong điều khiển một trận đấu (Trang 110)
+ Sinh viên hình thành một số kỹ thuật cơ bản của môn Aerobic + Biết tự khởi động trước khi tập và thả lỏng sau khi tập. - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
inh viên hình thành một số kỹ thuật cơ bản của môn Aerobic + Biết tự khởi động trước khi tập và thả lỏng sau khi tập (Trang 113)
Học viên hình thành và phát triển được: + Các kỹ thuật độ khó nhóm C, D - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
c viên hình thành và phát triển được: + Các kỹ thuật độ khó nhóm C, D (Trang 114)
- Chạy đội hình so le ngang, vòng cung - Thực hành biên soạn và ghép bài nhóm - Tổ chức thi đấu và trọng tài - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
h ạy đội hình so le ngang, vòng cung - Thực hành biên soạn và ghép bài nhóm - Tổ chức thi đấu và trọng tài (Trang 115)
Bảng 3.17: Chương trìnhmônBóng bàn cơ bản - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.17 Chương trìnhmônBóng bàn cơ bản (Trang 116)
Học viên hình thành và phát triển được: - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
c viên hình thành và phát triển được: (Trang 117)
Học viên hình thành và phát triển được: - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
c viên hình thành và phát triển được: (Trang 118)
Bảng 3.19: Chương trìnhmôn Cầu lông cơ bản - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.19 Chương trìnhmôn Cầu lông cơ bản (Trang 119)
Bảng 3.20: Chương trìnhmôn Cầu lông nâng cao - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.20 Chương trìnhmôn Cầu lông nâng cao (Trang 121)
Học viên hình thành và phát triển được: - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
c viên hình thành và phát triển được: (Trang 122)
Học viên hình thành và phát triển được: - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
c viên hình thành và phát triển được: (Trang 123)
Bảng 3.22: Chương trìnhmônBóng chuyền nâng cao - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.22 Chương trìnhmônBóng chuyền nâng cao (Trang 124)
Qua kết quả tại bảng 3.23 cho thấy chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới xây dựng đã được các thành viên của Hội đồng thẩm định đánh giá đạt các yêu cầu về mục tiêu, cấu trúc, thời lượng, nội dung và đề cương chi tiết môn học - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
ua kết quả tại bảng 3.23 cho thấy chương trình các môn thể thao ngoại khóa mới xây dựng đã được các thành viên của Hội đồng thẩm định đánh giá đạt các yêu cầu về mục tiêu, cấu trúc, thời lượng, nội dung và đề cương chi tiết môn học (Trang 126)
Bảng 3.29: Đánh giá, xếp loại thể lực của 2 nhóm SV sau thực nghiệm chương trình. - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
Bảng 3.29 Đánh giá, xếp loại thể lực của 2 nhóm SV sau thực nghiệm chương trình (Trang 156)
1 Chương trình các môn thể thao ngoại khóa thúc đẩy hoạt động học tập, và hình thành thói quen tham gia tập luyện TDTT cho SV. - Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy các môn thể thao ngoại khóa cho sinh viên ngành giáo dục mầm non trường cao đẳng sư phạm trung ương nha trang
1 Chương trình các môn thể thao ngoại khóa thúc đẩy hoạt động học tập, và hình thành thói quen tham gia tập luyện TDTT cho SV (Trang 162)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w