Lý do lựa chọn đề tài
Sản xuất của cải vật chất là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội Để thực hiện quá trình sản xuất, cần ba yếu tố chính: lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động Trong đó, lao động của con người đóng vai trò quyết định, là yếu tố then chốt trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần Năng suất, chất lượng và hiệu quả của lao động là những yếu tố quan trọng đảm bảo sự phồn vinh cho mọi quốc gia.
Trong doanh nghiệp, yếu tố con người luôn được đặt lên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh Để người lao động phát huy tối đa khả năng, họ cần nhận được mức lương xứng đáng Bên cạnh tiền lương, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và quỹ trợ cấp mất việc làm cũng rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người lao động.
Quản lý lao động và hạch toán tiền lương chính xác giúp tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp Do đó, nghiên cứu tổ chức kế toán tiền lương là cần thiết để phát hiện những vấn đề tiêu cực và bất hợp lý, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục nhằm củng cố sức mạnh cho doanh nghiệp.
Nghiên cứu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần vận tải - công nghiệp tàu thủy Nghệ An Vinashin đã giúp tôi áp dụng kiến thức học tập và nhận được sự hướng dẫn tận tình từ cô giáo Nguyễn.
Anh Tú cùng với cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ phần Vận tải - Công nghiệp Tàu thủy Nghệ An Vinashin đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” cho báo cáo tốt nghiệp Mục tiêu của đề tài là cải thiện quy trình kế toán liên quan đến tiền lương, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong công ty.
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Bài viết này nhằm tìm hiểu thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vận tải công nghiệp - tàu thủy Nghệ An Vinashin Qua đó, chúng tôi sẽ đưa ra những đánh giá cụ thể và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác kế toán tiền lương tại công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học được xây dựng dựa trên kiến thức thu nhận từ quá trình học tập trên lớp, kết hợp với tài liệu tham khảo và sự hướng dẫn tận tình từ các thầy cô giáo.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm việc khảo sát để thu thập số liệu, phân tích và so sánh dữ liệu về hoạt động của công ty qua các năm Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét các phòng ban, nội dung và điều lệ công ty, cũng như thực hiện phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin chi tiết.
- Phương pháp sử dụng các công cụ nghiên cứu như: Bảng biểu, sơ đồ
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, đánh giá
Phương pháp tư duy lôgic được áp dụng trong việc phân tích kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Bài viết được cấu trúc từ lý luận khoa học đến thực tiễn hoạt động, giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này Qua quá trình tìm tòi và nghiên cứu, bài viết đưa ra những nhận xét sắc bén cùng với các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện công tác kế toán tiền lương.
Bố cục của đề tài
Quá trình hình thành và phát triển
Một số thông tin về công ty:
Tên Doanh nghiệp: Công ty CP vận tải - công nghiệp tàu thủy NA Vinashin Trụ sở chính : Số 26 - Nguyễn Văn Trỗi - TP Vinh - Nghệ An
Email : vtbtm-na@hn.vnn.vn
Giám đốc : Ông Nguyễn Công Sơn
Số giấy phép : 2900579979 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 08 tháng 11 năm 1992.
Vốn điều lệ của công ty là 15.000.000.000 VNĐ.
Công ty Cổ phần Vận tải - Công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An VINASHIN, trước đây là Công ty cổ phần vận tải biển và thương mại Nghệ An, có nguồn gốc từ Công ty Vận tải Đường Thuỷ Nghệ An, được thành lập vào ngày 25 tháng 06 năm 1965 Để thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP, công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức Công ty cổ phần theo Quyết định số 4942/QĐ-UB.ĐMDN ngày 15/12/2003 của UBND tỉnh Nghệ An.
Ngày 31 tháng 8 năm 2004 Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký quyết định phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” cho Công ty do có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công cuộc chống Mỹ cứu nước ngày 02/10/2007, Công ty cổ phần vận tải biển và thương mại Nghệ An gia nhập Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu Công ty đổi tên mới: Công ty Cổ phần Vận tải - Công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An VINASHIN theo Quyết định số: 08/QĐ-VTBTM- ĐHĐCĐ ngày 24/12/2007.
Sau 43 năm thành lập Công ty Cổ phần Vận tải - Công nghiệp tàu thuỷ Nghệ
VINASHIN đã vượt qua nhiều khó khăn nhờ sự hỗ trợ từ Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND Tỉnh, cùng các cơ quan chức năng và Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Với tinh thần nội lực và nỗ lực của toàn thể CBCNV, cùng sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng bộ và Ban Giám đốc, đơn vị đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong quá trình xây dựng và trưởng thành, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và thời kỳ đổi mới của đất nước.
Trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế, Công ty Cổ phần Vận tải - Công nghiệp tàu thuỷ Nghệ An (VINASHIN) đã thực hiện nhiều bước đổi mới quan trọng Công ty tập trung vào các khâu trọng yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời tăng cường quản lý và khai thác tối đa công suất thiết bị hiện có Để đáp ứng yêu cầu phát triển, VINASHIN đã chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, kết hợp với việc tuyển dụng nhân sự có năng lực chuyên môn cao Công ty cũng đã đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và phát triển đa ngành nghề theo hướng chiều sâu, nhằm đảm bảo phát triển bền vững phù hợp với xu hướng chung của nền kinh tế.
Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
- Vận tải biển: Vận chuyển hàng hóa bằng tàu thủy trong và ngoài nước
- Kinh doanh thương mại: Xuất nhập khẩu các loại hàng hóa,
- Sản xuất khác: Gia công, sữa chữa cơ khí, đóng mới phương tiện vận tải thủy có trọng tải dưới 150 tấn, sữa chữa tàu thuyền
- Đào tạo:Tổ chức các lớp đào tạo, thi cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
- Vận tải đường bộ bằng ô tô
- Xây dựng các công trình giao thông dân dụng
- Dịch vụ du lịch khách sạn
- Đóng mới, sữa chữa tàu vận tải biển, tàu thủy nội địa
- Bảo toàn và phát triển vốn
- Phấn đấu tất cả các cổ đông đều có việc làm ổn định, có thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động
- Chấp hành đầy đủ chính sách, pháp luật của Nhà nước
- Hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách
- Sản xuất - kinh doanh có lãi, đảm bảo cổ tức theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Dịch vụ hỗ trợ vận tải bao gồm môi giới, cho thuê tàu biển, vận tải hành khách qua xe khách nội tỉnh và liên tỉnh, cũng như vận tải hàng hóa bằng đường bộ Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và tính linh hoạt của ngành vận tải.
Mua bán ô tô và các phương tiện cơ giới khác, cùng với việc cung cấp phụ tùng và bộ phận hỗ trợ cho ô tô và xe máy, là một lĩnh vực kinh doanh quan trọng Ngoài ra, việc buôn bán máy móc và thiết bị phục vụ cho nông nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, khai khoáng và xây dựng, cũng như thiết bị hàng hải, đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế.
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa), thủy sản và động vật sống
- Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan Mua bán phân bón, vật tư nông nghiệp
- Xây dựng nhà các loại, Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác như xây dựng công trình công nghiệp, thủy lợi, đường sắt và đường bộ
- Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm Cung ứng và quản lý nguồn lao động
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống lưu động, dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Đóng mới, sửa chữa tàu biển, tàu thủy nội địa
- Đại lý ô tô, xe máy và xe có động cơ khác
- Vận tải hành hóa ven biển và viễn dương
1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
PGĐ Nội Chính PGĐ Kinh
Phòng TC-HC Phòng KT-TV Phòng KH-KT
Khẩu Đội tàu vận tải
Ban quản lý nhà nghỉ
Trung tâm Đào tạo lái xe
1.2.3 Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy của Doanh nghiệp được bố trí theo hình thức hỗn hợp, kết hợp bố trí kiểu trực tuyến và kiểu chức năng.
* Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
- Đại hội đồng cổ đông :
Công ty cổ phần có cơ quan quyết định cao nhất là Đại hội đồng cổ đông, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Cơ quan này quyết định các vấn đề theo quy định của Luật pháp và điều lệ Công ty, kiểm soát việc thực hiện tổng số cổ phần đã bán cũng như mức cổ tức hàng năm cho từng loại cổ phiếu Đồng thời, Đại hội đồng cổ đông cũng giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát, thông qua các báo cáo tài chính hàng năm và ngân sách cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và các quản lý khác Quyền và nghĩa vụ của HĐQT được quy định bởi Luật pháp, điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của Công ty Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, đảm bảo tính khách quan và trung thực trong công việc Các hoạt động của Ban kiểm soát phải tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật, chế độ chính sách nhà nước, Điều lệ, quy chế của Công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Giám đốc Công ty cổ phần vận tải - công nghiệp tàu thủy Nghệ An Vinashin là người đại diện cho Công ty, chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo Điều lệ tổ chức và Quy chế quản lý nội bộ Giám đốc được Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước HĐQT và Pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Gồm 2 phó giám đốc: PGĐ Nội chính và PGĐ kinh doanh
* Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Công ty:
- Phòng Tổ chức hành chính:
Phòng Tổ chức hành chính bao gồm các bộ phận như Tổ chức, lao động tiền lương, bảo vệ, hành chính tổng hợp và xây dựng cơ bản Đây là phòng có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc điều hành trong nhiều lĩnh vực quan trọng.
Công tác tổ chức và quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm tuyển dụng, đào tạo cán bộ và lực lượng lao động, đồng thời đảm bảo bảo vệ chính trị nội bộ Việc thực hiện các chính sách đối với cán bộ và người lao động phải tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Phân phối thu nhập tiền lương cho người lao động cần tuân thủ các tiêu chuẩn chế độ chính sách hiện hành, đảm bảo quyền lợi hợp pháp và công bằng Việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật sẽ góp phần nâng cao đời sống người lao động và tạo môi trường làm việc tích cực.
+ Hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, tài sản và trật tự xã hội, bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật:
+ Lập kế hoạch về hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Công tác kế hoạch và thống kê Chịu trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chỉ tiêu hàng năm
Quan hệ đối ngoại đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các hình thức liên doanh và hợp tác với các tổ chức cả trong và ngoài nước Mục tiêu chính là thu thập thông tin, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực và tăng cường khả năng cạnh tranh Đồng thời, việc phát triển các quan hệ này cần phải dựa trên nền tảng bền vững và lợi ích chung cho tất cả các bên liên quan.
Tham mưu cho Giám đốc điều hành trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đồng thời ứng dụng tin học để hỗ trợ công tác chỉ đạo và quản lý sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế toán- tài vụ:
Đảm nhận vai trò tư vấn cho Giám đốc điều hành trong việc quản lý tài chính, nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn trong phạm vi quản lý.
+ Thừa lệnh Giám đốc điều hành, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra, đôn đốc các
Xí nghiệp thành phần thực hịên đúng, đầy đủ các chế độ của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán.
- Đội tàu vận tải biển:
+ Thuyền trưởng: thay mặt Giám đốc điều hành quản, điều hành mọi hoạt động trên tàu.
+ Hoạt động trong nước và chuyên tuyến Đông Nam - Bắc Châu á, kể cả vùng Viễn đông Nga
+ Trực tiếp thực hiện các hợp đồng thương mại dưới sự hướng dẫn của phòng kế hoạch khai thác và vật tư kỹ thuật.
Lập kế hoạch chi tiết về yêu cầu vật tư phụ tùng, đảm bảo tuân thủ các quy định của luật an toàn hàng hải và các công ước của Tổ chức Hàng hải Thế giới.
- Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:
Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng như ô tô, nhựa đường, phụ tùng nông nghiệp, thiết bị xây dựng và giao thông, đồng thời cung cấp dịch vụ đại lý bán ô tô, bảo hành và bảo dưỡng xe.
+ Hoạt động theo hình thức hoạch toán độc lập, trích nộp lợi nhuận về Công ty.
+ Trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh tế xuất nhập khẩu.
- Trung tâm đào tạo lái xe cơ giới đường bộ:
Đào tạo lái xe cơ giới đường bộ tại Thành phố Vinh nhằm giúp học viên thi sát hạch và lấy bằng các hạng A1, B1, B2 và C Đồng thời, chương trình còn tổ chức các khóa đào tạo cho giáo viên dạy lái xe tại các huyện miền núi phía tây Nghệ An.
+ Quan hệ trực tiếp với các Phòng, Ban chức năng Sở Giao thông vận tải Nghệ An.
+ Tuyển sinh đúng đối tượng theo tiêu chuẩn.
+ Tổ chức các lớp học theo quy trình đào tạo của Cục đường bộ Việt Nam. + Tổ chức thi cấp Giấy phép lái xe cho Học viên.
+ Quản lý hồ sơ tuyển sinh, cấp phát giấy phép lái xe.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, thao giảng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho Giáo viên.
- Ban quản lý nhà nghỉ:
+ Cho thuê nhà nghỉ, phòng trọ.
+ Bảo quản khu nhà nghỉ và khu nhà kinh doanh thương mại.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính
1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2012-2013
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
I.Tài sản ngắn hạn 31.939.647.689 14.456.471.459 (17.483.176.230) (54,74) 1.Tiền, tương đương tiền 510.275.345 912.477.999 402.202.654 78,82 2.Phải thu ngắn hạn 23.307.341.983 8.665.659.092 (14.641.682.891) (62,82) 3.Hàng tồn kho 5.761.581.417 3.352.323.144 (2.409.258.273) (41,82) 4.Tài sản ngắn hạn # 2.360.448.944 1.526.011.224 (834.437.720) (35,35) II.Tài sản dài hạn 88.046.546.595 91.095.669.095 3.049.122.500 3,46 1.Phải thu dài hạn 3.556.110.531 4.239.747.966 683.637.435 19,22 2.Tài sản cố định 82.723.956.801 84.263.310.361 1.539.353.560 1,86 3.Tài sản dài hạn khác 1.766.479.263 2.592.610.768 826.131.505 46,77
I Nợ phải trả 144.300.750.177 124.652.794.057 (19.647.956.120) 13,62 1.Nợ ngắn hạn 80.538.472.121 59.476.878.576 21.061.593.545 26,15 2.Nợ dài hạn 63.762.278.056 65.175.915.481 1.413.637.425 2,23 II.Vốn chủ sở hữu (24.314.555.893) (19.100.653.503) 5.213.902.390 (21,44)
(Nguồn: Số liệu trong Báo cáo tài chính từ phòng kế toán)
Tài sản mà Doanh nghiệp quản lý và sử dụng năm 2012 là 119.986.194.284 đ. Trong đó:
-Tài sản ngắn hạn là 31.939.647.689 đ chiếm 26.62 % Trong tài sản ngắn hạn riêng khoản phải thu ngắn hạn chiếm 72,97 tài sản ngắn hạn%, sau đó đến hàng tồn kho chiếm 18.04%
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp đạt 88.046.546.595 đồng, chiếm 73.38% tổng tài sản Trong đó, tài sản cố định (TSCĐ) chiếm tỷ lệ cao nhất với 93.95%, trong khi tài sản dài hạn khác chỉ chiếm 2.01% Điều này cho thấy doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào việc hình thành tài sản dài hạn, đặc biệt là tài sản cố định.
+ Tổng tài sản là 119.986.194.284 đ giảm so với năm 2012 là14.434.053.730 đ tương ứng với 12,03 %.
Chứng tỏ DN đã thu hẹp một số hoạt động kinh doanh, mở rộng sản xuất Sự thay đổi đó được thể hiện:
Tài sản ngắn hạn đã tăng giảm 54,74%, tương ứng với 14.641.682.891 đồng, trong đó tiền và các khoản tương đương tiền tăng 402.202.654 đồng, đạt tỉ lệ tăng cao nhất là 78,82% Ngược lại, các tài sản ngắn hạn khác giảm 35,35%, và các khoản phải thu ngắn hạn giảm 62,82% Điều này cho thấy doanh nghiệp đã thực hiện các chính sách thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn một cách hợp lý và hiệu quả hơn.
Tài sản dài hạn ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ 3,46%, trong đó tài sản cố định (TSCĐ) tăng 1.539.353.560 đồng, tương đương 1,86% Bên cạnh đó, tài sản dài hạn khác cũng có sự gia tăng đáng kể so với năm 2012, đạt 46,77%.
- Việc phân bổ tài sản của Cty, TSCĐ chiếm hơn 73.38% là hợp lý, vì đặc điểm hoạt động kinh doanh chủ yếu của Cty là vận tải tàu biển
Tổng nguồn vốn của CT CP VT - CN TT đã giảm 14.434.053.730 đồng, tương đương 12,03%, chủ yếu do nợ phải trả giảm 13,62% với số tiền 19.647.956.120 đồng Đồng thời, vốn chủ sở hữu cũng giảm 5.213.902.390 đồng, tương ứng 21,44% Sự sụt giảm này phản ánh tác động mạnh mẽ từ biến động kinh tế toàn cầu, khu vực và trong nước, bao gồm lạm phát, khủng hoảng và suy thoái, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nói chung.
Nợ phải trả của công ty đã giảm 21.061.593.545 đồng, tương đương 26.15%, nhờ vào việc giảm nợ ngắn hạn Điều này cho thấy công ty đã thực hiện các chiến lược hợp lý hơn trong việc vay nợ và quản lý các khoản nợ ngắn hạn.
Nợ dài hạn đã tăng lên so với năm 2012, đạt 1.413.637.425 đồng, tương đương 2,23% Điều này yêu cầu doanh nghiệp cần thực hiện các chính sách xóa nợ dài hạn để giảm lãi suất vay và giảm sự phụ thuộc vào các nguồn tài chính bên ngoài.
1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng 1.2 Các chỉ tiêu tài chính của Cty trong 2 năm 2012-2013
Chỉ tiêu Công thức Năm
1 Tỷ suất tài trợ Vốn CSH
2 Tỷ suất đầu tư TS dài hạn
3 Khả năng thanh toán hiện hành
4 Khả năng thanh toán nhanh
5 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng trên cho thấy rằng hầu hết các chỉ tiêu đánh giá tài chính của doanh nghiệp trong năm 2013 đã giảm nhẹ so với năm 2012, điều này phản ánh sự thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp trong năm 2013 đã giảm 0.02 lần so với năm 2012, tương đương với 10% Mặc dù có sự giảm sút này, khả năng tự chủ tài chính và khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vẫn ở mức thấp, với cả hai năm đều dưới 0,8 lần.
Mặc dù khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đã tăng mạnh 150% so với năm 2012, nhưng vẫn ở mức thấp do đặc thù ngành nghề kinh doanh Tỷ trọng lớn của tài sản cố định cũng là nguyên nhân khiến khả năng này không cao, và tỷ lệ này đã tăng lên trong năm 2013.
Năm 2013, khoản tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp tăng mạnh 78,82% so với năm 2012, trong khi nợ phải trả giảm 13,62% Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán các khoản ngắn hạn của doanh nghiệp trong năm.
2013 tốt hơn nhiều so với 2012.
- Khả năng thanh toán hiện hành sang năm 2013 có tăng nhẹ so với năm
Năm 2012, công ty ghi nhận mức tăng 0,02 lần, tương đương 2,41%, cho thấy trong thời gian ngắn, các chính sách nhằm cải thiện khả năng thanh toán nợ đã được triển khai Tuy nhiên, những biện pháp này vẫn chưa thực sự triệt để và quyết liệt.
Công ty cần triển khai các biện pháp thu hồi vốn nhanh chóng để đảm bảo khả năng thanh toán nợ và duy trì tính quyết toán trong từng chu trình.
Tỷ suất đầu tư đã tăng 0,13%, cho thấy trong hai năm qua, tỷ suất đầu tư duy trì ở mức 0,7 lần Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có tỉ lệ đầu tư và khả năng quay vòng vốn khá tốt.
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp giảm 38,64%, chủ yếu do nợ ngắn hạn giảm 35,35%, trong khi tài sản ngắn hạn (TSNH) giảm mạnh tới 54,74% Điều này cho thấy rằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần vận tải - công nghiệp tàu thủy Nghệ An Vinashin
Từ ngày 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 hàng năm, các công ty phải chuẩn bị báo cáo kế toán hàng năm theo quy định pháp luật và Bộ Tài chính Trong vòng 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, báo cáo tài chính đã được đại hội đồng cổ đông thông qua cần được nộp cho cơ quan thuế có thẩm quyền và cơ quan đăng ký kinh doanh.
Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
Công ty sử dụng phương pháp ghi sổ Nhật ký chứng từ để thực hiện hạch toán và ghi sổ kế toán, đồng thời áp dụng phần mềm kế toán AFsys phiên bản 5.c Tính đến thời điểm khóa sổ, công ty đã hoàn tất việc in ấn báo cáo tài chính và sổ kế toán tổng hợp.
Hình 1.1 Giao diện màn hình hệ thống của phần mềm AFsys
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán trên máy vi tính
KẾ TOÁN Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo kế toán quản trị
Sổ tổng hợp kế toán là công cụ quan trọng để nhập dữ liệu từ các chứng từ gốc trực tiếp vào phần mềm Đối với các chứng từ từ bộ phận Tàu, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại vào cuối tháng và gửi về phòng Tài chính - Kế toán Tại đây, kế toán sẽ kiểm tra và nhập dữ liệu vào phần mềm để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý tài chính.
Các dữ liệu được nhập vào phần mềm sẽ tự động chuyển vào các sổ kế toán
+ Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ
Công ty khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao được xác định phù hợp với quyết định 206/2003 QĐ - BTC ngày 30/12/2003 của
Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh Ghi nhận hàng tồn kho theo nguyên tác giá gốc.
1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán
+ Đặc điểm tổ chức Bộ máy Kế toán
Công ty có một phòng kế toán đóng vai trò là trung tâm điều hành các hoạt động tài chính, quản lý và giám sát các đơn vị trực thuộc dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng.
Tại các đơn vị trực thuộc, mỗi đơn vị có một tổ kế toán do tổ trưởng phụ trách, thực hiện hạch toán chi tiết và định kỳ lập báo cáo kế toán gửi về phòng kế toán Công ty để kiểm tra và tổng hợp số liệu.
Phòng kế toán Công ty thực hiện ghi chép các giao dịch kinh tế phát sinh tại văn phòng và đội tàu vận tải, đồng thời lập báo cáo liên quan Ngoài ra, phòng kế toán còn định kỳ thu thập, kiểm tra và xét duyệt báo cáo kế toán toàn Công ty, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc.
Sơ đồ 1.3 Bộ máy tổ chức kế toán công ty
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ hỗ trợ nhau
+ Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán
Giám đốc điều hành Công ty có trách nhiệm trước Nhà nước và Hội đồng quản trị trong việc chỉ đạo và thực hiện tổ chức công tác kế toán của Công ty.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp :
Khi Kế toán trưởng vắng mặt, người được ủy quyền sẽ thay mặt và phụ trách công tác kế toán quản trị, đồng thời quản lý kế toán cho khối văn phòng toàn công ty Nhiệm vụ bao gồm theo dõi và tổng hợp các hoạt động kế toán từ các đơn vị sản xuất, cũng như thực hiện các nhiệm vụ phụ trợ Họ cũng có trách nhiệm tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả sản xuất dựa trên số liệu.
- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình biến động của vốn bằng tiền, bao gồm việc chấp hành chế độ thu, chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Đồng thời, cần quản lý vay ngắn hạn và lập kế hoạch thu chi tiền mặt, theo dõi và đối chiếu chính xác với ngân hàng để duy trì tính minh bạch và hiệu quả tài chính.
Kế Toán Trưởng Công Ty
Phó KT trưởng kiêm KT tổng hợp
KT vốn bằng tiền và KT Thanh toán
KT giá thành và thanh toán nội bộ
KT tiền lương và BHXH
KT TSCD và Vật liệu
KT TT đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
- Kế toán giá thành và thanh toán nội bộ
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm doanh thu, chi phí và lãi (lỗ) Đồng thời, bộ phận cũng theo dõi các khoản thu chi của các đơn vị nội bộ như xí nghiệp xuất nhập khẩu và xí nghiệp sửa chữa cơ khí thủy.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Nhiệm vụ chính của bộ phận là phản ánh chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên, đảm bảo thanh toán kịp thời tiền lương cùng các khoản trích theo lương Đồng thời, bộ phận cũng cần tính toán và phân bổ hợp lý các chi phí liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) Định kỳ, bộ phận sẽ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý quỹ lương, cung cấp thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, từ đó tính toán vào giá thành sản phẩm.
- Kế toán tài sản cố định và vật liệu:
Để quản lý tài sản cố định (TSCĐ) hiệu quả, cần mở sổ chi tiết theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và tính toán chính xác số phân bổ trích khấu hao Việc theo dõi sát sao hoạt động của TSCĐ giúp lập kế hoạch duy trì và sửa chữa kịp thời Ngoài ra, cần theo dõi nguồn vốn vật tư nhập - xuất trong các công trình cho đôi tàu và tham gia kiểm kê vật liệu tồn kho, phản ánh kết quả một cách kịp thời.
Tại các đơn vị trực thuộc, hạch toán kế toán được tổ chức theo hình thức báo sổ Tùy vào quy mô, mỗi đơn vị sẽ có từ 2 đến 3 kế toán viên, trong đó người tổ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyên môn và nghiệp vụ kế toán trưởng Công ty Hàng tháng, quý và năm, các đơn vị phải tập hợp tình hình tài chính và lập đầy đủ các báo cáo tài chính để gửi về Công ty.
1.4.3 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
1.4.3.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau:
Bảng chấm công (Mẫu số 01a - LĐTL) là công cụ quan trọng để theo dõi số ngày công thực tế của nhân viên, bao gồm cả các ngày nghỉ việc và nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội Việc sử dụng bảng chấm công giúp doanh nghiệp có cơ sở chính xác để tính lương và xác định mức bảo hiểm xã hội mà nhân viên được hưởng.
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại Cty CP Vận tải Công nghiệp Tàu thủy Nghệ An - Vinashin
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản tạo ra nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính đa dạng và phức tạp Điều này yêu cầu kế toán phải ghi chép, xử lý và phân loại thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và hệ thống theo các nguyên tắc và chuẩn mực khoa học Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty CPVT Công Nghiệp Tàu Thủy Nghệ An trong bối cảnh hội nhập hiện nay, cần đề ra một số phương hướng phát triển hợp lý.
Tổ chức và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo công tác kế toán hiệu quả Doanh nghiệp cần phản ánh và hệ thống hóa đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế-tài chính, đảm bảo mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính mà còn thỏa mãn nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng.
Thứ hai: Trước yêu cầu của công tác quản lý kinh tế thị trường định hướng
Công việc của kế toán doanh nghiệp không chỉ bao gồm việc ghi chép và tổng hợp số liệu từ chứng từ kế toán, mà còn yêu cầu khả năng phân tích các báo cáo tài chính Phân tích tình hình tài chính định kỳ giúp nhà quản trị và cơ quan chủ quản có cái nhìn rõ ràng về hoạt động tài chính, từ đó xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Điều này tạo điều kiện cho việc đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm ổn định và cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Vào thứ ba, cần củng cố và nâng cao công tác kế toán tại tất cả các bộ phận của đơn vị, đồng thời tăng cường hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp kế toán Việc phát triển dịch vụ tư vấn kế toán và tư vấn lập báo cáo tài chính cũng rất quan trọng Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, các cán bộ kế toán nên thường xuyên tham gia các lớp đào tạo và hội thảo nhằm bồi dưỡng chuyên môn và nâng cao trình độ.
PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CỒNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
TÀU THỦY NGHỆ AN - VINASHIN
Đặc điểm lao động tại Công ty
Công ty Cổ phần vận tải - Công nghiệp tàu thủy Nghệ An Vinashin đang phát triển mạnh mẽ với hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng tàu thủy trong và ngoài nước Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, công ty cần một số lượng công nhân viên lớn, bao gồm cả lao động thời vụ được thuê qua hợp đồng.
Vào năm 2013, Công ty có tổng cộng 170 lao động, trong đó có 61 người có trình độ Đại học, 35 người có trình độ cao đẳng và trung cấp, cùng 65 công nhân Nhân viên có trình độ cao thường đảm nhận các vị trí văn phòng, kỹ thuật và quản lý, trong khi công nhân trực tiếp sản xuất chủ yếu là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông, phản ánh sự phân bổ hợp lý theo yêu cầu công việc.
Số lượng lao động tại công ty duy trì sự ổn định, với sự giảm chủ yếu do nghỉ hưu Mặt khác, số lượng lao động mới gia nhập tăng không đáng kể do quy trình tuyển chọn nghiêm ngặt và yêu cầu cao.
Công ty vận tải có cơ cấu giới tính lao động chủ yếu là nam giới, với tỷ lệ lao động nữ chiếm phần nhỏ và chủ yếu tập trung ở bộ phận văn phòng Các xí nghiệp và trung tâm đào tạo lái xe chủ yếu tuyển dụng nam giới.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng tàu thủy, vì vậy yêu cầu về độ tuổi lao động là rất quan trọng Công việc này đòi hỏi sức khỏe, sức bền và sự nhanh nhẹn, do đó công nhân chủ yếu là những người trẻ tuổi Mặc dù các vị trí ở các phòng ban khác không yêu cầu cao về sức khỏe, công ty vẫn ưu tiên tuyển dụng nhân viên trẻ và có trình độ cao, dẫn đến lực lượng lao động chủ yếu là người trẻ.
Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
2.2.1 Nguyên tắc trả lương Để thực hiện tốt các công tác chi trả lương tại doanh nghiệp, nhằm khuyến khích người lao động tăng năng suất, nâng cao chất lượng làm việc, tăng thu nhập, đảm bảo thực hiện công bằng trong phân phối, góp phần tăng cường công tác quản lý lao động - tiền lương và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty cổ phần vận tải - Công nghiệp tàu thủy Nghệ An Vinashin quy định công tác chi trả lương phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Việc phân phối thu nhập trong đơn vị cần dựa trên số lượng và chất lượng lao động của từng thành viên, không áp dụng hình thức phân phối bình quân Mức lương phải tương xứng với giá trị và tiêu chuẩn chất lượng công việc hoàn thành Đối với nhân viên gián tiếp, việc phân công lao động cần phù hợp với năng lực, trình độ và trách nhiệm của từng chức danh Lương bổng phải được xác định dựa trên hiệu quả công tác Đồng thời, cần khuyến khích cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao và công nhân tay nghề giỏi, những người đảm nhận nhiều nhiệm vụ nhưng vẫn hoàn thành tốt công việc được giao.
Việc trả lương và phân phối thu nhập phải đảm bảo công bằng, công khai. Người lao động trực tiếp ký vào bảng nhận lương.
2.2.2 Các hình thức thanh toán lương
Hiện nay, phòng tổ chức - hành chính quản lý số lượng lao động dựa trên dữ liệu hiện có tại công ty Các sổ sách và chứng từ về lao động tiền lương được lập cho từng phòng ban và toàn công ty nhằm theo dõi tình hình biến động số lượng lao động Phòng tổ chức - hành chính cũng lập sổ sách để theo dõi số lao động chuyển đi và chuyển đến, đảm bảo báo cáo số liệu một cách chính xác.
Căn cứ ghi sổ là các chứng từ ban đầu liên quan đến tuyển dụng, thuyên chuyển, quyết định điều động, nghỉ hưu và hợp đồng lao động, được lập bởi phòng tổ chức hành chính khi có quyết định tương ứng Số lượng lao động tại phòng hành chính phải khớp với các bộ phận theo dõi Thời gian làm việc của từng nhân viên được ghi nhận qua Bảng chấm công, trong khi lương của đội tài vận tải được tính dựa trên bảng lương khoán và thời gian làm việc trên biển do phòng khai thác xác định, sau đó gửi cho kế toán để tổng hợp và tính toán lương cùng các khoản phải trả Các phòng, ban kế toán thực hiện việc trả lương dựa trên số liệu từ Bảng chấm công.
Hiện nay Công ty áp dụng 2 hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian (áp dụng đối với các phòng ban )
- Hình thức trả lương khoán (áp dụng đối với thuyền viên đi biển) a Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương này được áp dụng cho các bộ phận trong công ty như phòng ban, trung tâm, lãnh đạo, văn phòng quản lý, đội xưởng, lái xe, thủ kho và bảo vệ.
Cuối tháng, bảng chấm công và các chứng từ liên quan được chuyển đến phòng kế toán để tiến hành tính lương cho nhân viên trong công ty.
Lương phải trả cho công nhân viên thuộc khối văn phòng cơ quan bao gồm:
Số ngày công thực tế làm việc theo qui định là 22 ngày
- Mức lương thời gian = x Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc qui định
- Lương cơ bản = Hệ số lương cơ bản x 1.150.000
- Tiền lương tháng = x Số ngày làm việc T.tế + Phụ cấp
Số ngày làm việc qui định
- Tiền lương ngày công làm việc thực tế Số ngày làm việc thực tế
- Các khoản phụ cấp được tính như sau:
Phụ cấp trách nhiệm: Căn cứ vào mức phụ cấp qui định của công ty cho từng loại công việc kiêm nhiệm, số công việc kiêm nhiệm.
Phụ cấp ban điều hành được quy định theo cấp bậc và chức vụ của nhân viên trong công ty Ngoài ra, các phụ cấp khác như phụ cấp Đảng, phụ cấp chuyên môn và phụ cấp điện thoại sẽ được Giám Đốc công ty phê duyệt cho từng công nhân viên.
Ví dụ 1: Theo bảng thanh toán lương phải trả cho anh Nguyễn Văn Hải - phòng Tổ chức - Hành chính:
Tháng 1 năm 2014, số ngày công làm việc thực tế là 23 ngày, số ngày công qui định theo tháng 1 là 22, mức lương tối thiểu do nhà nước qui định mà hiện nay công ty đang áp dụng là 1.150.000 đ, hệ số lương cơ bản là 3.82 Kế toán tính tiền lương phải trả anh Nguyễn Văn Hải như sau:
- Các khoản phụ cấp là: 330.000 đ, bao gồm:
+ Phụ cấp chuyên môn + ANQP + ĐT: 130.000 đ
-Tiền lương theo thời gian = x 23 = 4.592.682 đ
- Tiền lương ngày công làm việc thực tế = = 214.030 đ/ngày
=>Tiền lương anh Nguyễn Văn Hải thực nhận là:
4.922.682- 461.265 = 4.461.000 đ b Hình thức trả lương khoán
Hình thức trả lương áp dụng cho sỹ quan và thuyền viên của công ty được thực hiện hàng tháng Cuối mỗi tháng, bảng chấm công và các chứng từ liên quan sẽ được gửi đến phòng kế toán, nơi thực hiện việc tính lương cho toàn bộ công nhân viên của công ty.
- Tiền lương tháng = x Số ngày công thực tế + Các khoản phụ cấp
Số ngày công chế độ
Ví dụ 2: Theo bảng thanh toán lương phải trả cho anh Bùi Văn Công (nhân viên hợp đồng của công ty)- Tàu Vinh:
Tháng 1 năm 2014, mức lương khoán do công ty qui định là 20.000.000 đ; số ngày công làm việc thực tế là 30 ngày, số ngày công chế độ là 30 ngày:
- Các khoản phụ cấp là: 2.925.000 đ, bao gồm:
+ Phụ cấp tiền ăn: 2.925.000 đ / tháng
- Khấu trừ tiền ăn B.V.Thành: 1.985.000 đ.
- Khấu trừ tiền ăn P.H.Thương: 940.000 đ
=> Tiền lương anh Bùi Văn Công thực nhận là:
2.2.3 Các khoản trích theo lương
Ngoài mức lương, nhân viên trong công ty còn nhận được các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội, bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành từ việc trích 26% trên tổng quỹ lương cơ bản của người lao động mỗi tháng Trong đó, 18% do công ty nộp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 8% được khấu trừ từ lương hàng tháng của người lao động Toàn bộ số tiền BHXH này sẽ được Công ty chuyển cho cơ quan Bảo hiểm quản lý.
Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) được công ty trích lập và chuyển giao cho cơ quan Bảo hiểm, nhằm thanh toán chi phí khám chữa bệnh, thuốc men và viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau hoặc sinh đẻ Tỷ lệ trích BHYT là 4,5% trên tổng lương cơ bản thực tế của người lao động trong tháng, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và 1,5% được khấu trừ từ lương.
Công ty thực hiện trích quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) với tỷ lệ 2% trên tổng lương cơ bản, trong đó 1% do công ty chi trả và 1% khấu trừ từ lương hàng tháng của người lao động Việc đóng BHTN được theo dõi trong sổ BHTN và toàn bộ số tiền này được chuyển cho cơ quan bảo hiểm để quản lý và chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, cũng như giới thiệu việc làm cho người thất nghiệp.
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập 2% trên tổng quỹ tiền lương thực tế phải trả cho người lao động trong tháng, và khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Tất cả các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp đều có nghĩa vụ nộp kinh phí công đoàn, bất kể họ đã thành lập công đoàn cơ sở hay chưa.
Ví dụ 3: Các khoản trích theo lương của anh Nguyễn Văn Hải - Phòng Tổ chức - hành chính của công ty như sau:
Lương cơ bản: 1.150.000 × 3.82 = 4.393.000 đ; lương thực tế: 4.461.000 đ.
- BHYT, BHXH, BHTN khấu trừ vào lương của anh Nguyễn Văn Hải là: 10,5% x 4.393.000 = 461.265 đ
Chế độ ốm đau áp dụng cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) khi nghỉ vì lý do ốm đau cá nhân, chăm sóc con ốm hoặc phục hồi sức khỏe sau ốm Trong trường hợp này, người lao động sẽ được hưởng 75% lương cơ bản của mình.
Nội dung tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty sử dụng các chứng từ sau:
• Bảng thanh toán tiền lương
• Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
• Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
• Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau
Tính lương cho bộ phận Tàu Vinh
Ví dụ 5: Tổng lương phải trả cho anh Tạ Quốc Thịnh ở Bộ phận Tàu Vinh là:35.925.000 đ.
Các khoản giảm trừ gồm có:
- Khấu trừ tiền ăn B.V.Thành: 1.985.000 đ
- Khấu trừ tiền ăn P.H.Thương: 900.000 đ
Số tiền còn lĩnh của anh Thịnh là:
Bảng 2.1 Bảng chấm công Tàu Vinh
CÔNG TY CP VẬN TẢI - CN TT NGHỆ AN VINASHIN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - tự do - hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG TÀU VINH 02
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
NGÀY TRONG THÁNG QUY RA CÔNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 … 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Số công hưởng lương s.phẩm
7 Nguyễn Bình Dân TT Trưởng 4.500.000 x x x x x x x x x x x 10
22 Nguyễn Thanh Châu Cấp Dưỡng 5.000.000 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
Bảng 2.2 Bảng thanh toán Lương Tàu Vinh
CÔNG TY CP VẬN TẢI - CN TT NGHỆ AN VINASHIN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - tự do - hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 1 NĂM 2014
TỔNG TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP KHẤU TRỪ
Tiền lương theo đơn giá
PC CD TK, PCP vụ
K nhiệm tiền điện Tổng Cộng Khấu trừ tiền ăn B.V.Thành
Khấu trừ tiền ăn P.H.Hương
7 Nguyễn Bình Dân TT Trưởng 4.500.000 10 1.500.000 940.000 2.440.000 - 940.000 1.500.000
22 Nguyễn Thanh Châu Cấp Dưỡng 5.000.000 30 5.000.000 2.925.000 7.925.000 1.985.000 940.000 5.000.000
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
CÔNG TY CP VẬN TẢI – CNTT NGHỆ AN VINASHIN Mẫu số 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngày 31 tháng 1 năm 2014 Số phiếu: 13 Người nhận tiền: Nguyễn Thị Dung Nợ: TK 334 Địa chỉ: Có: TK 1111
Lý do chi: Chi lương Tàu Vinh tháng 1 năm 2014
Viết Bằng chữ: Một trăm bảy bảy triệu bốn trăm mười tám nghìn đồng.
Kèm theo: chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ): ………
Giám đốc Kế Toán Trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
Tính lương cho bộ phận văn phòng cơ quan
Ví dụ 6: Tổng lương phải trả anh Kiều Thanh Hải, trưởng phòng Tổ chức - Hành chính là: 6.980.250 đ
Các khoản giảm trừ gồm:
Số tiền còn lĩnh của anh Hải là:
Bảng 2.4 Bảng chấm công phòng Tổ chức - Hành chính
CÔNG TY CP VẬN TẢI - CN TT NGHỆ AN VINASHIN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - tự do - hạnh phúc
BẢNG CHẤM CÔNG PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
NGÀY TRONG THÁNG QUY RA CÔNG
1 2 3 4 5 6 … 10 11 12 13 … 17 18 19 20 … 24 25 26 27 … 30 31 Số công hưởng lương s.phẩm
2 Mai Thị Thu Hương PP 3.89 x x x X x x x x x x x x x x x x 23 495.000
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
Bảng 2.5 Bảng thanh toán Lương phòng Tổ chức - Hành chính
CÔNG TY CP VẬN TẢI - CN TT NGHỆ AN VINASHIN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - tự do - hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 1 NĂM 2014
Phòng tổ chức - hành chính
Hệ số lương cơ bản
TỔNG TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP Khấu trừ
Ngày công Hệ số phụ cấp
Tiền lương theo đơn giá
TL phụ cấp đảng Phụ cấp
CTP Phụ cấp chuyên môn+ANQP +ĐT Phụ cấp
2 Mai Thị Thu Hương PP 3.89 23 4.676.841 300.000 495.000 5.471.841 505.943 4.966.000
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
CÔNG TY CP VẬN TẢI – CNTT NGHỆ AN VINASHIN Mẫu số 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngày 31 tháng 1 năm 2014 Số phiếu: 13 Người nhận tiền: Nguyễn Thị Dung Nợ: TK 334 Địa chỉ: Có: TK 1111
Lý do chi: Chi lương Phòng Tổ chức - Hành chính tháng 1 năm 2014
Viết Bằng chữ: Mười tám triệu năm trăm bốn mươi lăm nghìn đồng.
Kèm theo: chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ): ………
Giám đốc Kế Toán Trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
CÔNG TY CP VẬN TẢI - CN TT NGHỆ AN VINASHIN Mẫu số: 11 - LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QQD - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ghi Có TK Ghi Nợ TK
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338- Phải trả, phải nộp khác
KPCĐ BHXH BHYT BHTN Cộng Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
TÊN CƠ SỞ Y TẾ Mẫu số C65-BD
BVĐK TPV (Ban hành theo QĐ số 51/2007/QĐ/BTC
Số KH/BA ngày 22/6/2007 của Bộ tài chính)
GIẤY CHỨNG NHẬN VIỆC NGHỈ HƯỞNG BHXH
Họ và tên:……… Năm sinh:……… Đơn vị công tác: Công ty CPVT - CNTT Nghệ An Vinashin
Số ngày cho nghỉ:………ngày
(Từ ngày……… đến hết ngày……… )
XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ Ngày…tháng…năm….
Số ngày thực nghỉ…… ngày Y, BÁC SỸ KCB
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Ký, họ tên, đóng dấu)
1 Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: ngày
2 Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ: ngày
3 Lương tháng đóng BHXH: đồng
4 Lương bình quan ngày: đồng
6 Số tiền hưởng BHXH: đồng
CÁN BỘ CƠ QUAN BHXH PHỤ TRÁCH BHXH CỦA ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
CÔNG TY CPVT - CNTT NGHỆ AN VINASHIN Mẫu số C66a - HD
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Số hiệu tài khoản: 3600201004083 Mở tại: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh NA
Tổng số lao động: 170 Trong đó nữ: 35
TT Họ và tên Số sổ BHXH
Tiền lương tính hưởng BHXH
Số đơn vị đề nghị
Số tiền Trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm
I Bản thân ốm ngắn ngày
II Bản thân ốm dài ngày 0
LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
Tiền lương của nhân viên, cùng với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, được tổng hợp hàng tháng Kế toán sẽ tính lương và lập bảng tổng hợp tiền lương, sau đó gửi về phòng Tổ chức - Hành chính kèm theo bảng chấm công.
Dựa trên số liệu từ các chứng từ gốc, kế toán tiền lương thực hiện việc nhập liệu về tiền lương phải trả cho cán bộ nhân viên, bao gồm cả số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn, vào phần mềm kế toán nhằm phản ánh chính xác chi phí sản xuất kinh doanh.
Cách nhập số liệu vào phần mềm như sau: Vào phân hệ “Chứng từ”, chọn
“Cập nhật chứng từ chi phí”, chọn “Chứng từ mới” để thêm mới chứng từ Trên phiếu “Cập nhật chứng từ chi phí” chọn “Mới” để nhập số liệu.
Kế toán thanh toán lương và bảo hiểm bắt đầu bằng việc kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ Sau đó, kế toán lập bảng thanh toán lương và chuyển cho Kế toán trưởng để duyệt Khi được duyệt, kế toán vốn bằng tiền sẽ lập phiếu chi và thực hiện thanh toán lương.
Khi chi lương cho cán bộ nhân viên, kế toán sử dụng phần mềm để lập phiếu chi, sau đó in và chuyển cho các bộ phận liên quan Để lập phiếu chi, vào phân hệ “Chứng từ”, chọn “Cập nhật phiếu thu, chi” và nhấn “Chứng từ mới” để thêm chứng từ mới.
“Cập nhật chứng từ tiền mặt” chọn “Mới” để cập nhật số liệu, sau đó chọn “Loại chứng từ: TMAT2” là loại Phiếu chi tiền mặt - VND
2.3.4 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán nhập liệu từ các chứng từ liên quan vào phần mềm, giúp tự động cập nhật sổ chi tiết TK 334 (Phải trả công nhân viên) Để xem sổ chi tiết này, vào phân hệ “Báo Biểu”, chọn “Sổ chi tiết các tài khoản”, sau đó chọn “Sổ chi tiết TK 334” và nhấn “Xem”.
Bảng 2.10 Sổ chi tiết TK 334
Công ty Cổ phần vận tải - Công nghiệp Mẫu số S38-DN
Tàu thủy Nghệ An Vinashin (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số 6 Nguyễn Văn Trỗi - TPV - NA ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334
Tháng 1 năm 2014 Chi tiết: Tàu Vinh 02
31/1 BPB 31/1 + Phân bổ tiền lương T.V 627 253.434.033
31/1 BL 31/1 + Khấu trừ tiền ăn B.V.Thành 141 35.730.000
31/1 BL 31/1 + Khấu trừ tiền ăn P.H.Hương 141 31.766.500
31/1 BL 31/1 + Khấu trừ tạm ứng 141 2.000.000
31/1 13 31/1 + Chi lương bằng tiền mặt 111 177.418.000
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
Bảng 2.11 Sổ chi tiết TK 3383
Công ty Cổ phần vận tải - Công nghiệp Mẫu số S38-DN
Tàu thủy Nghệ An Vinashin (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số 6 Nguyễn Văn Trỗi - TPV - NA ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 338
Tháng 1 năm 2014 Chi tiết: TK 3383: “Bảo hiểm xã hội”
31/1 BPB 31/1 + Trích BHXH tính vào CPSXC 627 4.299.390
31/1 BPB 31/1 + Trích BHXH tính vào CPQLDN 642 7.747.340
31/1 BPB 31/1 + Khấu trừ vào lương 8% BHXH 138 5.371.880
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
Bảng 2.12 Sổ chi tiết TK 3384
Công ty Cổ phần vận tải - Công nghiệp Mẫu số S38-DN
Tàu thủy Nghệ An Vinashin (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số 6 Nguyễn Văn Trỗi - TPV - NA ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 338
Tháng 1 năm 2014 Chi tiết: TK 3384: “Bảo hiểm y tế”
31/1 BPB 31/1 + Trích BHYT tính vào CP SXC 627 716.565
31/1 BPB 31/1 + Trích BHYT tính vào CPQLDN 642 1.297.890
31/1 BPB 31/1 + Khấu trừ vào lương 1,5% 138 1.007.227,5
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
Bảng 2.13 Sổ chi tiết TK 3386
Công ty Cổ phần vận tải - Công nghiệp Mẫu số S38-DN
Tàu thủy Nghệ An Vinashin (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số 6 Nguyễn Văn Trỗi - TPV - NA ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 338
Tháng 1 năm 2014 Chi tiết: TK 3386: “Bảo hiểm thất nghiệp”
31/1 BPB 31/1 + Trích BHTN tính vào CPSXC 627 238.855
31/1 BPB 31/1 + Trích BHTN tính vào CPQLDN 642 432.630
31/1 BPB 31/1 + Khấu trừ vào lương 1% BHTN 138 671.485
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
Bảng 2.14 Sổ chi tiết TK 3382
Công ty Cổ phần vận tải - Công nghiệp Mẫu số S38-DN
Tàu thủy Nghệ An Vinashin (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số 6 Nguyễn Văn Trỗi - TPV - NA ngày20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 338
Tháng 1 năm 2014 Chi tiết: TK 3382: “Kinh phí công đoàn”
31/1 BPB 31/1 + Trích KPCĐ tính vào CPSXC 627 5.068.681
31/1 BPB 31/1 + Trích KPCĐ tính vào CPQLDN 642 1.046.284
31/1 50 31/1 + Chuyển TGNH nộp 1% KPCĐ cho cấp trên 112 3.057.482
(Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ)
2.3.5 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Phần mềm kế toán tự động cập nhật số liệu vào các sổ kế toán tổng hợp, tương tự như sổ kế toán chi tiết Để truy cập các sổ kế toán tổng hợp, người dùng vào phân hệ “Báo Biểu”, chọn “Sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ” và nhấn “Xem”.
Bảng 2.15 Nhật kí chứng từ số 1 Công ty CP VT-CN TT Nghệ An Vinashin Mẫu số: S04a1 - DN
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi Có Tài khoản 111 - Tiền mặt
TT Chứng từ Ghi Có TK 111, Ghi Nợ các Tài khoản
Số Ngày 334 Cộng Có Tk 111
Bảng 2.16 Nhật kí chứng từ số 2 Công ty CP VT-CN TT Nghệ An Vinashin Mẫu số: S04a1 - DN
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi Có Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
TT Chứng từ Ghi Có TK 112, Ghi Nợ các Tài khoản
Số Ngày 338 Cộng Có Tk 112
Bảng 2.17 Bảng kê số 4 Công ty CP VT-CN TT Nghệ An Vinashin Mẫu số: S04a1 - DN
Tập hợp chi phí sản xuất Tháng 1 năm 2014
TK Ghi Nợ 334 Cộng chi phí thực tế trong tháng
Bảng 2.18 Bảng kê số 5 Công ty CP VT-CN TT Nghệ An Vinashin Mẫu số: S04a1 - DN
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK Ghi Nợ 334 Cộng chi phí thực tế trong tháng
Bảng 2.19 Nhật kí chứng từ số 7 Công ty CP VT-CN TT Nghệ An Vinashin Mẫu số: S04a1 - DN
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh toàn DN
Cộng chi phí thực tế trong tháng
Bảng 2.20 Nhật kí chứng từ số 10 (a) Công ty CP VT-CN TT Nghệ An Vinashin Mẫu số: S04a1 - DN
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 10
Ghi Có TK 138 Tháng 1 năm 2014
Ghi Nợ TK 138, Ghi Có TK
Ghi Có TK 138, Ghi Nợ TK
Bảng 2.21 Nhật kí chứng từ số 10 (b) Công ty CP VT-CN TT Nghệ An Vinashin Mẫu số: S04a1 - DN
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 10
Ghi Có TK 141 Tháng 1 năm 2014
Ghi Nợ TK 141, Ghi Có TK
Ghi Có TK 141, Ghi Nợ
1 Khấu trừ tiền ăn Tàu Vinh 02 69.496.500 69.496.500
Bảng 2.22 Sổ Cái tài khoản 334 Công ty CP VT-CN TT Nghệ An Vinashin Mẫu số: S05 - DN
Ghi Có các TK, Đối ứng
Cộng phát sinh Có (NKCT số 7) 305.748.215
Số dư cuối tháng Nợ
Bảng 2.23 Sổ Cái tài khoản 338
Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Ghi Có các TK, Đối ứng
Cộng phát sinh Có(NKCT số 7) 27.898.227,5
Số dư cuối tháng Nợ
2.4 Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty luôn được ghi chép một cách tổng hợp, phản ánh kịp thời, trung thực và đầy đủ về tình hình hiện tại cũng như sự biến động của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Công ty tuân thủ các quy định chính của luật lao động liên quan đến tiền lương, thưởng, thời gian nghỉ ngơi, kỷ luật lao động và chế độ hạch toán kế toán.
Bộ Tài chính tương đối đúng đắn và nghiêm chỉnh.
• Về tổ chức hạch toán tiền lương và hình thức tính lương phải trả CNV
Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được thực hiện đầy đủ và chính xác, đảm bảo các chế độ về lương, thưởng, phụ cấp cùng với các quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của nhà nước Sự tổ chức tính lương được triển khai hiệu quả, góp phần hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.
Việc phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty được thực hiện hợp lý, với các khoản trích của công nhân Tàu Vinh, Tàu Vinh 2 và Nhà nghỉ được ghi vào chi phí sản xuất chung (TK 627), trong khi đó, các khoản trích của bộ phận văn phòng được đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) Công ty cũng thực hiện trích lập BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo đúng chế độ kế toán hiện hành, cụ thể là trích 24% vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ 10,5% vào lương.
Công ty đã áp dụng hình thức trả lương linh hoạt, bao gồm trả lương khoán cho các bộ phận Tàu Vinh và Tàu Vinh 2, cùng với trả lương theo thời gian cho nhân viên các phòng ban Phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả lao động mà còn giúp công ty quản lý tốt hơn năng suất làm việc của nhân viên Đồng thời, hình thức trả lương này khuyến khích nhân viên đi làm đầy đủ, tích cực sản xuất và hoàn thành công việc một cách sớm nhất và tốt nhất.
Công ty đang tiếp tục rà soát và điều chỉnh mức lương để phù hợp với thực tế cuộc sống của người lao động, nhờ đó thu nhập của họ đã được nâng cao Cụ thể, thu nhập bình quân của người lao động đã tăng từ 3.498.000 đồng/tháng vào cuối năm 2012 lên 3.920.000 đồng/tháng vào đầu năm 2014 Điều này chứng tỏ rằng chính sách trả lương của công ty là hợp lý, góp phần kích thích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và tiến độ sản xuất.
Công ty hiểu rằng chi phí nhân công là một trong ba yếu tố chính ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Do đó, bộ phận kế toán tiền lương cần đảm bảo tính toán chính xác và kịp thời lương cho cán bộ công nhân viên Ngoài chế độ trả lương hợp lý, công ty còn áp dụng chế độ thưởng, mặc dù không lớn, nhưng giúp khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả làm việc.
• Về chứng từ sử dụng, quy trình luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Chứng từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty được đảm bảo hợp lệ, đầy đủ và tuân thủ biểu mẫu quy định Các chứng từ này phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền lương, có đủ chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền Thông tin kinh tế trong các nghiệp vụ được ghi chép đầy đủ và chính xác, đồng thời các chứng từ được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, với các điều chỉnh và xử lý kịp thời.
Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương tại công ty được thực hiện một cách chặt chẽ và đúng trật tự, đảm bảo rằng mọi chứng từ đều chính xác và được phê duyệt đầy đủ trước khi ghi vào sổ sách kế toán.
• Về hệ thống tài khoản
Công ty đã áp dụng đầy đủ các chế độ tài chính và kế toán theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với tình hình và đặc điểm riêng Kế toán đã mở các tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phản ánh chi tiết và cụ thể hơn về tình hình biến động của các tài khoản Điều này giúp kế toán ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và thiết thực, giảm bớt khối lượng công việc và tránh sự chồng chéo trong quá trình ghi chép kế toán.
• Về việc trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Công ty thực hiện đầy đủ việc trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước, đảm bảo mọi lao động đủ điều kiện đều được tham gia BHXH, BHYT, BHTN, qua đó bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Quỹ KPCĐ được hình thành nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động của công đoàn trong Công ty, giúp người lao động có cơ hội tham gia và tổ chức các cuộc họp công đoàn, đồng thời đáp ứng nhu cầu tinh thần của họ.
Công ty thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình với nghĩa vụ trích lập và chuyển giao các quỹ cho cơ quan có thẩm quyền quản lý.
• Về chứng từ sử dụng
Các thủ tục chứng từ ban đầu đôi khi không chính xác và không phản ánh đúng thực tế Việc chấm công cần được thực hiện chặt chẽ hơn, cần nêu rõ các trường hợp đi muộn, về sớm hoặc làm việc nửa ngày để đảm bảo sự công bằng cho những người tuân thủ giờ hành chính.
• Về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNV theo quy định. Công ty không có biện pháp khuyến khích người lao động nghỉ phép hàng năm.
Công ty sử dụng định khoản sau để phản ánh nghiệp vụ khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN vào lương CNV
Nợ TK 334: Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN 10,5% vào lương CNV
Việc khấu trừ 10,5% cho BHXH, BHYT và BHTN từ lương của công nhân viên theo tài khoản 138 là không đúng với quy định hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
• Về vấn đề khen thưởng:
Công ty cần chú trọng hơn đến công tác khen thưởng cho nhân viên, vì hiện tại quỹ khen thưởng còn hạn chế Việc bổ sung quỹ khen thưởng sẽ giúp nâng cao động lực làm việc và sự hài lòng của công nhân viên trong tổ chức.
• Về việc trích nộp bảo hiểm
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
2.5.1 Về phương pháp hạch toán kế toán
Theo chế độ kế toán hiện hành để phản ánh nghiệp vụ khấu trừ BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ thì Công ty định khoản như sau:
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích 24% theo lương của công nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 642: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích 24% theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 334: BHXH, BHYT, BHTN trích 10,5% theo lương của CNV trong công ty
Có TK 338 - Tổng số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào lương theo định khoản:
Nợ TK 334: 10,5 % BHXH, BHYT, BHTN theo lương của CNV
Có TK 338: 10,5 % BHXH, BHYT, BHTN theo lương của CNV
2.5.2 Về vấn đề khen thưởng kích thích người lao động
Công ty nên thiết lập quỹ khen thưởng và phúc lợi hợp lý để tạo động lực cho người lao động Việc áp dụng chế độ trợ cấp và khen thưởng công bằng không chỉ khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả mà còn giúp họ cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và gia đình.
Khi hạch toán tiền thưởng cần có bảng thanh toán tiền thưởng làm cơ sơ để thanh toán với người lao động và để ghi sổ kế toán:
Bảng 2.24 Bảng thanh toán tiền thưởng Đơn vị: Mẫu số: 03-LĐTL
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
TT Họ và tên Chức vụ Bậc lương
Ghi Xếp loại chú thưởng Số tiền Ký nhận
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
2.5.3 Về quản lý lao động
• Về quản lý lao động
Dựa trên hạch toán thống kê và kiểm tra tiền lương, cần đánh giá năng lực của từng cán bộ để xác định điểm mạnh, điểm yếu Từ đó, có thể bổ sung hoặc cắt giảm chi phí hợp lý nhằm điều động và sắp xếp lại nhân sự hiệu quả hơn.
Phân công lao động hợp lý cần đảm bảo đúng người, đúng việc và tổ chức kiểm tra giám sát thái độ cũng như chất lượng công việc của cán bộ công nhân viên Cần khuyến khích những cá nhân có năng suất và chất lượng làm việc cao thông qua các hình thức khen thưởng và ưu đãi Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp nghiêm khắc đối với những người làm việc kém hiệu quả, từ nhắc nhở nhẹ nhàng đến yêu cầu bồi thường trách nhiệm Điều này sẽ giúp nâng cao năng suất lao động và trách nhiệm của người lao động trong công việc.
• Giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động
Giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động là một quá trình cần được thực hiện thường xuyên, đồng bộ và có sự phân cấp rõ ràng Các tổ chức như Đảng uỷ, công đoàn, đoàn thanh niên và hội phụ nữ trong Công ty cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho người lao động.
- Trách nhiệm người lao động trong sản xuất kinh doanh.
- Trách nhiệm xây dựng đơn vị lao động vững mạnh toàn diện.
Trong quản lý lực lượng lao động, cần giáo dục ý thức trách nhiệm của người lao động để nâng cao hiệu quả công việc, tránh tình trạng họ chỉ có mặt đầy đủ nhưng không đạt năng suất cao Việc chấm công cần tuân thủ đúng kỷ luật và quy định của Công ty.
• Đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
Năng suất lao động được cải thiện nhờ công nghệ và tay nghề công nhân, vì vậy việc đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty cần xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể dựa trên yêu cầu sản xuất trong từng giai đoạn Đặc biệt, cán bộ quản lý kỹ thuật nên thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, tập trung vào kiến thức quản lý kinh tế và kỹ thuật, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để phát triển bền vững, bên cạnh việc nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý kinh tế, cần chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân trẻ thay thế cho lực lượng lao động sắp nghỉ hưu Điều này giúp đáp ứng nhu cầu lao động trong bối cảnh mở rộng quy mô sản xuất Đối với công nhân có tay nghề kém, công ty nên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức thi nâng cao tay nghề để nâng cao chất lượng lao động.
• Nâng cao kỷ luật lao động
Việc thực hiện kỷ luật lao động trong Công ty là yếu tố then chốt để đảm bảo hoạt động hiệu quả Đặc biệt, áp dụng các hình thức trả lương cần phải có kỷ luật nghiêm ngặt, cùng với chế độ thưởng phạt rõ ràng, công bằng và minh bạch để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh và xây dựng Công ty vững mạnh.
Cần nâng cao kỷ luật trong Công ty, biến nó thành ý thức tự giác của từng nhân viên Các hình thức xử lý vi phạm cần được áp dụng linh hoạt và hợp lý, từ cảnh cáo, bồi thường vật chất, chuyển công việc cho đến mức cao nhất là sa thải, tùy thuộc vào mức độ vi phạm.