1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại hoàng mạnh

49 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 652 KB

Cấu trúc

  • 2.1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

  • Công ty là doanh nghiệp hoat động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng với nhiệm vụ cơ bản là xây dựng các công trình khi đã trúng thầu. Do đó mà trong quá trình thi công công trình các xí nghiệp, đội xây lắp cần rất nhiều loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau, mỗi loại có một đặc điểm khác nhau. Vì vậy việc tiến hành phân loại một cách khoa học hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả.

  • a, Nguyên vật liệu

  • b, Công cụ dụng cụ :

  • Biểu số 1: Mã tài khoản

Nội dung

Quá trình hình thành và phát triển

Giới thiệu

- Tên tiếng Việt : CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG

- Địa chỉ : Xóm 9a, xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ

Chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với đa dạng các dịch vụ như xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, cầu đường, thủy lợi, điện trung thế và hạ thế, cùng với điện nước sinh hoạt Chúng tôi cũng chuyên về san lấp mặt bằng, xây dựng các loại nhà, sản xuất và bán buôn vật liệu xây dựng từ đất sét, cũng như cung cấp thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng Ngoài ra, chúng tôi còn tư vấn lập dự án, quản lý dự án, giám sát và thiết kế thi công, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cho mọi công trình.

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hoàng Mạnh, được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số 2901535981 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp, chuyên cung cấp các dịch vụ đầu tư và xây dựng chất lượng cao.

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh, mặc dù mới thành lập, đã góp phần quan trọng vào việc phát triển cơ sở hạ tầng tỉnh Nghệ An Với hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng, công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, cả trong và ngoài tỉnh Qua vài năm hoạt động, công ty đã tích lũy được kinh nghiệm quản lý, mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp, và gia tăng vốn cũng như năng lực sản xuất Nhờ đó, doanh thu hàng năm của công ty không ngừng tăng trưởng và ổn định.

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh sở hữu đội ngũ cán bộ công nhân viên sáng tạo, năng động và giàu kinh nghiệm, cùng hệ thống máy móc thi công đồng bộ Chúng tôi đã tham gia thực hiện nhiều công trình trọng điểm tại Nghệ An và các tỉnh lân cận, đảm bảo chất lượng cao và đáp ứng yêu cầu khắt khe của các nhà đầu tư Hoàng Mạnh luôn sẵn sàng hợp tác và liên doanh với các tổ chức kinh tế và cá nhân để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững.

Câc công trình dự án đã hoàn thành

- Công trình giao thông: Đường quanh kho và bê tông sân bãi Container Cửa

Lò xây dựng nền, mặt đường, lát hè, thoát nước, điện chiếu sáng, kè, lan can và cầu qua tràn hồ Thung Mây tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An; các cầu trên tuyến đường vào khu khai thác và chế biến quặng sắt tại mỏ sắt Pulek - Lào; mở rộng và nâng cấp đường Hoàng Thị Loan - TP Vinh.

Công trình thủy lợi và thủy điện đang được triển khai với mục tiêu hoàn thiện khu nhà quản lý vận hành cho nhà máy thủy điện Bản Vẽ Đồng thời, các hoạt động đào, phá mở tuyến, kênh dẫn nước và hố móng cho nhà máy thủy điện Nậm Khóa 3 cũng đang được thực hiện.

Công trình dân dụng - công nghiệp nổi bật tại Nghệ An và Quảng Bình bao gồm Trụ sở cục Hải Quan Nghệ An, Thư viện tỉnh Nghệ An, Trung tâm viễn thông Quảng Bình, Khách sạn Hữu Nghị Nghệ An, Khách sạn nghỉ mát 3D Cửa Lò, và Viện 7 - Quân Khu 3 - Cục Hậu cần.

Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy

Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh

Quản lý hiệu quả đội ngũ cán bộ công nhân viên là rất quan trọng, đồng thời thực hiện phân phối thu nhập hợp lý để đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động được cải thiện.

- Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên và nhiều lao động

- Kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký, đa dạng hoá các mặt hàng nhằm cung cấp cho khách hàng trong và ngoài tỉnh

- Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đối với Nhà nước

- Hợp tác đầu tư liên doanh liên kết mở rộng thị trường, lĩnh vực, mạng lưới kinh doanh.

1.2.1.2 Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh

Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, văn hoá, thể thao, bến cảng, khu công nghiệp, cùng với các hạ tầng kỹ thuật, hệ thống cấp thoát nước và môi trường, cũng như đường dây và trạm biến áp đến 35 KV Đồng thời, thực hiện các biện pháp phòng chống mối, kiến, gián để đảm bảo chất lượng công trình.

- Tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng, tư vấn đầu tư và quản lý dự án xây dựng.

- Kinh doanh hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp.

- Mua bán, lắp đặt, sửa chữa, cho thuê xe máy, thiết bị thi công công trình, xe ô tô du lịch và vận tải.

- Gia công lắp dựng kết cấu thép và các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình(máy phát điện, điều hoà không khí, thang máy).

Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh đa dạng các loại vật liệu xây dựng, bao gồm các mặt hàng trang trí nội thất và ngoại thất Ngoài ra, chúng tôi cung cấp các loại đường ống, phụ kiện, thiết bị ngành nước, giàn giáo, ván khuôn bê tông và cây chống thép.

Chúng tôi chuyên sản xuất, mua bán và lắp đặt các sản phẩm trong lĩnh vực tin học, viễn thông, điện công nghiệp, điện tử, phát thanh, truyền hình, cùng với thiết bị văn phòng, thiết bị y tế, giáo dục và ngân hàng.

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, phân phối hàng hoá.

Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ

Là công ty có hoạt động xây lắp là chủ yếu do đó hình thức đấu thầu là một trong những lưa chọn hàng đầu của công ty

Sơ đồ 1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất

Ngành xây dựng có đặc thù là tính đơn chiếc, dẫn đến quy trình sản xuất của mỗi sản phẩm không giống nhau Sau khi ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư, quy trình sản xuất sẽ được thực hiện theo các bước cụ thể.

Sơ đồ 1.2 Quy trình công nghệ Đấu thầu Thi công xây lắp Nghiệm thu bàn giao

Khảo sát thiết kế công trình

Nghiên cứu bản vẽ, xây dựng phương án thi công

Tổ chức bộ máy thi công đấu thầu

Chuẩn bị vật tư, phương tiện thi công công trình

Hoàn thành công trình nghiệm thu

Thanh quyết toán công trình

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí

Sơ đồ 1.3 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)

Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh được tổ chức theo mô hình tập trung bao gồm:

Ban giám đốc, bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc, có trách nhiệm lãnh đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, đồng thời chỉ đạo trực tiếp các phòng ban.

Các phòng ban chuyên môn được thành lập với nhiệm vụ tư vấn cho Ban Giám đốc trong lĩnh vực chuyên môn của mình, nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất và xây lắp đạt hiệu quả cao.

+ Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức điều hành toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty.

Ghi chép và giám sát tất cả các hoạt động của công ty là rất quan trọng, đặc biệt là thông qua việc theo dõi giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình xây lắp và kinh doanh Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Tham mưu công tác quản lý kinh tế, lập kế hoạch về thu hồi vốn, nhu cầu sử dụng các nguồn vốn.

Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc

Phòng kĩ thuật Phòng kế hoạch - vật tư

Phòng tổ chức hành chính

Bộ phận bảo vệ Đội xây lắp công trình dân dụng Đội xây lắp công trình thủy lợi Đội sửa chữa cơ khí Đội xe và thiết bị

Kinh doanh dịch vụ tổng hợp

+ Phòng Kĩ thuật: Kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào Kiểm tra chất lượng sản phẩm của từng công đoạn sản xuất, thi công xây dựng

Tham mưu cho Ban Giám đốc về công nghệ sản xuất và thiết kế công trình, đồng thời ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất và quản lý trang thiết bị hiệu quả.

+ Phòng Kế hoạch vật tư: Theo dõi quản lý định mức vật tư, cung ứng vật tư nguyên vật liệu để duy trì sản xuất

Giao tiếp hiệu quả với khách hàng là rất quan trọng, đồng thời cần có trách nhiệm trong việc thu thập thông tin về kinh tế, kỹ thuật và chất lượng sản phẩm để cung cấp cho các phòng ban liên quan.

Để đảm bảo nguồn cung nguyên liệu, vật liệu và máy móc không bị gián đoạn trong quá trình sản xuất, việc soạn thảo hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp là vô cùng cần thiết Hợp đồng này giúp thiết lập sự ổn định và kịp thời trong việc cung cấp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tham mưu cho Ban Giám đốc công tác kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, dự thảo hợp đồng kinh tế….

Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty Phòng này quản lý hành chính, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, và hướng dẫn thực hiện các chế độ tiền lương, thưởng Ngoài ra, phòng còn quản lý hồ sơ và tham mưu giải quyết vấn đề tiền lương cho người lao động, đồng thời tư vấn cho Ban Giám đốc về tổ chức bộ máy của công ty.

Tổ Bảo vệ có nhiệm vụ theo dõi và đảm bảo việc tuân thủ các nội quy do Công ty ban hành, đồng thời bảo vệ tài sản và vật tư của Công ty.

- Các đội thi công công trình :

+ Trực tiếp sản xuất trên công trường, nhà xưởng chịu sự quản lý của chủ nhiệm công trường.

Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

1.3.1.1 Phân tích tình hình tài sản

Biểu 1.1 Phân tích tình hình Tài sản

Năm 2012 Năm 2013 So sánh năm 2013/ 2012

Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ lệ

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2012 và 2013 - Phòng kế toán tài chính )

Cơ cấu tài sản của công ty không phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp, với tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) luôn chiếm ưu thế so với tài sản dài hạn (TSDH) Cụ thể, năm 2012, TSNH chiếm 63,04% tổng tài sản, tăng lên 64,79% vào năm 2013, trong khi TSDH chỉ chiếm 32,21% Tổng giá trị tài sản của công ty đã tăng 6,44 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 22,9% từ năm 2012 đến năm 2013 Để hiểu rõ hơn về sự biến động này, cần phân tích cơ cấu tài sản một cách chi tiết.

Qua 2 năm, ta thấy rằng giá trị TSNH luôn chiếm tỷ trọng lớn và năm sau tăng hơn so với năm trước trong tổng giá trị TS của công ty Giá trị TSNH của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 4,66 tỷ đồng tương ứng tăng 26,32%, trong đó chiếm chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho.

Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, với 41,89% năm 2013 và 40,36% năm 2012, cho thấy vốn của công ty bị chiếm dụng nhiều Các khoản phải thu có xu hướng tăng, với mức tăng 1,59 tỷ đồng (21,39%) năm 2013 so với năm 2012 Mặc dù sự gia tăng này không lớn, nhưng nó phản ánh tình trạng thu hồi nợ chưa hiệu quả, dẫn đến tăng rủi ro tài chính Tuy nhiên, do công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, nên việc khách hàng còn nợ là điều bình thường khi các công trình hoàn thành có giá trị lớn.

Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, với 40,18% năm 2012 và 43% năm 2013, cho thấy nguyên vật liệu dự trữ lớn đang làm ứ đọng vốn So với năm 2012, hàng tồn kho năm 2013 tăng thêm 2,5 tỷ, tương ứng với mức tăng 35,19%.

Việc tăng lượng vốn ứ đọng cho thấy công ty cần điều chỉnh chính sách quản lý hàng tồn kho một cách hợp lý hơn Nếu xu hướng này tiếp diễn trong những năm tới, nó có thể dẫn đến lãng phí vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động và ảnh hưởng tiêu cực đến giá thành cũng như chất lượng sản phẩm, từ đó tác động xấu đến lợi nhuận của công ty.

Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty chỉ chiếm 2,81% vào năm 2012 và 2,43% vào năm 2013 Do đó, công ty cần đánh giá lại khối lượng tiền cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, thực hiện hiệu quả việc trả nợ đúng hạn và duy trì uy tín với khách hàng.

Các khoản TSNH khác năm 2013 cũng cao hơn năm 2012.

Giá trị tài sản dài hạn đang có xu hướng tăng, với mức tăng 1,77 tỷ đồng, tương đương 17,09%, tuy nhiên tỷ trọng lại giảm từ 36,96% xuống 35,21% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn, trong đó tài sản cố định hữu hình đã tăng từ 10.395.033.338 đồng lên 12.175.783.710 đồng, tương ứng với mức tăng 1.780.445.480 đồng, đạt 17,12%.

Sự gia tăng của tài sản cố định (TSDH) hiện tại còn thấp và chưa phù hợp với tính chất xây lắp của công ty Giá trị hao mòn tài sản cố định đã giảm 170.868.001 đồng, tương ứng với mức giảm 12.55%, từ 1.361.895.067 đồng xuống còn 1.191.027.066 đồng Hầu hết máy móc thiết bị của công ty đã cũ kỹ và lạc hậu, với giá trị hao mòn lũy kế lớn, cho thấy giá trị của tài sản cố định gần như đã khấu hao hết.

Công ty cần thiết lập chính sách đầu tư và đổi mới máy móc, thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất Việc đẩy nhanh tỷ suất đầu tư sẽ giúp giảm thiểu chi phí tân trang và sửa chữa, từ đó hạn chế gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1.3.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn

Biểu 1.2 Phân tích tình hình Nguồn vốn

Năm 2012 Năm 2013 So sánh năm 2013/ 2012

Số tiền (đồng) Tỉ trọng Số tiền (đồng) Tỉ trọng

Số tiền (đồng) Tỉ lệ

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2012 và 2013 - Phòng kế toán tài chính )

Qua bảng số liệu 1.3.1.2 ta thấy, tổng nguồn vốn của công ty trong 2 năm

Năm 2013, tổng nhu cầu (NV) tăng 6,45 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 22,9% so với năm 2012 Sự gia tăng này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giúp công ty có khả năng mở rộng quy mô sản xuất Để hiểu rõ hơn về sự tăng trưởng của tổng NV, chúng ta cần phân tích chi tiết từng thành phần của NV.

Qua 2 năm, ta thấy rằng nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, ở mức từ 54,06% – 56,5%, tuy là NPT giảm về tỷ trọng nhưng lại có sự gia tăng về giá trị (số tiền) Giá trị NPT năm 2013 so với năm 2012 tăng 2,8 tỷ tương ứng với 17,6% trong đó phần lớn là nợ ngắn hạn Sự gia tăng đó chủ yếu là do vay nợ ngắn hạn tăng lên Nợ ngắn hạn năm sau tăng khá nhanh hơn năm trước chiếm từ 82,19%

Tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm 93,76% trong tổng nợ phải trả (NPT) là một dấu hiệu cảnh báo cho công ty, vì nó có thể dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn từ các chủ thể khác, làm giảm uy tín của công ty Nếu các khoản nợ này đến hạn mà công ty không có khả năng thanh toán, tình hình tài chính sẽ gặp khó khăn Sự phụ thuộc vào chủ nợ khiến công ty bị động trong các kế hoạch và quyết định đầu tư, do đó, công ty cần chú ý đến chi phí lãi vay và xây dựng chính sách trả nợ hợp lý.

+ Nguồn vốn chủ sỡ hữu

NVCSH thể hiện khả năng tự chủ tài chính của công ty, mặc dù giá trị và tỷ trọng của nó đã tăng, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng nguồn vốn Cụ thể, vào năm 2013, NVCSH tăng 3,64 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 29,8% so với năm 2012, nâng tỷ trọng từ 43,54% lên 45,94%.

Sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hửu chủ yếu là do sự gia tăng của các yeeus tố sau:

Nguồn vốn kinh doanh năm 2013 tăng 3.005.252.000 đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 34,06% Sự gia tăng này cho thấy công ty đang chú trọng vào việc bổ sung nguồn vốn để đảm bảo quá trình sản xuất và kinh doanh liên tục.

Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 đạt 3.995.040.840 đ, tăng 625.869.160 đ (tương ứng 18.58%) so với năm 2012, khi lợi nhuận chỉ là 3.369.171.680 đ Sự tăng trưởng này cho thấy công ty hoạt động hiệu quả hơn trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đồng thời nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên Nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước cũng tăng, tạo điều kiện cho công ty mở rộng và nâng cao vị thế trong khu vực.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Biểu 1.3 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

Chỉ tiêu Công thức tính Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 So sánh

Tổng TS / Tổng nợ PT Lần

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2012 và 2013 - Phòng kế toán tài chính )

Tỷ suất tài trợ phản ánh số tiền mà chủ sở hữu đã góp vào tổng nguồn vốn hiện tại của công ty, cho thấy mức độ đầu tư của họ trong hoạt động kinh doanh.

Cả 2 năm tỷ suất tài trợ tương đối ổn định trên 40%.Tỷ suất tài trợ năm 2013 tăng 2,44% so với năm 2012 Nguyên nhân là do: cả nợ phải trả lẫn vốn chủ sở hữu năm 2013 đều tăng so với năm 2012 và tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu lớn hơn cụ thể là: Nợ phải trả tăng 2,79 tỷ tương ứng 17,6 % còn VCSH tăng 3,65 tỷ tương ứng 29,8% Năm 2012 thì công ty có nhiều vốn tự có hơn, có tính độc lập cao hơn với các chủ nợ, đỡ bị ràng buộc hay sức ép của các khoản nợ vay.

Tỷ suất đầu tư là chỉ số quan trọng cho thấy cách mà công ty phân bổ nguồn vốn kinh doanh Cụ thể, nó phản ánh tỷ lệ phần trăm mà công ty sử dụng để hình thành tài sản dài hạn so với số vốn dành cho tài sản ngắn hạn Điều này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp.

Tỷ suất đầu tư của công ty trong năm 2012 đạt 36,96% và giảm xuống 35,21% vào năm 2013, cho thấy tỷ trọng tài sản cố định (TSCĐ) trong tổng tài sản (TS) vẫn còn thấp, không phù hợp với đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp Trong hai năm qua, giá trị tài sản dài hạn (TSDH) và tài sản ngắn hạn (TSNH) đều tăng, nhưng tốc độ tăng của TSNH lớn hơn, dẫn đến sự thay đổi trong tỷ suất này.

+ Khả năng thanh toán hiện hành

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà công ty đang quản lý và tổng số nợ phải trả Hệ số này trong cả hai năm đều lớn hơn 1, cho thấy tình hình tài chính ổn định của công ty.

Trong các năm 2012 và 2013, chỉ số thanh toán hiện hành của công ty lần lượt đạt 1,77 lần và 1,85 lần, cho thấy khả năng thanh toán tốt và hoạt động bình thường của công ty Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi tổng tài sản (TS) tăng 6,44 tỷ đồng, tương ứng với 22,9%, trong khi nợ phải trả (NPT) chỉ tăng 2,79 tỷ đồng, tương ứng với 17,6% Tốc độ tăng của tổng tài sản lớn hơn tốc độ tăng của nợ phải trả, phản ánh sự cải thiện trong tình hình tài chính của công ty.

+ Khả năng thanh toán ngắn hạn

Tỷ suất khả năng thanh toán ngắn hạn trong hai năm 2012 và 2013 không cao, lần lượt đạt 1,36 lần và 1,28 lần, giảm 0,08 lần Mặc dù tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, nhưng tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn.

TSNH tăng 4,66 tỷ tương ứng với 20,84% tuy nhiên NNH tăng 4,46 tỷ tương ứng với 34,17%.

+ Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh của công ty rất thấp, chỉ dưới 0,5, với tỷ lệ 0,038 năm 2012 và 0,031 năm 2013, giảm 0,007 so với năm trước Tỷ suất này gần như không thay đổi trong hai năm do tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm 2,81% tổng tài sản năm 2012 và 2,43% năm 2013 Do đó, công ty cần xem xét và xác định lượng tiền cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, thực hiện tốt nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ đến hạn và duy trì uy tín với khách hàng.

Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh

Đặc điểm chung

- Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

- Niên độ kế toán (kỳ kế toán năm) bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Đồng Việt Nam (VNĐ).

- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.

- Phương pháp tính giá hàng tồn kho xuất kho là phương pháp giá thực tế đích danh

Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) theo đường thẳng được quy định trong Thông tư 45/2013/TT-BTC Thông tư này hướng dẫn chi tiết về cách trích lập, quản lý và sử dụng TSCĐ, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong việc khấu hao tài sản.

- Phương pháp kế toán tài sản cố định.

Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:

Nguyên giá TSCĐ = Giá thực tế hoá đơn + cp vận chuyển + lắp đặt chạy thử

- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung.

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, giúp đảm bảo sự thống nhất trong quản lý của kế toán trưởng và cho phép lãnh đạo công ty nắm bắt, chỉ đạo công tác kế toán tài chính kịp thời Mô hình này cũng tiết kiệm chi phí hạch toán, dễ dàng phân công công việc và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ kế toán.

Bộ máy kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin tài chính một cách kịp thời và chính xác để hỗ trợ công tác quản lý và tư vấn cho lãnh đạo Ngoài ra, phòng kế toán còn thực hiện hạch toán xuất, nhập và tồn kho hàng hóa, vật tư, nhiên liệu, quản lý tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, đồng thời lập báo cáo kế toán quý và năm theo quy định hiện hành.

Sơ đồ 1.4 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

(Nguồn: phòng tài chính – kế toán)

* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy

Kế toán vật liệu, tiền lương, CPSX, tạm ứng

Kế toán thanh toán, thành phẩm, công nợ, giá thànhsản phẩm

Kế toán TSCĐ, thanh toán nội bộ, phải thu, phải trả

Kế toán thống kê phân xưởng

Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty Họ chịu trách nhiệm xây dựng bộ máy kế toán dựa trên khối lượng công việc thực tế, nhằm thực hiện hai chức năng chính của kế toán: cung cấp thông tin và kiểm tra Đồng thời, kế toán trưởng cũng là người giải trình trước ban giám đốc và toàn thể công ty về các vấn đề liên quan đến công tác kế toán.

Kế toán vật liệu, tiền lương và chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi nhập, xuất và tồn kho vật liệu Họ cũng chịu trách nhiệm quản lý các khoản tạm ứng, xây dựng định mức lương và tập hợp chi phí sản xuất để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Kế toán thành phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi sự biến động nhập xuất thành phẩm và quá trình tiêu thụ sản phẩm Nó giúp quản lý thanh toán công nợ với khách hàng, từ đó cung cấp số liệu tổng hợp cho kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả.

Kế toán tài sản cố định và quản lý thanh toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình trạng và giá trị tài sản cố định Nhân viên kế toán chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, ngăn ngừa mất mát và nhầm lẫn trong thu chi, đồng thời kiểm tra lượng tiền tồn quỹ để đảm bảo cân đối thu chi hiệu quả Mỗi thành phần kế toán sẽ được đảm nhận bởi một nhân viên chuyên trách, giúp tăng cường tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán.

- Các nhân viên thống kê phân xưởng: Làm nhiệm vụ theo dõi thống kê tại phân xưởng và lập bảng tính lương cho phân xưởng

Hình thức Nhật ký chung gồm các loại sổ sau:

+ Nhật ký chung + Sổ cái

+ Sổ kế toán chi tiết.

1.4.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán:

Phần hành kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

+ Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT + Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT + Giấy đề nghị vật tư

+Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa mẫu số 05-VT.

+ Bảng kê mua hàng mẫu số 06-VT

+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mẫu số 07-VT.

+ TK 152: nguyên vật liệu + TK 155: thành phẩm.

+ TK 156: hàng hóa + TK 154: giá tri sản xuất dở dang.

+ TK 153: Công cụ dụng cụ

- Các sổ kế toán sử dụng:

+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.mẫu sổ S10- DN

+ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa mẫu sổ S11- DN.

* Sổ tổng hợp: + Sổ nhật ký chnng.

+ Sổ cái các TK 152, TK 153,TK 154, TK 155, TK 156

Sơ đồ 1.6 Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán NVL, CCDC

Ghi cuối kỷ: Đối chiếu kiểm tra:

Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính

- Báo cáo của công ty được lập vào ngày 31/12 hàng năm

- Các loai báo cáo tài chính gồm:

+ Bảng cân đối kế toán – Mẫu Số B01-DN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh –Mẫu số B02-DN

+ Thuyết minh báo cáo tài chính –Mẫu số B09-DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ -Mẫu số B03-DN

Tổ chức kiểm tra công tác kế toán

Ban giám đốc và các cấp quản lý có thể thực hiện kiểm tra và kiểm soát công tác kế toán hàng tháng, quý hoặc đột xuất Quá trình này nhằm đánh giá việc tuân thủ các quy chế, chính sách và chế độ kế toán, cũng như kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán do nhà nước quy định, từ đó đưa ra quyết định xử lý phù hợp.

Phiếu nhập kho, xuất kho.

Sổ chi tiết các TK 152,153,154,155,1

Bảng tổng hợp chi tiết hàng tồn kho

156 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính

Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng

Thuận lợi

* Về tổ chức chứng từ sử dụng:

Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung, phù hợp với quy mô và khả năng quản lý, đồng thời đảm bảo phản ánh đầy đủ số liệu hiện có cũng như tình hình biến động trong sản xuất kinh doanh.

Công ty thực hiện lập và luân chuyển chứng từ kế toán theo quy định tại quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính Quá trình này được thực hiện một cách hợp lý, không chồng chéo, và đảm bảo sự phân công lao động hợp lý giữa các phòng ban trong công ty.

* Về tổ chức công tác hạch toán:

Trong công tác hạch toán ban đầu, việc kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ cần được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ Điều này đảm bảo rằng số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý vững chắc, giúp tránh các sai lệch trong phản ánh Đồng thời, việc lập và lưu chuyển chứng từ cũng phải tuân thủ đúng chế độ hiện hành.

* Về tổ chức bộ máy kế toán:

Công ty tổ chức công tác kế toán tập trung nhằm đảm bảo sự kiểm tra và chỉ đạo thống nhất từ kế toán trưởng cũng như lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và kế toán Đội ngũ kế toán của công ty được xây dựng vững mạnh, có kinh nghiệm và áp dụng hiệu quả các chế độ kế toán hiện hành Công việc được phân công rõ ràng theo trình độ từng nhân viên, tạo điều kiện nâng cao kiến thức chuyên môn Hình thức kế toán tập trung cũng giúp tiết kiệm thời gian luân chuyển chứng từ từ các công trình về phòng tài chính kế toán.

Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Phương pháp này giúp phản ánh kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho nhà quản lý doanh nghiệp.

Khó khăn

Công ty có địa bàn hoạt động rộng, dẫn đến việc luân chuyển chứng từ diễn ra chậm, thường không kịp thời so với ngày quy định Điều này ảnh hưởng đến khả năng báo cáo nhanh chóng về tình hình sản xuất kinh doanh.

* Về tổ chức bộ máy.

Mặc dù đội ngũ kế toán của công ty có trình độ và kinh nghiệm tốt, nhưng số lượng nhân viên kế toán còn hạn chế, dẫn đến việc mỗi nhân viên phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau Điều này tạo ra khối lượng công việc lớn, gây khó khăn trong việc ghi chép và phản ánh thông tin kế toán Áp lực công việc gia tăng, đặc biệt là trong thời gian quyết toán công trình và quyết toán cuối năm, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của nhân viên kế toán.

Hướng phát triển

* Về việc luân chuyển chứng từ

Do đặc điểm và địa bàn hoạt động rộng lớn của Công ty, việc gửi chứng từ và thông tin về các công trình đến phòng kế toán thường bị chậm trễ Kế toán phải sắp xếp và phân loại một lượng lớn chứng từ, dẫn đến nguy cơ nhầm lẫn và thiếu sót, đặc biệt trong các giai đoạn thi công gấp rút Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần yêu cầu nhân viên kế toán tại các công trình định kỳ gửi số liệu về phòng kế toán, giúp cung cấp kịp thời các báo cáo khi cần thiết.

* Về bộ máy kế toán:

Công ty cần tuyển thêm nhân viên kế toán để giảm bớt gánh nặng công việc cho các nhân viên hiện tại, giúp họ không phải kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán Điều này sẽ đảm bảo khối lượng công việc được hoàn thành hiệu quả và nâng cao chất lượng công việc kế toán.

PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG

CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ

Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty

Đặc điểm của nguyên vật liệu

Công ty sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu và xuất dùng ngay, nhưng kế toán vẫn thực hiện nhập kho theo quy trình, dẫn đến không còn tồn kho cuối kỳ Hầu hết vật liệu được sử dụng đều trực tiếp cấu thành công trình, với chi phí vật liệu chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí xây dựng Sự thay đổi nhỏ về số lượng và giá mua có thể ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh Do đó, công tác kế toán vật liệu cần được hạch toán chính xác, rõ ràng và chi tiết, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của công ty.

Hàng năm, công ty thực hiện nhiều công trình và cần một lượng lớn nguyên vật liệu cùng công cụ dụng cụ với sự đa dạng về chủng loại và chất lượng Các vật liệu công ty sử dụng bao gồm xi măng như xi măng Hoàng Mai, xi măng Bỉm Sơn, cùng với các loại thép trong nước và nhập khẩu như thép tròn, thép tấm, thép gai và thép cạnh Ngoài ra, công ty cũng sử dụng các loại gạch khác nhau như gạch lỗ, gạch đặc và đồ sứ vệ sinh.

Ngành lâm nghiệp cung cấp nhiều sản phẩm như tre, nứa, gỗ làm xà gồ và cốt pha, trong khi ngành khai thác cung cấp cát, đá, sỏi Các vật liệu xây dựng như xi măng, sắt, thép thường được sử dụng với khối lượng lớn, trong khi những vật liệu như vôi, ve, đinh lại cần khối lượng nhỏ Vì vậy, công tác quản lý vật tư trong ngành xây dựng cần được chú trọng để đảm bảo hiệu quả sử dụng và tiết kiệm chi phí.

Các vật liệu xây dựng có thể được chế biến hoặc chưa chế biến tùy thuộc vào yêu cầu của từng công trình Do số lượng lớn và kích thước cồng kềnh, việc vận chuyển vật liệu thường phải thực hiện đến tận chân công trình Trong khi đó, điều kiện bảo quản lại hạn chế, khiến cho những vật liệu chưa sử dụng thường phải được lưu trữ tạm thời trong các lán trại mà không có kho bãi thích hợp Điều này tạo ra nhiều khó khăn trong việc bảo quản vật liệu Vì vậy, các công ty cần chú trọng vào nguồn cung ứng, yêu cầu vận chuyển và phương pháp bảo quản vật liệu hiệu quả.

Công cụ dụng cụ (CCDC) là các tư liệu lao động không đạt tiêu chuẩn của tài sản cố định (TSCĐ) về giá trị và thời gian sử dụng CCDC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu Giá trị của CCDC sẽ bị hao mòn dần và được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.

2.1.1.2 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, chuyên xây dựng các công trình sau khi trúng thầu Trong quá trình thi công, các xí nghiệp và đội xây lắp cần nhiều loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm riêng Do đó, việc phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng.

Công ty cung cấp đa dạng các loại vật liệu với nhiều công dụng khác nhau Để quản lý hiệu quả và tổ chức hạch toán tổng hợp cũng như chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, kế toán cần phân loại chúng Việc phân loại nguyên vật liệu được thực hiện dựa trên nội dung kinh tế và vai trò của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu cụ thể.

Nguyên vật liệu chính, bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài, là yếu tố lao động chủ yếu của Công ty và là cơ sở vật chất thiết yếu để tạo ra sản phẩm, bao gồm nhựa đường, đá các loại, xi măng, cát các loại và thép các loại.

Nguyên vật liệu phụ là những yếu tố lao động không tạo thành thực thể chính của công trình nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hỗ trợ quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ Các loại nguyên vật liệu phụ bao gồm phụ gia, bê tông, gỗ, sơn và đất đèn.

Nhiên liệu, bao gồm xăng, dầu diesel và dầu phụ, là nguồn năng lượng thiết yếu cho đội xe cơ giới của công ty, phục vụ việc vận chuyển nguyên vật liệu và đưa đón cán bộ lãnh đạo cũng như các phòng ban trong quá trình công tác.

Phụ tùng thay thế là loại vật liệu và thiết bị cần thiết cho công việc xây dựng cơ bản, bao gồm cả thiết bị cần lắp ráp và không cần lắp ráp, công cụ, khí cụ và vật liệu cấu tạo để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản Các chi tiết phụ tùng quan trọng của các loại máy móc thiết bị, chẳng hạn như vòng bi, bánh răng, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động trơn tru và hiệu quả của các công trình xây dựng.

Công cụ dụng cụ của công ty được chia thành các loại sau:

- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa.

- Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ

- Quần áo bảo hộ lao động.

- Công cụ dụng cụ khác.

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và ghi chép sự biến động về số lượng nguyên vật liệu từ khâu tiếp nhận, kiểm tra chứng từ đến ghi sổ kế toán Công việc này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc đối chiếu số liệu với thủ kho về lượng vật tư thực tế trong kho khi kiểm kê.

Mã các đối tượng có liên quan đến việc tổ chức kế toán NVL - CCDC gồm có: + Mã đơn vị

Các mã này được công ty mã hoá và cài đặt như sau:

Biểu số 1: Mã tài khoản

Yêu cầu quản lý và nhiêm vụ kế toán nguyên vật liệu, CCDC

2.1.3.1 Yêu cầu công tác quản lý nguyên vật liệu, CCDC

Vật liệu là tài sản lưu động quan trọng và là yếu tố quyết định chi phí sản phẩm, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Công ty cần nhập xuất nguyên vật liệu liên tục để phục vụ sản xuất và các nhu cầu khác, đồng thời phải đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ngày càng được chú trọng, nhằm tối ưu hóa sản xuất và hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Do vậy quản lý NVL, CCDC cần xem xét các vấn đề sau:

- Khâu thu mua: DN phải quản lý về khối lượng, việc thu mua phải đúng yêu cầu, qui cách, giá cả hợp lý

Để bảo quản vật liệu hiệu quả, việc lưu trữ nguyên vật liệu (NVL) và công cụ, dụng cụ (CCDC) tại kho cần tuân thủ đúng quy định về chế độ bảo quản cho từng loại Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng thất thoát và hư hỏng, từ đó bảo vệ giá trị của NVL và CCDC.

Khâu dự trữ nguyên vật liệu (NVL) đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh Đặc điểm của NVL chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất, vì vậy việc tổ chức dự trữ NVL hiệu quả là cần thiết để đáp ứng yêu cầu sản xuất Việc quản lý và tối ưu hóa quy trình dự trữ sẽ giúp đảm bảo nguồn cung cấp kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mã tài khoản Tên tài khoản

quan trọng Mục đích của dự trữ NVL là đảm bảo quá trình SXKD không bị gián đoạn, gây ứ đọng vốn,

Khâu sử dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm thông qua việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý Để đạt được mục tiêu này, cần xác định rõ định mức và dự toán chi phí, từ đó đảm bảo thực hiện đúng định mức và tiết kiệm chi phí trong giá thành.

2.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ

Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ đóng vai trò thiết yếu trong sản xuất, yêu cầu hệ thống quản lý phải phản ánh chính xác và đầy đủ thông tin về vật tư Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng của công tác hạch toán kế toán vật tư là đảm bảo sự chính xác và minh bạch trong việc ghi chép và quản lý các số liệu liên quan.

Ghi chép và tính toán chính xác số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của hàng hóa nhập kho và xuất kho là rất quan trọng Điều này cần tuân thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán quy định nhằm cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho việc quản lý doanh nghiệp.

Tổng hợp và phản ánh chính xác số lượng cũng như giá trị vật tư xuất kho, đồng thời kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao vật tư là rất quan trọng trong quản lý kho.

- Phân bổ hợp lý giá trị vật tư sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.

Ghi chép số liệu về tình hình luân chuyển nguyên vật liệu, bao gồm cả giá trị và hiện vật, là rất quan trọng Cần tính toán chính xác trị giá thực tế của các loại vật tư nhập Đồng thời, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng vật tư, cũng như đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc và thủ tục xuất, nhập vật tư là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý.

Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp hàng tồn kho là yếu tố quan trọng để cung cấp thông tin chính xác cho việc lập báo cáo tài chính, đồng thời hỗ trợ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty

Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho

Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là do mua ngoái.

Trị giá = Trị giá mua + Các khoản - Chiết khấu, nguyên vật liệu theo hoá đơn chi phí giảm giá

CDC nhập kho (chưa thuế) thu mua (nếu có)

Ví dụ: Căn cứ vào HĐ GTGT số 0054730 ngày 02/10/2013 (Biểu 2.1) thì trị giá nguyên vật liệu nhập kho được xác định như sau:

Trị Thép D6 nhập kho = 1.165 x 14.400 = 16.776.000 (đồng)

Đối với nguyên vật liệu xuất dùng không hết, giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho sẽ tương đương với giá trị thực tế của nguyên vật liệu đã xuất dùng.

Phương pháp đánh giá nguyên vật xuất kho

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh thường xuyên cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong việc xuất kho, công ty áp dụng phương pháp thực tế đích danh để đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.

Vào ngày 13/10/2013, công ty đã nhập kho 1.225 kg thép D18 với đơn giá 14.182 đ/kg Đến ngày 15/10/2013, công ty xuất kho 1.125 kg thép D18 tại Cục Hải Quan Nghệ An với cùng đơn giá 14.182 đ/kg Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được xác định dựa trên các thông tin này.

Trị giá Thép D18 xuất kho = 1.125 x 14.182 = 17.372.950 (đồng)

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty

Chứng từ sử dụng

- Phiếu nhập kho Mẫu 01-VT

- Phiếu xuất kho Mẫu 02-VT

- Hoá đơn GTGT Mẫu 01GTKT

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Giấy đề nghị cấp vật tư

Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Công ty tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu (NVL) theo phương pháp thẻ song song Theo quy định của chế độ kế toán, mọi loại nguyên vật liệu khi về đến công ty đều phải được kiểm nhận và thực hiện thủ tục nhập kho.

Khi nhận NVL từ nhà cung cấp, người nhận hàng cần mang theo hóa đơn đến phòng kế hoạch và kỹ thuật Hóa đơn này phải ghi rõ các thông tin như chủng loại vật tư, số lượng, đơn giá, thành tiền và hình thức thanh toán.

Thủ kho dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) từ đơn vị bán hàng để phối hợp với phòng kỹ thuật thực hiện kiểm tra và đo đạc từng loại vật liệu Sau khi xác nhận, thủ kho ghi số lượng vật tư vào thẻ kho và chuyển chứng từ lên phòng kế toán để lập phiếu nhập kho, trong đó người lập phiếu cần đánh số hiệu cho phiếu nhập kho.

Phòng kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, đối chiếu số lượng, chất lượng, giá cả của hợp đồng đã ký kết.

Phiếu nhập kho được lập 02 liên:

- Thủ kho giữ 01 liên để ghi vào thẻ kho, cuối ngày giao cho kế toán vật tư.

- Liên còn lại giao cho nhân viên vật tư kèm theo hoá đơn bán hàng của đơn vị bán hàng.

Qua đó sau đây em xin trích ra một số hóa đơn, phiếu nhập kho trong tháng 12/2013 của công ty:

Biểu 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng

Liên 2: Giao khách hàng Mẫu số 01 GTKT 3/001

Số: 0054734 Đơn vị bán hàng: Cty cổ phần xây lắp và kim khí 18 Địa chỉ: 72 A – Nguyễn Sỹ Sách – TP.Vinh – Nghệ An Điện thoại: MS Thuế:2900785322

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh Địa chỉ: Hưng Trung – Hưng Nguyên - Nghệ An

Hình thức thanh toán: TM MST:2901535981

STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.737.295

Số tiền viết bằng chữ:Mười chín triệu một trăm mười nghìn hai trăm bốn mươi lăm đồng.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

Kế toán lập phiếu nhập kho Mẫu phiếu như sau:

Biểu 2.2 Phiếu Nhập kho số PN 03

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh

Hưng Trung – Hưng Nguyên - Nghệ An

Họ tên người giao hàng: Trần Duy Tuấn

Theo hóa đơn số: 0027824 Ngày: 02/ 12/ 2013 Nhập tại kho: CT: Đường Hoàng Thị Loan

TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Số tiền viết bằng chữ:Mười bảy triệu ba trăm bảy mươi hai nghìn chín trăm năm mươi đồng

Người lập Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng phiếu hàng

Biểu 2.3 Hóa đơn giá trị gia tăng

Liên 2: Giao khách hàng Mẫu số 01 GTKT3/001 Ngày 13/12/2013 LL/11P

Số: 0000419 Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Lộc LAn Địa chỉ: Số 59 – Đường Nguyễn Trải – TP.Vinh – N.A. Điện thoại: MS Thuế: 2900330597

Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh Địa chỉ: Hưng Trung – Hưng Nguyên - Nghệ An

Hình thức thanh toán: CK MST: 2901535981

STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Áo quần bảo hộ Bộ 50 200.000 10.000.000

Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.000.000

Số tiền viết bằng chữ:Mười một triệu đồng

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

Kế toán lập phiếu nhập kho Mẫu phiếu như sau:

Biểu 2.4 Phiếu nhập kho PN20

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh

Hưng Trung – Hưng Nguyên - Nghệ An

Số phiếu PN20 TK có: 3311

Họ và tên người giao hang: Doanh nghiệp tư nhân Lộc Lan

Theo hóa đơn số: 0000419 Ngày 13/12/2013

Nhập tại kho: Công trình Cục Hải Quan Nghệ An

STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Áo quần bảo hộ Bộ 50 200.000 10.000.000

Số tiền (Viết bằng chữ: Mười triệu đồng)

Ngày 13/12/2013 Người lập Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng phiếu hàng

* Quy trình xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Khi cần sử dụng nguyên vật liệu và công cụ, phân xưởng sẽ lập Giấy đề nghị xin cấp vật tư và gửi đến phòng kế hoạch vật tư Phòng kế hoạch sẽ xem xét tính hợp lý của yêu cầu cấp vật tư dựa trên từng đơn hàng và công trình, bao gồm số lượng và chủng loại vật tư, trước khi chuyển tiếp cho phòng kế toán.

Phòng kế toán sẽ xem xét giá trị và gửi cho giám đốc ký duyệt Sau khi nhận được chữ ký, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho, phiếu này được lập thành 2 liên.

- Liên 1: Lưu tại cuống để kế toán vào sổ, thẻ chi tiết.

- Liên 2: Giao cho thủ kho để thủ kho ghi thẻ kho.

Thủ kho thực hiện xuất kho dựa trên phiếu xuất kho và số lượng nguyên vật liệu còn lại Quy trình này bao gồm việc kiểm tra lượng nguyên vật liệu đã được phê duyệt cấp và số lượng thực tế có trong kho.

Biểu 2.5 Giấy đề nghị vật tư thép

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ

Ngày: 03/12/2013 Kính gửi: BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY CP ĐTXD&TM HOÀNG MẠNH

Công trình (đơn vị, bộ phận): Đường Hoàng Thị Loan Kính đề nghị được: Cấp vật tư Gạch

TT Diễn giải Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú

CÔNG TY CP ĐTXD VÀ TM HOÀNG MẠNH BỘ PHẬN ĐỀ NGHỊ Giám đốc Kế toán Kỹ Thuật (QLTB) Trưởng ban Kế toán ban Người đề nghị

Biểu 2.6 Phiếu xuất kho PX01

(Dựa vào phiếu nhập kho PN 03 ngày 02/12/2013 Đơn vị:Cty CPĐTXD

Theo QĐsố:15/2006/QĐBTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC

Họ, tên người nhận hàng: Đỗ Tú Quân Địa chỉ (bộ phận)

Lý do xuất kho: Phiếu xuất thép

Xuất tại kho (ngăn lô): Đường Hoàng Thị Loan

Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư

Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu ba trăm bảy mươi hai nghìn chín trăm năm mươi đồng./.

Số chứng từ gốc kèm theo:

Người nhận hàng (ký, họ tên)

Thủ kho (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (hoặc bộ phân có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên)

Biểu 2.7 Giấy đề nghị vật tư Áo quần bảo hộ lao động

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ

Ngày: 15/12/2013 Kính gửi: BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY CP ĐTXD VÀ TM HOÀNG MẠNH

Công trình (đơn vị, bộ phận): Cục Hải Quan Nghệ An Kính đề nghị được: Cấp vật tư áo quần bảo hộ lao động

TT Diễn giải Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú

1 Áo quần bảo hộ lao động Bộ 50

CÔNG TY CP ĐTXD VÀ TM HOÀNG MẠNH BỘ PHẬN ĐỀ NGHỊ Giám đốc Kế toán Kỹ Thuật (QLTB) Trưởng ban Kế toán ban Người đề nghị

Biểu 2.8 Phiếu xuất kho PX20 Đơn vị:Cty CPĐTXD

Theo QĐsố:15/2006/QĐBTC Ngày 20 tháng03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC

Họ, tên người nhận hàng:Thái Thị Hương Địa chỉ (bộ phận)

Lý do xuất kho: Phiếu xuất Vật tư Áo quần bảo hộ lao động

Xuất tại kho (ngăn lô): Cục Hải Quan Nghệ An

STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư

Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất

1 Áo quần bảo hộ lao động AO Bộ 50 50 200.000 10.000.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): mười triệu đồng

Số chứng từ gốc kèm theo:

Người nhận hàng (ký, họ tên)

Thủ kho (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (hoặc bộ phân có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên)

Sau đây em xin trích dẫn thẻ kho về Thép các loại trong tháng 1/2011.

Biểu 2.9 Thẻ kho vật tư thép

Công ty HOÀNG MẠNH THẺ KHO ( trích)

Công trình: Cục Hải Quan Ngày lập thẻ 31/12/2013

Nghệ An Loại vật tư: Thép các loại ĐVT : kg

Chứng từ Ngày tháng Diễn giải Số lượng

Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn

15 10/12 Nhập kho thép D9 của công ty TNHH Thiên Tân 3.052,00 15.936,00

20 13/12 Nhập kho thép D18 của công ty CP xây lắp và kim khí 18 1.225,00 17.372.950. PNK

20 13/12 Nhập kho thép D12 của công ty CP TMDV Duy Tân 1.296,00 20.238,00 PNK

20 13/12 Nhập kho thép D14 của công ty CP TMDV Duy Tân 1.057,00 21.295,00 PNK

20 13/12 Nhập kho thép D18 của công ty CP TMDV Duy Tân 1.113,00 22.408,00 PNK

20 13/12 Nhập kho thép D20 của công ty CP TMDV Duy Tân 3.280,00 25.688,00 PNK

20 13/12 Nhập kho thép D22 của công ty CP TMDV Duy Tân 2.724,00 28.412,00 PNK

20 13/12 Nhập kho thép D25 của công ty CP TMDV Duy Tân 5.234,00 31.865,00 PNK

21 14/12 Nhập kho thép D20,D22 của công ty CP TM DV An Bình 1.932,57 33.797,57 PXK

20 15/12 Xuất kho sử dụng cho công trình 15.929,00 7.868,57

Theo quy định, thủ kho phải gửi các chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán trong thời gian từ 5 - 10 ngày Kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ này trước khi nhập vào sổ chi tiết Cuối tháng, kế toán sẽ cộng số liệu từ sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho của thủ kho cũng như sổ kế toán chi tiết của vật tư – thiết bị để lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn, riêng cho từng kho của từng công trình.

Biểu 2.10 Sổ chi tiết vật tư thép

Công ty cổ phần đầu tư phát triển và thương mại Hoàng Mạnh

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN

Tài khoản 152 – nguyên vật liệu

Kho: Công trình Cục Hải Quan Nghệ An

Ngày Số Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có

02/12 PN02 Phiếu nhập vật tư cáp 3311:CT0058 14.658.048

10/12 PN15 Phiếu nhập vật tư thép 3311:CT0058 182.102.500

13/12 PN20 Phiếu nhập vật tư thép 3311: CT0058 17.372.950

15/12 PX20 Phiếu xuất vật tư thép 621:CT0058 17.372.950

31/12 PN52 Phiếu nhập vật tư gạch 3311:CT0058 5.809.088

Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng

(Ký, ho, tên) (Ký, họ tên)

Biểu 2.11 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn

TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN

Từ ngày:01/12/2013 đến ngày:31/12/2013 Kho: Công trình Cục Hải Quan Nghệ An

Mã Tên ĐVT Đầu kì Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn cuối kì

Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền

XMNS40 Xi măng nghi sơn 40 TẤN 43,500 42.313.636 43.50 42.313.636

AO Áo quần bảo hộ lao động 50 10.000.000 50 10.000.000

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty

Biểu 2.12 Sổ nhật ký chung

C ông ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoang Mạnh

Ngày 31 tháng 12 năm 2013 (Trích) Đơn vị tính: Đồng

TK ĐƯ Số phát sinh

SH NT Nợ Có Nợ Có

I.Số trang trước chuyển sang xxx xxx

II.Số phát sinh trong tháng

10 03/12 Gửi tiền mặt vào NH 07

05/12 - Mua đồ điện các loại nhập kho

20 13/12 - Nhập áo quần bảo hộ

27/12 - Nhập kho thép các loại

28/12 Xuất kho thép các loại sd công trình

NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC

Biểu 2.13 Sổ cái TK 152 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh

TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Đơn vị tính: Đồng

SH NT Trang TT dòng Nợ Có

II Phát sinh trong kỳ

31/10 PNK20 13/12 Nhập kho thép các loại 331 232.672.818

31/10 PNK21 14/12 Mua thép nhập kho 112 27.953.136

31/10 PNK27 14/12 Nhập kho đồ điện các loại 112

III Số dư cuối kỳ 323.244.255

NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đánh giá, kiểm kê nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cuối kỳ

Theo yêu cầu của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Hoàng Mạnh, công tác kiểm kê sẽ được thực hiện định kỳ theo quý tại từng kho.

Khi tiến hành kiểm kê, công ty cần thành lập Hội đồng kiểm kê với đầy đủ thành phần theo quy định Sau khi thực hiện kiểm kê, cân, đo, đong, đếm từng loại nguyên vật liệu, Hội đồng sẽ lập Biên bản kiểm kê (Mẫu số 05-VT) Định kỳ vào cuối mỗi quý, công ty thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu để xác định sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán và số thực tế, từ đó tìm kiếm nguyên nhân chênh lệch và đưa ra ý kiến xử lý phù hợp.

Chênh lệch = Số lượng tồn kho - Số lượng tồn kho thừa thiếu khi kiểm kê theo sổ sách

Hội đồng kiểm kê lập Biên bản kiểm kê, được chia thành 2 bản: một bản gửi cho phòng kế hoạch vật tư và một bản cho phòng kế toán Trước khi báo cáo lên giám đốc, kế toán sẽ căn cứ vào kết quả kiểm kê để thực hiện định khoản.

- Phát hiện thiếu khi kiểm kê:

+ Nếu thiếu trong định mức:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 152 - Nguyên vật liệu

Nợ TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK 152 - Nguyên vật liệu

- Phát hiện thừa khi kiểm kê:

Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu

Có TK 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý

Vào ngày 31/12/2013, Cục Hải Quan Nghệ An đã thực hiện kiểm kê các loại vật tư thép để kiểm soát số lượng Kết quả kiểm kê được ghi lại trong biên bản theo mẫu quy định.

Biểu 2.14 Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu cuối kì

BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU CUỐI KÌ

- Thời điểm kiểm kê: 8 giờ ngày 31 tháng 12 năm 2013 tại kho Cục Hải Quan Nghệ An

Ban kiểm kê gồm ông/bà Thái Ngọc Hà (TP kế hoạch vật tư, Trưởng ban), ông/bà Nguyễn Hà Linh (Kế toán, Ủy viên) và ông/bà Phạm Bảo Long (Thủ kho, Ủy viên) Các thành viên đã tiến hành kiểm kê và thống nhất kết quả.

STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng sổ sách

Số lượng kiểm kê Chênh lệch Ghi chú

Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ kho Trưởng ban kiểm kê (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)

Kết quả kiểm kê cho thấy vật tư thép D18 bị thiếu 25kg, nguyên nhân được xác định là do thiếu hụt trong định mức Kế toán đã tính toán giá trị của thép hao hụt dựa trên công thức phù hợp.

Giá trị hao hụt = số lượng hao hụt x đơn giá

Do đó giá trị thép D18 thiếu = 25 x 14.545 = 363.625 (đồng)

Trước khi gửi báo cáo lên cho giám đốc, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê, định khoản:

Ngày đăng: 05/03/2022, 19:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (tháng 1/2004), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nhà XB: NXBTài chính
2. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển I, Hệ thống tài khoản kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển I, Hệ thống tàikhoản kế toán
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
3. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển II, Báo cáo tài chính, chứng từ, sổ kế toán và sơ đồ kế toán chủ yếu, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển II, Báo cáo tàichính, chứng từ, sổ kế toán và sơ đồ kế toán chủ yếu
Tác giả: Bộ tài chính
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
4. GS.TS Ngô Thế Chi (2008), Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính
Tác giả: GS.TS Ngô Thế Chi
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
5. PGS.TS Nguyễn Văn Công (tháng 8/2007), Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết và thựchành kế toán tài chính
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
6. TS. Phan Đức Dũng (2006), Giáo trình Kế toán tài chính, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toán tài chính
Tác giả: TS. Phan Đức Dũng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
7. PGS.TS Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: PGS.TS Phạm Thị Gái
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2004
8. Bộ Tài chính (ngày 20 tháng 3 năm 2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
9. Thông tư 45/2013/TT-BTC về việc hươgs dẫn sử dụng, quản lý và khấu hao tài sản cố định Khác
10. Tài liệu do phòng Kế toán - tài chính Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Hoàng Mạnh cung cấp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại hoàng mạnh
Sơ đồ 1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất (Trang 9)
Sơ đồ 1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại hoàng mạnh
Sơ đồ 1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty (Trang 10)
Sơ đồ 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại hoàng mạnh
Sơ đồ 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Trang 17)
Sơ đồ 1.6  Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán NVL, CCDC - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại hoàng mạnh
Sơ đồ 1.6 Quy trình luân chuyển chứng từ phần hành kế toán NVL, CCDC (Trang 19)
Hình thức thanh toán: TM                MST:2901535981 - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại hoàng mạnh
Hình th ức thanh toán: TM MST:2901535981 (Trang 27)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w