1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu khoa học đề tài hội chứng nghiện điện thoại của học sinh, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp tại trường X

53 107 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Khoa Học Đề Tài Hội Chứng Nghiện Điện Thoại Của Học Sinh, Thực Trạng, Nguyên Nhân Và Giải Pháp Tại Trường X
Trường học Trường X
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 277,34 KB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài

  • 2. Mục đích nghiên cứu

  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Quy trình thực hiện dự án

  • 6. Đóng góp của dự án

  • 7. Kết quả đạt được:

  • NỘI DUNG DỰ ÁN

    • I. Tổng quan về “Hội chứng nghiện điện thoại”

      • 1. Khái niệm “Hội chứng nghiện điện thoại”

      • 2. Những dấu hiệu nhận biết “Hội chứng nghiện điện thoại”

      • 3. Tác hại của hội chứng nghiện điện thoại.

      • 4. Thực trạng hội chứng nghiện điện thoại di động trên thế giới và ở Việt Nam

      • 4.1 Thực trạng hội chứng nghiện điện thoại di động trên thế giới

      • 4.2 Thực trạng hội chứng nghiện điện thoại di động ở Việt Nam

    • II. Thực trạng hội chứng nghiện điện thoại của học sinh khối DTNT trường X

      • 1.Vài nét về Trường X và học sinh trường X

      • 1.1 Vài nét về Trường X

      • 1.2. Vài nét về học sinh DTNT trường X.

      • 2. Thực trạng “ Hội chứng nghiện điện thoại” ở học sinh khối DTNT trường X

      • 2.1.Phạm vi và phương pháp tiến hành khảo sát thực trạng.

      • PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

      • 2.2 Kết quả khảo sát và phân tích thực trạng

      • 2.2.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

      • 2.2.2 Các dấu hiệu “Hội chứng nghiện điện thoại” ở học sinh trường X.

      • 2.3.3 Mục đích sử dụng điện thoại di động của học sinh trường

      • X.

      • 2.3.4 Mức độ “nghiện điện thoại di động” của học sinh trường X

      • 3. Nguyên nhân của“Hội chứng nghiện điện thoại”ở học sinh trường X

      • 3.1 . Nguyên nhân khách quan

      • 3.2. Nguyên nhân chủ quan

      • 4. Giải pháp cho “Hội chứng nghiện điện thoại” ở học sinh trường X

      • 4.1. Đối với xã hội

      • 4.2. Đối với gia đình

      • 4.3. Đối với trường học

      • 4.4. Đối với mỗi cá nhân học sinh trường X

      • 4.5. Giải pháp từ kết quả khảo sát

      • 5. Một số giải pháp giúp làm giảm tác động tiêu cực của điện thoại di động.

      • 5.1.Một số giải pháp để điện thoại không làm ảnh hưởng đến xương khớp

      • 5.2. Một số giải pháp để hạn chế tác động gây ung thư của điện thoại.

    • III. Kết quả đề tài

  • KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

    • I. Kết Luận

    • II. Một số kiến nghị

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Đề tài nghiên cứu khoa học về Hội chứng nghiện điện thoại của học sinh tại trường X . “Hội chứng nghiện điện thoại” với tên khoa học là Nomophobia. Đây có thể coi là một chứng bệnh tâm lý của thời đại công nghệ thông tin, ảnh hưởng xấu đến thể chất và tinh thần của người mắc phải. Hội chứng nghiện điện thoại trở thành một vấn đề xã hội ngày càng nhận được sự quan tâm của các quốc gia trên thế giới. Là một quốc gia có tốc độ phát triển công nghệ thông tin cao với tỷ lệ người dung điện thoại di động liên tục tăng, Việt Nam chắc chắn không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của hội chứng nguy hiểm này. Hội chứng nghiện điện thoại di động xuất hiện nhiều trong giới trẻ trong đó có các bạn học sinh. Tại trường X, phần lớn các bạn học sinh đều sử dụng điện thoại di động, nhất là điện thoại thông minh, và là đối tượng rất dễ mắc phải “Hội chứng nghiện điện thoại” . Tuy nhiên, từ thầy cô đến các bạn học sinh có lẽ chưa thực sự nhận thức rõ sự nguy hại của hội chứng này về cả thể chất lẫn tinh thần. Chính vì vậy nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài này với mong muốn tìm hiểu thực trạng hội chứng nghiện điện thoại ở Trường X, phân tích những nguyên nhân và tìm biện pháp giúp học sinh trong trường nhận thức rõ, hiểu và hành động để tránh mắc phải Hội chứng nghiện điện thoại, từ đó biết sử dụng điện thoại đúng cách, hỗ trợ việc học tập và phát triển bản thân.

Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu thực trạng hội chứng nghiện điện thoại ở học sinh trường X.

- Tìm nguyên nhân của hội chứng nghiện điện thoại ở học sinh

- Đề ra giải pháp cụ thể và kiến nghị giúp học sinh trường X phòng tránh

Hội chứng nghiện điện thoại đang trở thành một vấn đề phổ biến, vì vậy việc "cai nghiện" điện thoại là cần thiết Để sử dụng điện thoại một cách hiệu quả, chúng ta nên tập trung vào việc phục vụ cho mục đích chính là học tập và nâng cao kiến thức, kỹ năng.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra khảo sát, tìm hiểu quan sát.

- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

Quy trình thực hiện dự án

1 Quan sát lựa chọn vấn đề cần tìm hiểu.

2 Trao đổi thống nhất về vấn đề nghiên cứu.

3 Xin phép Ban Giám Hiệu phê duyệt dự án.

4 Thu thập tài liệu, tìm hiểu vấn đề nghiên cứu.

5 Phân công nhiệm vụ thực hiện các phần của dự án.

6 Phỏng vấn giáo viên chủ nghiệm; giáo viên ban quản lý học sinh; học sinh trường X.

8 Điều tra khảo sát trong học sinh khối 10, khối 11 và 12.

9 Thống kê – phân tích – đánh giá thực trạng “Hội chứng nghiện điện thoại” ở học sinh trường X

11 Tuyên truyền tham gia hoạt động ngoài giờ lên lớp

12 Hoàn thành dự án và viết báo cáo.

Đóng góp của dự án

Dự án của chúng em nhằm nâng cao nhận thức của học sinh trường X về Hội chứng nghiện điện thoại di động Chúng em sẽ tiến hành đánh giá thực trạng tình hình nghiện điện thoại trong học sinh và đề xuất những giải pháp hiệu quả giúp học sinh trường X sử dụng điện thoại một cách hợp lý, phục vụ chủ yếu cho mục đích học tập.

Kết quả đạt được

- Chúng em đã thống kê, tổng hợp thực trạng nghiện điện thoại

- Đưa ra giải pháp để khắc phục.

Hội chứng nghiện điện thoại có thể gây hại nghiêm trọng, vì vậy việc nhận thức rõ ràng về vấn đề này là rất quan trọng Để sử dụng điện thoại một cách hiệu quả, bạn cần tuân thủ nguyên tắc đúng cách và đúng mực, từ đó phát huy tối đa lợi ích của điện thoại trong học tập và nâng cao kiến thức.

Tổng quan về “Hội chứng nghiện điện thoại”

Khái niệm “Hội chứng nghiện điện thoại”

Vào ngày 10 tháng 3 năm 1876, Alexander Graham Bell phát minh ra điện thoại, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lịch sử thông tin liên lạc Tiếp theo, vào ngày 3 tháng 4 năm 1973, tiến sỹ Martin Cooper của Motorola thực hiện cuộc gọi đầu tiên từ chiếc điện thoại di động, được xem là chiếc điện thoại di động đầu tiên trên thế giới với hình dáng như một viên gạch nặng gần 1kg Kể từ đó, điện thoại di động đã trải qua quá trình thu nhỏ kích thước và mở rộng chức năng Sau hơn 40 năm phát triển, điện thoại di động, đặc biệt là smartphone, đã trở nên phổ biến và không thể thiếu trong cuộc sống con người Ngày nay, điện thoại di động không chỉ là phương tiện liên lạc mà còn là công cụ kết nối internet, cung cấp một thế giới thông tin, tri thức, giải trí và mạng xã hội, cùng với nhiều tính năng hữu ích như chụp ảnh, ghi âm, mua sắm trực tuyến và chơi game Với một chiếc smartphone, cả thế giới như nằm gọn trong lòng bàn tay bạn.

Trong khi các hãng điện thoại liên tục phát triển những sản phẩm "thông minh" hơn, người dùng lại có xu hướng sử dụng điện thoại một cách "kém thông minh" Họ bị cuốn vào những tính năng hấp dẫn như internet, mạng xã hội, và các ứng dụng giải trí, dẫn đến việc dành quá nhiều thời gian cho điện thoại mà không nhận ra Sự phụ thuộc này đã làm gia tăng hiện tượng "hội chứng nghiện điện thoại di động" hay còn gọi là nomophobia, trở thành một vấn đề xã hội nghiêm trọng và được nhiều quốc gia quan tâm do những tác hại tiềm ẩn mà nó mang lại.

"Nomophobia" là thuật ngữ mô tả nỗi sợ hãi và lo lắng khi xa điện thoại di động, được phát hiện bởi nhóm nghiên cứu ở Anh Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự phụ thuộc vào điện thoại thông minh có thể dẫn đến các vấn đề tâm lý như lo âu, trầm cảm, và rối loạn hành vi, cũng như triệu chứng cai nghiện khi pin giảm Hơn nữa, con người hiện nay thường cảm thấy lo lắng hơn khi không có điện thoại bên cạnh so với việc xa cách gia đình hoặc bạn bè, điều này cho thấy mức độ nghiêm trọng của tình trạng này trong xã hội ngày nay.

Chứng nghiện điện thoại di động, theo các nhà tâm lý học, tương tự như các dạng nghiện khác, liên quan đến rối loạn hormone dopamine Dopamine, một chất truyền thần kinh quan trọng cho hệ thần kinh trung ương, có vai trò "khen thưởng" cho con người Khi rối loạn hoặc nghiện, nó tạo ra những suy nghĩ tích cực mặc dù thực tế có thể tiêu cực, dẫn đến sự nghiện ngập Tương tự như việc ngửi thấy mùi thuốc lá, rượu hay heroin, khi nhận thông báo từ điện thoại, mức dopamine trong cơ thể tăng lên, kích thích sự hấp dẫn, ngay cả khi đó chỉ là tin nhắn rác Khi nghiện, việc tiết dopamine càng gia tăng, khiến con người cảm thấy cần thiết phải sử dụng điện thoại nhiều hơn.

Những dấu hiệu nhận biết “Hội chứng nghiện điện thoại”

Hội chứng nghiện điện thoại di động (Nomophobia) đã được các nhà khoa học nghiên cứu và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết cụ thể Những người mắc hội chứng này thường có biểu hiện như lo âu khi không có điện thoại bên cạnh, thường xuyên kiểm tra thiết bị, và cảm thấy khó chịu khi bị tách rời khỏi điện thoại.

Luôn trong tình trạng giật mình tìm điện thoại

Nếu bạn thường xuyên giật mình kiểm tra điện thoại dù nó đang ở ngay trước mặt, hoặc đột ngột nhớ ra cần tìm điện thoại trong khi trò chuyện với người thân, hãy cẩn trọng Đây có thể là dấu hiệu của hội chứng nghiện điện thoại.

Chiếc điện thoại xuất hiện trong cả giấc mơ

Khi con người trải qua nỗi sợ hãi và lo lắng thường xuyên, việc gặp ác mộng khi ngủ là điều bình thường Những giấc mơ này có thể liên quan đến việc trượt đại học hay thất bại trong công việc Tuy nhiên, nếu bạn mơ thấy mình đang đuổi theo chiếc điện thoại mà không bao giờ bắt kịp, điều này có thể là dấu hiệu của hội chứng nghiện điện thoại.

Không thể ngủ nếu không có điện thoại bên cạnh

Nhiều người thích đọc sách hoặc tập thể dục trước khi đi ngủ để thư giãn, trong khi một số khác lại không thể ngủ nếu thiếu chiếc điện thoại bên cạnh.

Cứ như một thói quen được lập trình sẵn, những người mắc hội chứng

Nhiều người "nghiện" điện thoại di động có thói quen sử dụng thiết bị này trước khi đi ngủ, thậm chí họ còn giữ chặt điện thoại ngay cả khi đã ngủ gật Họ để điện thoại xen vào mọi cuộc trò chuyện, làm giảm chất lượng giao tiếp và tương tác xã hội.

Chiếc điện thoại luôn can thiệp vào mọi cuộc trò chuyện của bạn và những người xung quanh, khiến cho những cuộc nói chuyện trở nên gián đoạn Dù không có việc gì quan trọng hay khẩn cấp, bạn vẫn cảm thấy cần phải cầm điện thoại lên để "bấm" và "lướt" trong suốt cuộc trò chuyện.

Bỏ quên điện thoại ở nhà, nhưng phải quay lại bằng được dù mất bao nhiêu thời gian

Bạn thường không quên điện thoại ở nhà, mặc dù không thực sự cần thiết Dù nhà bạn ở xa hay sắp muộn giờ học, bạn vẫn sẵn sàng quay lại để lấy điện thoại của mình.

Vì điện thoại mà bất chấp mọi loại quy định

Dù đang ở những nơi cấm sử dụng điện thoại như lớp học hay trong các cuộc họp, nhiều người vẫn bất chấp quy định và lén lút kiểm tra màn hình điện thoại, bị cuốn hút bởi hàng loạt ứng dụng khác nhau.

Không vào nhà hàng, quán xá không có wifi

Khi bạn luôn mang theo chiếc điện thoại bên mình, việc không có sóng wifi hoặc sóng wifi chậm tại những địa điểm bạn ghé thăm sẽ gây khó chịu Đối với bạn, những trải nghiệm như bữa ăn hay tách cà phê chỉ thực sự trọn vẹn khi có kết nối wifi nhanh và ổn định.

Bạn nghe chuông điện thoại khi chẳng có tiếng kêu nào cả Điện thoại của bạn đang ở chế độ im lặng, nhưng bạn lại nghe tiếng

“beep” Bạn quên điện thoại ở nhà, nhưng bằng cách nào đó lại nghe tiếng chuông Đó chính là hội chứng “rung điện thoại ma”.

Phản xạ nhìn màn hình là thói quen mà nhiều người có, bất kể có tin nhắn hay cuộc gọi nào hay không Bạn không muốn bỏ lỡ bất kỳ cuộc gọi nào và cảm thấy cần phải trả lời tin nhắn ngay lập tức Tuy nhiên, có những lúc bạn mở điện thoại ra chỉ để kiểm tra mà không có việc gì cụ thể và rồi lại cất nó đi.

Tác hại của hội chứng nghiện điện thoại

Hội chứng nghiện điện thoại có khả năng gây nên những tác hại khôn lường.

Điện thoại thông minh tiện lợi có thể làm giảm khả năng ghi nhớ của bạn, vì bạn không cần phải nhớ những thông tin dễ dàng tìm kiếm như số điện thoại Khi bạn phụ thuộc vào thiết bị để lưu giữ sự kiện và số liệu, bộ nhớ của bạn có thể trở nên yếu đi theo thời gian.

Sử dụng điện thoại thông minh trong tư thế cúi gằm có thể gây ra đau cổ và đau lưng, với việc cúi đầu 60° tạo áp lực khoảng 27kg lên các đốt sống cổ Trung bình, mọi người dành đến bốn giờ mỗi ngày để lướt mạng xã hội và nhắn tin, tương đương 1.400 giờ mỗi năm, làm tăng áp lực lên cột sống và nguy cơ mắc các bệnh thoái hóa đốt sống cổ.

Một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng việc lười nhấc điện thoại lên và cúi xuống có thể tạo ra áp lực tương đương với 27kg lên cổ, tương đương với trọng lượng của bốn quả bóng bowling hoặc một đứa trẻ 8 tuổi Hiện tại, chúng ta vẫn chưa biết rõ về những tác động lâu dài của thói quen này.

Bác sĩ Kenneth Hansraj, chuyên gia phẫu thuật chỉnh hình cột sống tại New York, đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc cúi đầu khi sử dụng điện thoại bằng cách sử dụng mô hình 3D của cột sống Ông cho biết trọng lượng của cổ người trưởng thành khoảng 5.5kg, và việc cúi đầu liên tục trong thời gian dài sẽ tạo ra lực ép lên cổ, gây ra các vấn đề về sức khỏe.

Nghiên cứu của Hansraj, công bố trên tạp chí Surgical Technology International, cho thấy rằng việc cúi đầu nhìn vào điện thoại làm tăng áp lực lên cột sống Cụ thể, khi cúi đầu 15°, áp lực tăng thêm 12kg; 30° tăng 18kg; 45° tăng 22kg; và 60° tăng 27kg.

Mặc dù việc sử dụng điện thoại là điều khó tránh khỏi, người dùng nên cố gắng nâng điện thoại lên cao hơn để giữ cho đầu ở tư thế thẳng nhất có thể.

Tổn thương thần kinh do điện thoại thông minh không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ hàng ngày của bạn mà còn có thể gây ra các phản ứng phụ lâu dài và không thể chữa trị.

Đau dây thần kinh chẩm là một tình trạng thần kinh xảy ra khi các dây thần kinh từ trên cùng của tủy sống bị nén hoặc viêm, dẫn đến các triệu chứng tương tự như đau đầu hoặc đau nửa đầu.

Một nhà báo được chẩn đoán mắc bệnh này mô tả nó giống như đang bị

"đánh trúng đầu bằng một thanh thép" gửi "cơn đau" qua hộp sọ của mình.

Chấn thương dây chằng chẩm hiện tại không có phương pháp điều trị cụ thể, nhưng có thể giảm đau thông qua các biện pháp như tiêm steroid, tiêm tê, yoga, massage và sử dụng điện thoại thông minh một cách hợp lý.

Việc sử dụng điện thoại thông minh giúp chúng ta kết nối dễ dàng với thế giới, nhưng cũng mang lại nhiều nhược điểm ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe Tiếng ping thông báo có thể gây ra lo âu nghiêm trọng, và sự thôi thúc liên tục kiểm tra điện thoại mà không nhận được thông báo khiến căng thẳng gia tăng Nhiều người trở nên lo lắng về việc không nhận được tin nhắn, dẫn đến tình trạng nghiện điện thoại và chờ đợi thông tin, làm tăng thêm mức độ căng thẳng và lo âu trong cuộc sống hàng ngày.

Dành quá nhiều thời gian nhìn vào màn hình có thể gây ra lo âu và trầm cảm, khi mọi người cảm thấy áp lực phải nhận được các cập nhật liên tục và tương tác từ bạn bè, dẫn đến sự lo lắng khi những điều này không xảy ra.

Mỗi phút bạn dành cho việc chơi Candy Crush là một phút bạn bỏ lỡ cơ hội để tập thể dục, nấu những bữa ăn lành mạnh, đi bộ và tương tác với mọi người, tất cả đều rất quan trọng cho sức khỏe tinh thần của bạn.

Nghiên cứu từ Đại học Northwestern chỉ ra rằng thời gian người tiêu dùng dành cho điện thoại càng nhiều thì khả năng họ cảm thấy chán nản càng cao.

Mức sử dụng trung bình hàng ngày cho người bị trầm cảm là 68 phút, so với chỉ 17 phút đối với người có sức khoẻ tâm thần tốt hơn.

Việc thường xuyên kiểm tra điện thoại, đặc biệt là khi sử dụng mạng xã hội, có thể dẫn đến cảm giác buồn bã và cô đơn Chúng ta thường không nhận ra rằng mình đang cố gắng "nâng giá" bản thân thông qua số lượng "like".

Nghiện điện thoại có thể làm giảm sự tự tôn của mỗi người, vì nó cho phép chúng ta ẩn mình sau màn hình và tạo ra hình ảnh lý tưởng về cuộc sống của mình Chúng ta thường bị cuốn vào những hình ảnh về các kỳ nghỉ, hoạt động vui chơi và những thân hình đã qua chỉnh sửa, dẫn đến sự so sánh không công bằng Điều này dễ dàng khiến chúng ta tự hỏi “Tại sao mọi người lại hạnh phúc trong khi mình cảm thấy khổ sở?”, nhưng thực tế là chúng ta không thể biết chính xác những gì đang xảy ra trong cuộc sống của người khác.

Nó có thể làm bạn " suy nhược" hoặc " hội chứng rung máy ảo"

Thực trạng hội chứng nghiện điện thoại di động trên thế giới và ở Việt Nam

4.1 Thực trạng hội chứng nghiện điện thoại di động trên thế giới

Hội chứng nghiện điện thoại di động, hay còn gọi là "nomophobia", lần đầu tiên được đề cập trong một nghiên cứu năm 2010 do Bưu điện Vương quốc Anh thực hiện Nghiên cứu này nhằm khảo sát những lo lắng mà người dùng điện thoại di động gặp phải Kết quả cho thấy gần 53% người dùng điện thoại di động tại Anh cảm thấy lo lắng khi họ mất điện thoại, hết pin, hết tín dụng hoặc không có bảo hiểm.

Chỉ sau bốn năm, một nghiên cứu của SecurEnvoy cho thấy lo lắng về người dùng điện thoại di động đã tăng 66% Trung bình, mỗi người kiểm tra điện thoại của mình 34 lần mỗi ngày, với 77% người trẻ tuổi từ 18-24 không thể rời xa điện thoại trong hơn vài phút.

According to data from the Pew Research Center in 2014, 90% of Americans owned a mobile phone, with 58% using smartphones The prevalence of mobile phone addiction is on the rise.

Theo khảo sát của Huffington Post và YouGov, 64% người từ 18 đến 29 tuổi có thói quen đi ngủ với máy tính bảng hoặc smartphone bên cạnh Tuy nhiên, nhiều người không nhận thức được rằng họ đang đối mặt với Hội chứng nghiện điện thoại di động, hay còn gọi là nomophobia.

Theo GSMA Intelligence, tính đến năm 2017, có khoảng 5 tỷ người dùng di động cá nhân trên toàn cầu, tương đương với 67% dân số thế giới Sự gia tăng này không chỉ phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mà còn gây lo ngại về sự gia tăng số người mắc phải các vấn đề liên quan đến sức khỏe và an toàn thông tin.

“hội chứng nghiện điện thoại di động”

Hội chứng nomophobia, một vấn đề đáng lo ngại, đã được nghiên cứu và thảo luận rộng rãi ở hầu hết các quốc gia phát triển và đang phát triển, bao gồm cả Việt Nam, nơi xã hội đang ngày càng quan tâm đến hiện tượng này.

Theo báo cáo mới nhất từ công ty nghiên cứu thị trường SuperAwesome, trẻ em từ 6-14 tuổi ở Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỷ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với Mỹ Nhóm tuổi này chủ yếu sử dụng smartphone cho mục đích giải trí, không phải để hỗ trợ việc học tập.

4.2 Thực trạng hội chứng nghiện điện thoại di động ở Việt Nam

Theo thống kê của “Báo cáo tổng quan thị trường di động Việt Nam năm

Theo báo cáo của Công ty Appota vào năm 2018, Việt Nam đang sở hữu một nền tảng nhân khẩu học lý tưởng với lượng người tiêu dùng trẻ và tầng lớp trung lưu đang gia tăng Đặc biệt, tỷ lệ sở hữu điện thoại thông minh tại đây đạt mức cao, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của thị trường công nghệ.

72% người Việt Nam có thói quen tiêu thụ phương tiện truyền thông trực tuyến và chơi game di động cao, với 69% xem video và nghe nhạc trên điện thoại Tỉ lệ sở hữu điện thoại và sử dụng internet qua điện thoại đang gia tăng nhanh chóng, đạt 68% Khoảng 25% người sở hữu smartphone sử dụng internet di động thường xuyên cho nhiều tác vụ khác nhau, biến điện thoại trở thành công cụ làm việc chính của họ Tuy nhiên, hơn 70% người dân sở hữu smartphone vẫn chưa khai thác hết các tiện ích mà thiết bị này cung cấp Thêm vào đó, việc sử dụng nhiều màn hình cùng lúc đã trở thành thói quen mới, trung bình mỗi người sử dụng 1,7 thiết bị.

Theo "Báo cáo tổng quan thị trường di động Việt Nam đầu năm 2017" của Công ty Appota, Việt Nam hiện có 38 triệu người dùng mạng xã hội, trong đó 94% sử dụng điện thoại để truy cập hàng ngày Số lượng thuê bao di động đã đạt 131,9 triệu, đưa Việt Nam vào top 20 quốc gia có số người sử dụng internet cao nhất thế giới với 49 triệu người kết nối Đặc biệt, tỷ lệ người dùng internet chỉ qua điện thoại, nhất là ở độ tuổi 18-34, rất cao so với những người sử dụng máy tính hoặc nhiều thiết bị khác.

Theo thống kê của Appota, vào năm 2016, Zalo là ứng dụng nhắn tin phổ biến nhất tại Việt Nam với 80% người dùng, tiếp theo là Facebook Messenger với 73% Người sử dụng Internet trên điện thoại tại Việt Nam chủ yếu dành thời gian cho mạng xã hội, nhắn tin, tìm kiếm thông tin và giải trí, trong khi thời gian đọc sách qua điện thoại lại chiếm tỷ lệ thấp nhất.

Bảng báo cáo tổng quan thị trường di động Việt Nam đầu năm 2017” do công ty Appota công bố

Báo cáo Digital Marketing Việt Nam 2019 của Andrew University: ” Có tới 64 triệu người dùng Internet trên tổng số 97 triệu người Việt Nam”.

Với 64 triệu người dùng internet tại Việt Nam hiện nay thì số lượng người dùng truy cập bằng thiết bị di động là 61.73 triệu người ( chiếm 96% số người sử dụng internet và chiếm tới 64% dân số Việt Nam); trong số 143.3 triệu số thuê bao được đăng ký thì có tới 45% đã đăng ký 3G&4G; theo thống kê có tới hơn 2.7 tỷ lượt tải về các ứng dụng trên điện thoại và số tiền người tiêu dùng chi ra cho những ứng dụng này là 161.6 triệu $; trung bình một ngày mỗi người chạm vào điện thoại hơn 150 lần; và chỉ từ 2018 – 2019, số lượng người dùng mạng xã hội trên thiết bị di động đã tăng đến 16%…

Tính đến đầu năm 2019, Việt Nam có 58 triệu người dùng mạng xã hội trên thiết bị di động, tăng 8 triệu so với năm 2018, nhờ vào sự phát triển công nghệ và sự ra đời của các dòng điện thoại tầm trung – thấp Dù dân số chỉ đạt 96.96 triệu người, số thuê bao điện thoại đã lên tới 143.3 triệu, cho thấy phần lớn người dân đã tiếp cận với điện thoại thông minh, với nhiều người sử dụng 2-3 chiếc điện thoại cùng lúc để phục vụ nhu cầu hàng ngày.

Nghiên cứu mới nhất từ Google và Tập đoàn tư vấn Boston (BCG) cho thấy tỷ lệ hộ gia đình có kết nối internet tại Việt Nam đang gia tăng đáng kể, với 72% dân số sử dụng điện thoại thông minh có khả năng truy cập internet.

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tại Việt Nam đang dẫn đến nguy cơ gia tăng người mắc hội chứng nghiện điện thoại di động Với số lượng người dùng điện thoại và thời gian sử dụng ngày càng tăng, chúng ta cần chú ý hơn đến những rủi ro liên quan đến việc sử dụng điện thoại quá mức.

Thực trạng hội chứng nghiện điện thoại của học sinh khối

Vài nét về Trường X

Trường X là đơn vị trực thuộc Bộ GD&ĐT Thực hiện chính sách đối ngoại và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, nhiệm vụ của trường là đào tạo Tiếng Việt dự bị cho lưu học sinh Lào và Căm-pu-chia; giảng dạy bậcTHPT cho con em đồng bào dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi phía Bắc và huyện đảo Cát Hải (Hải Phòng) Nhà trường đã đạt được nhiều thành tích đáng

Nam – Lào – Căm-pu-chia và sự nghiệp xây dựng, phát triển giáo dục cho học sinh miền núi và hải đảo

Trường Phổ thông X được thành lập theo quyết định số 282/QĐ của Bộ Giáo dục vào ngày 04/03/1980, nhằm thực hiện hiệp định hợp tác chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật giữa Việt Nam, Lào và Campuchia, với nhiệm vụ chính là đào tạo lưu học sinh Lào bậc THPT.

Vào ngày 06/08/1988, trường đã được đổi tên thành "Trường X" theo quyết định số 547/QĐ của Bộ Giáo dục, nhằm đáp ứng nhiệm vụ mới là đào tạo Tiếng Việt dự bị cho lưu học sinh từ nước CHDCND Lào và Vương quốc Căm-pu-chia.

Kể từ năm học 1992-1993, Nhà trường đã được Bộ GD&ĐT giao nhiệm vụ giảng dạy cho học sinh dân tộc thiểu số bậc THPT tại một số tỉnh miền núi phía Bắc và huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng.

Kể từ khi thành lập, cán bộ, giáo viên và công nhân viên Nhà trường đã vượt qua nhiều khó khăn trong những ngày đầu và các giai đoạn khó khăn của đất nước Nhà trường đã đạt được những thành tích đáng khích lệ trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cũng như hợp tác quốc tế Nhiều thế hệ học sinh và lưu học sinh đã trưởng thành từ đây Nhà trường X đã vinh dự nhận các Huân chương Lao động hạng ba, hạng nhì và hạng nhất từ Nhà nước CHXHCN Việt Nam.

Vài nét về học sinh DTNT trường X

Trường X là đơn vị đào tạo học sinh dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi phía bắc tính từ Nghệ An trở ra Với nhiều nền văn hóa khác nhau của 28 dân tộc anh em như: Tày, Mường, Dao, H’mông, Nùng, Sán Dìu, Dáy, Cao Lan, … của 15 tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An Cùng với sự có mặt của con em vùng hải đảo Cát Bà, Cát Hải(Hải Phòng)

Học sinh dân tộc nội trú thường sống xa gia đình, và cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và công nghệ thông tin tại các địa phương, nhiều phụ huynh đã trang bị cho con em mình điện thoại di động Điều này không chỉ giúp các em dễ dàng liên lạc với gia đình mà còn phục vụ cho mục đích học tập hiệu quả hơn.

Phần lớn học sinh hiện nay chưa nhận thức đầy đủ về việc sử dụng điện thoại một cách hợp lý, đặc biệt trong việc phục vụ liên lạc và hỗ trợ học tập để nâng cao kiến thức.

Hình ảnh học sinh trường X:

Mức độ “nghiện điện thoại di động” của học sinh trường X

Dựa trên tổng điểm từ các câu trả lời trong Bảng 4 của phiếu điều tra, nhóm nghiên cứu đã phân loại mức độ nghiện điện thoại di động thành 4 mức khác nhau.

Tổng điểm 20 cho thấy bạn không bị nghiện smartphone, thể hiện mối quan hệ lành mạnh với điện thoại Bạn hoàn toàn thoải mái khi tách rời khỏi thiết bị này mà không gặp phải vấn đề nào.

Nếu tổng điểm của bạn từ 21-60, bạn đang ở mức nghiện smartphone thấp Bạn có thể cảm thấy một chút khó chịu khi quên điện thoại ở nhà hoặc không có Wi-Fi, nhưng sự khó chịu này không quá nghiêm trọng.

Nếu tổng điểm của bạn từ 61-100, điều này cho thấy bạn đang "nghiện" điện thoại ở mức trung bình Bạn gặp khó khăn trong việc tách rời khỏi chiếc điện thoại, thường xuyên kiểm tra cập nhật ngay cả khi đang đi dạo hoặc trò chuyện với bạn bè Cảm giác lo lắng xuất hiện khi bạn bị mất liên lạc, điều này cho thấy bạn cần phải cai nghiện smartphone.

Nếu tổng điểm của bạn từ 101-140, bạn đang ở mức độ cao của "nghiện" điện thoại Bạn không thể chịu nổi việc không kiểm tra điện thoại sau mỗi 60 giây Điện thoại là thứ đầu tiên bạn kiểm tra vào buổi sáng và cũng là thứ cuối cùng bạn xem trước khi đi ngủ, chiếm phần lớn thời gian trong các hoạt động hàng ngày Rõ ràng, bạn thật sự cần phải cai nghiện điện thoại.

Trên cơ sở phân loại trên nhóm nghiên cứu đã tổng hợp được kết quả như sau:

Bảng 5: Thống kê mức độ “nghiện điện thoại di động” của học sinh trường

X trên 300 học sinh được khảo sát. Đối tượng

Bị “nghiện” mức độ thấp

Bị “nghiện” mức độ trung bình

Bị “nghiện” mức độ cao

Tổng số học sinh được khảo sát

Các số liệu trên tương đương với tỷ lệ sau: Đối tượng

Bị “nghiện” mức độ thấp

Bị “nghiện” mức độ trung bình

Bị “nghiện” mức độ cao

Tổng số học sinh được khảo sát

Dựa trên các số liệu đã tổng hợp, nhóm nghiên cứu tiến hành đánh giá tổng thể mức độ nghiện điện thoại di động của học sinh, đồng thời phân tích sự khác biệt theo giới tính.

Về mặt tổng thể, mức độ nghiện điện thoại được thể hiện trên biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 3: Mức độ nghiện điện thoại di động của học sinh trường X

Biểu đồ và bảng số liệu cho thấy phần lớn học sinh trường X có mức độ nghiện điện thoại di động thấp hoặc trung bình Cụ thể, 36% học sinh có mức độ nghiện thấp, chỉ cảm thấy khó chịu nhẹ khi quên điện thoại ở nhà hoặc không có Wi-Fi Trong khi đó, 55.67% học sinh "nghiện" ở mức trung bình, thường xuyên kiểm tra điện thoại và cảm thấy lo lắng khi mất liên lạc Chỉ có 1% học sinh hoàn toàn không bị nghiện điện thoại, cho thấy tình trạng nghiện điện thoại tại trường X là vấn đề nghiêm trọng cần được giải quyết để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực.

Mức độ “nghiện” điện thoại di động của học sinh trường X theo giới tính có thể được thể hiện bằng biểu đồ sau:

Cao Trung Bình Thấp Không

Biểu đồ 4: Mức độ “nghiện” điện thoại di động của học sinh trường X theo giới tính

Theo số liệu, tỷ lệ học sinh nam "nghiện" điện thoại di động (8.46%) cao hơn học sinh nữ (6.47%) Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh nữ nghiện điện thoại ở mức độ trung bình (62.35%) lại vượt trội so với nam sinh (46.92%) Điều thú vị là chúng tôi dự đoán tỷ lệ học sinh nữ không nghiện hoặc chỉ nghiện ở mức độ thấp sẽ cao hơn nam sinh, nhưng thực tế cho thấy điều ngược lại: tỷ lệ học sinh nam không nghiện và nghiện điện thoại ở mức độ thấp cao hơn nữ sinh.

Nguyên nhân của“Hội chứng nghiện điện thoại”ở học sinh trường X

3.1.1 Nguyên nhân từ sự phát triển của nền kinh tế thị trường và điều kiện kinh tế.

Xã hội ngày càng phát triển, điện thoại di động trở thành vật dụng thiết yếu trong đời sống con người Sự phổ biến của điện thoại thông minh không còn xa lạ, khi giá thành giảm và công nghệ ngày càng tiến bộ Các mạng di động và wifi hiện diện khắp nơi, mang đến nhiều thông tin và hình thức giải trí phong phú Điều này khiến cá nhân, đặc biệt là học sinh trường X, ngày càng bị "hút" vào việc sử dụng điện thoại di động với tần suất cao hơn.

3.1.2 Nguyên nhân từ nhận thức của phụ huynh

Giá thành điện thoại di động ngày càng giảm, khiến việc sở hữu trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt là đối với phụ huynh có nhu cầu liên lạc với con cái Trong môi trường học sinh nội trú, việc trang bị điện thoại cho các em là cần thiết do thời gian xa nhà dài Tuy nhiên, điều này cũng gây khó khăn cho bố mẹ trong việc quản lý việc sử dụng điện thoại của con, khác với khi các em ở gần, nơi bố mẹ có thể kiểm soát thời gian và nội dung sử dụng.

3.1.3 Nguyên nhân từ phía nhà trường Đặc thù của khối học sinh nội trú trường X là một trường nội trú với số lượng học sinh lên đến hơn 1000 học sinh, các bạn sống và học tập tại trường.

Quản lý nề nếp học sinh trong trường học là một thách thức lớn, đặc biệt khi kiểm soát việc sử dụng điện thoại di động Việc này trở nên khó khăn hơn trong các giờ nghỉ và những ngày nghỉ, khi mà thời gian và nội dung sử dụng điện thoại khó có thể được giám sát Tình trạng này có thể dẫn đến việc học sinh "nghiện" điện thoại, đặc biệt trong môi trường nội trú như trường X.

3.2.1 Nguyên nhân do nghiện sử dụng internet và các ứng dụng trên internet

Internet là nguồn tài nguyên vô giá của nhân loại, cung cấp thông tin phong phú cho mọi nhu cầu tìm kiếm Trong xã hội hiện đại, việc tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề hay thông tin cần thiết, thậm chí là mua sắm, đều được thực hiện qua internet và các ứng dụng liên quan.

3.2.2 Nguyên nhân từ việc sợ bỏ lỡ thông tin

Việc khao khát nhận được thông tin về bản thân là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, giúp mỗi người tránh bỏ lỡ những cơ hội quý giá Thông tin này không chỉ giúp nâng cao nhận thức mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định đúng đắn trong cuộc sống.

Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc sử dụng điện thoại để kiểm tra thông tin qua các ứng dụng như Email, Facebook, Zalo là hoàn toàn hợp lý Tuy nhiên, nỗi sợ bỏ lỡ thông tin có thể dẫn đến tình trạng nghiện điện thoại, khi người dùng liên tục kiểm tra điện thoại dù không có thông báo, và thậm chí nghe thấy tiếng chuông tin nhắn hay rung của điện thoại ngay cả khi để chế độ im lặng.

3.2.3 Nguyên nhân do thiếu tự chủ của bản thân

Sự phát triển của khoa học đã mang đến điện thoại thông minh với nhiều tiện ích cho con người Việc sử dụng điện thoại vào những mục đích tích cực có thể mang lại hiệu quả cao Tuy nhiên, nhiều người lạm dụng các chức năng của điện thoại, dành quá nhiều thời gian cho game và lướt web không cần thiết, thay vì tra cứu thông tin phục vụ công việc và học tập Sự thiếu tự chủ trong việc sử dụng điện thoại dẫn đến tình trạng "nghiện" điện thoại ngày càng gia tăng.

Biểu đồ dưới đây trình bày kết quả khảo sát của học sinh khối dân tộc nội trú trường X về những nguyên nhân chủ quan gây ra hiện tượng "nghiện" điện thoại trong cộng đồng học sinh của trường.

Biểu đồ 5: Kết quả khảo sát nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng “nghiện” điện thoại ở học sinh khối DTNT trường X.

Theo khảo sát tại trường X, trong số 300 ý kiến của học sinh khối dân tộc nội trú, có 107 ý kiến cho rằng nguyên nhân chính dẫn đến "nghiện" điện thoại di động là do nghiện sử dụng internet và các ứng dụng trực tuyến Bên cạnh đó, 62 ý kiến cho rằng nỗi sợ bỏ lỡ thông tin cũng là một yếu tố chủ quan quan trọng góp phần vào tình trạng này.

Trong một cuộc khảo sát với 300 ý kiến, có 106 người cho rằng thiếu tự chủ bản thân là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng "nghiện" điện thoại Thêm vào đó, 105 ý kiến khác cũng nêu ra các nguyên nhân chủ quan như nhu cầu liên lạc với gia đình, học tập, tìm kiếm thông tin, nghiện game và mạng xã hội, cũng như nhu cầu tình cảm cá nhân Nhiều người cho rằng thói quen sử dụng điện thoại quá mức, cảm giác buồn chán, thiếu hoạt động bổ ích và ảnh hưởng từ đám đông cũng góp phần vào hiện tượng này.

Giải pháp cho “Hội chứng nghiện điện thoại” ở học sinh trường X

Nhiều bậc phụ huynh do thiếu hiểu biết đã vô tình tạo điều kiện cho con cái 'nghiện' điện thoại di động từ nhỏ, trong khi những thói quen tưởng chừng vô hại như xem điện thoại trước khi ngủ lại có thể gây hại cho sức khỏe Do đó, các cơ quan chức năng cần tăng cường tuyên truyền về tác động tích cực và tiêu cực của điện thoại di động, giúp người dùng nhận thức rõ ràng hơn về việc sử dụng thiết bị này, từ đó bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình, đồng thời phòng tránh tình trạng nghiện điện thoại.

Trong bối cảnh hiện nay, việc thành lập các trung tâm cộng đồng để tư vấn và triển khai chương trình hỗ trợ giới trẻ là rất cần thiết Giáo dục cũng cần được điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển của công nghệ, khi mà trước đây, việc sử dụng công nghệ cá nhân chưa được chú trọng Hiện nay, việc giáo dục về công nghệ và thiết bị thông minh cho giới trẻ cần bắt đầu từ khi còn nhỏ, không chỉ trong chương trình học tại trường mà còn là trách nhiệm chung của các bậc phụ huynh.

Các bậc phụ huynh không nhất thiết phải mua điện thoại di động đắt tiền cho con Trước khi quyết định, cần giúp trẻ nhận thức về thời điểm, địa điểm và mục đích sử dụng điện thoại Chỉ nên cho trẻ sử dụng điện thoại khi thực sự cần thiết và cần có biện pháp kiểm soát cước phí liên lạc.

Trước mỗi kỳ thi quan trọng, phụ huynh cần nhắc nhở con em không mang điện thoại di động vào phòng thi, tuân thủ quy định cấm mang điện thoại Việc giữ hoặc gửi điện thoại ở ngoài điểm thi là cần thiết, thậm chí có thể áp dụng biện pháp "cấm vận" trong vài ngày thi Tâm trạng lo lắng có thể khiến thí sinh quên mất hậu quả khi mang điện thoại, dẫn đến việc bị đình chỉ thi, vì vậy việc chuẩn bị tinh thần và tuân thủ quy định là rất quan trọng.

Thay vì cấm học sinh sử dụng điện thoại, nhà trường nên cho phép sử dụng với định hướng rõ ràng Điện thoại di động hiện nay là công cụ thiết yếu trong cuộc sống, việc cấm đoán chỉ làm tăng thêm sự tò mò và mong muốn sử dụng của học sinh, dẫn đến tình trạng lén lút sử dụng nhiều hơn, gây tác dụng ngược.

Thay vì cấm đoán, các trường học nên hướng dẫn học sinh cách sử dụng mạng xã hội một cách hiệu quả dưới sự giám sát của giáo viên Giáo viên cần chỉ dẫn học sinh cách sử dụng các trang mạng xã hội, tìm kiếm và chia sẻ thông tin bổ ích Đồng thời, nhà trường cần thiết lập quy định rõ ràng về thời gian và địa điểm cho phép học sinh sử dụng công nghệ đúng mục đích.

Giáo dục học sinh hiện nay không chỉ đơn giản là áp đặt lệnh cấm mà còn cần phải hiểu và tôn trọng lý lẽ của các em Nhận thức của học sinh là yếu tố quan trọng hơn cả, vì vậy trách nhiệm giáo dục cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội Người lớn cần làm gương, và trong môi trường học đường, cần tạo điều kiện để trò chuyện và tổ chức các hoạt động gia đình Nếu mọi người chỉ chăm chú vào điện thoại và không quan tâm đến xung quanh, việc cấm đoán hay hạn chế việc sử dụng điện thoại của trẻ em sẽ trở nên vô nghĩa.

Vào đầu mỗi năm học hoặc học kỳ, các trường nên tổ chức thời gian cho học sinh và giáo viên chủ nhiệm thảo luận và xây dựng bộ quy tắc ứng xử cho lớp học Bộ quy tắc này cần nêu rõ những hành vi được phép và không được phép, cũng như những điều nên và không nên làm Mặc dù nguyên tắc cần phải cứng rắn, nhưng cách xử lý lại nên linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Để thuyết phục học sinh về việc sử dụng điện thoại di động, cần phân tích cả lợi ích và tác hại, thay vì chỉ nêu ra những mặt tiêu cực Việc hướng dẫn học sinh cách sử dụng điện thoại một cách hợp lý sẽ giúp họ nhận thức rõ hơn về vấn đề này và tạo sự đồng thuận trong việc sử dụng công nghệ.

Giáo viên cần thấu hiểu tâm lý và vị trí của học sinh để tránh cảm giác áp đặt và cấm đoán Việc cấm hoàn toàn học sinh sử dụng điện thoại di động là khó khăn, vì đây là tài sản cá nhân của các em Hơn nữa, những học sinh sử dụng điện thoại với mục đích hợp lý không nên bị coi là sai trái.

Để giảm thiểu những vấn đề tiêu cực từ việc học sinh sử dụng điện thoại di động, cần thiết phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục.

Trong các trường học, cần thiết phải có quy định nghiêm ngặt cấm học sinh sử dụng điện thoại di động trong suốt thời gian học Đồng thời, học sinh không được phép lưu trữ những nội dung phim, ảnh không lành mạnh trên thiết bị của mình Khi phát hiện nội dung không phù hợp, nhà trường cần thông báo ngay cho phụ huynh và áp dụng các biện pháp xử lý nhằm ngăn ngừa tái diễn vi phạm Việc này không chỉ giúp bảo vệ học sinh mà còn góp phần hình thành “văn hoá alô” trong môi trường học đường, tạo ra một không gian học tập thân thiện và an toàn.

4.4 Đối với mỗi cá nhân học sinh trường X

Để giảm thiểu hiện tượng "nghiện" điện thoại ở học sinh khối DTNT trường X, việc tự rèn luyện và nâng cao ý thức cá nhân là cực kỳ quan trọng Dù có nhiều giải pháp đề ra, nếu mỗi cá nhân không tự nhận thức được thời gian, cách thức và mục đích sử dụng điện thoại của mình, việc hạn chế tình trạng này sẽ gặp nhiều khó khăn Khi học sinh xác định được mục tiêu sống và học tập tích cực, họ sẽ chủ động hơn trong việc sử dụng điện thoại một cách hợp lý và hiệu quả, từ đó không còn lo ngại về việc "nghiện" điện thoại.

4.5 Giải pháp từ kết quả khảo sát

Ngoài những giải pháp đã phân tích, nhóm chúng tôi nhận thấy rằng việc cá nhân tự đề xuất giải pháp khắc phục vấn đề của bản thân thường hiệu quả hơn so với các giải pháp từ bên ngoài Để tìm hiểu thêm, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 300 học sinh khối DTNT trường X về hiện tượng “nghiện” điện thoại Dưới đây là tổng hợp ý kiến của các bạn về các giải pháp bổ sung mà họ đã đề xuất.

Nhiều ý kiến cho rằng học sinh nên tham gia các hoạt động ngoại khóa do nhà trường tổ chức để giảm thời gian sử dụng điện thoại, vì vậy cần tăng cường các hoạt động này vào thời gian nghỉ sau giờ học Tuy nhiên, cũng có ý kiến trái chiều cho rằng việc tổ chức quá nhiều hoạt động ngoại khóa có thể dẫn đến việc học sinh sử dụng điện thoại nhiều hơn để phục vụ cho các hoạt động, thay vì tập trung vào bài học trên lớp.

Một số giải pháp giúp làm giảm tác động tiêu cực của điện thoại di động

Để hạn chế tình trạng "nghiện" điện thoại, ý thức bản thân là yếu tố quan trọng nhất Một số giải pháp tự quản lý thời gian sử dụng điện thoại bao gồm phân chia thời gian hợp lý, lập thời gian biểu, và đặt giới hạn cho thời gian sử dụng Người dùng nên ẩn thông báo từ các ứng dụng, xóa những ứng dụng mạng xã hội tốn thời gian, và nhờ bạn cùng phòng nhắc nhở về việc sử dụng điện thoại Thêm vào đó, cần tuyên truyền về việc sử dụng điện thoại đúng mục đích để nâng cao nhận thức.

5 Một số giải pháp giúp làm giảm tác động tiêu cực của điện thoại di động.

5.1.Một số giải pháp để điện thoại không làm ảnh hưởng đến xương khớp

Ngồi hoặc cúi người quá lâu khi sử dụng điện thoại có thể dẫn đến tình trạng căng cơ ở lưng trên và chèn ép cơ ngực Tư thế này còn gây áp lực lên đám rối thần kinh cánh tay, dẫn đến hiện tượng tê tay Để bảo vệ sức khỏe xương khớp khỏi tác hại của việc sử dụng điện thoại, chúng ta nên tham khảo những lưu ý đơn giản dưới đây.

1 Thay vì cúi đầu quá thấp, hãy đưa điện thoại của bạn lên ngang tầm mắt Việc này sẽ tránh làm căng cơ lưng trên và cơ cổ.

Sử dụng bộ giá đỡ điện thoại giúp giải phóng hai tay và vai, tạo sự thoải mái hơn trong khi làm việc Giá đỡ này cho phép bạn nghe điện thoại mà không cần dùng tay, tránh tình trạng kẹp điện thoại bằng đầu và tay, từ đó giảm nguy cơ chấn thương.

3.Luôn cố gắng đảm bảo tư thế "chuẩn" bất cứ lúc nào: lưng thẳng, đầu ngẩng cao, hai vai thư giãn.

Để tăng cường khả năng chịu lực cho vùng cơ cổ và lưng, hãy thực hiện các bài tập thể dục đơn giản Đầu tiên, đứng thẳng, đẩy đầu ra phía trước và giữ trong 3-5 giây, sau đó thu đầu lại hết mức, cằm hơi cúi thấp và giữ yên trong 3-5 giây Lặp lại động tác này 10 lần Tiếp theo, đứng thẳng, lưng áp vào tường, hai tay đưa lên như tư thế "giơ tay đầu hàng", giữ nguyên trong 3 giây Sau đó, gập gối, hạ thấp trọng tâm và đưa hai tay cao lên trời, lưu ý giữ đầu, lưng và hông thẳng áp vào tường Thực hiện động tác này 10 lần để đạt hiệu quả tốt nhất.

5.2 Một số giải pháp để hạn chế tác động gây ung thư của điện thoại

Các nhà khoa học đã phát hiện mối liên hệ giữa nguy cơ u não và việc sử dụng điện thoại di động, nhưng chưa khẳng định rằng điện thoại là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh Để bảo vệ sức khỏe, bạn nên sử dụng điện thoại một cách thông minh và giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.

Sử dụng tai nghe khi đàm thoại mang lại nhiều lợi ích, nổi bật nhất là cải thiện chất lượng âm thanh Ngoài ra, tai nghe còn giúp giảm thiểu tiếp xúc với bức xạ Tổ chức Environmental Working Group (EWG) khuyến nghị người dùng nên bật loa ngoài khi không có tai nghe.

Nhắn tin khi có thể là một cách hiệu quả để giảm bức xạ từ điện thoại di động EWG cho rằng, việc nhắn tin giúp điện thoại phát ra ít bức xạ hơn so với khi nói chuyện trực tiếp Hơn nữa, việc giữ điện thoại ở xa khỏi não bộ cũng giúp giảm thiểu nguồn phóng xạ tiếp xúc.

Để bảo vệ sức khỏe khi thực hiện các cuộc gọi dài, bạn nên sử dụng điện thoại để bàn thay vì điện thoại di động Việc đàm thoại lâu qua điện thoại di động sẽ làm tăng tiếp xúc với tín hiệu vô tuyến phát ra từ thiết bị.

Hạn chế sử dụng điện thoại khi tín hiệu yếu để giảm bức xạ Khi cần kết nối, hãy chú ý đến cột sóng hiển thị trên thiết bị Nếu cột sóng cho thấy tín hiệu yếu, bạn nên cân nhắc kỹ trước khi thực hiện cuộc gọi.

Để bảo vệ sức khỏe, người dùng nên giữ điện thoại cách xa tai, chỉ nên đưa gần khi nhận được tín hiệu kết nối cuộc gọi thành công Ngoài việc sử dụng tai nghe hoặc loa ngoài, hãy đặt điện thoại càng xa tai càng tốt trong suốt thời gian chờ.

Không nên thực hiện cuộc gọi khi đang ở trong thang máy hoặc ô tô, vì ít người biết rằng điện thoại di động phát ra lượng bức xạ lớn hơn trong những không gian kín này Việc kéo dài tình trạng gọi điện trong thang máy hay ô tô có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của bạn.

Hạn chế cho trẻ em sử dụng điện thoại di động là điều cần thiết, vì các nghiên cứu cho thấy trẻ em dễ bị tổn thương bởi bức xạ hơn người lớn Cấu trúc hộp sọ của trẻ nhỏ và mỏng, khiến bức xạ dễ dàng tiếp cận não Nếu việc sử dụng điện thoại là cần thiết, cha mẹ nên khuyên trẻ chỉ sử dụng trong các tình huống khẩn cấp.

Khi chọn mua điện thoại mới, hãy ưu tiên những mẫu có chỉ số bức xạ thấp, cụ thể là chỉ số SAR (Specific Absorption Rate) Chỉ số này phản ánh mức độ bức xạ mà điện thoại phát ra, và lượng bức xạ càng thấp thì càng an toàn cho sức khỏe người sử dụng.

Hạn chế sử dụng điện thoại làm đồng hồ báo thức, vì mặc dù tiện lợi, nó có thể gây ảnh hưởng xấu đến não do tiếp xúc với tia bức xạ Thay vào đó, hãy đặt điện thoại xa giường ngủ và sử dụng đồng hồ báo thức truyền thống để bảo vệ sức khỏe tốt hơn.

Ngày đăng: 04/03/2022, 20:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng báo cáo tổng quan thị trường di động Việt Nam đầu năm 2017” do công - Nghiên cứu khoa học đề tài hội chứng nghiện điện thoại của học sinh, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp tại trường X
Bảng b áo cáo tổng quan thị trường di động Việt Nam đầu năm 2017” do công (Trang 19)
Bảng 2. Bảng câu hỏi về dấu hiệu của “nghiện” điện thoại di động . - Nghiên cứu khoa học đề tài hội chứng nghiện điện thoại của học sinh, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp tại trường X
Bảng 2. Bảng câu hỏi về dấu hiệu của “nghiện” điện thoại di động (Trang 24)
Bảng 3: Mục đích sử dụng điện thoại di động - Nghiên cứu khoa học đề tài hội chứng nghiện điện thoại của học sinh, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp tại trường X
Bảng 3 Mục đích sử dụng điện thoại di động (Trang 25)
Bảng 2: Thống kê tỷ lệ các dấu hiệu của “Hội chứng nghiện điện thoại” - Nghiên cứu khoa học đề tài hội chứng nghiện điện thoại của học sinh, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp tại trường X
Bảng 2 Thống kê tỷ lệ các dấu hiệu của “Hội chứng nghiện điện thoại” (Trang 30)
Bảng 3: Thống kê mục đích sử dụng điện thoại di động của học sinh trường - Nghiên cứu khoa học đề tài hội chứng nghiện điện thoại của học sinh, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp tại trường X
Bảng 3 Thống kê mục đích sử dụng điện thoại di động của học sinh trường (Trang 33)
Bảng 5: Thống kê mức độ “nghiện điện thoại di động” của học sinh trường - Nghiên cứu khoa học đề tài hội chứng nghiện điện thoại của học sinh, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp tại trường X
Bảng 5 Thống kê mức độ “nghiện điện thoại di động” của học sinh trường (Trang 36)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w