1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

126 PHÁP LUẬT về hợp ĐỒNG DỊCH vụ PHÁP lý QUA THỰC TIỄN tại CÔNG TY LUẬT TNHH IWE

117 24 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Hợp Đồng Dịch Vụ Pháp Lý Qua Thực Tiễn Tại Công Ty Luật TNHH I&WE
Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh
Người hướng dẫn TS. Phạm Thị Hồng Nhung
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kinh tế luật
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 307,96 KB

Cấu trúc

  • BỘ TÀI CHÍNH

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

    • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài

      • 3.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 3.2 Phạm vi nghiên cứu

    • 4. Mục đích nghiên cứu của đề tài.

    • 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.

    • 6. Kết cấu khóa luận

  • CHƯƠNG 1

  • LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ

    • 1. Khái quát về hợp đồng dịch vụ pháp lý:

      • 1.1. Dịch vụ pháp lý:

        • 1.1.1. Khái niệm về Dịch vụ pháp lý:

        • 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ pháp lý:

        • 1.1.3. Phân loại dịch vụ pháp lý:

      • 1.2. Hợp đồng dịch vụ pháp lý:

        • 1.2.1. Khái niệm Hợp đồng dịch vụ pháp lý:

        • 1.2.2. Đặc điểm của Hợp đồng dịch vụ pháp lý:

        • 1.2.3. Phân loại hợp đồng dịch vụ pháp lý:

        • 1.2.4. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý:

    • 2. Khái quát pháp luật về Hợp đồng dịch vụ pháp lý:

      • 2.1. Khái niệm pháp luật về Hợp đồng dịch vụ pháp lý:

      • 2.2. Thực trạng pháp luật về Hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam:

        • 2.2.1. Quy định về chủ thể của Hợp đồng dịch vụ pháp lý:

        • 2.2.2. Nội dung trong hợp đồng dịch vụ pháp lý:

        • 2.2.3. Thực hiện hợp đồng DVPL:

        • 2.2.4. Quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng DVPL:

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH I&WE

    • 1. Khái quát về Công ty Luật TNHH I&We:

      • 1.1. Cơ sở pháp lý của Công ty Luật TNHH I&We:

      • 1.2. Cơ cấu tổ chức:

      • 1.3. Chức năng, nhiệm vụ:

      • 1.4. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu:

    • 2. Thực hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Công ty Luật TNHH I&We:

      • 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến giao kết và thực hiện hợp đồng DVPL tại Công ty Luật TNHH I&We:

      • 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng DVPL tại Công ty Luật TNHH I&We:

      • 2.3. Thực tiễn về tranh chấp hợp đồng dịch vụ pháp lý và giải quyết tranh chấp phát sinh tại Công ty Luật TNHH I&We:

      • 2.4. Hợp đồng dịch vụ pháp lý vô hiệu và hậu quả pháp lý:

        • 2.4.1. Hợp đồng DVPL vô hiệu:

        • 2.4.2. Hậu quả pháp lý của hợp đồng DVPL vô hiệu:

        • 2.4.3. Xử lý hợp đồng vô hiệu

    • 3. Đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Công ty Luật TNHH I&We:

      • 3.1. Ưu điểm và kết quả đạt được

      • 3.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ TẠI CÔNG TY LUẬT TNHH I&WE

    • 1. Định hướng và mục tiêu hoạt động đến năm 2030:

      • 1.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty Luật TNHH I&We đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030

        • a) Mục tiêu chung

        • b) Mục tiêu cụ thể

      • 1.2. Định hướng chính sách trong hợp đồng DVPL:

    • 2. Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng DVPL tại Công ty Luật TNHH I&We:

      • 2.1. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam

      • 2.2. Đề xuất các giải pháp với Công ty Luật TNHH I&We

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu cấp bách đối với Việt Nam, đòi hỏi các tổ chức và cá nhân cần thường xuyên có sự trợ giúp pháp lý để đảm bảo an toàn cho các giao dịch Quá trình toàn cầu hóa đã thúc đẩy sự phát triển dịch vụ pháp lý, giúp các chủ thể tham gia vào nhiều giao dịch liên quan đến pháp luật trong nước và quốc tế Hợp đồng là hình thức pháp lý chính của các giao dịch này, và để đảm bảo tính hiệu quả, sự trợ giúp từ các nhà cung cấp dịch vụ pháp lý là cần thiết Hợp đồng dịch vụ pháp lý (DVPL) không chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên sử dụng mà còn giúp phòng ngừa tranh chấp Do đó, việc hoàn thiện pháp luật về Hợp đồng DVPL và sự phù hợp với các điều ước quốc tế là rất quan trọng Dịch vụ pháp lý tại Việt Nam mới phát triển từ những năm 90, nên kinh nghiệm của luật gia còn hạn chế, và người dân chưa quen sử dụng DVPL Hơn nữa, tình trạng quan liêu và thiếu hiểu biết pháp lý trong một bộ phận cán bộ nhà nước và người dân càng làm tăng nhu cầu về sự hỗ trợ từ các nhà cung cấp dịch vụ pháp lý.

Pháp luật điều chỉnh Hợp đồng dịch vụ pháp lý (DVPL) tại Việt Nam hiện nay được quy định trong nhiều văn bản pháp luật, bao gồm Bộ luật dân sự 2015, Luật Thương mại 2005, Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012) và Luật Công chứng 2006 Những quy định này tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý, giúp các nhà cung cấp dịch vụ ký kết Hợp đồng DVPL với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ.

Các văn bản pháp luật hiện hành chỉ quy định về hợp đồng và hợp đồng dịch vụ, chưa đề cập trực tiếp đến hợp đồng dịch vụ pháp lý (DVPL) Điều này dẫn đến tình trạng một số vấn đề có thể bị điều chỉnh bởi nhiều quy định khác nhau, gây ra sự chồng chéo và mâu thuẫn giữa các quy định đó.

Để đảm bảo tính thống nhất và minh bạch trong việc giao kết và thực hiện Hợp đồng Dịch vụ pháp lý (DVPL), cũng như nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và giải quyết tranh chấp liên quan, cần phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về Hợp đồng DVPL.

Công ty Luật TNHH I&We đã phát triển mạnh mẽ trong việc cung ứng dịch vụ pháp lý, trở thành một trong những công ty tư vấn luật nổi bật Hợp đồng dịch vụ pháp lý (DVPL) được coi là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất để đưa sản phẩm đến tay khách hàng, qua đó mở rộng thị trường Trong thời gian thực tập, tôi nhận thấy tầm quan trọng của Hợp đồng DVPL trong hoạt động kinh doanh của công ty Tuy nhiên, quá trình giao kết và thực hiện Hợp đồng DVPL cũng gặp nhiều khó khăn và bất cập Vì vậy, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý qua thực tiễn tại Công ty Luật TNHH I&We”.

TNHH I&We” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Sau cách mạng tháng 8/1945, dịch vụ pháp lý (DVPL) ở Việt Nam đã được công nhận và cho phép hoạt động, nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ trong hơn hai thập kỷ qua Trong thời gian này, đã có nhiều nghiên cứu về hợp đồng dịch vụ pháp lý từ các góc độ khác nhau, bao gồm giáo trình, sách chuyên khảo và chuyên đề, tuy nhiên chủ yếu được thể hiện qua các bài viết trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo và đề tài nghiên cứu của cá nhân, tổ chức Dưới đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến hợp đồng DVPL.

Thạc sỹ Nguyễn Như Chính (2011) đã trình bày trong luận văn thạc sĩ luật học của mình tại Trường Đại học Luật Hà Nội về "Pháp luật về dịch vụ thương mại pháp lý - những vấn đề lý luận và thực tiễn." Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các khía cạnh lý thuyết và thực tiễn liên quan đến pháp luật trong lĩnh vực dịch vụ thương mại pháp lý, góp phần làm rõ những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống pháp luật hiện hành.

Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Mơ, Khoa Luật, Trường ĐHQGHN (2011) tập trung vào “Những vấn đề pháp lý về hợp đồng dịch vụ - thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng dịch vụ” Đề tài không chỉ nghiên cứu các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng dịch vụ mà còn phân tích sâu sắc các vụ việc thực tế trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến loại hợp đồng này.

- TS Hoàng Thị Vịnh (2014) “Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam”, luận văn TS luật học Học viện khoa học xã hội.

Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Chiều, Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2010) mang tiêu đề “Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn thiết kế trang trí nội thất - thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH Mộc Dũng” Đề tài này tập trung vào việc phân tích hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn thiết kế trang trí nội thất và thực tiễn thực hiện tại Công ty TNHH Mộc Dũng.

Bài viết của Th.s Hà Công Bảo Anh (2013) trong Tạp chí Kinh tế đối ngoại giới thiệu khái niệm mới về thương mại dịch vụ, đồng thời phân tích vai trò và tầm quan trọng của hợp đồng thương mại dịch vụ đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay Hợp đồng này không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

TS Hoàng Thị Vinh (2013) đã nghiên cứu "Phương thức thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư tại giai đoạn điều tra vụ án hình sự" trong Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3 năm 2013 Bài viết phân tích các phương pháp mà luật sư áp dụng để cung cấp dịch vụ pháp lý hiệu quả trong quá trình điều tra, nhấn mạnh vai trò quan trọng của luật sư trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bị can và đảm bảo tính công bằng của quy trình tố tụng hình sự.

Bài viết của TS Nguyễn Văn Tuân trên tạp chí Dân chủ và pháp luật, chuyên đề Pháp luật về Doanh nghiệp, phân tích dịch vụ pháp lý và nhu cầu của chúng trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam Tác giả nhấn mạnh vai trò quan trọng của dịch vụ pháp lý trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và thúc đẩy sự phát triển bền vững Bài viết cũng chỉ ra những thách thức mà các doanh nghiệp gặp phải trong việc tiếp cận dịch vụ pháp lý và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Nghiên cứu về Hợp đồng dịch vụ pháp lý (DVPL) tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào hoạt động thương mại dịch vụ và thực trạng hiện tại, nhưng còn thiếu sót trong việc phân tích các quy định pháp lý liên quan Điều này dẫn đến sự đa dạng trong cách hiểu và áp dụng các quy định pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý trong thực tiễn Để nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại dịch vụ, cần có những giải pháp cụ thể và nghiên cứu sâu hơn về các quy định pháp lý hiện hành.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về Hợp đồng DVPL tại Việt Nam.

Phân tích thực trạng giao kết và thực hiện Hợp đồng Dịch vụ pháp lý tại Công ty Luật TNHH I&We nhằm đánh giá những bất cập và hạn chế trong các quy định pháp luật của công ty.

Khóa luận này nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện Hợp đồng Dịch vụ Pháp lý tại công ty Luật TNHH I&We, cũng như trên toàn quốc Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Khóa luận áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lê nin để làm rõ các vấn đề nghiên cứu Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt để đánh giá khách quan các quy định pháp luật liên quan đến Hợp đồng dịch vụ pháp lý Ngoài ra, khóa luận còn dựa trên đường lối và chính sách phát triển kinh tế- xã hội, thương mại dịch vụ và hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước.

Trong nghiên cứu đề tài, các phương pháp nghiên cứu khoa học như phân tích, tổng hợp, lịch sử và khảo sát thực tế được áp dụng để chứng minh các lập luận và đánh giá khoa học Đặc biệt, phương pháp so sánh luật học và phương pháp lịch sử được sử dụng xuyên suốt nhằm phân tích và đối chiếu các quy định pháp luật về Hợp đồng dịch vụ pháp lý (DVPL) Qua đó, nghiên cứu nêu bật sự phát triển của pháp luật về Hợp đồng DVPL tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt cũng như những hạn chế, bất cập so với quy định của WTO và pháp luật quốc tế.

Kết cấu khóa luận

Bài khóa luận được cấu trúc thành 3 chương, bao gồm phần lời mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1 : Lý luạn chung về hợp đồng dịch vụ pháp lý và pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý

Chương 2 : Thực tiễn pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Công ty Luật

Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Công ty Luật TNHH I&We

Khái quát về hợp đồng dịch vụ pháp lý

1.1.1 Khái niệm về Dịch vụ pháp lý:

Trước hết, hãy xem xét quan niệm của WTO về Dịch vụ pháp lý.

Theo Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), dịch vụ pháp lý (DVPL) được hiểu rộng rãi bao gồm dịch vụ tư vấn, dịch vụ đại diện và các hoạt động liên quan đến thi hành công lý như công việc của thẩm phán và công tố viên Tuy nhiên, các hoạt động thi hành công lý này không nằm trong phạm vi của GATS, vì hầu hết các quốc gia coi chúng là "dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của Chính Phủ" theo Khoản 3 Điều 1 của GATS.

Trong Bảng phân loại dịch vụ của WTO, "Dịch vụ pháp lý" thuộc phân ngành "dịch vụ nghề nghiệp" trong lĩnh vực "dịch vụ kinh doanh" Việt Nam đã ký Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) vào ngày 15-12-1995 tại Bangkok, mở rộng tự do hóa thương mại dịch vụ vượt ra ngoài cam kết của GATS Tại vòng đàm phán đầu tiên vào tháng 1-1996, Việt Nam cam kết về dịch vụ tư vấn pháp luật, dựa trên các quy định hiện hành trong lĩnh vực này.

GATS/WTO không đưa ra định nghĩa cụ thể về dịch vụ pháp lý (DVPL), mà chỉ liệt kê các loại hình dịch vụ này Do đó, DVPL có thể được hiểu là tất cả các dịch vụ tư vấn và tranh tụng liên quan đến lĩnh vực pháp luật.

Thứ hai, quan niệm về Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam.

Thuật ngữ “Dịch vụ pháp lý” chính thức được ghi nhận trong văn bản pháp quy của Việt Nam từ năm 1987, thông qua Pháp lệnh Tổ chức Luật sư Dịch vụ pháp lý Dịch vụ này bao gồm các hoạt động như tố tụng, tư vấn pháp luật và nhiều dịch vụ pháp lý khác.

Dịch vụ pháp lý (DVPL) được định nghĩa bởi Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý là dịch vụ do các tổ chức hoặc cá nhân có kiến thức và chuyên môn pháp luật thực hiện, được Nhà nước tổ chức hoặc cho phép Mục đích của DVPL là đáp ứng nhu cầu của cá nhân và tổ chức trong xã hội về việc được biết, tư vấn hoặc nhận sự hỗ trợ liên quan đến pháp lý.

Theo Nguyễn Văn Tuân trong tác phẩm “Pháp luật về Luật sư và đạo đức nghề nghiệp Luật sư”, DVPL (dịch vụ pháp lý) được hiểu là tổng hợp các dịch vụ tư vấn pháp luật và đại diện pháp lý Phạm vi của DVPL bao gồm: dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ đại diện pháp lý trong các lĩnh vực tố tụng tư pháp, thủ tục hành chính, tố tụng trọng tài, và đại diện theo uỷ quyền liên quan đến pháp luật Ngoài ra, DVPL còn bao gồm các hoạt động khác như soạn thảo hợp đồng và các giấy tờ pháp lý.

Theo Điều 4 của Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012), dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm: tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng, cùng với các dịch vụ pháp lý khác.

Nghiên cứu về dịch vụ pháp lý (DVPL) tại Việt Nam thường xem DVPL như một loại dịch vụ thương mại, trong đó bên cung cấp DVPL thực hiện các công việc liên quan đến pháp luật để đáp ứng nhu cầu pháp lý của khách hàng.

Từ việc phân tích các quan niệm về DVPL, tác giả luận văn cho rằng, DVPL có thể được định nghĩa như sau:

Dịch vụ pháp lý là dịch vụ chuyên nghiệp do các chuyên gia pháp luật cung cấp, nhằm giải quyết các vấn đề và hiện tượng pháp lý phát sinh trong hoạt động của cá nhân, tổ chức và xã hội.

1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ pháp lý: Ở mức độ khái quát, có thể cho rằng DVPL có những đặc trưng cơ bản sau đây:

Thứ nhất, DVPL gắn liền với pháp luật.

Dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp không chỉ cung cấp kiến thức pháp luật cho khách hàng mà còn bao gồm việc bào chữa và bảo vệ quyền lợi của họ trong các tranh tụng Ngoài ra, dịch vụ này còn đại diện cho khách hàng thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ, nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho khách hàng.

Tính gắn liền với pháp luật của dịch vụ pháp lý (DVPL) thể hiện qua mục đích sử dụng của bên liên quan, nhằm đáp ứng nhu cầu pháp lý cho bản thân hoặc người được chỉ định, đồng thời đảm bảo an toàn pháp lý trong các giao dịch hàng ngày Hơn nữa, DVPL còn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực tư pháp, góp phần bảo vệ công lý và tìm ra sự thật khách quan.

Thứ hai, chủ thể cung cấp DVPL phải có chuyên môn về pháp luật.

Dịch vụ pháp lý (DVPL) luôn gắn liền với pháp luật, do đó, người cung cấp DVPL phải có chuyên môn về pháp luật Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng DVPL, pháp luật quy định chỉ những chuyên gia pháp lý có chứng chỉ hành nghề mới được cung cấp dịch vụ này và không được ủy quyền cho người khác mà không có sự đồng ý của khách hàng Cá nhân muốn cung cấp DVPL phải đáp ứng các tiêu chuẩn pháp luật đặt ra, với các điều kiện khác nhau cho từng loại hình DVPL Ví dụ, để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, cá nhân cần có bằng đại học luật, hoàn thành khóa đào tạo nghề và trải qua thời gian tập sự dưới sự hướng dẫn của người hành nghề chính thức.

Thứ ba, chất lượng của DVPL khó xác định và dễ bị sao chép.

Sản phẩm của dịch vụ pháp lý (DVPL) mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng, với nội dung chủ yếu là tri thức và nghiệp vụ pháp lý Tuy nhiên, kết quả từ hoạt động cung ứng DVPL chưa được quy định rõ ràng trong pháp luật, dẫn đến việc bên cung cấp không thể cam kết về kết quả công việc, mà chỉ có thể đảm bảo khả năng của mình Kết quả này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm khả năng của bên sử dụng DVPL và việc thực thi pháp luật từ các cơ quan nhà nước Ví dụ, một luật sư có thể tư vấn cho khách hàng nhưng vẫn gặp trở ngại từ cán bộ công quyền Hơn nữa, DVPL dễ bị sao chép, đặc biệt trong tư vấn pháp luật và soạn thảo hợp đồng, khiến bên cung cấp khó kiểm soát việc sử dụng lại dịch vụ của bên sử dụng.

1.1.3 Phân loại dịch vụ pháp lý:

Dịch vụ pháp lý (DVPL) có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm nhà cung cấp dịch vụ, loại chuyên gia thực hiện và nội dung dịch vụ Tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài khóa luận, tác giả quyết định phân loại DVPL theo chủ thể cung cấp dịch vụ để phù hợp hơn với mục tiêu nghiên cứu.

Theo đó, DVPL được chia thành các loại sau đây:

Thứ nhất, DVPL của Luật sư.

Theo Điều 2 Luật Luật sư năm 2006, luật sư được định nghĩa là người đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức Điều này nhấn mạnh tính thương mại của nghề luật sư, khi họ cung cấp dịch vụ pháp lý cho các bên khác Tuy nhiên, nghề luật sư cũng mang tính đặc thù, vì luật sư sử dụng kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ của mình để thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng một cách tốt nhất Dịch vụ pháp lý mà luật sư cung cấp rất đa dạng và được phân loại theo nhiều hình thức khác nhau, như quy định tại Điều 4 Luật Luật sư 2006.

Luật sư bao gồm tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.”

Khái quát pháp luật về Hợp đồng dịch vụ pháp lý

2.1 Khái niệm pháp luật về Hợp đồng dịch vụ pháp lý:

Đến nay, vẫn chưa có văn bản nào quy định hoặc định nghĩa rõ ràng về "Pháp luật về Hợp đồng dịch vụ pháp lý".

Để phục vụ cho việc nghiên cứu sâu hơn về đề tài, cần thiết phải định nghĩa khái niệm “Pháp luật về Hợp đồng dịch vụ pháp lý” Dựa trên các vấn đề đã được làm rõ trong các mục trước và kiến thức cá nhân, tác giả đề xuất khái niệm này như sau:

Pháp luật về Hợp Đồng Dịch Vụ Pháp Lý (DVPL) bao gồm các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc do Nhà Nước ban hành hoặc thừa nhận, nhằm điều chỉnh Hợp Đồng DVPL và các vấn đề liên quan, đảm bảo việc thực hiện đúng đắn và hiệu quả.

2.2 Thực trạng pháp luật về Hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Việt Nam:

Hiện nay, pháp luật về Hợp Đồng Dịch Vụ Pháp Lý (DVPL) tại Việt Nam còn thiếu hoàn chỉnh và được quy định trong nhiều văn bản khác nhau, không chỉ trong các quy định về hợp đồng mà còn trong nhiều hệ thống văn bản pháp luật nội dung và hình thức, điều chỉnh các lĩnh vực hoạt động xã hội đa dạng Bài luận văn sẽ phân tích một số khía cạnh liên quan đến vấn đề này để làm rõ hơn về tình hình pháp lý hiện tại.

2.2.1 Quy định về chủ thể của Hợp đồng dịch vụ pháp lý:

Chủ thể của Hợp Đồng Dịch Vụ Pháp Lý (DVPL) bao gồm bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ Bên cung cấp dịch vụ có thể là một hoặc nhiều nhà cung cấp, trong khi bên sử dụng dịch vụ có thể là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu sử dụng hoặc chuyển tiếp dịch vụ cho bên thứ ba Để tham gia vào quan hệ Hợp Đồng DVPL, các tổ chức và cá nhân cần có năng lực chủ thể, bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

 Điều kiện để hành nghề cung cấp dịch vụ pháp lý:

Theo quy định pháp luật Việt Nam, để thành lập tổ chức cung ứng dịch vụ, cần đáp ứng điều kiện về tư cách pháp lý của người sáng lập và quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Đầu tư 2020 Ngoài ra, tổ chức còn phải có các điều kiện về chuyên môn và kỹ năng hành nghề, bao gồm cả Chứng chỉ hành nghề Tuy nhiên, các tổ chức và cá nhân không có Chứng chỉ hành nghề, nếu không thuộc trường hợp bị cấm, vẫn có quyền góp vốn vào một số loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ pháp lý để kiếm lợi nhuận.

Pháp luật quy định các điều kiện cụ thể đối với từng loại chủ thể cung cấp dịch vụ, dựa trên các quy định chung về yêu cầu đối với những đối tượng này.

Thứ nhất, điều kiện hành nghề Luật sư.

Luật sư là người đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề theo quy định pháp luật Tại Việt Nam, có hai loại luật sư: Luật sư Việt Nam và Luật sư nước ngoài Tiêu chuẩn của luật sư được quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư năm 2006, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2012.

- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật

- Có phẩm chất đạo đức tốt

Để trở thành một luật sư tại Việt Nam, bạn cần có bằng cử nhân luật do cơ sở giáo dục đại học trong nước hoặc nước ngoài cấp, và bằng cấp này phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

- Đã được đào tạo nghề luật sư

- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư

- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư.

Luật Luật sư 2006 quy định rõ ràng về điều kiện hành nghề luật sư Theo Điều 10 của luật này, để được hành nghề, cá nhân cần có Chứng chỉ hành nghề luật sư và phải gia nhập một Đoàn luật sư Những tiêu chuẩn này đảm bảo rằng người hành nghề luật sư đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý.

Các điều kiện hành nghề của luật sư Việt Nam có nhiều sự khác biệt so với quy định ở một số quốc gia khác Chẳng hạn, tại Australia, Luật nghề Luật quy định rằng việc cấp phép hành nghề và thủ tục đăng ký cho luật sư nước ngoài đều do Đoàn Luật sư các Bang quản lý.

Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ bốn tiêu chuẩn sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề Luật sư tại Việt Nam:

- Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

- Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;

Cam kết tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cùng với việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt Nam, là những nguyên tắc cốt lõi trong hoạt động của các luật sư, đảm bảo sự công bằng và trách nhiệm trong hành nghề.

Luật sư nước ngoài có thể hành nghề tại Việt Nam khi được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử đi hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đồng ý tuyển dụng.

Luật sư nước ngoài có thể hành nghề tại Việt Nam theo hai hình thức: tham gia làm việc tại chi nhánh hoặc công ty luật nước ngoài, hoặc ký hợp đồng với các tổ chức hành nghề luật tại Việt Nam Họ được phép tư vấn về pháp luật nước ngoài và quốc tế, cũng như thực hiện các dịch vụ pháp lý liên quan Nếu có bằng cử nhân luật Việt Nam và đáp ứng các yêu cầu tương tự như luật sư Việt Nam, họ có thể tư vấn pháp luật Việt Nam Tuy nhiên, luật sư nước ngoài không được tham gia tố tụng với vai trò bào chữa hoặc đại diện cho quyền lợi hợp pháp của đương sự trước các cơ quan tố tụng tại Việt Nam.

Thứ hai, điều kiện hành nghề Công chứng.

Tại điều 8 Luật Công chứng 2014 có quy định về tiêu chuẩn của CCV như sau:

Công dân Việt Nam thường trú tại nước này, nếu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, sẽ được xem xét và bổ nhiệm vào vị trí CCV nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn cần thiết.

- Có bằng cử nhân luật;

- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng;

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Ngày đăng: 28/02/2022, 10:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đồng Ngọc Ba, Nguyễn Trọng Điệp, Bùi Nguyên Khánh, Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Như Phát, Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam
Nhà XB: Nxb Công an nhân dân
1. Merrishima Akio, Nguyên lý của Luật Hợp đồng và BLDS Nhật bản, Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý số 2, Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, Hà Nội Khác
4. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Một số hợp đồng đặc thù trong hoạt động thương mại và kỹ năng đàm phán, soạn thảo, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội Khác
5. Từ điển Luật học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. I. Văn bản quy phạm pháp luật Khác
6. Luật doanh nghiệp 2014 7. Luật doanh nghiệp 2020 8. BLDS 2015 Khác
10. Luật thi hành án dân sự 2008 ( sửa đổi 2014) 11. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Khác
17. Hợp đồng dịch vụ pháp lý trong hành nghề luật sư, một số vấn đề lý luận và thực tiễn. – Luận văn thạc sĩ Luật học/ Vũ Quỳnh Anh Khác
18. Hợp đồng dịch vụ theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành, một số vấn đề lý luận và thực tiễn – Luận án tiến sĩ luật học / Kiều Thị Thùy Linh Khác
19. Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam – Luận án tiến sĩ Luật học / Hoàng Thị VịnhIII. Báo cáo, website Khác
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w