1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo Cáo Thực Tập Công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa

80 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Tại Chi Nhánh NHCT Đống Đa
Trường học Trường Đại Học Tài Chính Ngân Hàng
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 449,98 KB

Cấu trúc

  • Chỉ tiêu

  • Chỉ tiêu

    • Tổng dư­ nợ

    • Ngắn hạn

      • Ngoại tệ:Mua vào

      • Thanh toán quốc tế

  • Chỉ tiêu

    • Nhật Bản

  • STT

    • Chi phí đại lý và tiêu thụ sản phẩm

      • NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

        • Hà Nội, ngày tháng năm

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN

Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư

1.1.1 Đầu tư a Khái niệm đầu tư.

Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng nguồn lực tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và tài sản vật chất để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế Hoạt động này bao gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, nhằm phục vụ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các cơ quan quản lý trong xã hội.

Hoạt động đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư mà trong đó nhà đầu tư không tham gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành số vốn đã đầu tư.

Hoạt động đầu tư trực tiếp là khi người đầu tư tham gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành số vốn mà họ đã đầu tư Hoạt động này được chia thành hai loại chính: đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển.

Nâng cấp các hoạt động đầu tư nhằm phát triển thực chất sẽ tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân và tạo ra nhiều công ăn việc làm Đầu tư chuyển dịch là quá trình mà nhà đầu tư chi tiền để mua lại một lượng lớn cổ phiếu của doanh nghiệp, từ đó tham gia vào việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng vốn để gia tăng giá trị tài sản và tạo ra năng lực sản xuất mới Hoạt động này bao gồm việc xây dựng công trình mới, phát triển các dịch vụ mới, cũng như cải tạo và mở rộng nhằm nâng cao đời sống của người lao động.

Đầu tư phát triển là một quá trình kéo dài nhiều năm, đòi hỏi huy động nguồn lực lớn và vốn thường nằm đọng trong suốt thời gian thực hiện dự án đầu tư (DAĐT) Thành quả của đầu tư cần được sử dụng trong nhiều năm để đảm bảo lợi ích thu được lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra, từ đó xác định hiệu quả của công cuộc đầu tư Để hiểu rõ hơn về hoạt động đầu tư, cần phân tích các đặc trưng cơ bản của nó.

- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường và trước hết là quyết định tài chính.

Vốn được hiểu là các nguồn lực sinh lợi, thường được xác định dưới hình thức tiền tệ Quyết định đầu tư thường được xem xét dựa trên khả năng sinh lời, chi phí và khả năng thu hồi vốn Tuy nhiên, thực tế cho thấy các quyết định đầu tư còn bị ảnh hưởng bởi sự hạn chế ngân sách của nhà nước, địa phương và cá nhân Nhiều dự án có thể khả thi về mặt kinh tế - xã hội nhưng lại không khả thi về tài chính, dẫn đến việc không thể thực hiện.

- Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài.

Đầu tư là một hoạt động có tính chất lâu dài, khác với các hoạt động thương mại và chi tiêu tài chính khác Mọi kế hoạch đầu tư đều mang tính dự đoán và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố biến đổi Do đó, việc xem xét các yếu tố này là rất quan trọng trong quá trình phân tích và đánh giá dự án.

Hoạt động đầu tư yêu cầu sự cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích tương lai Đầu tư đồng nghĩa với việc hy sinh lợi ích trước mắt để đổi lấy lợi ích lâu dài Nhà đầu tư thường so sánh hai loại lợi ích này và chỉ chấp nhận đầu tư khi lợi ích tương lai vượt trội hơn chi phí cơ hội mà họ phải chịu.

- Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro.

Đầu tư là một hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro do ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và tài nguyên thiên nhiên Bản chất của việc đánh đổi lợi ích trong đầu tư diễn ra trong thời gian dài, khiến nhà đầu tư khó có thể dự đoán mọi thay đổi có thể xảy ra Tuy nhiên, để giảm thiểu rủi ro, nhà đầu tư cần nhận thức rõ về những yếu tố này và áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Những đặc trưng của dự án yêu cầu người phân tích không chỉ tập trung vào nội dung mà còn phải tìm kiếm các phương pháp và cách thức đo lường để đưa ra những đánh giá chính xác Điều này giúp hỗ trợ trong việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư một cách có căn cứ, từ đó nâng cao vai trò của đầu tư trong sự phát triển bền vững.

Sau Đại hội Đảng lần VI, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trường, dẫn đến những tiến bộ rõ rệt trong tăng trưởng kinh tế Tỉ lệ tăng trưởng cao và ổn định, lạm phát ở mức thấp, cùng với kim ngạch xuất khẩu gia tăng, đã giúp đất nước hội nhập và thân thiện hơn với quốc tế Tư duy kinh tế của người dân cũng đã thay đổi, nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư như một yếu tố cần thiết, được ví như chiếc chìa khóa để thành công trong cạnh tranh sinh tồn.

Tăng trưởng và phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia, đòi hỏi sự chú trọng vào các yếu tố như nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ Đầu tư đóng vai trò then chốt trong việc khai thác và phát huy tối đa các yếu tố này, từ đó tạo ra cơ sở vật chất và nguồn lực mới cho sự phát triển kinh tế Đối với nền kinh tế, đầu tư ảnh hưởng lớn đến tổng cung và tổng cầu; tuy nhiên, sự thay đổi trong đầu tư có thể đồng thời duy trì và phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế, do tính không đồng bộ về thời gian trong tác động của nó.

Tỉ lệ đầu tư cao thường dẫn đến tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, trong khi tỉ lệ đầu tư thấp làm giảm tốc độ tăng trưởng và tích lũy Để xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, việc đầu tư và phân bổ vốn hợp lý là rất quan trọng, giúp tạo ra sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế Kinh nghiệm toàn cầu cho thấy, để phát triển nhanh chóng, cần tăng cường đầu tư vào khu công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ Đối với doanh nghiệp, đầu tư quyết định sự tồn tại và phát triển; vốn đầu tư là yếu tố thiết yếu để xây dựng nền tảng cơ sở vật chất ban đầu Ngay cả sau khi thành lập, sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp vẫn phụ thuộc nhiều vào mức độ đầu tư.

1.1.2 Dự án đầu tư. a Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT)

Theo các nhà kinh tế học hiện đại, đầu tư (DAĐT) được định nghĩa là tập hợp các hoạt động nhằm tạo ra thực tế mới từ các nguồn lực nhất định Tại Việt Nam, khái niệm DAĐT được quy định trong Nghị định 52/1999/NĐ-CP, trong đó DAĐT được mô tả là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc đầu tư vốn nhằm tạo ra, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất, với mục tiêu tăng trưởng số lượng hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

Thẩm định dự án đầu tư

1.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm định qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới mỗi giác độ, có những định nghĩa khác nhau về thẩm định Nhưng hiểu một cách chung nhất thì:

Thẩm định dự án đầu tư là quá trình đánh giá khách quan và toàn diện các yếu tố chính ảnh hưởng đến hoạt động, khai thác và khả năng sinh lời của khoản đầu tư.

Cuối Bước 1 trong chu trình DAĐT, chủ đầu tư cần thực hiện "Thẩm định và ra quyết định đầu tư" Tại giai đoạn này, hồ sơ nghiên cứu khả thi sẽ được trình lên các cơ quan có thẩm quyền để xem xét, quyết định cấp giấy phép đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư.

Các Ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện thẩm định dự án đầu tư khi nhận bản luận chứng kinh tế kỹ thuật, dựa trên các chỉ tiêu đánh giá để quyết định cho vay hay không Quá trình này bao gồm cả việc đàm phán và ký kết hợp đồng, cho thấy rằng thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng thực chất là thẩm định trước đầu tư hoặc thẩm định tín dụng.

Nó được đánh giá là công tác quan trọng nhất.

1.2.2 Ý nghĩa của công tác thẩm định DAĐT

Để đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động đầu tư và tạo ra tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ cho nền kinh tế, cần có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cơ bản Thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) là công cụ hiệu quả giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, thông qua các cơ quan chức năng như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, và các UBND tỉnh, thành phố Việc phân tích DAĐT một cách toàn diện sẽ giúp các cơ quan này đưa ra những kết luận chính xác, từ đó tham mưu cho Nhà nước trong việc hoạch định và ra quyết định đầu tư Các DAĐT được phân loại cụ thể để phân cấp trách nhiệm trong thẩm định và xét duyệt, đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng trong phê duyệt Hiện nay, công tác quản lý đầu tư tại Việt Nam được thực hiện theo quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, trong đó các ngân hàng đã cụ thể hóa chức năng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý phân cấp đầu tư.

Trong cơ chế thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với quy luật cạnh tranh, nơi chỉ có một số doanh nghiệp thành công trong khi nhiều doanh nghiệp khác thất bại Áp lực cạnh tranh buộc NHTM phải nỗ lực không ngừng để duy trì vị thế của mình Tuy nhiên, họ cũng phải đối diện với nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lãi suất và hối đoái Đặc biệt, rủi ro tín dụng, nhất là trong lĩnh vực tín dụng trung và dài hạn, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và thậm chí đe dọa sự tồn tại của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng của ngân hàng phát sinh khi khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn Khi khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng thanh toán, có hai tình huống xảy ra: khách hàng có thể trả nợ nhưng sẽ chậm trễ, dẫn đến rủi ro đọng vốn cho ngân hàng, hoặc khách hàng hoàn toàn không thể trả nợ, gây ra rủi ro mất vốn cho ngân hàng.

Trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự án đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Thực tế cho thấy, nhiều dự án đầu tư hiệu quả đã mang lại lợi ích lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, nhưng cũng không ít dự án do thiếu sự quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định đã dẫn đến tình trạng nợ quá hạn không thu hồi được, thậm chí có những dự án bị phá sản Điều này không chỉ gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng mà còn làm giảm uy tín của một số ngân hàng thương mại Do đó, trong bối cảnh đầy biến động và rủi ro của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại cần tiến hành thẩm định các dự án đầu tư một cách đầy đủ và toàn diện trước khi cấp vốn.

- Ra các quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư

Phát hiện và bổ sung các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi trong việc triển khai dự án là rất quan trọng Điều này giúp hạn chế và giảm thiểu các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.

- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm vốn trong quá trình thực hiện.

Dự án có cơ sở vững chắc để đánh giá hiệu quả đầu tư, khả năng hoàn vốn và khả năng trả nợ của cả dự án lẫn chủ đầu tư.

- Rút kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn.

- Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án.

1.2.3 Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại các NHTM

 Xem xét sơ bộ theo các nội dung chính của dự án:

- Mục tiêu của dự án

- Sự cần thiết đầu tư dự án

Quy mô đầu tư của các dự án bao gồm công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra, cũng như phương án tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.

- Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư theo các tiêu chí khác nhau(lắp đặt, thiết bị và các chi phí khác…)

 Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của các dự án.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của các dự án Do đó, việc thẩm định dự án cần chú trọng đánh giá kỹ lưỡng về khía cạnh này Các nội dung chính cần được xem xét bao gồm tiềm năng thị trường, nhu cầu của khách hàng và khả năng cạnh tranh.

- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:

+ Định dạng sản phẩm của dự án.

Nhu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án được xác định dựa trên các đặc tính riêng biệt, đồng thời cần xem xét tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế tại thời điểm thẩm định Việc phân tích này giúp đánh giá khả năng cạnh tranh và tiềm năng thị trường của dự án.

Để xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai cho sản phẩm và dịch vụ của dự án, cần ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm trên thị trường nội địa cũng như khả năng xuất khẩu Đồng thời, cần lưu ý đến mức gia tăng trong quá khứ và khả năng thay thế của sản phẩm dự án bởi những sản phẩm khác có công dụng tương tự.

- Đánh giá về cung sản phẩm:

Để xác định năng lực sản xuất và cung cấp đáp ứng nhu cầu hiện tại của sản phẩm dự án trong nước, cần đánh giá tỷ lệ phần trăm sản phẩm do các nhà sản xuất trong nước cung cấp Đồng thời, cần xem xét lượng sản phẩm phải nhập khẩu, từ đó phân tích nguyên nhân: liệu việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu hay do sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.

Chất lượng thẩm định DAĐT tại NHTM

do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ…

Rủi ro về môi trường và xã hội liên quan đến những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và cộng đồng xung quanh Để giảm thiểu loại rủi ro này, chủ đầu tư cần thực hiện các biện pháp như: thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường một cách khách quan và toàn diện, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo sự tham gia của các bên liên quan, bao gồm cơ quan quản lý môi trường và chính quyền địa phương, ngay từ giai đoạn đầu của dự án; và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về môi trường.

Rủi ro kinh tế vĩ mô là những nguy cơ xuất phát từ môi trường kinh tế tổng thể, bao gồm tỉ giá hối đoái, lạm phát và lãi suất Để giảm thiểu loại rủi ro này, cần thực hiện phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản, áp dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm, cũng như bảo vệ thông qua các hợp đồng Ngoài ra, việc đảm bảo của Nhà nước về việc phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro này.

 Tổng hợp và đưa ra kết quả thẩm định, lập tờ trình thẩm định.

Sau khi hoàn tất việc thẩm định các nội dung cần thiết, cán bộ thẩm định sẽ lập tờ trình theo mẫu quy định và nêu rõ ý kiến đề nghị về việc cho vay Quyết định cuối cùng về việc cho vay hay từ chối sẽ do lãnh đạo Ngân hàng đưa ra.

1.3 Chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM

1.3.1 Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT.

Chất lượng thẩm định DADT phụ thuộc vào khả năng của cán bộ thẩm định trong việc đánh giá chính xác tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và các rủi ro tiềm ẩn của dự án Điều này giúp đưa ra quyết định đúng đắn về việc cho vay hay không cho vay đối với doanh nghiệp.

Khi ngân hàng chấp nhận cho vay đối với dự án đầu tư, họ sẽ xác định số tiền cho vay, thời gian vay và phương thức cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất.

Mặc dù công tác thẩm định đã mang lại nhiều kết quả tích cực cho nền kinh tế, vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của Nhà nước Việc nâng cao chất lượng thẩm định là điều cấp thiết trong bối cảnh đổi mới hiện nay Tốc độ phát triển đầu tư quyết định nhịp độ phát triển kinh tế, là điều kiện cần thiết để nâng cao thu nhập quốc dân, cải thiện đời sống của nhân dân, tạo việc làm và củng cố an ninh quốc phòng Điều này đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam, nơi mà thu nhập quốc dân còn thấp, đời sống người dân còn khó khăn và tỷ lệ thất nghiệp vẫn cao.

Trong bối cảnh nguồn lực xã hội còn hạn chế, việc sử dụng hợp lý các nguồn lực là cần thiết để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra Các kế hoạch đầu tư và dự án sẽ được thiết lập nhằm sắp xếp nguồn lực theo các mục tiêu cụ thể Để đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực, công tác xây dựng và thẩm định dự án đóng vai trò quan trọng Đặc biệt, quá trình thẩm định quyết định đầu tư, sửa đổi hoặc bác bỏ dự án là một bước thiết yếu trong chu kỳ dự án Do đó, nâng cao chất lượng thẩm định là vấn đề cần thiết để đảm bảo hiệu quả đầu tư.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc đảm bảo chất lượng công tác thẩm định là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế 7.5% đến năm 2005 và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và hạ tầng thường kéo dài và không thể tạo ra sản phẩm ngay lập tức, do đó, nếu chất lượng thẩm định không được cải thiện, sẽ gây ra rủi ro lớn cho nền kinh tế và hoạt động ngân hàng, dẫn đến áp lực về giá cả, lạm phát và lãi suất Vì vậy, nâng cao chất lượng thẩm định không chỉ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế mà còn giúp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.

Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố sống còn cho sự phát triển của doanh nghiệp Xây dựng và thẩm định dự án giúp doanh nghiệp lựa chọn giữa lợi ích và chi phí, từ đó có thể tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý, thay đổi công nghệ và nâng cao năng suất lao động Đặc biệt, trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp trong nước còn thiếu vốn và công nghệ lạc hậu, việc xác định đúng phương án và chiến lược kinh doanh là vô cùng quan trọng Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần một lượng vốn lớn, và chỉ dựa vào nguồn vốn trong nước là không đủ Nâng cao chất lượng thẩm định dự án sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua các hình thức như viện trợ, vay ODA, quỹ hợp tác đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài, góp phần đảm bảo nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế.

1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của công tác thẩm định có thể chia làm 2 loại: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại Chất lượng thẩm định phụ thuộc vào trình độ và năng lực của cán bộ ngân hàng, người trực tiếp thực hiện quá trình này Do đó, việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả thẩm định.

Sự am hiểu về quy trình và nắm vững nội dung, kỹ thuật trong việc xem xét dự án là điều cần thiết đối với cán bộ Để đảm bảo các phân tích được xác thực, cán bộ cần có kiến thức sâu rộng về các lĩnh vực ngoài Ngân hàng, bao gồm kinh tế chính trị và pháp luật Ngoài trình độ và kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp cũng là yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.

Thông tin đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư (DAĐT), được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau Việc thu thập thông tin đúng, đủ và chính xác sẽ hỗ trợ cán bộ thẩm định trong việc đánh giá chính xác dự án và doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn, đảm bảo an toàn cho hoạt động tài trợ của ngân hàng.

Phương pháp thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá dự án, vì mỗi dự án đều có những đặc điểm riêng Cán bộ thẩm định cần lựa chọn phương pháp phù hợp và thống nhất, từ đó đảm bảo hiệu quả và thành công cho hoạt động của Ngân hàng.

Công tác thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) bao gồm nhiều hoạt động liên quan chặt chẽ, trải qua ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay Việc phân cấp điều hành là cần thiết để thực hiện các bước một cách hợp lý và khoa học Phương thức điều hành hợp lý từ ban lãnh đạo sẽ phát huy năng lực của cán bộ thẩm định, đồng thời phân định quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận giúp thẩm định diễn ra chính xác, khách quan và dễ dàng hơn.

Ứng dụng khoa học công nghệ trong ngân hàng hiện nay chủ yếu diễn ra qua việc lưu trữ và xử lý thông tin trên máy tính Hệ thống mạng hỗ trợ ngân hàng trong việc khai thác và thu thập thông tin hiệu quả Nhờ đó, công tác thẩm định trở nên dễ dàng hơn, giảm thiểu rủi ro do sai sót trong tính toán và tiết kiệm thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả trong quá trình thẩm định.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DAĐT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DAĐT TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA

Ngày đăng: 01/03/2022, 16:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa - Báo Cáo Thực Tập Công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Bảng 1 Tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa (Trang 35)
Bảng 2:  Tình hình sử dụng vốn tại NHCT Đống Đa - Báo Cáo Thực Tập Công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Bảng 2 Tình hình sử dụng vốn tại NHCT Đống Đa (Trang 37)
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của NHCT Đống Đa - Báo Cáo Thực Tập Công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Bảng 3 Tình hình nợ quá hạn của NHCT Đống Đa (Trang 38)
Bảng 4: Tài trợ thương mại của NHCT Đống Đa. - Báo Cáo Thực Tập Công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Bảng 4 Tài trợ thương mại của NHCT Đống Đa (Trang 39)
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của NHCT Đống Đa. - Báo Cáo Thực Tập Công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Bảng 5 Kết quả kinh doanh của NHCT Đống Đa (Trang 40)
Bảng 6:  Hoạt động cho vay trung dài hạn tại NHCT Đống Đa. - Báo Cáo Thực Tập Công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Bảng 6 Hoạt động cho vay trung dài hạn tại NHCT Đống Đa (Trang 42)
Bảng 8: Danh mục thiết bị lựa chọn cụ thể - Báo Cáo Thực Tập Công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Bảng 8 Danh mục thiết bị lựa chọn cụ thể (Trang 50)
Bảng 10: Dự kiến công suất hoạt động của dự án. - Báo Cáo Thực Tập Công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Bảng 10 Dự kiến công suất hoạt động của dự án (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w