1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.

264 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kiểm Soát Nội Bộ Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp Xây Lắp Của Các Công Ty Kiểm Toán Độc Lập Việt Nam
Tác giả Đào Ngọc Hà
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận án tiến sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 264
Dung lượng 11,52 MB

Cấu trúc

  • Hà Nội, Năm 2022

  • Hà Nội, Năm 2022

  • LỜI CAM ĐOAN

    • Tác giả luận án

  • LỜI CẢM ƠN

    • Tác giả luận án

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

    • ............................................................................................................................................ 51

    • ..........................................................................................................................................117

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu

      • 2.1.1. Các nghiên cứu về tiếp cận đánh giá

      • 2.1.2. Nghiên cứu về tiêu chí đánh giá kiểm soát nội bộ

      • 2.1.3. Các nghiên cứu về nội dung đánh giá kiểm soát nội bộ

    • 2.2. Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

      • Sự kết nối giữa việc giảng dạy với các vấn đề kiểm toán thực tế

      • Chất lượng đội ngũ chuyên gia trong đào tạo chuyên sâu về đánh giá KSNB

      • Nội dung đào tạo cho kiểm toán viên của hội nghề nghiệp

      • Chương trình đào tạo về đánh giá KSNB của các công ty kiểm toán dành cho nhân viên

      • Kinh nghiệm và năng lực chuyên môn

      • Tính độc lập của KTV

      • Sự tuân thủ chuẩn mực chuyên môn khi tiến hành kiểm toán

      • Cập nhật kiến thức về KSNB của KTV

      • Chứng chỉ kiểm toán viên

      • Chính sách kiểm soát chất lượng của các CTKT về đánh giá KSNB

      • Cam kết đảm bảo chất lượng trước mỗi cuộc kiểm toán

      • Chính sách tuyển dụng và sử dụng nhân sự

      • Giá phí kiểm toán

      • Quy mô của công ty kiểm toán

      • Quy mô và tổ chức bộ máy quản lý tại đơn vị khách hàng

      • Mức độ phức tạp của hoạt động sản xuất kinh doanh

      • Mức độ hữu hiệu của kiểm toán nội bộ (KTNB) tại các đơn vị khách hàng

      • Mức độ tin tưởng của các nhà quản lý đơn vị khách hàng vào sự cần thiết và hiệu quả của KSNB

      • Mức độ ổn định trong bộ máy quản lý tại đơn vị khách hàng

      • Sự đầy đủ của văn bản luật và các hướng dẫn về đánh giá KSNB

      • Sự phù hợp của các văn bản luật và các hướng dẫn về đánh giá KSNB

      • Chế tài xử phạt và trách nhiệm các bên có liên quan

    • 2.3. Khoảng trống nghiên cứu

      • 2.3.1. Nhận xét các công trình nghiên cứu đã công bố

      • 2.3.2. Nhận diện khoảng trống nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 4. Câu hỏi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 6.1 Đối tượng nghiên cứu

    • 6.2 Phạm vi nghiên cứu

    • 7. Đóng góp của luận án

    • 8. Kết cấu của luận án

    • CHƯƠNG 1

    • 1.1. Khái quát về đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp.

    • 1.1.1. Khái niệm và yếu tố cấu thành của kiểm soát nội bộ.

      • 1.1.1.1. Khái niệm

      • 1.1.1.2. Yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ

      • Môi trường kiểm soát

    • Đánh giá rủi ro

      • Thông tin và truyền thông

    • Các hoạt động kiểm soát

      • Giám sát

    • 1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.

    • 1.2. Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

    • 1.2.2. Tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

    • Sơ đồ 1.2: Tiêu chí đánh giá kiểm soát nội bộ

      • 1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá về thiết kế kiểm soát nội bộ

      • 1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá về vận hành kiểm soát nội bộ

    • 1.2.3. Nội dung đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

    • Sơ đồ 1.3: Đánh giá KSNB

      • 1.2.3.1. Tìm hiểu rủi ro và KSNB đơn vị khách hàng

    • Sơ đồ 1.5: Nội dung tìm hiểu môi trường hoạt động và rủi ro DN

      • (1) Môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp, bao gồm:

      • (2) Hiểu biết về đặc điểm của doanh nghiệp, bao gồm:

      • (3) Các chính sách kế toán áp dụng:

      • (4) Mục tiêu, chiến lược và rủi ro kinh doanh:

      • (5) Các vấn đề về nhân sự:

      • Từ các thông tin thu thập được về môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán, KTV xác định các rủi ro có thể phát sinh, các rủi ro có thể bao gồm:

    • Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá thiết kế KSNB dựa trên mức độ bao phủ

    • Sơ đồ 1.6: Nội dung đánh giá KSNB góc độ toàn doanh nghiệp

      • (1) Môi trường kiểm soát

      • (2) Đánh giá rủi ro

      • (3) Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin liên quan đến lập & trình bày BCTC

      • (4) Các hoạt động kiểm soát

    • Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá KSNB dựa trên mức độ phân quyền

    • Bảng 1.3: Tiêu chí đánh giá thiết kế KSNB theo mức độ tự động hóa của kiểm soát

    • Bảng 1.4: Tiêu chí đánh giá thiết kế KSNB dựa trên mức độ độc lập

      • (5) Giám sát các kiểm soát

    • Bảng 1.5: Tiêu chí đánh giá thiết kế KSNB theo mức độ truy vết

      • 1.2.3.2. Lập hồ sơ về sự hiểu biết kiểm soát nội bộ

      • 1.2.3.3. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

    • Sơ đồ 1.8: Nội dung đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

    • Bảng 1.6: Tiêu chí đánh giá thiết kế KSNB dựa trên mức độ phù hợp

    • Bảng 1.7: Tiêu chí đánh giá thiết kế KSNB dựa trên mức độ kết hợp

    • Bảng 1.8: Tiêu chí đánh giá thiết kế KSNB dựa trên mức độ tùy ý

    • Bảng 1.9: Tiêu chí đánh giá thiết kế KSNB dựa trên tính kịp thời

    • Bảng 1.10: Tiêu chí đánh giá thiết kế KSNB theo mức độ thích ứng của kiểm soát

      • 1.2.3.4. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

      • 1.2.3.5. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát

    • Bảng 1.11: Tiêu chí đánh giá vận hành KSNB dựa trên mức độ sẵn có của các nguồn lực

    • Bảng 1.12: Tiêu chí đánh giá vận hành KSNB dựa trên mức độ tuân thủ

    • Bảng 1.13: Tiêu chí đánh giá vận hành KSNB dựa trên rủi ro còn lại

      • 1.2.3.6. Sử dụng kết quả đánh giá KSNB

    • 1.3. Lý thuyết nền tảng

    • 1.3.1. Lý thuyết ủy nhiệm

    • 1.3.2. Lý thuyết bất định của các tổ chức

    • 1.3.3. Lý thuyết về tâm lý học xã hội của tổ chức

    • 1.4. Mô hình nghiên cứu lý thuyết

    • Bảng 1.14: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC

    • Sơ đồ 1.8: Mô hình nghiên cứu và xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB

  • Tổng kết chương 1

  • CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Quy trình nghiên cứu

    • Nghiên cứu lý thuyết

    • Dữ liệu sơ cấp

    • Dữ liệu thứ cấp

    • Kết luận, đề xuất và giải pháp thực hiện

    • 2.2. Nghiên cứu định tính

    • 2.2.1 Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu

      • * Thu thập dữ liệu thứ cấp

      • * Thu thập dữ liệu sơ cấp:

    • 2.2.2. Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính

    • 2.2.3. Quy trình và phương pháp phân tích dữ liệu định tính

      • 2.2.3.1. Quy trình thực hiện

      • 2.2.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu định tính

    • 2.3. Nghiên cứu định lượng

    • 2.3.1. Mô hình nghiên cứu

    • Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu và xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB

    • 2.3.2. Nguồn dữ liệu của nghiên cứu định lượng

    • 2.3.3. Đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát trong nghiên cứu định lượng

      • 2.3.3.1. Đối tượng khảo sát

      • 2.3.3.2. Quy mô mẫu khảo sát

    • 2.3.4 Quy trình và phương pháp xử lý dữ liệu định lượng

      • 2.3.4.1 Quy trình thực hiện

      • 2.3.4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu định lượng

    • Bảng 2.1: Mã hóa các thuộc tính của các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC các DNXL

  • Tổng kết chương 2

    • CHƯƠNG 3

    • 3.1. Tổng quan về kiểm toán độc lập ở Việt Nam

    • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

    • Bảng 3.1: Bảng cơ cấu số lượng và loại hình DNKiT qua các năm

    • Bảng 3.2: Bảng cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm

    • Bảng 3.3: Tình hình cơ cấu doanh thu của các công ty kiểm toán

    • Bảng 3.4: 10 công ty kiểm toán có số lượng kiểm toán BCTC các DNXL niêm yết nhiều nhất các năm 2017-2019

    • 3.1.2. Quy định pháp lý về kiểm toán độc lập

    • 3.2. Một số đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp có ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

    • 3.2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp xây lắp

    • 3.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp

      • 3.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị xây dựng

      • 3.2.2.2. Giai đoạn tổ chức thực hiện xây dựng công trình

      • 3.2.2.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng công trình

    • 3.2.3. Đặc điểm sản phẩm xây lắp

    • 3.3. Thống kê mô tả về đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp xây lắp do kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện

    • 3.3.1. Quy định và hướng dẫn về đánh giá kiểm soát nội bộ doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính

    • 3.3.2. Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện

      • 3.3.2.1. Tìm hiểu rủi ro và kiểm soát nội bộ đơn vị khách hàng

    • Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả khảo sát về tìm hiểu môi trường hoạt động và rủi ro tại các DNXL

    • Bảng 3.6: Thống kê theo tỉ lệ % về tìm hiểu môi trường hoạt động và rủi ro.

    • Bảng 3.7: Thống kê đối tượng thực hiện

    • Bảng 3.8: Tổng hợp thông tin thu thập về các DNXL

    • Bảng 3.9: Thủ tục tìm hiểu môi trường hoạt động và RRKD

    • Bảng 3.10: Các chu trình kinh doanh được tìm hiểu

    • Bảng 3.11: Nội dung công việc thực hiện khi xem xét các chu trình kinh doanh

    • Bảng 3.12: Tổng hợp nội dung tìm hiểu về KSNB toàn doanh nghiệp

    • Bảng 3.13: Thống kê tỉ lệ % theo lựa chọn của các KTV

    • Bảng 3.14: Thủ tục kiểm toán được áp dụng

    • Bảng 3.15: Các tiếp cận đánh giá KSNB

      • 3.3.2.2. Lập hồ sơ về sự hiểu biết kiểm soát nội bộ

    • Bảng 3.16: Đánh giá mức độ xây dựng hệ thống giấy tờ làm việc

    • Bảng 3.17: Phương pháp mô tả về các chu trình kinh doanh quan trọng

      • 3.3.2.3. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

    • Bảng 3.18: Tiêu chí đánh giá về thiết kế kiểm soát nội bộ.

    • Bảng 3.19: Yếu tố sử dụng khi đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.

      • 3.3.2.4. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

    • Bảng 3.20: Cơ sở thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

    • Bảng 3.21: Thủ tục kiểm toán được áp dụng

    • Bảng 3.22: Cách thức thu thập bằng chứng.

    • Bảng 3.23: Tổng hợp về chọn mẫu thử nghiệm kiểm soát.

    • Bảng 3.24: Thủ tục thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu của HĐKS

      • 3.3.2.5. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát

    • Bảng 3.25: Tổng hợp tiêu chí đánh giá về vận hành kiểm soát nội bộ.

    • Bảng 3.26: Tổng hợp kết quả quá trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát.

      • 3.3.2.6. Sử dụng kết quả đánh giá KSNB

    • Bảng 3.27: Công việc thực hiện khi kết luận kiểm soát hoạt động hữu hiệu.

    • Bảng 3.28: Công việc thực hiện khi kết luận KS hoạt động không hữu hiệu

    • Bảng 3.29: Công việc thực hiện khi kết luận tính hữu hiệu khác dự kiến

    • Bảng 3.30: Hệ số rủi ro

    • 3.4. Kết quả nghiên cứu định lượng

    • 3.4.1. Thống kê mô tả kết quả mẫu nghiên cứu

    • Bảng 3.31: Mô tả mẫu khảo sát

    • 3.4.2. Kết quả nghiên cứu xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá kiểm soát nội bộ doanh nghiệp xây lắp trong kiểm toán báo cáo tài chính

      • 3.4.2.1. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo

    • Bảng 3.32. Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng thang đo

      • 3.4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá

    • Bảng 3.33: Tổng hợp kết quả kiểm định EFA và mức độ giải thích các biến quan sát

    • Bảng 3.34: Bảng ma trận xoay các nhân tố

      • 3.4.2.3. Kết quả phân tích hồi quy

    • (*) Kiểm định sự phù hợp của mô hình

    • (*) Đánh giá mức độ giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình

      • 3.4.2.4. Kết quả kiểm định Independent Sample T-Test

    • Bảng 3.36: Tóm tắt kết quả kiểm định Independent Sample T-Test

  • Tổng kết chương 3

    • CHƯƠNG 4

    • 4.1. Thảo luận kết quả qua khảo sát

    • 4.1.1. Ưu điểm

    • 4.1.2. Tồn tại

    • 4.2. Thảo luận kết quả qua nghiên cứu định lượng

    • Kết luận về giả thuyết 2: Các nhân tố thuộc về kiểm toán viên có ảnh hưởng đến việc đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL của kiểm toán độc lập.

    • Kết luận về giả thuyết 3: Các nhân tố thuộc về đặc điểm của công ty kiểm toán

    • Kết luận về giả thuyết 4: Các nhân tố thuộc về đặc thù của DNXL có ảnh hưởng đến việc đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL của kiểm toán độc lập.

    • Kết luận về giả thuyết 5: Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến việc đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL của kiểm toán độc lập.

    • Bảng 4.1: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

    • 4.3. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện

    • 4.3.1. Yêu cầu hoàn thiện

    • 4.3.2. Nguyên tắc hoàn thiện

    • 4.4. Các giải pháp từ kết quả nghiên cứu

    • 4.4.1. Giải pháp về tìm hiểu môi trường hoạt động và rủi ro của các doanh nghiệp xây lắp

    • Bảng 4.2: Nội dung tìm hiểu về môi trường hoạt động và RRKD của DNXL

    • 4.4.2. Giải pháp về đánh giá kiểm soát nội bộ góc độ toàn doanh nghiệp

    • 4.4.3. Giải pháp về tìm hiểu kiểm soát nội bộ theo chu trình kinh doanh chính

      • 4.4.3.1. Lập bảng hỏi tìm hiểu kiểm soát nội bộ theo chu trình kinh doanh chính

    • Bảng 4.3: Một số rủi ro có thể phát sinh trong chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền tại các DNXL

      • 4.4.3.2. Xác định các kiểm soát chính có liên quan đến cuộc kiểm toán dựa trên rủi ro

    • Bước 1: Nhận diện các rủi ro có sai sót trọng yếu:

    • Bảng 4.4: Xác định một số rủi ro liên quan đến quy trình quản lý vật tư

      • Bước 2: Nhận diện các kiểm soát do Ban Giám đốc thiết kế

    • Bảng 4.5: Ví dụ về ma trận thiết kế kiểm soát

    • Bảng 4.6: Ma trận thiết kế kiểm soát

    • 4.4.4. Giải pháp về lập hồ sơ về sự hiểu biết kiểm soát nội bộ

    • Sơ đồ 2.3: Quy trình về thủ tục đặt mua vật tư

    • 4.4.5. Giải pháp về đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

    • Tiêu chí 2: Mức độ bao phủ

    • Tiêu chí 3: Sức mạnh của kiểm soát

    • Tiêu chí 4: Tính kịp thời

    • 4.4.6. Giải pháp về thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

      • 4.4.6.1. Chọn mẫu khi thiết kế thử nghiệm kiểm soát

    • Bảng 4.7: Mức độ tin cậy

    • Bảng 4.8: Cỡ mẫu trong kiểm soát định kỳ

    • Bảng 4.9: Yếu tố độ tin cậy điều chỉnh

      • 4.4.6.2. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

    • 4.4.7. Giải pháp về đánh giá lại rủi ro kiểm soát

    • 4.5. Các khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu

    • 4.5.1. Khuyến nghị với Bộ Tài chính

    • 4.5.2. Khuyến nghị với hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)

    • 4.5.3. Khuyến nghị với các công ty kiểm toán

    • 4.5.4. Khuyến nghị đối với kiểm toán viên

    • 4.6. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • Tổng kết chương 4

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tiếng Việt

    • Tài liệu tiếng Anh

    • DANH MỤC PHỤ LỤC

    • Phụ lục 2.01: Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia

    • Phụ lục 2.02: Danh sách các công ty kiểm toán thực hiện khảo sát

    • PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN

    • 4. Thời gian làm việc tại các công ty kiểm toán:

    • PHẦN II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU ĐÁNH GIÁ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM THỰC HIỆN

    • Phụ lục 3.06b: Danh sách kiểm toán viên tham gia phỏng vấn về thực trạng đánh giá KSNB

    • Phụ lục 3.14: Kết quả phân tích Independent Sample T-Test

    • Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát

    • Phụ lục 4.01: Bảng câu hỏi đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL góc độ toàn doanh nghiệp

Nội dung

Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp của các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.

Tính cấp thiết củađềtài

Kiểm toán đã có từ thời Trung cổ để xác minh tính chính xác của thông tin tài chính, chủ yếu nhằm kiểm tra sự tuân thủ của KTV Nhà nước Sự ra đời của công ty cổ phần và sự mở rộng quy mô doanh nghiệp đã dẫn đến sự tách biệt giữa quyền sở hữu và chức năng điều hành Kiểm toán độc lập (KTĐL) xuất hiện vào đầu thế kỷ 18 và phát triển mạnh mẽ cùng với thị trường chứng khoán vào đầu thế kỷ 20, chuyển từ việc phát hiện sai phạm sang đánh giá tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính (BCTC) Kết quả kiểm toán phục vụ cho các bên thứ ba, giúp họ đánh giá độ tin cậy của BCTC Để đạt được mục tiêu này, các tổ chức nghề nghiệp và KTV đã phát triển các phương pháp kiểm tra mới, bao gồm kỹ thuật lấy mẫu, kiểm toán bằng máy tính và đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB).

Bước vào thế kỷ 21, toàn cầu hóa và sự phát triển của các nhà đầu tư quốc tế đã làm tăng nhu cầu về độ tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) Sự kiện Enron và sự sụp đổ của Arthur Andersen đã tạo ra thách thức lớn cho nghề kiểm toán, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC Đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) đã chuyển sang tiếp cận dựa trên đánh giá rủi ro, tập trung vào các rủi ro có sai sót trọng yếu thay vì toàn bộ kiểm soát Kiểm toán viên cần hiểu rõ đặc điểm của đơn vị và KSNB của khách hàng để đánh giá đúng rủi ro Trong bối cảnh phát triển kinh tế tại Việt Nam, nhu cầu về vốn đầu tư lớn từ nhiều nguồn khác nhau khiến cho BCTC trở nên quan trọng với nhiều đối tượng, bao gồm cả cơ quan nhà nước và nhà đầu tư Để đảm bảo tính khách quan và trung thực của thông tin trên BCTC, cần có sự xác minh từ kiểm toán độc lập Việc phát hiện sai phạm là khó khăn do khối lượng công việc lớn và độ phức tạp của sai phạm, do đó, dự đoán khả năng sai phạm để xác định trọng điểm kiểm toán là cần thiết Đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp xây lắp không chỉ thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp mà còn giúp kiểm toán viên xác định đúng các rủi ro, từ đó quyết định nội dung và phương pháp kiểm toán phù hợp.

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315, KTV và công ty kiểm toán cần xác định và đánh giá rủi ro sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ BCTC và cơ sở dẫn liệu thông qua việc hiểu biết về đơn vị và môi trường kiểm toán, bao gồm kiểm soát nội bộ Hướng dẫn đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC đã được công bố nhưng còn thiếu chi tiết cho từng loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến khó khăn trong thực hiện và thiếu sự thống nhất giữa các công ty kiểm toán độc lập Để nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp xây lắp, cần cải thiện hiệu quả đánh giá KSNB nhằm xác định nội dung, thời gian và phương pháp kiểm toán phù hợp, cũng như trọng tâm của cuộc kiểm toán Câu hỏi đặt ra là các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện và kiểm soát chất lượng đánh giá KSNB như thế nào và những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả đánh giá này trong kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp xây lắp.

Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp” nhằm phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam, xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn hiện nay.

Tổng quan nghiêncứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu

Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá kiểm soát nội bộ

bộ trong kiểm toán báo cáo tàichính

Theo Tabor (1980), các kiểm toán viên sử dụng thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và thu thập thông tin về độ tin cậy của nó Những thử nghiệm này cung cấp sự đảm bảo về việc tuân thủ các quy trình kiểm soát mà ban lãnh đạo đã thiết lập Việc đánh giá hợp lý KSNB là rất quan trọng, vì nó giúp kiểm toán viên xác định phạm vi, thời gian, phương pháp và thủ tục kiểm toán cần thực hiện.

Hung và Han (1995) cho rằng nếu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được thiết lập và vận hành hiệu quả tại các đơn vị, kiểm toán viên (KTV) có thể giảm khối lượng và phạm vi kiểm toán Tương tự, Krishnamoorthy và Wright (2002) trong nghiên cứu về tác động của quản trị công ty đối với quy trình kiểm toán cũng khẳng định rằng khi quản lý và kiểm soát được thực hiện tốt, KTV có thể dựa vào đó để giảm quy mô hồ sơ cần kiểm tra, cũng như giảm thiểu các thủ tục kiểm toán và các thử nghiệm tốn kém.

Nghiên cứu của Donald (1996) về "Kiểm soát nội bộ và Sửa đổi chương trình kiểm toán" chỉ ra rằng việc đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong quá trình kiểm toán tại các đơn vị khách hàng có thể giúp kiểm toán viên (KTV) điều chỉnh chương trình kiểm toán Cụ thể, điều này bao gồm việc xác định lại phạm vi kiểm toán, lựa chọn các thủ tục kiểm toán phù hợp và áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp.

Abdullah và Al-Araj (2011) nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro kinh doanh so với kiểm toán truyền thống Qua việc phân tích các quy trình kinh doanh, kiểm toán viên (KTV) có thể đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và hiệu quả của nó Việc này giúp KTV xác định các rủi ro có sai sót trọng yếu, từ đó mang lại lợi ích cho cuộc kiểm toán như thu hẹp phạm vi kiểm tra và rút ngắn thời gian thực hiện.

Nghiên cứu của Bagher và Narges (2015) chỉ ra rằng việc đánh giá chính xác kiểm soát nội bộ (KSNB) có thể nâng cao khả năng phát hiện sai sót trong quy trình kiểm toán Điều này đồng nghĩa với việc áp dụng các thủ tục kiểm toán thích hợp sẽ cải thiện chất lượng của cuộc kiểm toán.

Kết quả đánh giá tính hữu hiệu của KSNB là yếu tố then chốt giúp các kiểm toán viên xác định nội dung, phạm vi và phương pháp kiểm toán phù hợp, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC Tuy nhiên, quá trình này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, tác động đến chất lượng và hiệu quả đánh giá KSNB Để đảm bảo hiệu quả trong việc đánh giá KSNB, cần nhận diện các nhân tố có thể ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của đánh giá, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB, có thể phân loại thành các nhóm khác nhau.

(1) Các nhân tố thuộc về đàotạo

* Sự kết nối giữa việc giảng dạy với các vấn đề kiểm toán thựct ế

Rezaei và cộng sự (1996) nhấn mạnh rằng việc đào tạo về kiểm toán có ảnh hưởng lớn đến tính hiệu quả của đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) Sự thiếu kết nối giữa chương trình đào tạo và yêu cầu thực tế trong kiểm toán dẫn đến hiểu biết không đầy đủ và quan điểm đánh giá không phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp Mahan & Takroosta (2012) cùng Javad & Mohammad (2015) cũng đồng ý rằng việc kết nối giảng dạy về KSNB với thực tiễn sẽ đảm bảo sự thống nhất trong cách tiếp cận và thực hiện, từ đó nâng cao hiệu quả của đánh giá KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC).

Chất lượng đội ngũ chuyên gia trong đào tạo về đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả đánh giá KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Đội ngũ chuyên gia có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm sẽ cung cấp cho kiểm toán viên (KTV) những phương pháp và kỹ năng cần thiết để đánh giá KSNB một cách toàn diện Thiếu hụt nhân sự trong đội ngũ chuyên gia có thể gây cản trở lớn cho việc tìm hiểu và đánh giá KSNB, đặc biệt đối với các trợ lý kiểm toán và KTV mới vào nghề.

* Nội dung đào tạo cho kiểm toán viên của hội nghềnghiệp

Ghadimi (2004) nhấn mạnh rằng việc cung cấp đầy đủ nội dung đào tạo cho nguồn nhân lực kiểm toán là yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu quả trong quá trình đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) của các kiểm toán viên Mahan & Takroosta (2012) cũng cho rằng chương trình đào tạo liên quan đến KSNB cần phải phù hợp, chi tiết và gắn liền với thực tế của từng loại hình doanh nghiệp.

* Chương trình đào tạo về đánh giá KSNB của các công ty kiểm toán dànhcho nhânviên

Maham & Takroosta (2012) cho rằng kiến thức thực tế của kiểm toán viên (KTV) về đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) được hình thành qua các khóa đào tạo từ tổ chức nghề nghiệp và công ty kiểm toán Để KTV có thể tích lũy kinh nghiệm trong việc phát hiện rủi ro của quy trình kiểm soát, các chương trình đào tạo cần được thiết kế với nội dung liên quan đến KSNB và cập nhật thường xuyên sau mỗi kỳ kiểm toán Javad và Mohammad (2015) nhấn mạnh rằng sự thiếu hụt chương trình đào tạo về đánh giá KSNB sẽ gây cản trở lớn đến hiệu quả công việc của KTV.

(2) Các yếu tố thuộc về kiểm toánviên

* Kinh nghiệm và năng lực chuyênmôn

Trình độ chuyên môn của kiểm toán viên (KTV) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) Carcello và cộng sự (1992) chỉ ra rằng KTV có năng lực chuyên môn cao sẽ dễ dàng phát hiện rủi ro trong kiểm soát tại các đơn vị được kiểm toán Trong khi đó, Anderson & Maletta (1994) và Davidson (1996) cho rằng KTV ít kinh nghiệm thường đánh giá rủi ro kiểm soát (RRKS) cao hơn và có xu hướng tập trung vào các tình huống không liên quan, dẫn đến việc kiểm toán quá mức Abdul (2006) nhấn mạnh rằng đối với các đơn vị lớn và có hoạt động kinh doanh phức tạp, việc có KTV đủ năng lực là điều cần thiết.

(2017) nhận thấy các KTV khi đánh giá về các yếu tố của KSNB có thể đưa ra những nhận định hoàn toàn khác nhau cho những trường hợp tươngtự

Tính độc lập của kiểm toán viên (KTV) là yếu tố thiết yếu để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán và hiệu quả trong việc đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) Sự đảm bảo về tính độc lập sẽ nâng cao chất lượng trong quá trình tìm hiểu và đánh giá KSNB.

Theo nghiên cứu của năm 2007, tính độc lập của kiểm toán viên (KTV) có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) Nếu KTV không bị chi phối bởi lợi ích vật chất hay tinh thần từ công ty khách hàng, cũng như không chịu áp lực về thời gian từ công ty kiểm toán, quá trình kiểm tra và đánh giá KSNB sẽ được đảm bảo Điều này giúp đưa ra những đánh giá hợp lý về KSNB.

* Sự tuân thủ chuẩn mực chuyên môn khi tiến hành kiểmt o á n

Nghiên cứu của Vadiee và Kouchaki (2008) chỉ ra rằng việc đánh giá hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB) thường không đạt yêu cầu do các kiểm toán viên độc lập thực hiện thủ tục kiểm toán không đầy đủ và không hiệu quả Sự thiếu hụt trong các thủ tục này dẫn đến việc không có đủ bằng chứng để đánh giá và đưa ra kết luận chính xác về tính hiệu quả của KSNB, từ đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp kiểm toán trong các giai đoạn tiếp theo.

* Cập nhật kiến thức về KSNB củaKTV

Việc đánh giá kiểm soát hiệu quả đòi hỏi KTV phải hiểu rõ đặc điểm hoạt động của các đơn vị, vì nếu không, quá trình này sẽ mất nhiều thời gian và dễ dẫn đến những xét đoán chủ quan Do đó, KTV cần nâng cao trình độ chuyên môn và thường xuyên cập nhật kiến thức mới về kiểm soát nội bộ Điều này sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện hơn trong việc nhận diện các rủi ro có thể gây ra sai sót trọng yếu cho các đơn vị.

Khoảng trốngnghiêncứu

2.3.1 Nhận xét các công trình nghiên cứu đã côngbố

Tiếp cận đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) dựa trên rủi ro giúp kiểm toán viên (KTV) nhanh chóng nhận định hiệu quả của KSNB tại đơn vị được kiểm toán, tiết kiệm thời gian và chi phí KTV chỉ cần tập trung vào các kiểm soát liên quan đến rủi ro có sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính (BCTC), thay vì xem xét toàn bộ các kiểm soát cho tất cả rủi ro Tuy nhiên, việc xác định rủi ro và những rủi ro có thể gây ra sai sót trọng yếu đòi hỏi KTV có trình độ và kinh nghiệm cao Nếu KTV không xác định đầy đủ và chính xác các rủi ro liên quan, việc đánh giá KSNB theo cách này sẽ không hiệu quả.

Tiếp cận đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) theo các yếu tố cấu thành giúp kiểm toán viên (KTV) có cái nhìn tổng quát về KSNB của đơn vị kiểm toán, cung cấp thông tin thiết yếu cho việc lập kế hoạch và xác định thủ tục kiểm toán Tuy nhiên, đây chỉ là đánh giá sơ lược ban đầu; KTV không thể kết luận về tính hiệu quả của toàn bộ KSNB chỉ dựa vào các thành phần mà cần kết hợp với các đánh giá khác như tiếp cận dựa trên rủi ro và đánh giá theo các chu trình kinh doanh chính Hơn nữa, khi tiếp cận đánh giá KSNB theo yếu tố cấu thành, KTV sẽ xem xét mức độ tác động của từng thành phần đến kết luận về KSNB từ góc độ toàn doanh nghiệp.

Tiếp cận đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) theo chu trình kinh doanh sẽ xem xét các chính sách và thủ tục kiểm soát liên quan đến từng nghiệp vụ và số dư tài khoản Phương pháp này giúp đưa ra kết luận hợp lý về tính hiệu quả của KSNB, nhưng cần xác định các chu trình kinh doanh quan trọng hơn trong từng đơn vị cụ thể Việc kiểm tra nên tập trung vào các chu trình quan trọng nhất, vì nếu không mô tả đầy đủ các chu trình này, sẽ dẫn đến nhận định sai lệch về các kiểm soát chính, ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán tiếp theo Do đó, tiếp cận theo chu trình kinh doanh cần kết hợp với tiếp cận dựa trên rủi ro và các yếu tố cầu thành.

Tiếp cận đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) thông qua báo cáo tài chính (BCTC) thường không hiệu quả do BCTC trước kiểm toán có thể chứa nhiều sai sót trọng yếu Phương pháp này chỉ nên áp dụng trong các trường hợp tư vấn xây dựng KSNB hoặc khi đánh giá lại thiết kế và vận hành KSNB do bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện, dựa trên BCTC đã được kiểm toán.

Đánh giá KSNB được thực hiện dựa trên đặc thù và mục tiêu quản lý của từng đơn vị, với hai tiêu chí chính là thiết kế và vận hành KTV cần xem xét tính hữu hiệu của KSNB thông qua hai nội dung này, nhưng chỉ đánh giá vận hành khi thiết kế KSNB được cho là hiệu quả, giúp giảm thiểu rủi ro dẫn đến sai sót trọng yếu trên BCTC.

Nội dung đánh giá KSNB cho thấy sự đồng nhất trong quan điểm của các nhà nghiên cứu, với những thông tin cần thiết để xác định các kiểm soát của đơn vị và đánh giá tính hiệu quả của KSNB dựa trên các kiểm soát này Một số nghiên cứu nhấn mạnh quy trình nhận diện các kiểm soát trong các chu trình kinh doanh quan trọng, khuyến nghị tập trung vào các kiểm soát chính thay vì toàn bộ kiểm soát của đơn vị Tuy nhiên, vẫn còn thiếu sự kết hợp giữa đánh giá KSNB và các tiêu chí về thiết kế và vận hành.

2.3.2 Nhận diện khoảng trống nghiêncứu

Từ tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đánh giá KSNB có thể thấy rằng:

Nghiên cứu về đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Việt Nam hiện còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng so với các nghiên cứu quốc tế Hơn nữa, chưa có công trình nào phân tích việc đánh giá KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp (DNXL) kết hợp với các tiêu chí đánh giá tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam.

Các công trình nghiên cứu đã công bố về đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) cung cấp nhiều tiếp cận khác nhau, trong đó có những tiếp cận được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam như tiếp cận theo yếu tố cấu thành và theo chu trình kinh doanh Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc xác định mức độ quan trọng của các yếu tố cấu thành trong việc đánh giá tính hiệu quả của thiết kế KSNB tại doanh nghiệp xây lắp (DNXL) Hơn nữa, cũng chưa có phân tích chuyên sâu để xác định các chu trình kinh doanh quan trọng cần được tìm hiểu và đánh giá Đặc biệt, các tiếp cận đánh giá KSNB dựa trên rủi ro vẫn chưa nhận được sự quan tâm đáng kể từ các tác giả.

Vào thứ ba, các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) chủ yếu đến từ nước ngoài Tại Việt Nam, các nghiên cứu liên quan đến yếu tố này trong kiểm toán BCTC của doanh nghiệp xây dựng (DNXL) do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện vẫn còn rất hạn chế, thường chỉ được tích hợp trong các nghiên cứu có liên quan khác.

Từ 3 khoảng trống nghiên cứu trên, luận án lựa chọn tiếp cận nghiên cứu đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC dựa trên rủi ro với các nội dung liên quan tới đánh giá tính hữu hiệu của KSNB trong thiết kế và vận hành (triển khai) đồng thời tiến hành nhận diện và xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC các DNXL được thực hiện bởi kiểm toán độc lập Việt Nam Vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, có tính mới ở Việt Nam hiện nay.

Mục tiêunghiêncứu

Mục tiêu chính của bài viết là đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp xây dựng (DNXL) Các giải pháp này sẽ dựa trên các tiêu chí đánh giá khoa học, đồng thời xem xét các yếu tố nội bộ và ngoại bộ ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đánh giá KSNB Qua đó, bài viết nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC tại Việt Nam, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành kiểm toán.

Hệ thống hóa lý luận về đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm các khía cạnh như nội dung và tiêu chí đánh giá KSNB, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của việc đánh giá KSNB.

Nghiên cứu thực trạng đánh giá gắn với các tiêu chí đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam;

Xác định các nhân tố và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả của việc đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp kinh doanh điện lực (DNXL) tại Việt Nam Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của các công ty này.

Câu hỏinghiêncứu

Để nâng cao tính hữu hiệu trong đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp xây lắp, luận án tập trung vào việc phân tích và trả lời các câu hỏi nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) cho kiểm toán độc lập.

(1) Đánh giá KSNB doanh nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến kiểm toán BCTC?

(2) KTV đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC theo các nội dung và dựa trên tiêu chígì?

Đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp xây lắp tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam được thực hiện thông qua nhiều bước quan trọng Các yếu tố như quy trình kiểm toán, trình độ chuyên môn của kiểm toán viên và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến tính hiệu quả của đánh giá KSNB Sự tương tác giữa các yếu tố này quyết định chất lượng và độ tin cậy của kết quả kiểm toán BCTC doanh nghiệp xây lắp.

(4) Các công ty KTĐL Việt Nam cần thực hiện những giải pháp gì để hoàn thiện đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC cácDNXL?

Phương phápnghiêncứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng.

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để tổng hợp lý luận liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB), bao gồm tiêu chí đánh giá, các tiếp cận và nội dung đánh giá KSNB, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của đánh giá này Nghiên cứu sử dụng phân tích các tài liệu trước đó và phỏng vấn chuyên gia để xây dựng mô hình nghiên cứu, giả thuyết, bảng câu hỏi điều tra và thang đo Đồng thời, thông qua việc điều tra và thu thập tài liệu từ các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam, nghiên cứu mô tả thực trạng đánh giá KSNB tại các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC).

Phương pháp định lượng được áp dụng dựa trên mô hình nghiên cứu đã xác định trong bước nghiên cứu định tính, nhằm kiểm tra các giả thuyết và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính hiệu quả của việc đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB).

Đối tượng và phạm vin g h i ê n cứu

Đối tượngnghiêncứu

Luận án nghiên cứu việc đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp xây lắp do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện.

Phạm vinghiêncứu

Luận án khảo sát tại 48 công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam, bao gồm cả các công ty kiểm toán nội địa và những công ty là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế.

Luận án này khảo sát thực trạng đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020.

Về nội dung:Nghiên cứu đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL trong mối liên hệ với các tiêu chí đánh giá

Đóng góp củaluậnán

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, luận án này tổng hợp và hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB) cũng như đánh giá KSNB trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC).

KTĐL theo các tiêu chí đánh giá khoa học.

Thứ hai, hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC của KTĐL

Bài luận đã sử dụng phương pháp định tính kết hợp nhiều kỹ thuật để phân tích thực trạng đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) do kiểm toán viên (KTV) độc lập thực hiện.

Bằng phương pháp định lượng với số lượng mẫu lớn, nghiên cứu đã xác định và xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá.

K S N B trong kiểm toán BCTC DNXL do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thựch i ệ n

Luận án đề xuất các giải pháp khả thi cho các công ty kiểm toán và kiểm toán viên trong việc tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp xây dựng (DNXL), dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học và tin cậy Những giải pháp này sẽ giúp nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC và cải thiện việc đánh giá KSNB của các DNXL được kiểm toán tại Việt Nam.

Kết cấu củaluậnán

Khái quát về đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chínhdoanhnghiệp

1.1.1 Khái niệm và yếu tố cấu thành của kiểm soát nộibộ.

Các KTV đã nhận thức rõ về ảnh hưởng của KSNB đến kiểm toán BCTC và phát triển kỹ năng đánh giá chúng Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về KSNB, trong đó theo COSO 2013, kiểm soát nội bộ là quá trình do quản lý và nhân viên thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu như hoạt động hiệu quả, thông tin đáng tin cậy và tuân thủ quy định.

Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC) năm 2012 định nghĩa Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) là hệ thống các chính sách và thủ tục được thiết lập để đạt được bốn mục tiêu quan trọng: bảo vệ tài sản doanh nghiệp, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, tuân thủ pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cùng hiệu năng quản lý.

Hội Kế toán Anh quốc (EAA) nhấn mạnh rằng Kiểm soát Nội bộ (KSNB) là một hệ thống kiểm soát toàn diện, bao gồm kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác, được thiết lập bởi Ban quản lý Mục tiêu của KSNB là đảm bảo quy trình kinh doanh diễn ra trật tự và hiệu quả, tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách của Ban quản trị, đồng thời bảo vệ tài sản và đảm bảo tính toàn diện, chính xác của số liệu kế toán.

Theo AICPA, kiểm soát nội bộ (KSNB) là tổng thể các kế hoạch và phương pháp được tổ chức áp dụng nhằm bảo vệ tài sản, kiểm tra tính chính xác của dữ liệu kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy việc thực hiện các chính sách quản lý bền vững.

Theo VSA 315, kiểm soát nội bộ (KSNB) là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu của đơn vị Mục tiêu này bao gồm đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC), nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật liên quan Thuật ngữ “kiểm soát” được hiểu là các khía cạnh liên quan đến một hoặc nhiều thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Từ các khái niệm trên, có thể thấy KSNB có những đặc điểm sau:

Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một chuỗi hoạt động được thiết kế và thực hiện bởi con người, hoạt động ở tất cả các bộ phận trong tổ chức, và được tích hợp thành một hệ thống thống nhất.

Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ (KSNB) là ngăn ngừa và phát hiện sai phạm, tuy nhiên không thể đảm bảo rằng các sai phạm sẽ không xảy ra KSNB chỉ cung cấp sự đảm bảo hợp lý, không phải đảm bảo tuyệt đối Trong quá trình vận hành, những yếu kém có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan từ con người hoặc nguyên nhân khách quan, dẫn đến việc không đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Trong quản lý, KSNB tuân thủ nguyên tắc lợi ích phải cao hơn chi phí Chi phí kiểm soát không được vượt quá lợi ích thu được từ quá trình đó Do đó, trong nhiều trường hợp, các thủ tục kiểm soát hiệu quả có thể không được áp dụng.

Theo NCS, KSNB là công cụ hữu hiệu giúp các nhà quản lý giảm thiểu nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động, bảo vệ tài sản an toàn, giảm thiểu hư hỏng và mất mát do hao hụt hay gian lận, đồng thời đảm bảo tính hợp lý của các số liệu kế toán trên báo cáo tài chính.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả giúp giảm thiểu sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC) Trong quá trình kiểm toán, nếu kiểm toán viên (KTV) tin tưởng vào tính hiệu quả của KSNB, phạm vi kiểm toán sẽ được điều chỉnh, cho phép KTV không cần kiểm tra quá nhiều nghiệp vụ thường xuyên KSNB hiệu quả có khả năng kiểm soát rủi ro của các nghiệp vụ này ở mức chấp nhận được Do đó, KTV chỉ cần tập trung vào các nghiệp vụ bất thường hoặc những nghiệp vụ có nguy cơ sai sót trọng yếu.

1.1.1.2 Yếu tố cấu thành kiểm soát nộibộ

Kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm các chính sách, quy định, thủ tục kiểm soát và quy trình làm việc do lãnh đạo đơn vị thiết lập nhằm quản lý hoạt động hiệu quả Theo IFAC, KSNB có ba yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các nguyên tắc, thủ tục kiểm soát Trong khi đó, COSO xác định KSNB bao gồm năm yếu tố: môi trường kiểm soát, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, và giám sát kiểm soát Việc kiểm soát chặt chẽ các hoạt động là cần thiết để đảm bảo độ tin cậy của kết quả kiểm soát cho các bên liên quan.

Khi đánh giá các yếu tố cấu thành của Kiểm soát nội bộ (KSNB), có nhiều quan điểm khác nhau Tuy nhiên, NCS cho rằng KSNB hiệu quả nhất thường bao gồm 5 bộ phận chính theo mô hình COSO (2013).

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu kiểm soát nội bộ

( Nguồn: Committee of Sponsoring Organizations 2013)

Môi trường kiểm soát là tập hợp các tiêu chuẩn, quy trình và cấu trúc cần thiết để thực hiện kiểm soát trong một tổ chức Nó phản ánh quan điểm của Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cấp cao về các vấn đề kiểm soát Các nguyên tắc cơ bản của môi trường kiểm soát bao gồm sự cam kết của lãnh đạo, đánh giá rủi ro, kiểm soát hoạt động, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát.

(1) Cam kết về tính trung thực và tôn trọng các giá trị đạođ ứ c

Hiệu quả của kiểm soát nội bộ phụ thuộc vào tính trung thực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức của những người tham gia Người quản lý cấp cao cần thiết lập và thực hiện nhất quán các chuẩn mực đạo đức trong quá trình điều hành Việc nhận diện các vi phạm đạo đức và thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời, đồng bộ là rất quan trọng.

(2) Sự giám sát độc lập của Hội đồng quảntrị.

Hội đồng quản trị cần phải độc lập với người quản lý để thực hiện chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành kiểm soát nội bộ, nhằm giảm thiểu lạm quyền từ phía người quản lý Tính độc lập của Hội đồng quản trị được quy định trong nhiều luật pháp quốc gia, trong đó có Luật Doanh nghiệp (2014) của Việt Nam, yêu cầu một số doanh nghiệp phải có Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên Ban kiểm soát có chức năng và nhiệm vụ tương tự như ủy ban Kiểm toán trong các mô hình quản trị toàn cầu Các thành viên của Ban kiểm soát cần phải là những cá nhân độc lập và có chuyên môn về kế toán, kiểm toán Ngoài ra, Nghị định 71/2017/NĐ-CP quy định rằng Hội đồng quản trị của các công ty đại chúng phải có ít nhất 1/3 thành viên không điều hành.

(3) Cơ cấu tổ chức phùhợp.

Đánh giá kiểm soát nội bộ trongkiểm toán báo cáo tài chính

1.2.1 Ý nghĩa của đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tàic h í n h

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là công cụ quan trọng mà các đơn vị kiểm toán thiết kế và duy trì nhằm giảm thiểu rủi ro kinh doanh (RRKD) đã xác định, từ đó giúp đạt được các mục tiêu đề ra Một KSNB mạnh mẽ do ban giám đốc thiết lập và vận hành không chỉ đảm bảo doanh nghiệp đạt được mục tiêu mà còn giảm thiểu sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC) Nghiên cứu của Aggry Saputra và cộng sự (2017) nhấn mạnh rằng ban giám đốc có trách nhiệm trong việc thiết lập KSNB, trong khi kiểm toán viên (KTV) cần tìm hiểu và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hiệu quả của hệ thống này.

Mục tiêu của kiểm toán viên (KTV) trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các số liệu được trình bày KTV cần đảm bảo rằng BCTC, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn Việc nghiên cứu kiểm soát nội bộ (KSNB) và đánh giá rủi ro kiểm soát (RRKS) rất quan trọng đối với KTV, đồng thời thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của họ khi tiến hành kiểm toán Những hiểu biết về KSNB sẽ giúp KTV đánh giá được những yếu kém của kiểm soát, từ đó nhận diện được các sai sót trọng yếu trên BCTC.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) ảnh hưởng lớn đến công việc của kiểm toán viên (KTV) khi họ đánh giá điểm mạnh và yếu của KSNB trong từng bộ phận dựa trên mục tiêu và rủi ro của doanh nghiệp KTV cần xác định xem các kiểm soát đã được thiết lập có giảm thiểu rủi ro hay không; nếu có, họ sẽ thực hiện thử nghiệm kiểm soát để đánh giá tính hiệu quả của KSNB Tính hiệu quả của KSNB ảnh hưởng đến phạm vi công việc của KTV và công ty kiểm toán: nếu KSNB được đánh giá cao, phạm vi kiểm tra có thể giảm, ngược lại, nếu KSNB yếu kém, KTV sẽ phải mở rộng phạm vi thử nghiệm, dẫn đến tăng chi phí và giảm hiệu quả kiểm toán Qua việc hiểu biết về KSNB, KTV có thể xác định khối lượng, độ phức tạp công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát (RRKS), từ đó thiết kế các thủ tục kiểm toán và lập kế hoạch nhân sự cần thiết cho chương trình kiểm toán.

1.2.2 Tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

Tiêuchíđánh giátínhhữuhiệucủaKSNBtrong kiểmtoánBCTC đã được nhiều tácgiảnghiêncứu nhưCarolyn

(2016)hayPriyaliSharma(2017).Các nghiêncứu đãchỉra cáctiêuchí đánhgiá về thiết kế vàcáctiêu chíđánh giávềvậnhànhcủaKSNB, đốivớitiêuchíđánh giátính hữuhiệu củaKSNB trong kiểmtoánBCTCđãthựchiệnthìnghiêncứucủa CarolynDitmeier&PaoloCasati (2014)cóthể coi làđầy đủnhất.

Sơ đồ 1.2: Tiêu chí đánh giá kiểm soát nội bộ

KSNB do đơn vị được kiểm toán thiết lập nhằm đảm bảo tính phù hợp với các mục tiêu kiểm soát của họ Khi đánh giá KSNB, có thể xem xét từ nhiều góc độ như tính hữu hiệu và tính hiệu quả về chi phí Đối với các kiểm toán viên độc lập, việc đánh giá KSNB trong quá trình kiểm toán BCTC thường tập trung vào hai nội dung chính: thiết kế KSNB và mức độ thực hiện hoạt động kiểm soát Kiểm toán viên sẽ dựa vào sự kết hợp của các kết luận này để đánh giá tổng thể về tính hữu hiệu của KSNB tại các đơn vị được kiểm toán.

1.2.2.1 Tiêu chí đánh giá về thiết kế kiểm soát nộibộ

KSNB được thiết kế phù hợp với đặc điểm quản lý kinh doanh không chỉ hỗ trợ quản lý điều hành mà còn giúp ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro Hệ thống này cũng là cơ sở để kiểm toán viên xác định đúng nội dung, phạm vi và phương pháp kiểm toán thích hợp Theo Carolyn Ditmeier & Paolo Casati (2014), trong kiểm toán BCTC, việc đánh giá tính hợp lý trong thiết kế của KSNB cần được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.

Thứnhất, mứcđộphùhợp:KTVcầnđánhgiákhảnănghoặcmứcđộmàKSNB giải quyết được mục tiêu kiểm soát cụ thể thông qua các bước hoặc quy trình kiểm soát Mức độ phù hợp có thể được hiểulà:

- Khả năng kiểm soát toàn bộ hoặc ngăn chặn một phần các sự kiện tiêu cực, cung cấp các phương tiện cụ thể để xác định và nhận diệnc h ú n g

- Khả năng giảm rủi ro xuống mức chấp nhận được thông qua các hành động khắc phục cụ thể mà không can thiệp vào các hoạt động thườngx u y ê n

Mức độ bao phủ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá các rủi ro trọng yếu trong kiểm soát nội bộ (KSNB) Kiểm toán viên (KTV) có thể xác định hiệu quả của KSNB tại các đơn vị khách hàng thông qua mức độ bao quát các mục tiêu kiểm soát Khi thiết kế KSNB, nếu các đơn vị được kiểm toán xây dựng các kiểm soát bao phủ hầu hết các mục tiêu, điều này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

Sức mạnh của kiểm soát trong kiểm toán BCTC được xác định bởi nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát Khi đánh giá thiết kế KSNB, KTV cần xem xét các yếu tố liên quan đến rủi ro phát sinh để đảm bảo tính hiệu quả và độ tin cậy của quá trình kiểm toán.

Khi thực hiện kiểm toán, KTV cần đánh giá tính phù hợp của các biện pháp kiểm soát dựa trên tiêu chuẩn đã được thiết lập Nếu các biện pháp này dựa vào tiêu chuẩn cứng nhắc và phán xét chủ quan của cá nhân trong đơn vị kiểm toán, chúng sẽ bị coi là không phù hợp.

Sự kết hợp giữa các kiểm soát khác nhau là cần thiết để đạt được mục tiêu chung trong một hệ thống lý tưởng KTV cần nhận thức rằng, mặc dù một kiểm soát đơn lẻ có thể đủ để đảm bảo hoạt động đạt kết quả mong muốn, nhưng do sự phức tạp và quy mô lớn của hoạt động sản xuất kinh doanh tại các đơn vị khách hàng, việc dựa vào một kiểm soát duy nhất là không khả thi Do đó, KTV cần đánh giá xem liệu sự thiếu hụt trong một kiểm soát có thể được bù đắp bởi một kiểm soát khác hay không.

Sự độc lập trong kiểm toán là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả của các kiểm soát tài chính tại các đơn vị Khi người xây dựng các kiểm soát bị chi phối bởi cá nhân hoặc nguồn lực bên ngoài, chất lượng và hiệu quả của các kiểm soát này sẽ bị ảnh hưởng Điều này có thể dẫn đến rủi ro liên quan đến việc các kiểm soát được thiết lập nhằm phục vụ lợi ích nhóm thay vì lợi ích chung của toàn doanh nghiệp.

Sự phân quyền trong kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu xung đột lợi ích và ngăn chặn gian lận Khi đánh giá kiểm soát dựa trên sự phân quyền, kiểm toán viên cần xem xét trách nhiệm của các bên liên quan ở từng giai đoạn để nhận diện và điều chỉnh các vấn đề như lỗi hay bất thường Sự tách biệt trong quy trình kiểm soát càng cao thì hiệu quả kiểm soát càng mạnh mẽ Nguy cơ kiểm soát hoạt động không chính xác sẽ gia tăng nếu tiêu chuẩn tham chiếu được thiết kế và thực hiện bởi một cá nhân duy nhất.

Tự động hóa là tiêu chí quan trọng để đánh giá kiểm soát và đo lường thông qua việc sử dụng công nghệ tự động và thông tin Việc tự động hóa giúp loại bỏ sự phụ thuộc vào con người, đồng thời yêu cầu kiểm toán viên xem xét sức mạnh của kiểm soát trong thiết kế và duy trì quy trình tự động Các kiểm soát trong hệ thống tự động và công nghệ thông tin giúp giảm thiểu nguy cơ lỗi, miễn là có sự quản lý toàn diện các phương tiện kỹ thuật Trong trường hợp mức độ tự động hóa thấp, rủi ro vẫn có thể được giảm thiểu thông qua việc quản lý nhân sự hiệu quả, bao gồm quy trình đào tạo và xây dựng văn hóa kiểm soát.

Khả năng thích ứng của kiểm soát là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả của nó trong bối cảnh biến động hoạt động Nếu kiểm soát dễ bị tác động bởi sự biến đổi của các hoạt động được kiểm soát, thì hiệu quả của kiểm soát sẽ giảm sút Do đó, mức độ thích ứng cao giúp duy trì hiệu quả kiểm soát trong điều kiện thay đổi.

KTV đánh giá khả năng thích ứng của kiểm soát dựa trên tổng thời gian tối thiểu và tối đa để thực hiện kiểm soát, khối lượng giao dịch trong một thời kỳ nhất định và các loại rủi ro liên quan Nếu toàn bộ khối lượng giao dịch được kiểm soát trong khoảng thời gian thực hiện tối ưu, sẽ được coi là thích ứng Ngược lại, nếu số lượng giao dịch tăng lên, việc phân bổ thời gian và nguồn lực cho kiểm soát sẽ bị ảnh hưởng Khi thời gian dành cho kiểm soát không thay đổi nhưng khối lượng giao dịch tăng, chất lượng kiểm soát sẽ giảm sút.

Khả năng truy vết trong kiểm soát nội bộ (KSNB) đề cập đến mức độ mà các kiểm soát có thể được xác minh sau khi thực hiện Để đánh giá thiết kế kiểm soát, kiểm toán viên (KTV) có thể dựa vào sự sẵn có của tài liệu hỗ trợ và các hành động có thể xác minh được Việc lưu trữ dữ liệu cần được quy định bằng văn bản, với các loại tài liệu và thời gian lưu trữ được xác định trước, nhằm tạo điều kiện cho việc kiểm tra từ bên ngoài.

Mô hình nghiên cứul ý thuyết

Dựa trên nghiên cứu tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) và các lý thuyết liên quan, có thể xác định năm nhóm yếu tố chính tác động đến hiệu quả đánh giá KSNB trong quá trình kiểm toán của kiểm toán viên độc lập.

Bảng 1.14: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC

Nhóm Nhân tố Một số nghiên cứu đã sử dụng Đào tạo

Sự kết nối giữa việc giảng dạy với các vấn đề kiểm toán thực tế

Rezaeivàcộngsự(1996); Mahan&Takroosta (2012); Javad & Mohammad (2015) Chất lượngđội ngũchuyêngiatrong đàotạo chuyênsâuvềđánh giá KSNB

Nội dung đào tạo về đánh giá KSNB cho KTV của hội nghề nghiệp Ghadimi (2004); Mahan & Takroosta (2012), Chương trình đào tạo về đánh giá

KSNB của CTKT dành cho nhân viên

Carcello và cộng sự (1992); Anderson & Maletta (1994); Davidson (1996); Abdul (2006); Renu và công sự (2017)

Tính độc lập của KTV Yan và cộng sự (2007)

Nhóm Nhân tố Một số nghiên cứu đã sử dụng

Các yếu tốthuộc về kiểm toán viên

Sự tuân thủ chuẩn mực chuyên môn khi tiến hành kiểm toán Vadiee và Kouchaki (2008)

Cậpnhật kiến thứcvềKSNB của KTV Rezaei và cộng sự, 1996

Chứng chỉ kiểm toán viên Richard (2006) Kym Boon và cộng sự (2008)

Các yếu tốthuộc công ty kiểm toán

Cushing(1989); Malone&Robert(1996);BùiThị Thủy(2014)

Camkếtđảm bảochấtlượng trướcmỗi cuộc kiểm toán Arens và cộng sự (2012);

Chính sách tuyển dụng và sử dụng nhân sự Javad và Mohammad, 2015

Giá phí kiểm toán Rajabivàcộng sự(2008); Mahan&Takroosta

(2012) Quy mô của công ty kiểm toán

DeAngelo (1981); Deis&Giroux(1992); Krishnan&Schauer (2001);Rajabivàcộngsự (2008); Nguyễn Thị Thanh Phương (2017) Đặcđiểmc ủacác côngtyđượ ckiểmtoán-

Quy mô và tổ chức bộ máy quản lý tại đơn vị khách hàng

Geiger và cộng sự (2005); Lê Quang Bính (2006); Mohammed (2014)

Mức độphứctạpcủahoạt động sản xuấtkinhdoanh

GevàMcVay(2005);Doyle cùngcáccộngsự (2007); Ashbaugh-Skaife và cộng sự (2007); Ongeri và cộng sự (2012)

Mức độ tin tưởng của các nhà quản lý đơnvịkhách hàngvàosựcầnthiếtvàhiệuquảcủa KSNB

Mức độ ổn định trong bộ máy quản lý tại đơn vị khách hàng

Mức độ hiệu quả của kiểm toán nội bộ tại các đơn vị khách hàng

Rodgers và cộng sự (2015); Maham (2012); Javad và Mohammad (2015)

Sự đầy đủ của văn bản luật và các hướng dẫn về đánh giá KSNB Ghadimi (2004); Mahan & Takroosta (2012) Sựphù hợpcủacác vănbảnluậtvàcác hướng dẫn về đánh giá KSNB

Ghadimi (2004);JavadvàMohammad (2015); Bùi Thị Thủy (2014); Đỗ Hữu Hải (2015)

Cristina và cộng sự (2010); Gunny và Zhang (2013); Bùi Thị Thủy (2014); Đỗ Hữu Hải (2015)

Xác định đúng phạm vi kiểm toán

Tabor (1980), Hung và Han (1995), Donald

(1996), Krishnamoorthy và Wright(2002),William(2004),AbdullahvàAl-Araj Đào tạo

Các yếu tố thuộc về KTV

Tính hữu hiệu Các yếu tố thuộc về công ty kiểm toán đánh KSNB giá Đặc điểm của các công ty được kiểm toán

Nhóm Nhân tố Một số nghiên cứu đã sử dụng

(2011) Áp dụng phương pháp kiểm toán phù hợp Tabor (1980), Donald (1996)

Lựa chọn thủ tục kiểm toán thích hợp

Tabor (1980), Donald (1996), Krishnamoorthy và Wright (2002), William

( 2004), Bagher và Narges(2015) Xác định thời gian hợp lý cho cuộc kiểm toán

Tabor (1980), William ( 2004),Abdullah và Al-Araj (2011)

Mô hình nghiên cứu được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.8: Mô hình nghiên cứu và xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB

Trong chương này, luận án tổng hợp và làm rõ các lý thuyết về Kiểm soát nội bộ (KSNB), bao gồm khái niệm, các yếu tố cấu thành, cơ sở thiết lập và vận hành KSNB, cũng như mối quan hệ giữa KSNB và Kiểm toán độc lập (KTĐL) Đối với việc đánh giá KSNB trong kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC), luận án trình bày các tiêu chí đánh giá KSNB trong thiết kế và vận hành, cùng với các công việc liên quan như tìm hiểu KSNB, lập hồ sơ, đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, cũng như đánh giá lại rủi ro kiểm soát Hơn nữa, luận án cũng hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của việc đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC.

Quy trìnhnghiêncứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, thực hiện quy trình nghiên cứu với các nội dung cụ thể.

Tính cấp thiết nghiên cứu đánh giá KSNB trong KTBCTC

DNXL tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam Xác lập mục tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về KSNB và tầm quan trọng của KSNB trong kiểm toán BCTC của kiểm toán độclập

- Lý luận về đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC trong khuôn khổ pháp lý của các chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lýkhác

NGHIÊN CỨUĐỊNHTÍNH NGHIÊN CỨU ĐỊNHLƯỢNG

Nghiên cứu lý thuyết và các mô hình đánh giá

- Tài liệu do đơn vị khảo sá cung cấp

- Tài liệu từ các nguồn khác: Sách, báo, tạp chí,dữliệu thống kê,…

Thiết lập mô hình NC

Xây dựng thang đo, bảng hỏ cho nghiên cứu Điều tra thu thập dữ liệu Phân tích dữ liệu

Tìm hiểu thực trạng tại các công ty kiểm toán

- Yêu cầu quản lý việc đánh giáKSNB

- Thực trạng đánh giá KSNB trong kiểm toán

Phân tích dữ liệu bằng phần mềmSPSS

Trình bày kết quả NC

Kết luận, đề xuất và giải pháp thực hiện

Sơ đồ 2.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là tổng hợp các nghiên cứu trước đây liên quan đến đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) và các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc đánh giá KSNB trong kiểm toán Các nghiên cứu này sẽ được phân loại theo quan điểm và xu hướng của các tác giả, từ đó xác định những vấn đề đã được thống nhất cũng như các quan điểm và vấn đề cần được nghiên cứu thêm Mục tiêu là tìm ra những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại để tiến hành các nghiên cứu sâu hơn.

Bước 2: Tiến hành nghiên cứu định tính thông qua việc điều tra và phỏng vấn sâu các chuyên gia có kinh nghiệm trong đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp xây dựng (DNXL) Những chuyên gia này đã có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam Đồng thời, thu thập dữ liệu về đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL từ các công ty kiểm toán độc lập, cũng như từ sách, báo, tạp chí và các tài liệu thống kê liên quan.

Bước 3: Đánh giá kết quả nghiên cứu định tính để đảm bảo tính khách quan và nâng cao giá trị dữ liệu thu thập Việc này được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, nhằm đánh giá mức độ đồng ý từ nhiều đối tượng trên diện rộng và với số lượng lớn, sử dụng phương pháp thống kê trung bình để xử lý dữ liệu.

Bước 4 trong quá trình nghiên cứu là thu thập dữ liệu và thực hiện nghiên cứu định lượng, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ doanh nghiệp xuất khẩu (KSNB DNXL) Nghiên cứu định lượng sẽ đo lường tác động của những nhân tố này đến đánh giá KSNB của kiểm toán viên (KTV) thông qua phương pháp phân tích khám phá nhân tố, qua đó trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã được đặt ra.

Bước 5: Tổng hợp và phân tích thực trạng đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) cùng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đánh giá KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp xuất khẩu, do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện Từ đó, đưa ra các kết luận, đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đánh giá KSNB.

Nghiên cứuđịnhtính

2.2.1 Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữliệu

* Thu thập dữ liệu thứ cấp

Tác giả áp dụng phương pháp tra cứu tài liệu để nghiên cứu lý luận về đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp xây lắp (DNXL) do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện Nguồn tài liệu bao gồm sách chuyên môn, sách chuyên khảo, tạp chí chuyên ngành và các công trình nghiên cứu khoa học như luận án và đề tài khoa học, từ đó tổng hợp kiến thức lý luận liên quan Để phân tích thực trạng đánh giá KSNB, tác giả thu thập dữ liệu thực tế từ các công ty kiểm toán, bao gồm hệ thống giấy tờ làm việc của kiểm toán viên (KTV), hồ sơ và tài liệu của công ty, cũng như dữ liệu từ cổng thông tin của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch Đầu tư và Hội KTV hành nghề Việt Nam, nhằm tạo cơ sở khoa học cho những phản ánh thực tế và đánh giá các tác động, nhân tố ảnh hưởng đến nội dung nghiên cứu.

* Thu thập dữ liệu sơc ấ p :

Thông tin sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn các kiểm toán viên nhằm làm rõ thực trạng đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các công ty kiểm toán độc lập Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc tìm hiểu và đánh giá KSNB, cùng với những nhận định của kiểm toán viên về KSNB và cơ sở cho những đánh giá đó Các dữ liệu thu thập được sẽ được tổng hợp để phản ánh thực trạng đánh giá KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp xây lắp do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện.

Tham vấn ý kiến chuyên gia là quá trình thu thập ý kiến từ các nhà nghiên cứu có trình độ chuyên môn sâu về kiểm toán và đánh giá KSNB doanh nghiệp Mục đích của việc này là làm rõ các vấn đề phát hiện qua khảo sát và hoàn thiện hệ thống lý luận cho đề tài nghiên cứu Dựa trên nội dung đề tài, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi và xin ý kiến từ các chuyên gia để điều chỉnh cho phù hợp với việc đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp xây lắp do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện Kết quả phỏng vấn được ghi chép cẩn thận để phục vụ cho việc phân tích chuyên sâu.

2.2.2 Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu địnhtính Để thu thập dữ liệu đảm bảo tính khoa học và khách quan phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia, đây là những người có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực KTĐL gồm đại diện cho các công ty kiểm toán, hội nghề nghiệp và các cơ sở nghiên cứu như: Giám đốc các công ty kiểm toán, các KTV có kinh nghiệm, đại diện của hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, các nhà nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực kiểm toán tại các trường đại học có kinh nghiệm công tác, nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực kiểm toán(phụ lục4.04).

2.2.3 Quy trình và phương pháp phân tích dữ liệu địnht í n h

Dữ liệu phục vụ nghiên cứu định tính của luận án bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp Đối với dữ liệu thứ cấp, luận án tổng hợp từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), đồng thời thu thập tài liệu từ các công ty kiểm toán để trình bày thực trạng đánh giá KSNB tại Việt Nam Về dữ liệu sơ cấp, NCS tiến hành phỏng vấn các kiểm toán viên (KTV) về việc tìm hiểu và đánh giá KSNB, đồng thời phỏng vấn chuyên gia để làm rõ các vấn đề phát hiện Đặc biệt, NCS thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc với 15 KTV, 5 giám đốc công ty kiểm toán, 2 chuyên gia từ Hội KTV hành nghề Việt Nam và 8 giảng viên đại học để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC Các đối tượng phỏng vấn được cung cấp bảng kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến KSNB, giúp xác định và khám phá các thang đo phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Trong giai đoạn phỏng vấn bán cấu trúc, đề tài đã tiến hành phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia dựa trên bảng hỏi nháp đã được chỉnh sửa Nghiên cứu sinh (NCS) đã sử dụng các câu hỏi mở để thu thập ý kiến từ 20 kiểm toán viên (KTV), 5 giám đốc công ty kiểm toán, 2 chuyên gia từ Hội KTV hành nghề Việt Nam và 10 giảng viên các trường đại học Việt Nam về những yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp xây dựng (DNXL).

Dựa trên kết quả từ các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn chuyên sâu nhằm khám phá các thang đo biến kiểm định trong giả thuyết nghiên cứu, NCS đã tổng hợp một số ý kiến và đưa ra những kết luận quan trọng (Xem Phụ lục 2.01: Bảng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia)

Các yếu tố như đào tạo, KTV, công ty kiểm toán, đặc điểm của công ty xây lắp và môi trường pháp lý đều có ảnh hưởng đến việc tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp xây lắp.

Theo ý kiến của các chuyên gia từ Hội Kế toán viên hành nghề Việt Nam, yếu tố kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm cả kiểm soát từ phía công ty kiểm toán và cơ quan quản lý nhà nước Đối với công ty kiểm toán, cần có quy trình kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo thực hiện đúng quy trình và lưu trữ hồ sơ cần thiết liên quan đến việc đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) Ngoài ra, việc kiểm soát chất lượng từ cơ quan quản lý cũng ảnh hưởng đến đánh giá KSNB, với tần suất kiểm tra tối thiểu 04 năm một lần Giảng viên đại học cũng nhấn mạnh rằng môi trường pháp lý, bao gồm sự đầy đủ của các văn bản luật và hướng dẫn, là yếu tố quan trọng trong việc hỗ trợ KTV thực hiện kiểm toán Tuy nhiên, hiện tại, nội dung cập nhật kiến thức về KSNB còn hạn chế, và ý thức tham gia cập nhật của KTV chưa cao Cuối cùng, quy định về thang điểm chấm hồ sơ kiểm toán cũng có thể dẫn đến việc các công ty không chú trọng đến việc đánh giá KSNB, mà chỉ tập trung vào các quy trình khác.

Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp xây lắp được xác định qua ý kiến phỏng vấn, bao gồm: yếu tố đào tạo, đặc điểm công ty kiểm toán, trình độ kiểm toán viên (KTV), đặc điểm các công ty được kiểm toán, và môi trường pháp lý Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính chính xác của KSNB trong kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập, thông qua việc thu thập tài liệu liên quan từ các KTV tại một số công ty kiểm toán ở Việt Nam.

2.2.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu địnhtính Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh đối chiếu, sử dụng các chương trình phần mềm thống kê như SPSS và Excel để tổng hợp thông tin, dữ liệu và thống kê các chỉ tiêu cầnthiết.

Các thông tin và tài liệu liên quan đến cơ sở lý thuyết và thực nghiệm sẽ được chọn lọc, phân loại, phân tích và đánh giá một cách hệ thống Qua đó, chúng tôi sẽ tổng hợp các dữ liệu theo từng đối tượng và nội dung, nhằm đưa ra những nhận định chính xác về các đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứuđịnhlượng

2.3.1 Mô hình nghiêncứu Đề tài đề xuất mô hình nghiên cứu xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL thông qua việc sử dụng có hiệu chỉnh mô hình đánh giá của Mahan và Takroosta (2012), Javad và Mohammad (2015). Các giả thuyết nghiên cứu cần kiểm định để trả lời câu hỏi nghiên cứu:

Giả thuyết 1 cho rằng các yếu tố đào tạo liên quan đến đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) có tác động đến hiệu quả của việc đánh giá KSNB trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp.

Giả thuyết 2: Các nhân tố thuộc về KTV có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá

KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL của KTĐL.

Giả thuyết 3: Các đặc điểm của công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL của KTĐL.

Giả thuyết 4: Đặc điểm của DNXL có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL củaKTĐL.

Giả thuyết 5: Môi trường pháp lý có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL củaKTĐL.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), để thiết lập thang đo cho các biến nghiên cứu có thể thực hiện theo một trong những cách sau:

- Dựa trên thang đo của các nhà nghiên cứutrước;

- Dựa trên thang đo của các nhà nghiên cứu trước nhưng có chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu hoặc xây dựng thang đom ớ i

Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày thang đo cho các biến nghiên cứu độc lập trong mô hình Việc xác định các chỉ báo đo lường các khái niệm được dựa trên thang đo của các nhà nghiên cứu trước đây có liên quan đến bối cảnh nghiên cứu và được bổ sung từ các nghiên cứu định tính.

Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được tổng hợp từ các nghiên cứu trước, với các chỉ báo đo lường được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp Đối với biến nghiên cứu "Đào tạo", các biến quan sát được kế thừa từ các nghiên cứu trước Biến nghiên cứu "Các nhân tố thuộc về kiểm toán viên" đã được điều chỉnh để cập nhật kiến thức chi tiết hơn về KSNB, trong khi các biến quan sát khác vẫn được kế thừa Đối với "Các nhân tố thuộc đặc điểm công ty kiểm toán", hai biến quan sát đã được điều chỉnh để phù hợp với đánh giá KSNB, bao gồm chính sách kiểm soát chất lượng và cam kết đảm bảo chất lượng trước mỗi cuộc kiểm toán, trong khi các biến còn lại được kế thừa Cuối cùng, biến nghiên cứu "Đặc điểm của công ty được kiểm toán" cũng được xem xét trong bối cảnh này.

Các yếu tố thuộc về kiểm toán viên Đặc điểm công ty kiểm toán

Tính hữu hiệu đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL Đặc điểm các đơn vị xây lắp được kiểm toán

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong đào tạo đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) tại doanh nghiệp xây dựng (DNXL) Luận án này kế thừa và điều chỉnh các biến quan sát để phù hợp với đặc điểm của DNXL Qua nghiên cứu định tính và phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán, đã chỉ ra rằng việc bổ sung quy định về thang điểm chấm hồ sơ kiểm toán là cần thiết cho nội dung đánh giá.

KSNB khi thực hiện kiểm toán BCTC sẽ nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá nội dung này Do đó, luận án đã tiến hành khảo sát thử để hoàn thiện bảng hỏi và bổ sung biến quan sát “Quy định về thang điểm chấm hồ sơ kiểm toán”, trong khi các biến quan sát còn lại được kế thừa từ các nghiên cứu trước.

Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu và xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá KSNB

Danh sách các biến nghiên cứu, biến quan sát được kế thừa, điều chỉnh và bổ sung được trình bày trong bảng 2.1.

2.3.2 Nguồn dữ liệu của nghiên cứu địnhlượng

Nguồn dữ liệu cho nghiên cứu định lượng được thu thập từ các kiểm toán viên (KTV) tại các công ty kiểm toán Việt Nam và các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán từ hội nghề nghiệp 48 công ty kiểm toán đã được khảo sát, bao gồm đại diện của các công ty độc lập trong nước và các công ty thành viên của hiệp hội kiểm toán quốc tế, với các công ty thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp niêm yết, từ quy mô lớn, nhỏ đến vừa, trải dài từ miền Bắc, miền Trung đến miền Nam Dữ liệu được thu thập qua phiếu điều tra trực tiếp, email và các công cụ internet Tác giả đã loại bỏ những bảng trả lời không đầy đủ hoặc không đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.

Các phiếu khảo sát được thiết kế để thu thập thông tin từ các công ty kiểm toán độc lập nhằm đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Dữ liệu thu thập sẽ được tổng hợp để phản ánh thực trạng đánh giá KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp xây lắp do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện Đồng thời, nghiên cứu cũng xác định và xếp hạng những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC.

2.3.3 Đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát trong nghiên cứu địnhl ư ợ n g

2.3.3.1 Đối tượng khảosát Đối tượng khảo sát chủ yếu của đề tài là các đối tượng có liên quan đến các công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam và các công ty kiểm toán Việt Nam là thành viên của các hiệp hội & hãng kiểm toán quốc tế bao gồm các KTV độc lập, giám đốc các công ty kiểm toán và các đối tượng bên ngoài khác Tiêu chí để lựa chọn đối tượng khảo sát là những người có trình độ từ đại học trở lên, có kinh nghiệm trong đánh giá KSNB trong kiểm toán BCTC DNXL thuộc nhiều địa phương, khu vực trong cả nước.

Hiệntạicónhiềuquanđiểmkhácnhautrongviệclựachọn kíchthướcmẫukhảo sát trong nghiên cứu địnhlượng.

Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự (1998), kích thước mẫu tối thiểu cho khảo sát định lượng cần đạt từ 100 đến 150 Điều này được nhấn mạnh trong nghiên cứu trước đó của Gorsuch.

Theo Gorsuch (1983), phân tích yếu tố yêu cầu ít nhất 200 quan sát, trong khi Bollen (1989) khuyến nghị mỗi biến quan sát cần tối thiểu 5 mẫu Do đó, cỡ mẫu tối thiểu cho mô hình nghiên cứu trong đề tài này được tính toán là 135 mẫu, dựa trên 27 biến quan sát Để đảm bảo độ tin cậy cao hơn cho thông tin khảo sát, tác giả đã quyết định thu thập 400 bảng câu hỏi từ các kỹ thuật viên tại các công ty KTĐL và các chuyên gia trong hội nghề nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu cỡ mẫu tối thiểu theo nguyên tắc đã nêu.

2.3.4 Quy trình và phương pháp xử lý dữ liệu địnhlượng

Nghiên cứu định lượng là phương pháp sử dụng các thước đo để lượng hóa và diễn giải các mối quan hệ giữa các nhân tố Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá và xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc đánh giá kiểm soát nội bộ trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp xây dựng Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, quy trình nghiên cứu định lượng sẽ được thực hiện qua nhiều bước khác nhau.

(b1) Xác định và làm rõ vấn đề nghiên cứu;

(b2) Nghiên cứu các lý thuyết liên quan và các mô hình đánh giá;

(b3) Thiết lập mô hình nghiên cứu, bao gồm:

- Lựa chọn mô hình nghiên cứu nền tảng từ các lý thuyết trước đó làm cơs ở ;

- Thiếtlập môhình nghiêncứu chophù hợpvớiđiềukiệnnghiên cứucụthểvà đưa ra cácgiả thuyết về mối quan hệ giữacáckháiniệmtrongmôhình nghiêncứu.

Sau khi thiết lập mô hình nghiên cứu, NCS tiến hành xây dựng các thang đo nháp cho các nhân tố trong mô hình Các thang đo này được kế thừa từ các nghiên cứu trước đó và được điều chỉnh thông qua phân tích đánh giá nội dung Tiếp theo, NCS thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc để thu thập ý kiến về nội dung nghiên cứu, từ đó hiệu chỉnh bảng hỏi nháp lần 1.

Để đảm bảo giá trị của thang đo, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia nhằm kiểm tra tính phù hợp và đầy đủ của các biến nghiên cứu, đồng thời khám phá thêm các yếu tố mới cho mô hình.

Bảng câu hỏi đã được khảo sát thử với 35 KTV và 5 giám đốc cùng phó giám đốc các công ty kiểm toán miền Bắc nhằm đánh giá mức độ phù hợp với các mục tiêu nghiên cứu và kiểm tra sự rõ ràng, dễ hiểu của các câu hỏi Kết quả khảo sát sơ bộ đã giúp điều chỉnh bảng câu hỏi, hình thành bảng câu hỏi chính thức cho đề tài.

Tổng quan về kiểm toán độc lập ởV i ệ t Nam

3.1.1 Quá trình hình thành và pháttriển ỞViệtNam, trướcđòihỏi của côngcuộcđổimớinhằm thu hútdòngvốn đầutưnướcngoài,thịtrườngdịch vụkiểmtoán đượchìnhthànhchínhthức năm 1991vớiviệcthànhlậphaicôngtykiểmtoánđầutiêntrựcthuộcBộTàichínhlàVACOtheoQĐ165 -TC/QĐ/TCCB (Deloittengàynay)vàASC (QĐ 164 -TC/QĐ/TCCB) đếnnăm1993đượcđổi tênthành côngtydịch vụ tư vấntàichính, kếtoán,kiểm toán- AASC(QĐ 639 -TC/QĐ/TCCB ngày14/09/1993). Để khaitháckhả năngtiềmtàng của thịtrườngkiểm toántrêncơsởcạnhtranhvềchất lượngvàgiáphí trongmôitrườngpháp lýbìnhđẳng,Nhànước khuyếnkhích pháttriểnđadạngcácthành phần kinhtếvàhợp tác vớinước ngoài và nhiều DNKiTthuộc các thànhphần kinhtế,dưới nhiềuhìnhthức pháp lý khác nhauđã lầnlượtrađời.Năm 2000có 34DNKiT,với cácloạihình như:DN100%vốnđầutưnướcngoài, Côngty TNHH,Côngty cổphần,Doanh nghiệp nhànước,Côngtyhợpdanh Nghị định số133/2005/ NĐ-CPcủaChínhphủchophéptiếptụcthànhlậpcôngtyTNHHthìsốlượng

Số lượng doanh nghiệp kiểm toán (DNKiT) đã tăng nhanh chóng, từ 152 DNKiT đủ điều kiện vào năm 2010 lên 198 DNKiT vào năm 2020 Trong số này, Công ty TNHH chiếm tỷ lệ lớn với 187 DNKiT, tương đương 94,44% Từ năm 2015 đến nay, các loại hình DNKiT đã có sự thay đổi để đáp ứng yêu cầu và quy định pháp luật Đặc biệt, có 2 DNKiT có 100% vốn đầu tư nước ngoài là PwC và KPMG.

;09 DNKiT cóvốnđầu tưnướcngoài(E&Y;E-Jung, Mazars, HSK, Immanuel,S&S,CroweViệtNam,BDO,JungIL), trongđó có06 DNKiTcó thànhviên gópvốnlàtổchức (E&Y, E-Jung,Mazars,HSK, Crowe ViệtNam,BDO).

Bảng 3.1: Bảng cơ cấu số lượng và loại hình DNKiT qua các năm

SL % SL % SL % SL % SL %

DN 100% vốn đầu tư NN 6 17,65 4 5,13 5 3,29 3 1,91 2 1,01

DN có vốn đầu tư

(Nguồn:Cụcquảnlý,giámsátkếtoán,kiểmtoán– BộTàichính)Vớisuồn:CụcquảnvềsốlượngDNKiTđủđiềukiệnkinhdoanhdịchvụkiể mtoán,sốlượng thànhlậpmới với tổng sốvốnđiều lệngàycàng tăng,xuhướngcácDNKiTnhỏsápnhậpvớinhauđểtăngcườngnănglựchoạtđộng,đủđiềuk iệnhoạtthựchiệnkiểmtoántổchứcniêmyếtchothấysựpháttriểnkhôngngừngcủaKTĐLở Việt Nam.

Trướctháng04/1994,ViệtNamchưacóngườiđủđiềukiệncấpchứngchỉKTV, người ký báo cáo kiểm toán là giám đốc công ty kiểm toán thì đến tháng 12/2020, Việt Nam đã có

Công ty 2290 KTV đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo danh sách công khai của Bộ Tài chính Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các công ty kiểm toán đã dẫn đến sự đa dạng trong các dịch vụ mà họ cung cấp, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ, cho thấy tiềm năng phát triển của nghề kiểm toán tại Việt Nam hiện nay.

Bảng 3.2: Bảng cơ cấu nhân lực KTĐL qua các năm

(Trong đó NV chuyên nghiệp) 1.735 3.091 7.471 9.705 11.915

2 Tổng số KTV hành nghề 487 870 1.264 1.797 2.311

(1) Người Việt Nam 449 826 1.180 1.772 2.290 trong đó có CC quốc tế 16 56 204 305 372

3 Số được cấp CC KTV 494 1.097 2.044 2.837 2.519

(Nguồn: Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính và VACPA)

Các công ty kiểm toán cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng như kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, soát xét BCTC, dịch vụ kế toán, tư vấn thuế, thẩm định giá tài sản và tư vấn tài chính - quản lý.

Định giá tài sản là một phần quan trọng trong tư vấn nguồn nhân lực, giúp doanh nghiệp xác định giá trị thực của tài sản Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn tối ưu hóa quy trình tư vấn Các dịch vụ bồi dưỡng tài chính, kế toán và kiểm toán đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.

Bảng 3.3: Tình hình cơ cấu doanh thu của các công ty kiểm toán

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

(Nguồn: Cục quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán – Bộ Tài chính)

Theo số liệu từ Cục Quản lý Giám sát Kế toán Kiểm toán năm 2020, trong lĩnh vực dịch vụ kiểm toán, có 10 công ty đạt doanh thu trên 100 tỷ đồng, 19 công ty có doanh thu từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng và 39 công ty có doanh thu từ 20 đến 50 tỷ đồng.

Trong ngành kiểm toán, có 16 công ty có doanh thu từ 15 đến dưới 20 tỷ đồng và 114 công ty có doanh thu dưới 15 tỷ đồng Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng doanh thu của các công ty kiểm toán.

Các nhóm khách hàng của các công ty kiểm toán bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp và tổ chức, như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức đoàn thể xã hội.

Trong quá trình phát triển, số lượng các công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam ngày càng tăng Chất lượng đội ngũ kiểm toán viên cũng được nâng cao nhờ các chương trình đào tạo cập nhật kiến thức, chuyên đề chuyên sâu và kỹ năng nghề nghiệp Sự phát triển của lĩnh vực kiểm toán đồng hành với sự hiện diện của các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới, tất cả đều đã được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam Các công ty này cùng với các công ty kiểm toán nội địa tham gia vào việc hoàn thiện khung pháp lý quản lý hoạt động kế toán - kiểm toán thông qua hợp tác với Bộ Tài chính, Kiểm toán Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Họ cũng giới thiệu và áp dụng các chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA), chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), góp phần giúp ngành kiểm toán Việt Nam tiệm cận gần hơn với tiêu chuẩn quốc tế.

Bảng 3.4: 10 công ty kiểm toán có số lượng kiểm toán BCTC các DNXL niêm yết nhiều nhất các năm 2017-2019

Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các DNXL niêm yết được kiểm toán

3.1.2 Quy định pháp lý về kiểm toán độclập Để đáp ứng sự phát triển không ngừng của các công ty kiểm toán, Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có liên quan đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản, các quy định pháp quy trong lĩnh vực KTĐL nói chung và Kiểm toán BCTC nói riêng Văn bản pháp luật đầu tiên về KTĐL là Nghị định 07/1994/NĐ-CP ngày 29/01/1994 ban hành Quy chế về KTĐL trong nền kinh tế quốc dân và được hướng dẫn bởi

Thông tư số 22/TC/CĐKT ngày 19/03/1994 của

BộTàichính.Tiếpsauđólầnlượtcácvănbảnphápluậtkhácđượcbanhành,bao gồm: 03 Nghị định (NĐ 105/2004/NĐ-CP thay thế cho NĐ 07/1994/NĐ-CP;NĐ133/2005/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều củaN Đ 1 0 5 / 2 0 0 4 / N Đ - C P v à NĐ17/2012/NĐ-

CP), 16 Quyết định và thông tư hướng dẫn lần lượt được ban hành.

Hệ thống chuẩn mực kiểm toán cũng được BTC xây dựng và ban hành Đến năm

2005, Bộ Tài chính đã xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam gồm

Năm 2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 214/2012/TT-BTC, giới thiệu 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (CMKiT) mới có hiệu lực từ ngày 01/01/2014, thay thế cho các chuẩn mực cũ Đồng thời, 5 chuẩn mực kiểm toán cũ, bao gồm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, vẫn tiếp tục được duy trì áp dụng.

Vào năm 2015, Bộ Tài chính đã ban hành 10 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam (CMKit), được hướng dẫn qua 6 Thông tư, bao gồm: Thông tư số 65/2015/TT-BTC về hợp đồng dịch vụ soát xét, Thông tư số 66/2015/TT-BTC về hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác, Thông tư số 67/2015/TT-BTC về kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, Thông tư số 68/2015/TT-BTC về dịch vụ liên quan, Thông tư số 69/2015/TT-BTC về khuôn khổ hợp đồng dịch vụ đảm bảo, và Thông tư số 70/2015/TT-BTC về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Đến nay, trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, Việt Nam đã có 47 chuẩn mực, bao gồm chuẩn mực kiểm toán, các chuẩn mực về dịch vụ đảm bảo khác và các chuẩn mực về dịch vụ liên quan Hệ thống CMKit mới đã thay thế và cập nhật các chuẩn mực cũ theo hướng phù hợp với hệ thống CMKit quốc tế.

Chương trình kiểm toán mẫu cho BCTC, lần đầu được ban hành bởi Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) vào năm 2009, đã giúp các công ty kiểm toán chuẩn hóa quy trình kiểm toán và nâng cao năng lực của kiểm toán viên, từ đó tăng cường sức cạnh tranh với các công ty kiểm toán quốc tế Đến năm 2013, chương trình này được sửa đổi và thay thế để áp dụng rộng rãi hơn cho nhiều công ty kiểm toán, nhằm hỗ trợ tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, nhưng không thay thế các chuẩn mực và hướng dẫn hiện hành Việc áp dụng chương trình kiểm toán mẫu này không bắt buộc và phụ thuộc vào quyết định của Ban lãnh đạo công ty kiểm toán.

Ngày 29/03/2011, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 Luật này đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc nâng cao vị thế của kiểm toán độc lập (KTĐL) trong nền kinh tế, đồng thời tạo ra hành lang pháp lý bền vững cho sự phát triển của lĩnh vực này.

Hệ thống văn bản pháp lý về kiểm toán độc lập (KTĐL) tại Việt Nam hiện nay khá đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KTĐL Các văn bản này bao gồm Luật KTĐL, hệ thống Chuẩn mực kiểm toán, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn liên quan, hình thành khung pháp lý vững chắc cho lĩnh vực này.

Một số đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp có ảnh hưởng đến đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáotàichính

3.2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp xâyl ắ p

Doanh nghiệp xây lắp (DNXL) là các doanh nghiệp chuyên sản xuất và lắp đặt các công trình đầu tư xây dựng cơ bản như nhà ở, văn phòng, và trung tâm thương mại DNXL có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân, công ty cổ phần, hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, với quy mô từ lớn như các tập đoàn xây dựng đến nhỏ và vừa Hoạt động của DNXL tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro môi trường, tiến độ dự án, chất lượng công trình và vốn Đặc điểm của ngành xây lắp như sản phẩm đơn chiếc, điều kiện lao động nặng nhọc và quy trình thi công phức tạp yêu cầu DNXL phải kiểm soát chất lượng, tiến độ, an toàn và chi phí một cách chặt chẽ.

Để đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các doanh nghiệp xây lắp (DNXL), kiểm toán viên (KTV) cần xác định các rủi ro tiềm ẩn và các biện pháp mà ban giám đốc đã áp dụng để đối phó với những rủi ro này Do tính chất đặc thù của DNXL, việc kiểm soát sẽ không hiệu quả nếu chỉ dựa vào nguyên tắc cấp trên kiểm soát cấp dưới Với sự thay đổi thường xuyên về địa bàn hoạt động và lực lượng lao động, DNXL gặp khó khăn trong việc xây dựng một môi trường kiểm soát phản ánh các giá trị quản lý và văn hóa doanh nghiệp Nếu không có đủ bằng chứng về một môi trường kiểm soát tốt, các rủi ro sẽ không được giảm thiểu, dẫn đến hoạt động không bình thường và không đạt được mục tiêu kiểm soát, gây ra nhiều sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính (BCTC).

Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng trải rộng khắp các vùng miền gây ra nhiều rủi ro cho doanh nghiệp xây dựng, bao gồm gian lận trong mua sắm vật tư và lãng phí tài sản Để đánh giá hiệu quả kiểm soát nội bộ (KSNB), kiểm toán viên (KTV) cần xem xét tổ chức quản lý của các đội xây dựng và trách nhiệm của ban chỉ huy công trường Việc kiểm soát sẽ hiệu quả hơn khi doanh nghiệp áp dụng mô hình hai cấp, từ Tập đoàn/Tổng công ty đến các công ty thành viên hoặc tổ đội KTV cần đánh giá cách thức truyền đạt thông tin chỉ đạo từ cấp trên xuống cấp dưới, đặc biệt trong môi trường làm việc có tính chất lưu động và điều kiện lao động khắc nghiệt Quá trình xây dựng phức tạp và thiếu tổ chức chặt chẽ có thể dẫn đến việc ghi nhận và tính giá thành không chính xác Hơn nữa, việc di chuyển máy móc thiết bị giữa các địa bàn khác nhau có thể gây rủi ro trong quản lý chi phí Để đánh giá hiệu quả kiểm soát, KTV cần dựa vào mô hình tổ chức kế toán của doanh nghiệp, với mô hình hợp lý thường là sự kết hợp giữa tập trung và phân tán Nếu tổ chức bộ máy kế toán không phù hợp, điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình thu thập thông tin, dẫn đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính (BCTC).

3.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp xâylắp

Tổ chức sản xuất trong lĩnh vực xây lắp diễn ra qua ba giai đoạn chính: chuẩn bị xây dựng, thực hiện xây dựng công trình và kết thúc xây dựng để đưa vào sử dụng Các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) bắt đầu tham gia từ giai đoạn đấu thầu trong quá trình đầu tư Từ thời điểm này, DNXL thực hiện nhiều công việc quan trọng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

3.2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị xâydựng

Giai đoạn chuẩn bị xây dựng bao gồm việc tổ chức tham gia đấu thầu và ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu Để có hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp xây lắp cần xây dựng mức giá dự thầu hợp lý, trong khi giá thành thực tế chỉ được xác định khi công trình hoàn thành hoặc bàn giao theo tiến độ hợp đồng Nếu không lập dự toán chính xác, việc so sánh để tìm nguyên nhân vượt hoặc hụt so với dự toán ban đầu sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh Khi đánh giá kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần xác định rằng hiệu quả kiểm soát chỉ đảm bảo khi doanh nghiệp xây lắp xây dựng và vận hành các kiểm soát từ ban đầu, bao gồm việc lập dự toán đúng, đủ khối lượng và đánh giá rủi ro từ biến động chi phí xây lắp như công nghệ và lạm phát.

Khoảng cách thời gian giữa đấu thầu và thi công có thể làm tăng chi phí đầu vào, dẫn đến rủi ro tài chính cao cho các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) Độ trễ trong thi công có thể khiến DNXL không đủ khả năng thanh toán nợ bằng vốn chủ sở hữu Năng lực tài chính của DNXL là yếu tố quan trọng, với nguồn vốn chủ yếu là vốn vay, trong khi thời gian hoàn thành dự án kéo dài qua nhiều giai đoạn gây ra nhiều rủi ro như giảm khả năng huy động vốn và mất cân đối dòng tiền Điều này có thể dẫn đến việc DNXL không thực hiện được kế hoạch hoặc phụ thuộc quá nhiều vào chủ nợ, làm tăng chi phí lãi vay Khi đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán viên (KTV) cần xem xét các rủi ro liên quan đến huy động vốn, thay đổi lãi suất và thiên tai có thể làm kéo dài thời gian xây dựng, đồng thời tìm hiểu thông tin về giám sát tiến độ công việc tại các đơn vị này.

3.2.2.2 Giai đoạn tổ chức thực hiện xây dựng côngtrình Đặc trưng của quá trình thực hiện sản xuất xây lắp là thời gian sản xuất dài, địa bàn hoạt động rộng và thường diễn ra ở nhiều địa điểm vì vậy việc quản lý trực tiếp sẽ gặp nhiều khó khăn Vì vậy, khi đánh giá KSNB trong quá trình kiểm toán BCTC, KTV sẽ phải tìm hiểu các thông tin về cách thức DNXL xây dựng các kiểm soát tổng thể dựa trên các yếu tố của môi trường kiểm soát như xây dựng cơ cấu tổ chứcphùhợp,truyềnđạttriếtlýquảnlýđếntoànthểnhânviên,phânchiathẩmquyền và trách nhiệm đầy đủ, … việc xây dựng đầy đủ các yếu tố này sẽ là cơ sở để đảm bảo tính hữu hiệu cho các HĐKS. Bên cạnh đó với đặc điểm địa bàn hoạt động rộng và thời gian xây dựng dài sẽ dẫn đến nhiều rủi ro như mất mát vật tư, máy móc thiết bịth i công, t à i sảncố đ ị n h sửdụng t r o n g t h i c ô n g hoặcsử d ụ n g khôngđúng m ụ c đích KTV cần xác định rằng những rủi ro này chỉ có thể được giảm thiểu nếu các DNXL xây dựng đầy đủ các kiểm soát phù hợp như phân chia trách nhiệm, áp dụng các biện pháp kiểm soát vật chất, tăng cường đối chiếu, đồng thời thực hiện việcgiám sátthườngxuyênvàđịnhkỳcũngnhưcócácchếtàikhenthưởng,xửphạtđầyđủ.

Quá trình xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia, dẫn đến việc tổ chức quản lý trên công trường trở nên phức tạp và thiếu ổn định Do đó, cần chú trọng vào công tác tổ chức thi công, đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia xây dựng Việc điều động thi công cần có tinh thần và trình độ tổ chức cao, đảm bảo tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị Điều này chỉ có thể đạt được khi các doanh nghiệp xây lắp (DNXL) xây dựng môi trường kiểm soát tốt và các cá nhân có ý thức thực hiện nhiệm vụ Quản lý cần có năng lực lập kế hoạch thống nhất giữa các nhóm, đồng thời phải thực hiện phân công nhiệm vụ rõ ràng, giao trách nhiệm và quyền hạn cho các cá nhân liên quan.

Công trình xây dựng không cố định gây khó khăn trong quản lý và kiểm soát, đặc biệt là kiểm soát CPNLVLTT Đối tác cung cấp nguyên liệu không ổn định và giá cả khác nhau giữa các địa phương làm phức tạp quá trình kiểm soát Thời gian dài trong giao dịch mua bán có thể dẫn đến cấu kết giữa người bán và người mua, từ đó làm tăng giá thành thực tế của công trình và ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp KTV cần thu thập thông tin để xây dựng quy định về quy trình mua sắm, đảm bảo trách nhiệm cá nhân trong quy trình Sự hiệu quả sẽ được nâng cao khi có sự phân chia rõ ràng giữa nhiệm vụ mua nguyên liệu và nhiệm vụ thanh toán Bên cạnh đó, KTV cũng cần đánh giá các biện pháp kiểm tra, giám sát và tìm hiểu về việc truyền đạt giá trị đạo đức nhằm hạn chế sự thông đồng giữa các bộ phận.

Trang thiết bị phục vụ xây lắp có giá trị lớn, vì vậy quá trình mua sắm cần được thực hiện cẩn thận để tránh mua phải máy móc không đồng bộ, chất lượng kém Nếu công nhân điều khiển máy không có đủ kỹ năng, sẽ dẫn đến tai nạn lao động, hư hỏng thiết bị và ảnh hưởng đến chất lượng thi công Để đánh giá đúng về kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp xây lắp, kiểm toán viên cần tìm hiểu quy chế kiểm soát trong quá trình mua sắm, chính sách đào tạo nhân viên và việc giám sát nhằm đảm bảo các thiết bị được sử dụng đúng công suất và mục đích.

DNXL được xây dựng nhằm đảm bảo tính liên tục trong quá trình sản xuất, với việc sử dụng nguồn nhân công tại địa phương nơi công trình thi công Số lượng công nhân tham gia chủ yếu là công nhân thường ngoài, và việc thanh toán thường được thực hiện theo hình thức khoán gọn Khi đánh giá tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ đối với lao động tiền lương, kiểm toán viên cần xem xét các quy định liên quan đến tuyển dụng công nhân tại các DNXL Tính hữu hiệu sẽ được đảm bảo nếu các quy định đó bảo vệ được năng lực của công nhân thường ngoài Đồng thời, kiểm toán viên cũng phải đánh giá các kiểm soát liên quan đến việc khai khống số lượng công nhân thường ngoài tại các DNXL thông qua các quy chế giám sát và kiểm tra tại các đơn vị.

Các công trình xây lắp thường diễn ra tại nhiều địa phương khác nhau, dẫn đến khó khăn trong việc tập hợp và luân chuyển chứng từ cũng như thông tin từ các công trình về công ty Khi thực hiện đánh giá kiểm toán nội bộ (KSNB), kiểm toán viên (KTV) cần chú ý đến các kênh thông tin mà doanh nghiệp xây lắp (DNXL) thiết lập để công nhân và nhân viên có thể báo cáo về các hành vi sai phạm hoặc thông tin nhạy cảm Thêm vào đó, do tính chất phức tạp của sản phẩm xây dựng với nhiều loại vật tư khác nhau, KTV cũng cần xem xét hệ thống kế toán của đơn vị khách hàng để đảm bảo cung cấp thông tin tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh một cách đáng tin cậy và kịp thời, đáp ứng yêu cầu công bố thông tin tài chính.

3.2.2.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng côngtrình

Giai đoạn kết thúc xây dựng công trình bao gồm các bước quan trọng như nghiệm thu và bàn giao công trình, vận hành và hướng dẫn sử dụng, bảo hành công trình, quyết toán vốn đầu tư, cùng với phê duyệt quyết toán.

Việc theo dõi và kiểm đếm nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp xây dựng là một thách thức lớn do số lượng và chủng loại nguyên vật liệu rất đa dạng Nếu nguyên vật liệu không được sử dụng hết sau khi công trình được nghiệm thu, giá trị của chúng có thể không được thu hồi, dẫn đến việc thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch Do đó, kiểm toán viên cần đánh giá các hoạt động kiểm soát tại các đơn vị này, bao gồm việc kiểm soát tiếp cận tài sản để ngăn chặn việc chuyển giao tài sản khỏi công trình và thực hiện kiểm kê khi công trình hoàn thành.

Các công trình đã hoàn thành nhưng chưa được chủ đầu tư thanh toán có thể tạo ra gánh nặng về nợ vay và lãi vay, ảnh hưởng đến nguồn vốn lưu động và hiệu quả thực hiện công trình Khi đánh giá tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các doanh nghiệp xây dựng (DNXL), kiểm toán viên (KTV) cần xem xét các biện pháp quản lý rủi ro mà các đơn vị này đã thiết lập Tính hiệu quả của kiểm soát chỉ được đảm bảo khi đơn vị có các biện pháp quản lý rủi ro thích hợp; nếu không có hoặc chưa tính đến các rủi ro này, KSNB sẽ không thể được đánh giá là hiệu quả.

3.2.3 Đặc điểm sản phẩm xâylắp

Kết quả nghiên cứuđ ị n h lượng

3.4.1 Thống kê mô tả kết quả mẫu nghiêncứu

Trong tổng số 400 phiếu khảo sát được phát ra, NCS đã thu thập được 288 phiếu trả lời, trong đó có 32 phiếu không hợp lệ và 53 phiếu từ các trợ lý kiểm toán cùng kiểm toán viên chưa thực hiện đánh giá KSNB trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp xây lắp Tổng số phiếu hợp lệ và phù hợp với nội dung nghiên cứu là 203 phiếu Các phiếu khảo sát thu được từ các công ty kiểm toán Việt Nam (không phải là thành viên hãng kiểm toán quốc tế) chiếm 56,7%, trong khi các công ty kiểm toán Việt Nam là thành viên hiệp hội và hãng kiểm toán quốc tế chiếm 43,3%.

Bảng 3.31: Mô tả mẫu khảo sát Đặc điểm mẫu nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ Đối tượng khảo sát

Công ty kiểm toán Việt Nam (không phải là thành viên hãng kiểm toán Quốc tế)

Công ty Kiểm toán Việt Nam (là thành viên hãng kiểm toán Quốc tế)

Trợ lý kiểm toán 83 40,9% Đặc điểm mẫu nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ

Thời gian làm việc tại các công ty kiểm toán

Theo kết quả khảo sát, đa số KTV có kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán Việt Nam, công ty thành viên hiệp hội và hãng quốc tế Thời gian làm việc của các đối tượng khảo sát tại các công ty kiểm toán thường khá dài, với chỉ 9,85% làm việc dưới 1 năm, điều này cho thấy độ tin cậy của các câu trả lời thu thập được.

3.4.2 Kết quả nghiên cứu xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu đánh giá kiểm soát nội bộ doanh nghiệp xây lắp trong kiểm toán báo cáo tài chính

3.4.2.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy thangđo

Kết quả đánh giá chất lượng thang đo của mô hình được thể hiện qua hệ số Cronbach’s Alpha, bao gồm 6 thang đo và 25 biến quan sát, như được trình bày trong bảng dưới đây.

(Kếtquả chi tiết được trình bày tại phụ lục 4.05)

Bảng 3.32 Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng thang đo

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronback’s Alpha nếu loại biến Đào tạo (DT) α = 0,859

Nhân tố thuộc về kiểm toán viên (KTV) α = 0,773

Nhân tố thuộc về đặc điểm của công ty kiểm toán (CTKT) α = 0,767

CTKT5 13,98 10,564 0,250 0,816 Đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp được kiểm toán(DTKH) α = 0,857

Môi trường pháp lý (MTPL) α = 0,702

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Cronback’s Alpha nếu loại biến Tính hữu hiệu đánh giá KSNB (HHDG) α=0,872

Các chỉ báo của các thang đo như “Đào tạo”, “Đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp được kiểm toán” và “Môi trường pháp lý” đều cho thấy mối tương quan mạnh mẽ giữa các biến tổng.

Để đảm bảo đạt yêu cầu, hệ số tương quan biến tổng của “Các nhân tố thuộc về kiểm toán viên (KTV)” trong báo cáo KTV5 là 0,214, thấp hơn mức 0,3 Đồng thời, hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến này là 0,834, cao hơn so với hệ số Cronbach’s Alpha khi không loại biến.

Sau khi loại bỏ chỉ báo có hệ số tương quan biến tổng thấp hơn 0,3, hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo về “Các nhân tố thuộc công ty kiểm toán” đạt 0,816, cao hơn mức yêu cầu 0,5 Cụ thể, chỉ báo công ty kiểm toán 5 có hệ số tương quan biến tổng là 0,250 và khi loại bỏ chỉ báo này, hệ số Cronbach’s Alpha tăng từ 0,767 lên 0,816, cho thấy thang đo sau khi điều chỉnh đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Như vậy sau khi kiểm định chấtlượng thangđo,môhình nghiêncứubaogồm5biếnđộclập với21biếnquan sát, giảm2biếnquansátsovới môhình banđầu.

3.4.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khámphá

Sau khi xác định độ tin cậy của thang đo, NCS sẽ tiến hành tập hợp các biến cần thiết cho nghiên cứu Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) sẽ được áp dụng để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo từng thành phần và phân biệt giữa các nhân tố Kết quả EFA sẽ được trình bày qua các bảng số liệu, bao gồm bảng kiểm định EFA, kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát, và bảng ma trận xoay các nhân tố, sử dụng phương pháp xoay nguyên góc (Varimax).

Bảng 3.33: Tổng hợp kết quả kiểm định EFA và mức độ giải thích các biến quan sát KMO and Bartlett's Test

Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập được chia thành 5 nhóm Các chỉ tiêu thống kê như sau:

KMO = 0,877nên phân tích EFA phù hợp với dữ liệu nghiên cứu

Kết quả của kiểm định Bartlett (Sig = 0,000, sig < 0,05) cho thấy các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể, điều này khẳng định rằng việc sử dụng dữ liệu này cho phân tích EFA là hoàn toàn hợp lý.

Eigenvalues =1,385 >1 đại diện chophần biến thiên đượcgiảithíchbởimỗi nhân tố,chỉnhữngnhântốcóEigenvaluelớn hơn1mớiđược giữlạitrongmôhìnhphântích.

Tổng phương sai trích đạt 64,694%, vượt mức 50% yêu cầu, cho thấy 5 nhân tố này giải thích 64,694% biến thiên của dữ liệu Chi tiết về kiểm định EFA và mức độ giải thích các biến quan sát được trình bày trong phụ lục 3.15.

Qua việc đánh giá chất lượng thang đo và phân tích EFA, NCS đã xác định được 5 thang đo đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc đánh giá Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) trong kiểm toán Báo Cáo Tài Chính (BCTC) của doanh nghiệp Nghiên cứu này dựa trên 21 biến quan sát đã được sắp xếp lại, trong đó có 5 biến độc lập.

Bảng 3.34: Bảng ma trận xoay các nhântố

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.

Nhân tố 1: Bao gồm các biến DTKH2, DTKH4, DTKH5, DTKH3, DTKH1 thuộc về đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp được kiểmt o á n

Nhân tố 2 liên quan đến các biến DT2, DT1, DT3, DT4 trong lĩnh vực Đào tạo Trong khi đó, Nhân tố 3 bao gồm các biến CTKT4, CTKT3, CTKT2, CTKT1, phản ánh Đặc điểm của công ty kiểm toán.

Nhân tố 4: Bao gồm các biến KTV2, KTV3, KTV4, KTV1 thuộc về KTV Nhân tố 5: Bao gồm các biến MTPL2, MTPL3, MTPL4, MTPL1 thuộc về Môi trường pháp lý

Sau phân tích EFA mô hình nghiên cứu không có sự thay đổi vì vậy các giả thuyết nghiên cứu vẫn giữ nguyên như ban đầu.

3.4.2.3 Kết quả phân tích hồiquy

Bảng 3.35: Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy

Std Error of the Estimate

1 0,788 a 0,621 0, 611 0, 60077 1,904 a Predictors: (Constant), MTPL, CTKT, DTKH, DT,KTV b Dependent Variable:HHDG

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Total 187,469 202 a Dependent Variable:HHDG b Predictors: (Constant), MTPL, CTKT, DTKH, DT,KTV

B Std Error Beta Tolerance VIF

DT 0, 296 0, 060 0, 271 4,908 0, 000 0, 631 1.585 CTKT 0, 266 0, 062 0, 225 4.292 0, 000 0, 703 1,423 KTV 0, 290 0, 062 0, 258 4,652 0, 000 0, 628 1,593 MTPL 0, 219 0, 066 0, 160 3,335 0, 001 0, 838 1.193 a Dependent Variable: HHDG

Bài viết này nhằm mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) tại Việt Nam Các yếu tố được xem xét bao gồm đặc điểm của DNXL, quá trình đào tạo kiểm toán viên, đặc điểm của các công ty kiểm toán, yếu tố liên quan đến kiểm toán viên và môi trường pháp lý Nghiên cứu sẽ xếp hạng mức độ tác động của các yếu tố này và kiểm định ảnh hưởng của chúng đến việc đánh giá KSNB, nhằm xác định yếu tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến công tác kiểm toán Dựa trên các giả thuyết và mô hình phân tích EFA, phương trình hồi quy tuyến tính bội sẽ được xây dựng để làm rõ mối quan hệ này.

HHDG= po + p1 DTKH + p2 DT +p3 CTKT + p4 KTV + p5 MTPL

Trong đó: Biến phụ thuộc: Tính hữu hiệu đánh giá KSNB (HHDG)

Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán doanh nghiệp xây lắp bao gồm đặc điểm của doanh nghiệp (DTKH), quy trình đào tạo kiểm toán viên (DT), đặc điểm của công ty kiểm toán (CTKT), nhân tố liên quan đến kiểm toán viên (KTV) và môi trường pháp lý (MTPL) trong ngành Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình kiểm toán.

(*) Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Theobảng tómtắtkếtquả môhình hồiquy;HệsốDurbin Watsoncủa mô hìnhlà1,904(trongkhoảng từ1 đến 3)cho thấykhôngcóhiệntượng tự tươngquan.Bêncạnhđó,độphóngđạiphươngsaiVIFcủacácbiếntrongmôhìnhđều

Ngày đăng: 01/03/2022, 15:59

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w