1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo Cáo Thực Tập Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk

54 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Của Xí Nghiệp Chế Biến Và Dịch Vụ Cao Su Đắk Lắk
Tác giả Ksor Hăn
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Hải Yến
Trường học Trường Đại Học Tây Nguyên
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2012
Thành phố Đắk Lắk
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 441,51 KB

Cấu trúc

  • B. BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Kết quả chế biến (0)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (7)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (8)
    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu (8)
      • 1.3.1 Thời gian nghiên cứu (8)
      • 1.3.2 Không gian nghiên cứu (8)
      • 1.3.3 Nội dung nghiên cứu (8)
      • 1.3.4 Đối tượng nghiên cứu (8)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (9)
      • 2.1.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (9)
      • 2.1.2 Kế toán chi phí để xác định kết quả kinh doanh (13)
      • 2.1.3 Kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác (16)
      • 2.1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (18)
      • 2.1.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (19)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (20)
      • 2.2.1 Sơ lược quá trình phát triển của hệ thống tài chính kế toán tại Việt Nam (20)
      • 2.2.2 Các văn bản áp dụng để xác định kết quả kinh doanh (21)
      • 2.2.3 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh (22)
    • 2.3 Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 2.3.1 Phương pháp chung (24)
      • 2.3.2 Phương pháp cụ thể (24)
    • 3.1 Đặc điểm địa bàn (26)
      • 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty (26)
      • 3.1.2 Tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty (29)
      • 3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty (38)
    • 3.2 Kết quả nghiên cứu (40)
      • 3.2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập (40)
      • 3.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (45)
      • 3.2.3 Kế toán chi phí (45)
      • 3.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (48)
    • 3.3 Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh (49)
      • 3.3.1 Những kết quả đạt được (49)
      • 3.3.2 Một số mặt hạn chế (50)
      • 3.3.3 Nguyên nhân (50)
      • 3.3.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh (51)
    • 4.1 Kết luận (52)
    • 4.2 Kiến nghị (52)
      • 4.2.1 Đối với Chính quyền địa phương (52)
      • 4.2.2 Đối với Tổng công ty (53)

Nội dung

BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Kết quả chế biến

Tính cấp thiết của đề tài

Tây Nguyên, với đất đỏ bazan màu mỡ, là vùng lý tưởng cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su và ca cao, mang lại giá trị kinh tế cao cho cả nội địa và xuất khẩu Trong số đó, cao su đóng vai trò quan trọng, đặc biệt tại Đắk Lắk, tỉnh có diện tích trồng cao su lớn thứ hai ở Tây Nguyên Từ cây cao su, người dân có thể thu hoạch nhiều sản phẩm như mủ cao su, hạt cao su cho tinh dầu, và gỗ cao su phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp Bên cạnh đó, cây cao su còn giúp cải thiện môi trường bằng cách phủ xanh đất trống, chống xói mòn và tạo công ăn việc làm cho các dân tộc thiểu số, góp phần vào việc giảm thiểu tệ nạn xã hội trong khu vực.

Ngành cao su tại Đắk Lắk đóng góp tích cực vào GDP của tỉnh, với lợi nhuận đạt 150 tỷ đồng và nộp ngân sách 62.5 tỷ đồng vào năm 2010 Sự phát triển sản xuất và kinh doanh mang lại lợi nhuận cao đã cải thiện đời sống công nhân và khẳng định vị thế của ngành Để nâng cao chất lượng và sản lượng mủ cao su, cần chú trọng đến công tác trồng, chăm sóc và chế biến Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su là đơn vị chủ chốt trong quá trình chế biến mủ cao su, và để tồn tại, xí nghiệp cần đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi.

Lợi nhuận kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp Kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò then chốt trong hệ thống kế toán, giúp nhà quản lý đánh giá quá trình kinh doanh và định hướng phát triển tương lai Do đó, công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu "Kế toán xác định kết quả kinh doanh của Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su Đắk Lắk".

Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp

- Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su Đắk Lắk

- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su Đắk Lắk.

Phạm vi nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu kết quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty qua 3 năm (2009

- 2011), nhưng tập trung nghiên cứu chủ yếu là số liệu vào năm 2011

Nghiên cứu dữ liệu sản xuất và kinh doanh tại Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su Đắk Lắk được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ phòng Kế toán – Tài vụ Kế toán đã xác định kết quả kinh doanh dựa trên các số liệu đã được phân tích.

Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Cty TNHH MTV Cao su Đắk Lắk – Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su

1.3.4 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, hệ thống chứng từ, sổ sách và các báo cáo

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

2.1.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Sau mỗi kỳ kế toán, việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng, đòi hỏi phải chính xác và kịp thời Cần chú ý đến nguyên tắc phù hợp trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố chính: kết quả từ hoạt động sản xuất và kinh doanh, kết quả từ hoạt động tài chính, và kết quả từ các hoạt động khác.

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, cho thuê, thanh lý và nhượng bán bất động sản Ngoài ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được tính vào để xác định kết quả cuối cùng.

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

2.1.1.2 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở doanh thu trừ chi phí hợp lý phát sinh để tạo ra doanh thu trong kỳ

Việc xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh có thể được biểu diễn bằng sơ đồ:

Nguồn: Sách kế toán TC, NXB thống kê

Sơ đồ 2.1 Xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh

2.1.1.3 Nội dung và kết cấu TK 911

Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh’’ dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán

Các khoản giảm trừ doanh thu

DT thuần về bán hàng và cung

LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán DT hoạt động tài chính

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý

DN, chi phí tài chính

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Tổng lợi nhuận trước thuế Chi phí khác

Lợi nhuận sau thuế Thuế thu nhập

Phân chia cổ tức Trích nhập các quỹ thu nhập giữ lại

DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản 911 “Xác định kết quả sản xuất kinh doanh ’’

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Số lãi trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ

Doanh thu thuần của sản phẩm, hànghóa, dịch vụ đã tiêu thụ

Doanh thu hoạt động tài chính

Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản này phải thể hiện đầy đủ và chính xác các kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán, tuân thủ theo quy định của chế độ quản lý tài chính.

Kết quả hoạt động kinh doanh cần được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như sản xuất, chế biến, thương mại, dịch vụ, tài chính và các hoạt động khác Trong mỗi loại hình kinh doanh, có thể thực hiện hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm, ngành hàng và loại dịch vụ nếu có nhu cầu.

Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần

K ết ch uyển chi ph í khác K ết ch uyển chi ph í thu ế TN D N K ết chuyển lãi K ết ch uyển lỗ 421

711 515 tài chính Ch i ph í lý D N CP qu ản hợp

334 , 33 8, 21 4 CP bá n hàng C hi phí tài ch ín h K ết chu yển

Chi p hí qu ản lý D N

Ch i ph í bá n hàn g K ết chuyển 64 1 635 64 2 kho X uất chu yển

K ết kho G iá vốn hàng b án

K ết ch uy ển trực tiếp X uất kho bán N hập K ết ch uy ển th u nh ập kh ác

K ết chu yển do anh th u ho ạt độ ng tài chín h

511 111, 1 2 1, 13 1 Ch i tr ả ch o kh ách 531

K ết chuyển cho k hách h àng 53 2

K ết ch uy ển CK thư ơn g m ại K ết chuyển D T th uầ n K ết chuyển hàng vớ i số hàng bị trả lại

Th uế TT Đ B, th uế X K ph ải n ộp

33 32, 33 33 111, 1 12 91 1 N ộp th uế 333 1 hàng bá n K ết ch uy ển chi ph í thu ế TN D N

Sơ đồ 2.2 Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh

SƠ Đ Ồ K Ế TOÁN TỔ NG HỢP XÁ C Đ ỊNH KẾT Q UẢ K INH D O ANH THEO P H ƯƠN G PH ÁP KÊ K HAI TH Ư ỜN G XUY ÊN

2.1.2 Kế toán chi phí để xác định kết quả kinh doanh

Chi phí là tài nguyên thiết yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động Chi phí hoạt động được tài trợ từ nguồn vốn kinh doanh và được bù đắp qua thu nhập tạo ra trong kỳ.

Các loại chi phí để xác định kết quả kinh doanh

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí hoạt động tài chính

2.1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng

Xí nghiệp CB & DV Cao su Đắk Lắk là xí nghiệp trực thuộc Công ty TNHH MTV Cao su Đắk Lắk nên không hạch toán chi phí bán hàng

2.1.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí hành chính, tổ chức và văn phòng, phản ánh tổng thể hoạt động điều hành của doanh nghiệp Những chi phí này cần được ghi chép và hạch toán đúng cách để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường

Giấy báo nợ, giấy báo có

Bảng kê thanh toán tạm ứng

Các chứng từ khác có liên quan

Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” được sử dụng để ghi nhận các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán.

Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp

Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào

TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Tổng phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ

Nguyên tắc hạch toán chi phí yêu cầu ghi chép chi tiết từng nội dung theo quy định của nhà nước Do đặc điểm kinh doanh và nhu cầu quản lý của từng ngành, doanh nghiệp, có thể bổ sung thêm một số nội dung chi phí khác phù hợp.

Cuối kỳ kế toán, chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Đối với các hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài và ít sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí quản lý phát sinh vào bên Nợ tài khoản “chi phí trả trước”.

2.1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là tổng giá trị của hàng hóa đã tiêu thụ trong một kỳ, được xác định dựa trên giá thành sản xuất Điều này bao gồm tất cả các chi phí liên quan như chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí chế biến và các chi phí phát sinh khác.

Các phương pháp xác định giá vốn trong doanh nghiệp:

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)

Phương pháp bình quân gia quyền

Phương pháp thực tế đích danh

Tài khoản sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán ’’

Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán’’

Giá vốn hàng đã bán

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Hoàn nhập khoản dự phòng

Kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

2.1.2.5 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến đầu tư tài chính, chi phí vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, cũng như chi phí giao dịch bán chứng khoán Ngoài ra, nó còn bao gồm dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, các khoản đầu tư khác, lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.

Tài khoản sử dụng TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính”

Tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”

Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;

Chiết khấu thanh toán cho người mua;

Các khoản lỗ từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc ngoại tệ.

Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;

Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác

Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911“Xác định kết quả kinh doanh”

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

TK 635 không có số dư cuối kỳ

2.1.2.6 Kế toán chi phí khác

Tài khoản sử dụng TK811 “Chi phí khác”

Tài khoản 811 “Chi phí khác”

Cuối kỳ, tất cả các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

TK 811 không có số dư cuối kỳ

2.1.2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tổng chi phí thuế hiện hành và chi phí thuế hoãn lại, được tính toán khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ trong một kỳ kế toán.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Sơ lược quá trình phát triển của hệ thống tài chính kế toán tại Việt Nam

Tại Việt Nam hệ thống tài chính kế toán đã phát triển qua ba giai đoạn chính:

Trước những năm 1990, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là nền kinh tế bao cấp với các thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và cá thể, trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo Thời kỳ này không có hoạt động thương mại tự do, dẫn đến việc các kế toán viên chủ yếu tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và nội quy của Bộ Tài chính.

- cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm quản lý tài sản XHCN

Từ năm 1991 đến 1994, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, dẫn đến sự xuất hiện của nền kinh tế nhiều thành phần Sự chuyển biến này đã tác động mạnh mẽ đến nghề kế toán, khi nhiều thuật ngữ mới như lãi, lỗ, lợi nhuận ra đời, gây khó khăn cho các kế toán viên đã quen thuộc với mô hình kinh tế cũ.

Từ năm 1995 đến nay, hệ thống kế toán tài chính của Việt Nam đã trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ, nhờ vào những thay đổi khách quan trong thực tế.

Từ năm 1995, hệ thống kế toán tài chính Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, đặc biệt với sự ra đời của Luật kế toán Việt Nam do Quốc hội khóa XI thông qua Sự phát triển này không chỉ dừng lại ở quy mô nội bộ mà còn kết nối với quốc tế, thể hiện qua việc Hội kế toán Việt Nam (VAA) gia nhập Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) và Liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA) vào năm 1996 Đến cuối năm 2006, Việt Nam đã có 120 công ty kiểm toán độc lập, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực kiểm toán.

Nội dung của các chế độ kế toán là tổng hợp các văn bản pháp luật về chế độ Kế toán Việt Nam bao gồm:

- QĐ 1141-TC/QĐ/CDKT (01/11/1995) – Chế độ kế toán doanh nghiệp (Cũ)

- QĐ 12/2001/QĐ-BTC (13-03-2001) – Chế độ kế toán các đơn vị ngoài công lập: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao

- QĐ 144/2001/QĐ-BTC (21-12-2001) – Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (Cũ)

- QĐ 15/2006/QĐ-BTC (20-03-2006) – Chế độ kế toán doanh nghiệp (Mới - thay thế QĐ1141)

- QĐ 19/2006/QĐ-BTC (30-3-2006) – Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

- QĐ 48/2006/QĐ-BTC (14-09-2006) – Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Mới - thay thế QĐ 144)

Nghiên cứu các chế độ kế toán là điều thiết yếu đối với kế toán viên Để trở thành một kế toán viên chuyên nghiệp và xử lý hiệu quả các nghiệp vụ kinh tế, bạn cần nắm vững các chế độ kế toán Việt Nam để áp dụng hiệu quả cho doanh nghiệp của mình.

2.2.2 Các văn bản áp dụng để xác định kết quả kinh doanh

- Căn cứ quyết định 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20-03-2006 của Bộ Tài chính

- Căn cứ thông tư 244/2009/TT-BTC, ngày 31-12-2009 của Bộ Tài chính

- Căn cứ thông tư 161/2007/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết

16 định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Căn cứ theo thông tư 20/2006/TT-BTC, hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế toán được ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Căn cứ thông tư 21/2006/TT-BTC: Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (04) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm

2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

- Căn cứ Luật kế toán ban hành theo Quyết định số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng

Căn cứ theo chuẩn mực số 14 về Doanh thu và thu nhập khác, được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC vào ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các quy định liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

- Căn cứ chuẩn mực số 16 Chi phí đi vay (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Căn cứ theo chuẩn mực số 17 về Thuế thu nhập doanh nghiệp, được ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các quy định liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được áp dụng nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động thuế của các doanh nghiệp.

Căn cứ theo chuẩn mực số 21 về trình bày báo cáo tài chính, được ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

- Căn cứ hướng dẫn kế toán chuẩn mực: Trình bày báo cáo tài chính theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2005 của Bộ tài chính

Các doanh nghiệp, đặc biệt là phòng kế toán tài chính, cần nghiên cứu và xây dựng chế độ kế toán cùng các quy định cụ thể phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý Báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định của Bộ tài chính và được điều chỉnh theo những thay đổi mới nhất từ Bộ tài chính.

2.2.3 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh hạch toán theo cơ chế thị trường Doanh nghiệp cần tối ưu hóa lợi nhuận để duy trì và phát triển bền vững, đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường và cải thiện vị thế cạnh tranh.

Lợi nhuận đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì nó không chỉ là đòn bẩy kinh tế quan trọng mà còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Đạt được chỉ tiêu lợi nhuận là yếu tố then chốt đảm bảo tình hình tài chính ổn định cho doanh nghiệp, vì lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của doanh nghiệp Nó quyết định khả năng thanh toán, khả năng chi trả và khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh.

Lợi nhuận là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải chi phí, thanh toán kịp thời các khoản vay và lãi vay Việc này không chỉ nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và kinh doanh trong tương lai.

Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh Khi đạt được lợi nhuận, doanh nghiệp có khả năng trích lập các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm và quỹ khen thưởng phúc lợi Điều này không chỉ tạo điều kiện cho việc tái đầu tư vào sản xuất, mà còn giúp đổi mới, hiện đại hóa máy móc thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1.1 Phương pháp duy vật biện chứng

Phương pháp duy vật biện chứng là công cụ nghiên cứu quan trọng, giúp phân tích các sự vật và hiện tượng trong mối liên hệ đa dạng và hệ thống Nó tập trung vào sự phát triển và chuyển biến của các đối tượng từ lượng sang chất, và được áp dụng liên tục trong suốt quá trình nghiên cứu.

2.3.1.2 Phương pháp duy vật lịch sử

Phương pháp duy vật lịch sử là công cụ nghiên cứu các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ của chúng trong bối cảnh lịch sử cụ thể Phương pháp này giúp xác định nguồn gốc và bản chất của vấn đề đang được nghiên cứu.

Phương pháp so sánh là công cụ hữu ích để đối chiếu số dư đầu năm và cuối năm của cùng một chỉ tiêu Nó cho phép phân tích tỷ trọng của các chỉ tiêu như tài sản, nguồn vốn, tỷ suất đầu tư và hệ số thanh toán, từ đó đánh giá hiệu quả và tình hình tài chính một cách chính xác hơn.

Phương pháp so sánh theo chiều ngang

Phân tích theo phương pháp này giúp làm nổi bật sự biến động của một khoản mục theo thời gian, từ đó cho thấy rõ sự thay đổi về lượng và tỷ lệ của khoản mục đó.

Phân tích tình hình biến động số liệu được thực hiện thông qua việc so sánh và đối chiếu số tuyệt đối và số tương đối theo thời gian Từ đó, có thể xác định những khoản mục có sự biến động lớn, tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp nhằm phát huy mặt tích cực hoặc khắc phục những hạn chế một cách kịp thời.

Phương pháp so sánh theo chiều dọc

Phương pháp này nhằm đánh giá sự biến động của từng khoản mục so với quy mô tổng thể, sử dụng phân tích theo chiều dọc để xem xét số liệu của từng khoản mục cụ thể.

19 nào đó trong cột làm chuẩn để quy ra tỷ lệ phần trăm các số liệu khác trong cột rồi so sánh với kỳ trước

2.3.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ

Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên các tỷ lệ chuẩn mực của tài chính trong mối quan hệ tài chính Nguyên tắc chính là xác định các ngưỡng và định mức để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các giá trị tỷ lệ tham chiếu.

Phương pháp thống kê kinh tế: Trên cơ sở thu thập số liệu tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu nhằm tìm ra quy luật chung

Phương pháp thống kê mô tả là kỹ thuật thu thập và phân tích thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tài chính và báo cáo tổng kết Phương pháp này giúp mô tả các hiện tượng và quá trình kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp thông qua việc sử dụng sơ đồ và bảng biểu.

Báo cáo tài chính là công cụ kế toán tổng hợp thông tin từ các sổ sách kế toán, phản ánh các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2.3.2.5 Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu tại các phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán - Tài vụ, phòng

Kỹ thuật Bao gồm số liệu sơ cấp và thứ cấp

Trong quá trình thu thập phải tiến hành xử lý số liệu nhằm tránh bỏ sót, loại bỏ số liệu không cần thiết, sàng lọc số liệu

2.3.2.6 Phương pháp xử lý số liệu Đề tài được xử lý bằng một số phần mềm: Microsoft word, Microsoft excell, máy tính dùng để xử lý số liệu

Phần thứ ba ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty

Xí nghiệp Chế biến và Dịch vụ Cao su thuộc Công ty TNHH MTV Cao su Đắk Lắk, trước tháng 4/1975, từng là xưởng chế biến cà phê và cao su do Đồn điền CHPI của người Pháp quản lý.

Sau khi giải phóng, vào tháng 11/1976, Đồn điền CHPI và các đồn điền khác tại tỉnh Đắk Lắk đã được Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa quốc hữu hóa và tiếp nhận, bao gồm cả xưởng chế biến cà phê và cao su Những đồn điền này được đổi tên và thành lập thành các Nông trường quốc doanh, thuộc công ty quốc doanh Nông nghiệp Đắk Lắk và được quản lý bởi Sở Nông nghiệp Đắk Lắk Diện tích của các đồn điền này chỉ từ vài ba ngàn hecta, với cây trồng chủ yếu là cà phê và cao su.

Bộ Nông trường đã điều động bộ máy quản lý chủ chốt từ miền Bắc vào các Nông trường, trong khi phần lớn công nhân là những người từ các Nông trường miền Bắc được tiếp quản, cùng với một số ít công nhân cũ từ đồn điền CHPI, bao gồm cả công nhân thuộc các dân tộc thiểu số.

Khi mới tiếp quản, xưởng chế biến cà phê và cao su có công suất khoảng 1.000 tấn/năm cho mỗi loại sản phẩm Xưởng có khoảng 100 công nhân, chuyên sản xuất sản phẩm thô để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước, với chủng loại sản phẩm chủ yếu là cà phê nhân và mủ cao su tờ Hiện tại, xưởng chế biến này thuộc quản lý của Nông trường quốc doanh 11/3.

Đến tháng 12/1980, xưởng chế biến cà phê và cao su được chuyển giao cho công ty quốc doanh Nông nghiệp quản lý, với 104 công nhân và đội ngũ quản lý gồm xưởng trưởng, xưởng phó cùng các nhân viên hỗ trợ Đến tháng 7/1984, do sự phát triển mạnh mẽ của cây cao su và cà phê, công ty quốc doanh Nông nghiệp đã chia thành hai liên hiệp: liên hiệp các xí nghiệp cà phê và liên hiệp các xí nghiệp cao su Xưởng chế biến cũng được chia đôi, trong đó xưởng chế biến cao su được quản lý bởi liên hiệp các xí nghiệp cao su với khoảng 50-60 công nhân, nhưng trình độ kỹ thuật còn hạn chế.

Sản phẩm cao su chủ yếu gồm hai loại: cao su Crép và cao su mủ tờ, trong đó một phần nhỏ được xuất khẩu, còn lại chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa Dây chuyền công nghệ chế biến cao su do CHPI để lại có công suất 1,000 tấn/năm, đặt tại km 3 thị xã Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Từ năm 1978, tỉnh Đắk Lắk đã phát triển mạnh mẽ hai cây trồng chủ lực là cà phê và cao su, trong đó ngành cao su đã thành lập nhiều Nông trường với diện tích lớn Hiện tại, tỉnh có khoảng 15,000 ha cao su cho thu hoạch ổn định và đang mở rộng diện tích trồng, bao gồm cả việc mở rộng ra các nước lân cận như Lào, Campuchia và các tỉnh bạn như Gia Lai, Kon Tum.

Đến năm 1993, xưởng chế biến cao su cũ với công nghệ lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm cho xuất khẩu, đồng thời gây ô nhiễm môi trường tại khu vực dân cư Vì vậy, vào tháng 12/1993, xưởng chế biến cao su mới đã được xây dựng tại xã Ea D’rơng, huyện.

Cư M’gar đã mở rộng sản xuất với xưởng rộng 13.5 ha, sử dụng công nghệ chế biến tiên tiến nhất từ Malaysia, có công suất chế biến 10,000 tấn/năm Sản phẩm cao su đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao, bao gồm khoảng 15 sản phẩm chất lượng bán thành phẩm cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế Đến tháng 10/1998, do sự phát triển đa dạng và yêu cầu kỹ thuật cao trong ngành cao su, xưởng chế biến đã sát nhập với Trung tâm dịch vụ KHKT cao su, hình thành Xí nghiệp CB & DV Cao su như hiện nay theo quyết định số 294/QĐ.

CT ngày 18/10/1998 của Công ty Cao su Đắk Lắk

Chi nhánh Công ty TNHH MTV Cao su Đắk Lắk là một trong 13 thành viên của công ty, hoạt động với mô hình hạch toán kinh tế độc lập Vốn hoạt động của chi nhánh hoàn toàn do công ty cấp, nhưng công ty đã thiết lập hành lang tài chính cần thiết, giúp chi nhánh có quyền tự chủ trong việc quản lý và sử dụng vốn.

Chi nhánh Công ty, mặc dù mới được thành lập trong thời gian ngắn, đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào tinh thần làm việc tận tâm của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ nhạy bén trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật.

22 mới, hàng năm Chi nhánh Công ty còn đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên

Hiện nay số lượng công nhân viên Chi nhánh Công ty có 136 người, trong đó bộ phận gián tiếp 27 người, bộ phận trực tiếp lao động có 109 người

Chi nhánh Công ty đã không ngừng phát triển mạnh mẽ nhờ những nỗ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và đã nhận được nhiều giấy khen cùng bằng khen từ các cấp, các ngành.

Năm 2004 được Liên đoàn lao động tỉnh Đắk Lắk tặng cờ cho phong trào xanh - sạch- đẹp, và nhiều bằng khen cho tập thể và các cá nhân

Năm 1999 được Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk tặng bằng khen

Năm 2000 được Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk tặng bằng khen cho phong trào phòng cháy chữa cháy 05 năm liền (1996 – 2000)

Năm 2001 được Bộ trưởng Bộ NN & PTNT tặng bằng khen, UBND tỉnh Đắk Lắk tặng cờ thi đua xuất sắc

Năm 2002 được Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen

Năm 2003 được UBND tỉnh Đắk Lắk tặng bằng khen

Ngoài ra Chi nhánh Công ty và các đoàn thể được các cấp các ngành tặng bằng khen và nhiều giấy khen cho các phong trào khác

Năm 2004 Chi nhánh Công ty đề nghị các cấp tặng thưởng huân chương lao động hạng III

Năm 2005 được giám đốc Công ty tặng thưởng giấy khen cho Chi nhánh Công ty trong phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

3.1.2 Tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty 3.1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý Ghi chú:

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty chế biến mủ cao su được sắp xếp hợp lý, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp giảm thiểu tình trạng quan liêu và chỉ đạo chồng chéo.

3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận a Ban giám đốc

Gồm 2 thành viên: một Giám đốc và một Phó giám đốc

Giám đốc Chi nhánh Công ty là người điều hành cao nhất, có trách nhiệm quản lý và triển khai mọi hoạt động sản xuất Với quyền lực lớn, giám đốc có khả năng đề bạt, sắp xếp nhân sự cho các phòng ban, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và ký hợp đồng lao động cho tất cả nhân viên trong Chi nhánh.

Nhân sự - Bảo vệ TBP TBP

Kỹ thuật sản xuất TBP

PHÓ GIÁM ĐỐC Đội xe vận chuyển Phân xưởng mủ cốm Phân xưởng latex Tổ Cơ khí -Điện - Nước

DC Mủ nước DCMủ tạp DC Ly tâm DCSkim block

Giám đốc là người có quyền quyết định cao nhất, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty

Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc điều hành, các hoạt động chung trong toàn Chi nhánh được tổ chức nhằm quản lý nhân sự cho sản xuất, chế biến, cơ khí, điện, nước, đội vận chuyển và công tác môi trường.

Kết quả nghiên cứu

3.2.1 Kế toán doanh thu và thu nhập

3.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ a Đặc điểm

Chi nhánh Công ty chủ yếu gia công chế biến mủ cho các đơn vị khác b Chứng từ, thủ tục luân chuyển chứng từ

Chứng từ: hóa đơn GTGT, phụ kiện

Thủ tục luân chuyển chứng từ

Dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng, phòng Kế toán – Tài vụ sẽ lập hóa đơn bán hàng (GTGT) ghi rõ số lượng sản phẩm xuất bán và tổng thành tiền mà Chi nhánh Công ty thu được Trong trường hợp có nhiều mặt hàng với đơn giá khác nhau, hóa đơn sẽ không ghi đơn giá cụ thể Hóa đơn được phát hành thành 3 liên.

Liên 2: Giao cho khách hàng

Liên 3: Phòng Kế toán – Tài vụ giữ để lưu vào sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết bán hàng và sổ cái tổng hợp

Bên mua cần lập phiếu nhập kho cho các sản phẩm hoàn thành và đạt chất lượng Sau nửa tháng, các phiếu nhập kho sẽ được tổng hợp để lập phụ kiện theo hợp đồng mua bán, với mỗi bên giữ một bản sao có giá trị như nhau Phụ kiện này là một phần không thể tách rời của hóa đơn chính và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, sổ nhật ký bán hàng

Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 511 d Nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Vào ngày 30/06/2011, xí nghiệp đã chuyển nợ cho Công ty CP Đakrutchech số tiền 43,895,026 đồng (chưa bao gồm VAT 10%) liên quan đến tiền điện tiêu thụ và tiền gia công chế biến mủ theo chứng từ số HT5-0004.

Có TK 333 4,389,502.6 Đồng thời kết chuyển vào TK 911 theo số chứng từ KCT-0005, kế toán ghi:

Tài khoản : Doanh thu bán hàng hóa [5111]

Số ctừ Ngày ctừ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh

Chuyển nợ CTy CP Đakrutchech tiền điện tiêu thụ + tiền G/c CB mủ

HT1-0002 30/09/2011 Doanh thu gia công mủ quý

HT5-0005 30/12/2011 Doanh thu gia công CB mủ

HT5-0025 31/12/2011 Doanh thu CP gia công mủ

HT5-0025 31/12/2011 Doanh thu CP gia công mủ

3.2.1.2 Kế toán doanh thu nội bộ a Đặc điểm

Sau khi sản phẩm hoàn thành, tiến hành đánh giá chất lượng và phân loại sản phẩm Các loại sản phẩm sẽ được nhập kho và sau khoảng 3 ngày sẽ được chuyển lên Tổng công ty Đồng thời, cần chú ý đến chứng từ và thủ tục luân chuyển chứng từ.

Chứng từ: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng

Liên 3: Nội bộ c Sổ sách kế toán

Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 512

Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 512

Tài khoản : Doanh thu cung cấp dịch vụ [5123]

Số ctừ Ngày ctừ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có

HT5-0035 31/12/2011 Doanh thu chế biến mủ năm 2011 336 - 26,861,493,372

HT5-0034 31/12/2011 DT cắt mủ đông các

HT5-0033 31/12/2011 Doanh thu vận chuyển năm 2011 336 - 1,088,745,804

HT5-0039 31/12/2011 Giảm DT do giảm khấu hao 336 - (1,726,002,355)

HT5-0033 31/12/2011 Doanh thu vận chuyển năm 2011 336 - 717,178,506

3.2.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính a Đặc điểm

Nguồn thu hoạt động tài chính của Chi nhánh Công ty chủ yếu là lãi từ tiền gửi ngân hàng

38 b Chứng từ, thủ tục luân chuyển chứng từ

Chứng từ: Giấy báo có (thu lãi tiền gửi ngân hàng)

Khi nhận được giấy báo có từ ngân hàng, kế toán sẽ ghi chép vào sổ chi tiết TK 515 và sổ cái, đồng thời lưu giữ chứng từ tại phòng Kế toán - Tài vụ.

Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 515

Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 515 d Kế toán một số nghiệp vụ phát sinh

Ngày 31/01/2011, nhận được thông báo tiền lãi T1/2011 của ngân hàng Agribank theo chứng từ số PT3-00003 với số tiền là 478,800 (đ) Kế toán vào sổ như sau:

Tài khoản : Doanh thu hoạt động tài chính [515]

Số ctừ Ngày ctừ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh

PT3-00003 31/01/2011 Lãi tiền gửi ngân hàng

PT3-0003 31/12/2011 Lãi tiền gửi tháng 12/2011 1121 - 923,400

3.2.1.4 Kế toán thu nhập khác

Tài khoản : Thu nhập khác [711]

Số ctừ Ngày ctừ Diễn giải TK ĐƯ

HT1-0002 31/12/2011 Kết chuyển thu nhập, chi phí khác 331 - 3,548,160

3.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Chi nhánh Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu

3.2.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán a Đặc điểm

Chi nhánh Công ty xác định giá vốn hàng bán dựa trên phiếu xuất kho sản phẩm và hàng hóa, áp dụng phương pháp bình quân gia quyền vào cuối kỳ Quy trình này bao gồm việc luân chuyển chứng từ và thủ tục liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài chính.

Chứng từ: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm; bảng kê xuất kho thành phẩm; biên bản kiểm hóa/phiếu nhập kho thành phẩm

Thủ tục luân chuyển chứng từ

Chi nhánh Công ty lập bảng kê xuất kho thành phẩm dựa trên phụ kiện, được thực hiện bởi phòng Kế toán – Tài vụ Bảng kê này phản ánh giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ Cuối mỗi quý, phòng Kế toán – Tài vụ tổng hợp xuất kho tiêu thụ dựa vào các hóa đơn phát sinh trong từng tháng của quý đó.

Bảng kê nhập kho thành phẩm được phòng Kế toán – Tài vụ lập hàng quý, dựa trên bảng kê xuất kho thành phẩm, đảm bảo số lượng sản phẩm nhập vào phải trước ngày xuất bán Dựa vào bảng kê xuất kho và bảng kê nhập kho, kế toán sẽ lập bảng nhập xuất tồn kho thành phẩm để theo dõi tình hình hàng hóa.

Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 632

Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 632

Tài khoản : Giá vốn hàng bán [632]

Số ctừ Ngày ctừ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh

KCT-0004 31/01/2011 Kết chuyển 154 về 632 154HA 14,662,014 -

KCT-0004 31/12/2011 Kết chuyển 511 về 911 154TAM 17,056,355,000 -

3.2.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính a Đặc điểm

Chi phí tài chính của Chi nhánh Công ty chủ yếu là trả lãi tiền vay ngân hàng b Chứng từ, thủ tục luân chuyển chứng từ

Chứng từ: giấy báo nợ (trả lãi tiền vay ngân hàng)

Thủ tục luân chuyển chứng từ yêu cầu kế toán ghi nhận lãi tiền vay ngân hàng định kỳ khi nhận giấy báo nợ từ ngân hàng Các khoản lãi này sẽ được ghi vào sổ chi tiết tài khoản 635 và sổ cái để đảm bảo tính chính xác trong sổ sách kế toán.

Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết TK 635

Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 635

Tài khoản : Chi phí hoạt động tài chính [6351]

Số ctừ Ngày ctừ Diễn giải TK ĐƯ

PC3-00001 24/01/2011 Chuyển trả tiền mua vật tư điện 1121 16,500 -

PC3-00002 27/01/2011 Chuyển tả tiền điện tiêu thụ kỳ 2 tháng 01/2011 1121 15,109 - PC3-00003 28/01/2011 Chuyễn trả tiền SC xe VC 1121 11,000 -

PC3-0001 20/12/2011 Chuyển trả tiền mua máy chiếu 1121 22,000 -

3.2.3.3 Kế toán chi phí khác

Các khoản chi phí khác tại Chi nhánh Công ty bao gồm: chi phí điện sinh hoạt KCN, giá trị còn lại của tài sản thanh lý …

Nghiệp kinh tế phát sinh

Theo số chứng từ HT1-0002, vào ngày 31/12/2011 kết chuyển thu nhập, chi phí khác với số tiền là 1,470,000 (đ) Kế toán ghi:

Tài khoản : Chi phí khác [811]

Số ctừ Ngày ctừ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh

HT1-0002 31/12/2011 Kết chuyển thu nhập, chi phí khác 331 1,470,000 -

3.2.3.4 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi nhánh Công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

3.2.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Chi nhánh Công ty xác định kết quả kinh doanh vào cuối mỗi năm

3.2.4.2 Chứng từ, thủ tục luân chuyển chứng từ a Chứng từ

Phiếu xuất kho, bảng kê xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng kê, chứng từ hàng hóa – dịch vụ mua vào, b Thủ tục luân chuyển chứng từ

Dựa vào sổ cái tài khoản doanh thu chi phí và các tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý cũng như tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp thực hiện hạch toán các bút toán kết chuyển nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

3.2.4.3 Sổ sách kế toán a Sổ kế toán chi tiết

Chi nhánh Công ty không thực hiện các hoạt động độc lập mà chỉ theo dõi kết quả kinh doanh toàn bộ Chi nhánh Đối với sổ kế toán tổng hợp, Chi nhánh sử dụng sổ cái tài khoản 911 để ghi chép và quản lý thông tin tài chính.

3.2.4.4 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Vào ngày 31/12/2011 kết chuyển doanh thu nội bộ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:

Tài khoản : Xác định kết quả kinh doanh [911]

Số ctừ Ngày ctừ Diễn giải TK ĐƯ

KCT-0005 31/12/2011 Kết chuyển 511 về 911 5111 - 359,564,706 KCT-0006 31/12/2011 Kết chuyển 512 về 911 5123 - 59,263,645,363

Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh

3.3.1 Những kết quả đạt được

Trong công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh, kế toán Chi nhánh Công ty đã tổ chức một cách linh hoạt, đơn giản và hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý đối với số lượng sản phẩm đa dạng và phong phú Công tác tổ chức này đã mang lại những kết quả tích cực.

Trong quá trình tổ chức hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, kế toán đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo đúng chế độ do Bộ Tài chính ban hành, phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty.

Chi nhánh Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung trong tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, phù hợp với lao động kế toán thủ công, nhằm tạo điều kiện cho việc chuyên môn hóa công tác kế toán Hệ thống sổ sách và luân chuyển sổ kế toán được tổ chức một cách hợp lý và khoa học, dựa trên việc vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh.

Chi nhánh Công ty đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên tham gia các khóa học nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn của họ.

Việc tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyển sổ kế toán một cách hợp lý và khoa học là cần thiết, dựa trên việc vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh Công ty Sự chỉ đạo thống nhất giữa các phòng ban và phân xưởng giúp hạch toán và báo cáo kế toán diễn ra nề nếp, từ đó quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh hiệu quả.

3.3.2 Một số mặt hạn chế

- Việc kiểm soát giá vốn còn gặp nhiều khó khăn

- Việc quản lý các chi phí ngoài sản xuất chưa tốt

Đội ngũ lãnh đạo năng động và nhạy bén trong việc nắm bắt thông tin thị trường, cùng với cơ cấu tổ chức khoa học, đã giúp Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm, đảm bảo hoạt động kinh doanh thuận lợi Sự chuyển đổi kinh tế đã thúc đẩy Chi nhánh Công ty điều chỉnh phương thức kinh doanh và quản lý, góp phần vào sự phát triển không ngừng Tổ chức kế toán tại Chi nhánh đã đáp ứng tốt yêu cầu quản lý, đảm bảo tính thống nhất trong phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế và phản ánh trung thực, rõ ràng số liệu kế toán, phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại.

Chi nhánh Công ty TNHH MTV Cao su Đắk Lắk là đơn vị trực thuộc, do đó việc áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung là hợp lý và hiệu quả.

Việc hạch toán giá thành gặp nhiều khó khăn do sự phụ thuộc vào sản lượng và hệ số vụ mùa, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng công suất sản xuất.

3.3.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh

Xí nghiệp CB & DV Cao su thuộc Công ty TNHH MTV Cao su Đắk Lắk có bộ máy quản lý đơn giản, phù hợp với quy mô chế biến sản xuất, đảm bảo hoạt động hiệu quả và kịp thời Công ty áp dụng chế độ kế toán chứng từ theo quy định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, tuân thủ đúng danh mục và trình tự luân chuyển chứng từ.

Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức thực tiễn quý báu Những hiểu biết này không chỉ giúp tôi phát triển bản thân mà còn mở ra hướng đi mới cho công tác kế toán Dựa trên kinh nghiệm thu được, tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh.

Chi nhánh Công ty cần tăng cường nguồn lực nhân sự cho phòng kế toán, áp dụng các phương pháp mới nhằm nâng cao tốc độ và hiệu quả công việc.

Vào thứ hai, cần chú trọng việc nâng cấp máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kế toán, đồng thời đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại Điều này giúp tiếp cận những công nghệ mới với tính năng hiệu quả hơn.

- Thứ ba: Xây dựng lại cơ cấu tổ chức kế toán hiện đại hơn, khoa học hơn

Chi nhánh Công ty cần tuyển dụng thêm cán bộ trẻ có năng lực và trình độ cử nhân, đồng thời khuyến khích cán bộ lâu năm tham gia các lớp đào tạo mới về tổ chức quản lý Điều này sẽ giúp Chi nhánh hoàn thành tốt hơn các nhiệm vụ mà công ty giao phó.

Vào thứ năm, hãy tìm hiểu phương pháp hạch toán kế toán để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị, đặc biệt là các công ty có quy mô quản lý vĩ mô Việc này sẽ giúp nâng cao khả năng tiếp cận và giải quyết những vấn đề phức tạp hơn trong môi trường kinh doanh lớn.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp CB & DV Cao su Đắk Lắk, tôi đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế và các nghiệp vụ kinh tế mà mình đã học ở trường Mặc dù ban đầu còn bỡ ngỡ, nhưng nhờ sự hỗ trợ nhiệt tình từ các cấp lãnh đạo và đặc biệt là các anh chị trong phòng Kế toán - Tài vụ, tôi đã hiểu rõ hơn về hạch toán kế toán và cách xác định kết quả kinh doanh.

Xác định kết quả kinh doanh là yếu tố then chốt cho sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định trong việc lập kế hoạch và định hướng hoạt động tương lai Chỉ tiêu này giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định chiến lược phù hợp nhằm phát triển bền vững.

Công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty hiện nay tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật kế toán, chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành.

Bộ Tài chính yêu cầu Chi nhánh Công ty tuân thủ quy trình ghi sổ hợp lý, với sổ sách kế toán được lập và ghi chép một cách rõ ràng Việc xử lý số liệu, hạch toán nghiệp vụ và lưu trữ thông tin được thực hiện trên máy vi tính, giúp doanh nghiệp giảm thiểu số lượng chứng từ và sổ sách cần lưu trữ.

Hệ thống kế toán được áp dụng để theo dõi sự biến động của kết quả kinh doanh, tuân thủ các quy định hiện hành Điều này giúp ban lãnh đạo Chi nhánh Công ty có được số liệu cụ thể và chính xác về hiệu quả kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định kịp thời, hợp lý và khoa học.

Kiến nghị

4.2.1 Đối với Chính quyền địa phương

Cán bộ chính quyền địa phương cần nắm vững đặc thù hoạt động kinh doanh của xí nghiệp để tránh can thiệp sai vào hoạt động của Chi nhánh Công ty Đồng thời, việc kiểm tra thường xuyên sự tuân thủ các luật liên quan đến hoạt động kinh doanh là cần thiết để đảm bảo rằng luật được thực thi một cách đúng đắn và nghiêm túc.

Chính quyền địa phương cần tạo điều kiện tốt nhất nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp tồn tại như giảm giá thuê mặt bằng…

Để nâng cao hiệu quả công việc, chúng ta cần thường xuyên liên lạc với Chi nhánh Công ty nhằm nắm bắt nhu cầu và những bức xúc của họ Từ đó, chúng ta có thể đề xuất kịp thời với lãnh đạo tỉnh để thực hiện các điều chỉnh cần thiết.

4.2.2 Đối với Tổng công ty

Công ty cần bổ sung nguồn vốn để Chi nhánh có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh và trang bị máy móc mới, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.

Công ty cần thường xuyên xuống tận xí nghiệp kiểm tra các quá trình chế biến sản phẩm và kiểm tra hoạt động của bộ máy quản lý

Xí nghiệp CB & DV Cao su đóng vai trò quan trọng trong việc chế biến toàn bộ nguyên liệu từ các nông trường, vì vậy Công ty cần chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ và quản lý cho đội ngũ công nhân kỹ thuật chế biến.

Hàng năm cải tạo mới thiết bị về chế biến Đội xe vận chuyển mủ cần thay thế xe mới để đảm bảo an toàn người, xe, hàng

Về tiền thưởng hàng năm CBCNV Chi nhánh Công ty so với Công ty quá thấp Trang bị tháp khử mùi

Xây dựng khu vực hồ nước thải tốt hơn.

Ngày đăng: 01/03/2022, 16:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, “Chế độ kế toán doanh nghiệp,Quyển 1: Hế thống tài khoản kế toán”, NXB Giao thông vận tải 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chế độ kế toán doanh nghiệp,Quyển 1: Hế thống tài khoản kế toán”
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải 2010
2. Bộ Tài chính, “Chế độ kế toán doanh nghiệp, Quyển 2: Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, hệ thống sơ đồ kế toán”, NXB Giao thông vận tải 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chế độ kế toán doanh nghiệp, Quyển 2: Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, hệ thống sơ đồ kế toán”
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải 2010
3. TS. Phan Đức Dũng, “Kế toán tài chính”, NXB Thống kê 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kế toán tài chính”
Nhà XB: NXB Thống kê 2009
4. PGS.TS.Võ Văn Nhị, “Kế toán tài chính”, NXB Tài chính 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kế toán tài chính”
Nhà XB: NXB Tài chính 2010
5. PGS.TS.Võ Văn Nhị, “268 Sơ đồ kế toán doanh nghiệp”, NXB Lao động 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “268 Sơ đồ kế toán doanh nghiệp”
Nhà XB: NXB Lao động 2010
6. Ths. Nguyễn Đức Tình,“Bài giảng Kế toán tài chính 1”, Đại học Tây Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bài giảng Kế toán tài chính 1”
7. Ths. Nguyễn Văn Trúc, “Bài giảng Nguyên lý kế toán”, Đại học Tây Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bài giảng Nguyên lý kế toán”
8. “Các số liệu sổ sách chứng từ và báo cáo do xí nghiệp cung cấp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các số liệu sổ sách chứng từ và báo cáo do xí nghiệp cung cấp
9. “Một số website chuyên ngành kế toán”. 10. “Tạp chí kế toán” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số website chuyên ngành kế toán”. "10. “"Tạp chí kế toán

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1 Xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh - Báo Cáo Thực Tập Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk
Sơ đồ 2.1 Xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 10)
Sơ đồ 2.2 Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh - Báo Cáo Thực Tập Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk
Sơ đồ 2.2 Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh (Trang 12)
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý  Ghi chú: - Báo Cáo Thực Tập Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk
Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý Ghi chú: (Trang 29)
Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán - Báo Cáo Thực Tập Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk
Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán (Trang 33)
Sơ đồ 3.3 Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung - Báo Cáo Thực Tập Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk
Sơ đồ 3.3 Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung (Trang 35)
Bảng 3.2 Báo cáo thống kê nguồn nhân lực (quý IV) năm 2011 - Báo Cáo Thực Tập Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk
Bảng 3.2 Báo cáo thống kê nguồn nhân lực (quý IV) năm 2011 (Trang 37)
Bảng 3.3 Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên - Báo Cáo Thực Tập Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk
Bảng 3.3 Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên (Trang 38)
Bảng 3.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm - Báo Cáo Thực Tập Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk
Bảng 3.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm (Trang 39)
Bảng kê nhập kho thành phẩm do phòng Kế toán – Tài vụ lập vào mỗi quý, căn cứ  vào bảng kê xuất kho thành phẩm, sao cho số lượng sản phẩm nhập vào phải trước  ngày sản phẩm xuất bán - Báo Cáo Thực Tập Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTY TNHH MTV cao su Đăk Lăk
Bảng k ê nhập kho thành phẩm do phòng Kế toán – Tài vụ lập vào mỗi quý, căn cứ vào bảng kê xuất kho thành phẩm, sao cho số lượng sản phẩm nhập vào phải trước ngày sản phẩm xuất bán (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w