1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

213 PHÁP LUẬT về HUY ĐỘNG vốn BẰNG HÌNH THỨC NHẬN TIỀN gửi của các NHTM và THỰC TIỄN tại NGÂN HÀNG TMCP HÀNG hải VIỆT NAM – CHI NHÁNH sở GIAO DỊCH PHÒNG GIAO DỊCH THĂNG LONG

88 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 604,54 KB

Cấu trúc

  • Sơ đồ tổ chức bộ máy của MSB

  • Đó là sơ đồ tổ chức hoạt động của MSB, cụ thể như sau:

  • 1. Danh sách Hội đồng Quản trị bao gồm:

  • Họ và tên

  • Chức vụ

  • Trần Anh Tuấn

  • Chủ tịch Hội đồng Quản trị

  • Nguyễn Thị Thiên Hương

  • Phó Chủ tịch HĐQT

  • Nguyễn Hoàng An

  • Phó Chủ tịch HĐQT

  • Trần Xuân Quang

  • Thành viên HĐQT

  • Lê Thị Liên

  • Thành viên độc lập HĐQT

  • Nguyễn Hoàng Linh

  • Thành viên HĐQT

  • 2. Danh sách hội đồng điều hành

  • Họ và tên

  • Chức vụ

  • Nguyễn Hoàng Linh

  • Thành viên HĐQT, Chủ tịch MSB

  • Nguyễn Thế Minh

  • Phó TGĐ MSB

  • TGĐ Ngân hàng Doanh nghiệp

  • Nguyễn Hương Loan

  • Phó TGĐ MSB

  • TGĐ Ngân hàng Định chế tài chính

  • Oliver Schwalzhaupt

  • Phó TGĐ MSB

  • GĐ khối quản lí rủi ro

  • Nguyễn Thị Mỹ Hạnh

  • TGĐ Ngân Hàng Bán lẻ

  • Đinh Tố Uyên

  • Giám đốc khối chiến lược

  • Nguyễn Thị Thu Hằng

  • GĐ Khối quản lí tài chính

  • Lại Thanh Mai

  • GĐ Khối tư vấn pháp lí và tuân thủ

  • Bùi Đức Quang

  • TGĐ Ngân hàng quản lí tín dụng

  • Nguyễn Hà Thanh

  • GĐ Khối Vận Hành

  • Bryan Caroll

  • Giám đốc Khối Ngân hàng số

  • Dương Ngọc Dũng

  • GĐ Khối Maketing và truyền thông

  • Nguyễn Ngọc Cương

  • Giám đốc nhân sự

  • Nguyễn Quốc Khánh

  • Giám đốc Khối Công nghệ

  • 3. Danh sách Ban kiểm soát

  • Họ và tên

  • Chức vụ

  • Phạm Thị Thành

  • Trưởng Ban kiểm soát

  • Chu Thị Đàm

  • Thành viên Ban kiểm soát

  • Lê Thanh Hà

  • Thành viên Ban kiểm soát

  • * Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam Chi nhánh Sở Giao Dịch

  • * Tình hình hoạt động của MSB chi nhánh Sở Giao dịch giai đoạn 2018 -2020

    • Biểu lãi suất tiền gửi Online tại ngân hàng MSB

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về tiền gửi

1.1.1 Khái niệm về tiền gửi

Tiền gửi là khoản tiền mà cá nhân hoặc tổ chức gửi vào ngân hàng và giữ trong tài khoản của mình Giao dịch này không chỉ mang lại lợi ích cho người gửi, như hưởng dịch vụ thanh toán và lãi suất từ gửi tiết kiệm, mà còn cho ngân hàng, vì họ có thể sử dụng số tiền này để đầu tư và tạo ra lợi nhuận khi số tiền đang nhàn rỗi Vậy, tiền gửi là gì?

Tiền gửi ngân hàng, hay còn gọi là tiền ghi nợ, là khoản tiền được gửi vào tài khoản ngân hàng, phản ánh nghĩa vụ nợ của ngân hàng đối với người gửi Loại tiền này phát sinh từ vai trò trung gian tài chính của ngân hàng, và được lưu giữ trong nhiều loại tài khoản với điều kiện sử dụng hoặc rút tiền khác nhau Chủ tài khoản có thể thực hiện việc rút tiền mặt, viết Séc, hoặc ra lệnh cho ngân hàng chuyển tiền để thanh toán cho bên thứ ba.

Tiền gửi là khoản tiền mà cá nhân hoặc tổ chức gửi tại các tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng, bao gồm các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm Các khoản tiền gửi này có thể được hưởng lãi hoặc không, và theo quy định tại Khoản 9, Điều 12 của Luật Các tổ chức tín dụng 2004, chúng phải được hoàn trả cho người gửi.

Theo Nghị định 70/2000/NĐ-CP của Chính phủ, tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ, dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức khác Tuy nhiên, Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã lược bỏ định nghĩa về tiền gửi, khiến việc giải thích khái niệm này trở nên khó khăn Nhìn chung, tiền gửi được hiểu là khoản tiền của cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi tại ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng với mục đích kiếm lãi Hiện nay, khách hàng có nhiều lựa chọn hình thức gửi tiền khác nhau tùy theo mục đích của mình.

1.1.2 Đặc điểm về tiền gửi

Tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn chính cho các hoạt động của ngân hàng Đây là nguồn vốn chủ đạo, bên cạnh vốn chủ sở hữu, và tạo nên sự khác biệt cho ngân hàng thương mại Tiền gửi không chỉ là yếu tố thiết yếu mà còn góp phần vào sự thịnh vượng và phát triển bền vững của ngân hàng.

Hoạt động tiền gửi chủ yếu liên quan đến nguồn tiền, trong đó cá nhân và tổ chức gửi tiền với mong muốn thu lợi nhuận Ngân hàng thương mại (NHTM) là bên nhận tiền gửi, có trách nhiệm lưu giữ và đầu tư số tiền này nhằm tạo ra lợi nhuận Cả hai bên, người gửi và ngân hàng, đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận trong quá trình này.

Khách hàng có thể lựa chọn nhiều hình thức tiền gửi khác nhau tùy theo mục đích và nhu cầu của mình Mỗi loại hình thức tiền gửi sẽ có những quy định riêng về cách thức thanh toán Đặc biệt, việc thanh toán tiền gửi chỉ diễn ra khi có sự đồng ý của chủ tài khoản, ngay cả khi khoản tiền gửi đó vẫn chưa đến hạn thanh toán.

Vào thứ ba, một phần tiền gửi được coi là nguồn vốn không ổn định, cho phép khách hàng rút ra bất cứ lúc nào mà không bị ràng buộc, mặc dù có thể nhận lãi suất thấp hơn Do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải duy trì đủ lượng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi cần thiết Để bảo vệ cả ngân hàng và khách hàng trước những khó khăn trong thanh toán, NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm bảo an toàn tài chính.

Thứ tư, tiền gửi cũng là một phần nguồn gốc các khoản vay, do đó nó chính là một phần tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.

Tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong nguồn vốn của ngân hàng, vì vậy việc phân loại tiền gửi là cần thiết Phân loại giúp quản lý hiệu quả hơn và tạo điều kiện cho ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy động từ tiền gửi.

Tiền gửi được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm mục đích, kỳ hạn, đối tượng và loại ngoại tệ Cụ thể, tiền gửi có thể chia thành tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm theo mục đích sử dụng; tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn theo thời gian; cũng như tiền gửi của tổ chức và cá nhân theo đối tượng Để giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn, tiền gửi thường được phân chia thành hai nhóm chính: tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, cùng với tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm theo mục đích.

*) Phân chia theo kì hạn

Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn tiền mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, không bị ràng buộc về thời gian Ngược lại, tiền gửi có kỳ hạn yêu cầu sự thỏa thuận giữa ngân hàng và người gửi về thời gian rút, và khách hàng không được phép rút trước thời hạn đã cam kết Do đó, khách hàng chỉ có thể rút tiền khi đến hạn đã thỏa thuận với ngân hàng.

.Tiền gửi có kỳ hạn có những đặc điểm sau đây:

Tên gọi "có kỳ hạn" chỉ khoản tiền gửi có thời hạn tối thiểu theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, không được rút trước thời hạn Nếu khách hàng cần rút tiền sớm, ngân hàng có thể từ chối, yêu cầu báo trước, hoặc áp dụng lãi suất thấp hơn như hình thức phạt Hiện nay, do cạnh tranh, ngân hàng thường cho phép rút tiền trước hạn với lãi suất tương đương tiền gửi không kỳ hạn hoặc mở tài khoản đặc biệt cho việc này trong giới hạn số dư tiền gửi định kỳ.

*) Phân chia theo mục đích: chia thành tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi thanh toán là khoản tiền được cá nhân và tổ chức gửi vào ngân hàng để sử dụng cho việc thanh toán và chi trả trong các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ Khoản tiền này thường có giá trị lớn và giúp khách hàng thực hiện giao dịch một cách thuận tiện, an toàn và nhanh chóng Nếu khoản tiền này tạm thời không được sử dụng, ngân hàng có thể tận dụng để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình.

Tiền gửi tiết kiệm là hình thức gửi tiền cá nhân vào ngân hàng trong một thời gian nhất định, nhằm mục đích tích lũy và đầu tư để sinh lời Khoản sinh lời này được xác định bởi lãi suất tiết kiệm tương ứng với kỳ hạn gửi Ngân hàng sẽ quyết định mức lãi suất cụ thể dựa trên thời hạn gửi tiền của khách hàng Tiền gửi tiết kiệm có thể được chia thành hai loại: có kỳ hạn và không có kỳ hạn.

Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn cho phép người gửi lựa chọn thời gian gửi cụ thể như 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc 12 tháng Ngày kết thúc của kì hạn được gọi là ngày đáo hạn Khách hàng chỉ có thể rút tiền tại ngân hàng sau khi hết thời gian quy định, hoặc có thể rút lãi và gửi thêm theo nhu cầu cá nhân.

Khái quát về hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tại ngân hàng thương mại

Khi đề cập đến một doanh nghiệp hay tổ chức, các yếu tố quan trọng như tài nguyên thiên nhiên, công nghệ, nguồn lao động và vốn luôn được nhấn mạnh Vốn là một trong những nhân tố thiết yếu trong sự phát triển và hoạt động của công ty Đặc biệt, trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động nhận tiền gửi là nghiệp vụ chủ chốt, đóng góp lớn vào sự thành công của ngân hàng.

Vốn của ngân hàng thương mại là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo ra hoặc huy động để phục vụ cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác, theo quy định của Luật các TCTD 2010 Ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng nhằm mục đích lợi nhuận Thực chất, vốn này là một phần của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người sở hữu gửi vào ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hoặc đầu tư, đồng thời chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng để nhận lại khoản thu nhập.

Theo Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ ngân hàng.

+ Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”

Nhận tiền gửi là một hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó tổ chức và cá nhân gửi tiền tại các tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm Theo quy định tại khoản 3, điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng, nhận tiền gửi bao gồm việc tiếp nhận tiền từ cá nhân và tổ chức dưới các hình thức như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, nhằm tạo ra nguồn vốn cho hoạt động của các tổ chức tín dụng Điều này đồng nghĩa với việc tổ chức tín dụng cam kết hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn hoặc khi có yêu cầu rút vốn từ phía người gửi.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và phân phối lại vốn, qua đó thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và phát triển kinh tế Các hoạt động này không chỉ hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của chính ngân hàng Một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn từ tiền gửi, bao gồm nhận tiền từ tổ chức và cá nhân dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác, với cam kết hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận.

Trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của ngân hàng, việc nhận tiền gửi là một trong những hoạt động chủ yếu và thường xuyên Tiền gửi đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, đồng thời tạo ra những đặc điểm riêng biệt cho hoạt động thương mại này.

Ngân hàng thương mại (NHTM) nhận tiền từ cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền, mong muốn nhận lãi suất từ khoản tiền đó NHTM sử dụng nguồn tiền tạm thời này để đầu tư, cho vay và tạo ra lợi nhuận Qua đó, cả hai bên cùng tạo lập giao dịch, mang lại lợi ích kinh tế cho mình.

Vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ và một phần lớn từ nguồn tiền gửi của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, ngân hàng sẽ nhanh chóng đáp ứng yêu cầu đó.

Tiền gửi tại ngân hàng thương mại phải được bảo hiểm, giúp bảo vệ cả ngân hàng và khách hàng Ngân hàng sẽ mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, đảm bảo an toàn tài chính và tạo sự yên tâm cho khách hàng Những quy định này được pháp luật thiết lập nhằm duy trì sự an toàn và phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và khách hàng là một quy trình nhanh chóng và đơn giản, không yêu cầu nhiều bước thẩm định Nhân viên ngân hàng có thể trực tiếp giao dịch với khách hàng, đồng thời xác định mục đích sử dụng vốn ngay trong quá trình giao dịch.

Về bản chất cảu hoạt động huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi là:

 Thứ nhất, huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi thực chất là hoạt động đi vay của ngân hàng từ khách hàng.

Trong quan hệ tiền gửi, bên gửi tiền (bên cho vay) là cá nhân hoặc tổ chức có tiền nhàn rỗi và mong muốn gửi tiền để đảm bảo an toàn và nhận lãi suất Ngược lại, bên nhận tiền gửi (bên đi vay) là ngân hàng, nơi tiếp nhận nguồn vốn và cam kết sử dụng cũng như thanh toán đầy đủ cho bên gửi.

 Thứ ba, hình thức nhận tiền gửi của quan hệ nhận tiền gửi là hợp đồng tiền gửi ( hợp đồng vay tiền) giữa NHTM với khách hàng.

Thẻ tiết kiệm hay sổ tiết kiệm đóng vai trò là bằng chứng pháp lý xác nhận quyền của người gửi tiền đối với ngân hàng thương mại (NHTM) như một con nợ.

- Đối với người gửi tiền

Mở tài khoản và gửi tiền tại ngân hàng không chỉ đánh dấu sự tham gia của khách hàng vào hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng thương mại, mà còn mang lại nhiều lợi ích Đối với cá nhân, việc gửi tiền giúp đảm bảo an toàn cho nguồn tài chính, nhận lãi suất hấp dẫn và thực hiện các giao dịch thanh toán khi cần Đối với khách hàng tổ chức, ngân hàng cung cấp các dịch vụ ngân quỹ và hỗ trợ các hoạt động thanh toán hiệu quả.

- Đối với ngân hàng thương mại

Hoạt động huy động vốn thông qua nhận tiền gửi là rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM), vì đây là nguồn vốn chủ yếu giúp tổ chức các hoạt động kinh doanh NHTM hoạt động trong lĩnh vực "tiền tệ" với đặc thù "đi vay để cho vay", do đó việc nhận tiền gửi không chỉ quyết định quy mô hoạt động mà còn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự cạnh tranh trên thị trường Hơn nữa, việc huy động vốn này còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, từ đó gia tăng sự hài lòng của khách hàng Tóm lại, hoạt động nhận tiền gửi là nền tảng cho sự phát triển và lợi nhuận của NHTM, đồng thời mang lại lợi ích cho xã hội và nền kinh tế.

- Đối với nền kinh tế

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế bằng cách thu hút khách hàng và tập trung nguồn tiền nhàn rỗi từ nhiều nơi Điều này tạo ra một kênh hiệu quả để quản lý và cung ứng vốn cho nền kinh tế - xã hội, giúp giảm chi phí lưu thông và kiểm soát nguồn tiền Nhờ đó, ngân hàng thương mại có thể tập trung vốn đầu tư vào các dự án phát triển, góp phần nâng cao đời sống xã hội.

Bản chất pháp lý của hoạt động huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi

Hoạt động huy động vốn thông qua nhận tiền gửi là một trong những chức năng chính và thường xuyên của ngân hàng thương mại Tuy nhiên, xét về bản chất, đây thực chất là hoạt động vay mượn từ nền kinh tế, cụ thể là từ các cá nhân và tổ chức Để hiểu rõ hơn về lý do này, cần xem xét bản chất và nguồn gốc của hoạt động nhận tiền gửi tại ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức, không chỉ để giữ số tiền đó mà còn để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán Hoạt động này tạo thành một chuỗi liên kết trong hệ thống ngân hàng, liên quan đến việc chu chuyển dòng tiền và tạo vốn Mặc dù mục đích ban đầu của ngân hàng chỉ là giữ tài sản, nhưng theo thời gian, ngân hàng đã phát triển và tập trung vào việc nhận tiền gửi, đặc biệt là tiền mặt, cùng với việc cung cấp các hình thức tiền gửi mới và lãi suất cho khách hàng Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng giờ đây được hiểu như một mối quan hệ giữa "chủ và con nợ", với hợp đồng chứng từ được ký kết để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cả hai bên.

Ngày nay, tiền gửi là nguồn lực quan trọng của ngân hàng, cho phép ngân hàng sử dụng nguồn tiền này theo mục đích của mình, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng Số dư trên tài khoản thanh toán chính là số tiền ngân hàng phải trả lại cho khách hàng Trong mối quan hệ này, tiền tệ đóng vai trò thiết yếu, được xác định bởi quyền lực nhà nước Khi hai bên ký hợp đồng, đó là hợp đồng song vụ, cho phép ngân hàng hợp pháp sử dụng tiền của khách hàng mà không cần sự can thiệp Tuy nhiên, quyền lợi vẫn nghiêng về phía khách hàng, cho họ quyền đòi nợ và hưởng các tiện ích từ ngân hàng.

Từ những phân tích trên có thể thấy:

Ngân hàng thương mại sở hữu số tiền gửi theo hợp đồng nhận tiền gửi, được coi là hợp đồng vay tiền, xác lập quyền chủ nợ cho khách hàng và quyền con nợ cho ngân hàng Điều này hình thành mối quan hệ cho vay và đi vay, từ đó làm rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Người gửi tiền trở thành chủ nợ khi gửi tiền vào ngân hàng, trong khi ngân hàng trở thành con nợ Quyền chủ nợ được xác lập thông qua các chứng từ như sổ tiết kiệm, cho phép khách hàng có quyền yêu cầu hoàn trả Mặc dù khách hàng không tham gia vào việc sử dụng nguồn tiền, họ vẫn có quyền tham gia vào các giao dịch dân sự khác theo hợp đồng tiền gửi và nhận các tiện ích theo thỏa thuận với ngân hàng.

1.4 Nội dung chính của pháp luật điều chỉnh huy động vốn bằng hình thức tiền gửi.

Sự can thiệp của pháp luật trong hoạt động ngân hàng là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và an toàn cho khách hàng Các ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp luật rõ ràng, từ Bộ luật Dân sự 2005 đến Luật các tổ chức tín dụng 2010, nhằm tạo dựng lòng tin nơi người gửi tiền Chính sách tiền tệ của Nhà nước, bao gồm việc điều chỉnh lạm phát và lãi suất, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngân hàng Ngân hàng Nhà nước cũng ban hành các quyết định và thông tư liên quan đến tiền gửi, như Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN và Thông tư 08/2013/TT-NHNN, nhằm quản lý và bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.

Như vậy hoạt động nhận tiền gửi được quy định tại rất nhiều điều luật được quy định tại các khoản cụ thể với các nội dung:

 Quy định về các hình thức nhận tiền gửi của NHTM, các hình thức ấy được mở rộng hơn các TCTD khác.

Quy định về quan hệ tiền gửi và trách nhiệm của ngân hàng thương mại đã được làm rõ, cùng với quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, đặc biệt là đối tượng liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.

Quy định về lãi suất tiền gửi và huy động vốn là vấn đề quan trọng đối với cả khách hàng và ngân hàng, nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho hai bên Các tổ chức tín dụng quy định lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam không vượt quá 14%/năm, bao gồm lãi suất tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu Đối với các Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở, lãi suất huy động không vượt quá 14,5%/năm Mức lãi suất này áp dụng cho phương thức trả lãi cuối kỳ, trong khi các phương thức trả lãi khác cần được quy đổi tương ứng.

Quy định về bảo hiểm tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền Các biện pháp điều luật xử lý hành vi vi phạm và các hoạt động lạm dụng, sử dụng sai mục đích của tiền gửi cần được áp dụng nghiêm ngặt để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hệ thống tài chính Việc thực thi những quy định này không chỉ bảo vệ người gửi tiền mà còn góp phần ổn định nền kinh tế.

Các văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam, bao gồm văn bản, thông tư và nghị định, đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong hoạt động nhận tiền gửi, làm rõ các nội dung chính liên quan.

+ Quy định về củ thể nhận tiền gửi

Ngân hàng nhận tiền gửi là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNM) và Ngân hàng Thương mại (NHTM), hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận NHTM được phân loại theo hình thức sở hữu thành 5 loại khác nhau.

 Ngân hàng thương mại Quốc Doanh

 Ngân hàng thương mại cổ phần

 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

 Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài

+ Quy định về hợp đồng nhận tiền gửi

Hợp đồng tiền là thỏa thuận giữa hai bên về việc gửi tiền tích lũy tại một thời điểm nhất định Người giữ hợp đồng có trách nhiệm tuân thủ các quy định trong hợp đồng và được hưởng quyền lợi khi gửi tiền tại đơn vị cung cấp dịch vụ Hợp đồng quy định rõ đối tượng tham gia, thông tin khách hàng cá nhân và tổ chức tín dụng, ngân hàng chi nhánh nước ngoài, cũng như các quy định về số tiền, quyền và nghĩa vụ, phương thức thanh toán và lãi suất.

+ Quy định về hình thức tiền gửi mà NHTM được huy động

Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Để thu hút khách hàng, NHTM luôn nỗ lực phân chia tiền gửi thành nhiều hình thức khác nhau, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

+ Quy định về bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm tiền gửi là cơ chế đảm bảo hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả hoặc phá sản Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định các vấn đề liên quan, không chỉ đảm bảo thực thi pháp luật mà còn bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

+ Quy định về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp

Các quy định không chỉ được ban hành mà còn phải được áp dụng trong thực tế, nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh hàng ngày liên quan đến tiền tệ Việc này giúp hạn chế sai lệch và vi phạm có thể xảy ra Do đó, cần thiết phải có các quy định cụ thể về xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH PHÒNG GIAO DỊCH THĂNG LONG

Khái quát về tổ chức thực tập

2.1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.

Tên tiếng Anh: Vietnam Maritime Commercial Join Stock Bank

Hội sở chính: 56A Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội. Điện thoại: (84.24) 3771 8989

Email: CSKHCaNhan@msb.com.vn

Website: https://www.msb.com.vn/

Năm thành lập: 12 tháng 7 năm 1991

Mạng lưới hoạt động: Tính đến hết năm 2020, Ngân hàng có 01 Hội sở chính; 62 Chi nhánh; 201 phòng Giao dịch;

MSB, ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập vào năm 1991 trong bối cảnh kinh tế mở cửa và phát triển Sau 30 năm phát triển, MSB đã khẳng định sức mạnh tập thể và tinh thần tiên phong của các cổ đông sáng lập, đồng thời tạo ra nhiều cột mốc đột phá trong ngành tài chính ngân hàng.

Vào năm 2005, ngân hàng đã chuyển trụ sở chính về Hà Nội, đánh dấu bước khởi đầu cho việc mở rộng quy mô và thiết lập các chi nhánh tại các thành phố lớn, tiến tới sự hiện diện trên toàn quốc như hiện nay.

MSB đang không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động, với 247 chi nhánh và phòng giao dịch, cùng 500 máy ATM, phủ sóng rộng rãi tại 51/64 tỉnh thành Điều này giúp MSB vươn lên trở thành một trong những ngân hàng ngoài quốc doanh có mạng lưới giao dịch lớn nhất tại Việt Nam.

Từ 2009 đến 2010, MSB xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài/quy mô với sự tư vấn của tổ chức Quốc tế McKinsey.

Năm 2015, MSB đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam thông qua việc sáp nhập ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông và mua lại công ty Tài Chính Cổ Phần Dệt May Việt Nam Đến năm 2018, MSB tiếp tục dẫn đầu trong ứng dụng công nghệ 4.0, trở thành ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) cho phát hành thẻ tín dụng và tích hợp thành công phương thức thanh toán QR code với các đối tác lớn như Vnpay và Payoo.

Năm 2019, MSB đã thực hiện một cuộc cách mạng toàn diện trong nhận diện thương hiệu và mô hình trải nghiệm, với mục tiêu trở thành ngân hàng đáng tin cậy nhất, hiểu rõ nhu cầu khách hàng và đạt được lợi nhuận cao tại Việt Nam.

Khách hàng của MSB ngày càng đông đảo, với hơn 1,8 triệu cá nhân và gần 45.000 doanh nghiệp tin tưởng sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng và ưu việt Đội ngũ lãnh đạo cấp cao của MSB, bao gồm nhiều chuyên gia hàng đầu trong ngành ngân hàng cả trong nước và khu vực, cùng với nhân sự nhiệt huyết và sáng tạo, là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển bền vững.

MSB tự hào với đội ngũ 7000 cán bộ nhân viên năng động và chuyên nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh qua môi trường làm việc bình đẳng, khuyến khích sáng tạo và chú trọng vào đào tạo, phát triển nhân tài Tính đến ngày 31/12/2020, tổng tài sản của MSB đã vượt 187 nghìn tỷ đồng, với vốn điều lệ đạt 11.750 tỷ đồng và doanh thu trên 10.500 tỷ đồng.

Ngân hàng MSB, với gần 30 năm nỗ lực phát triển, đã khẳng định vị thế là một trong 5 ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam và vinh dự nhận nhiều giải thưởng lớn.

 Giải “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” được trao bới Global Finance vào năm 2017, 2019;

 Giải “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” được trao bởi International Finance năm 2017 và World Finance năm 2015;

 Giải “Ngân hàng có sáng kiến và đóng góp nổi bật cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam” được trao bởi CFI năm 2017, 2018.

Hoạt động chính của ngân hàng:

Ngân hàng thực hiện nhiều hoạt động quan trọng, bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ tổ chức và cá nhân Bên cạnh đó, ngân hàng cung cấp tín dụng dựa trên khả năng và nguồn vốn của mình Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Cuối cùng, ngân hàng thực hiện góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu và kinh doanh ngoại tệ theo pháp luật hiện hành.

Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao Dịch

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) có chi nhánh Sở Giao dịch tọa lạc tại tòa nhà VIREX, số 33 Bà Triệu, Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Quá trình hình thành và phát triển:

Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam, với 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng và sự hỗ trợ từ các cổ đông chiến lược lớn trong ngành Bưu chính viễn thông, Hàng hải, Hàng không và Bảo hiểm, có tiềm năng vượt trội để phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ hội nhập Đặc biệt, ngân hàng đã mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch tại các thành phố lớn như Hà Nội để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Ngày 28/09/1998, Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam được cấp phép thành lập Chi nhánh Sở Giao Dịch, chính thức hoạt động từ 01/08/2005 Đến hết ngày 31/12/2020, MSB Chi nhánh Sở Giao dịch đã phát triển với 10 Phòng Giao dịch trực thuộc.

Môi trường hoạt động của MSB – Chi nhánh Sở Giao Dịch rất phát triển nhờ vị trí trung tâm thành phố, nơi có dân cư đông đúc và đời sống dân trí cao Sự tiếp xúc với các sản phẩm ngân hàng tiên tiến hiện đại giúp chi nhánh thu hút khách hàng Hơn nữa, vị trí thuận lợi của ngân hàng, hiện diện ở hầu hết các quận tại Hà Nội, đảm bảo cung cấp vốn cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển dịch vụ của chi nhánh và toàn hệ thống MSB.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của MSB

Sơ đồ tổ chức bộ máy của MSB Đó là sơ đồ tổ chức hoạt động của MSB, cụ thể như sau:

1 Danh sách Hội đồng Quản trị bao gồm:

Họ và tên Chức vụ

Trần Anh Tuấn Chủ tịch Hội đồng Quản trị

Nguyễn Thị Thiên Hương Phó Chủ tịch HĐQT

Nguyễn Hoàng An Phó Chủ tịch HĐQT

Trần Xuân Quang Thành viên HĐQT

Lê Thị Liên Thành viên độc lập HĐQT

Nguyễn Hoàng Linh Thành viên HĐQT

2 Danh sách hội đồng điều hành

Họ và tên Chức vụ

Nguyễn Hoàng Linh Thành viên HĐQT, Chủ tịch MSB

Nguyễn Thế Minh Phó TGĐ MSB

TGĐ Ngân hàng Doanh nghiệp

Nguyễn Hương Loan Phó TGĐ MSB

TGĐ Ngân hàng Định chế tài chính Oliver Schwalzhaupt Phó TGĐ MSB

GĐ khối quản lí rủi roNguyễn Thị Mỹ Hạnh TGĐ Ngân Hàng Bán lẻ Đinh Tố Uyên Giám đốc khối chiến lược

Nguyễn Thị Thu Hằng GĐ Khối quản lí tài chính

Lại Thanh Mai GĐ Khối tư vấn pháp lí và tuân thủ Bùi Đức Quang TGĐ Ngân hàng quản lí tín dụng

Nguyễn Hà Thanh GĐ Khối Vận Hành

Bryan Caroll Giám đốc Khối Ngân hàng số

Dương Ngọc Dũng GĐ Khối Maketing và truyền thông Nguyễn Ngọc Cương Giám đốc nhân sự

Nguyễn Quốc Khánh Giám đốc Khối Công nghệ

3 Danh sách Ban kiểm soát

Họ và tên Chức vụ

Phạm Thị Thành Trưởng Ban kiểm soát

Chu Thị Đàm Thành viên Ban kiểm soát

Lê Thanh Hà Thành viên Ban kiểm soát

Như vậy cơ cấu tổ chức của MSB bao gồm: Hội Đồng Quản trị, Hội Đồng Điều hành và Ban kiểm soát.

Sơ đồ hệ thống tổ chức Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sở giao dịch

Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh hiện tại được phân chia thành các mảng hoạt động theo hình thức quản lý dọc Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm chính trong việc điều hành, hỗ trợ bởi các giám đốc chuyên trách của từng lĩnh vực.

Nguồn: Phòng hành chính Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Sở giao dịch

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng MSB được điều hành bởi Giám đốc chi nhánh, người đứng đầu mọi hoạt động Dưới quyền Giám đốc chi nhánh là Giám đốc Khách hàng Cá nhân (KHCN) và Giám đốc Khách hàng Doanh nghiệp (KHDN), cùng với các bộ phận hỗ trợ tín dụng và hành chính.

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Thực tiễn áp dụng pháp luật về huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Sở giao dịch phòng

2.2.1 Quy định về chủ thể tham gia hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi

Theo quy định của Luật các TCTD, quan hệ nhận tiền gửi bao gồm bên gửi tiền (khách hàng) và bên nhận tiền gửi (ngân hàng thương mại) Ngân hàng thương mại thực hiện một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động ngân hàng và phải là chủ thể được pháp luật thừa nhận, có quyền thực hiện giao dịch Đồng thời, người gửi tiền cần có quy định cụ thể để đảm bảo tuân thủ và bảo vệ lợi ích của bản thân.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm nhận tiền gửi từ khách hàng cá nhân và tổ chức, tuân thủ các quy định pháp luật về huy động vốn Để hoạt động hợp pháp, NHTM phải là pháp nhân được thành lập đúng quy định, có cấu trúc tổ chức rõ ràng, tài sản tách biệt và tự chịu trách nhiệm Năng lực pháp lý của NHTM bao gồm quyền và nghĩa vụ dân sự, bắt đầu từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động Quy trình thành lập NHTM yêu cầu có giấy phép, vốn điều lệ đầy đủ, chủ sở hữu hợp pháp và có năng lực tài chính NHTM Hàng Hải Việt Nam, với 30 năm phát triển, đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép thực hiện hoạt động nhận tiền gửi, đảm bảo an toàn và ổn định cho tổ chức tín dụng.

Trong giao dịch huy động nhận tiền gửi, các cá nhân và tổ chức là những chủ thể không thể thiếu Đối với khách hàng cá nhân, cần cung cấp họ tên, quốc tịch, thông tin cư trú, cùng giấy tờ xác minh cá nhân và thông tin của người đại diện hợp pháp nếu gửi tiền qua đại diện Đối với khách hàng tổ chức, cần có tên tổ chức, thông tin cư trú, giấy tờ xác minh tổ chức và thông tin về người đại diện hợp pháp Ngân hàng yêu cầu cá nhân thực hiện giao dịch phải có năng lực pháp luật và hành vi dân sự, trong khi tổ chức phải là công ty, doanh nghiệp hợp pháp tại Việt Nam, có đủ chức danh như Tổng Giám đốc, Giám đốc và Kế toán trưởng Đối với doanh nghiệp mới thành lập chưa có Kế toán trưởng, cần có giấy quyết định bổ sung Người thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn phải là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của pháp nhân.

Với quy định mới về hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, cả cá nhân và tổ chức tín dụng, ngân hàng cần hiểu rõ để thực hiện giao dịch hợp pháp, giảm thiểu rủi ro kinh tế không mong muốn.

Các thông tư này nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người không cư trú tại Việt Nam, đồng thời hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong việc triển khai thực hiện các quy định.

Trong hoạt động về tiền gửi tiết kiệm, thực hiện theo quy định của Thông tư 48/2018/TT-NHNN về quy định tiền gửi tiết kiệm sẽ tuân theo điều

1 Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

2 Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

3 Công dân Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật; Công dân Việt Nam có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ. Trong thông tư 49/2018TT-NHNN quy định về tiền gửi có kì hạn đã quy định cụ thể về đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi như sau: Đối tượng gửi tiền gửi có kỳ hạn (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm:

1 Người cư trú là tổ chức, cá nhân.

2 Người không cư trú bao gồm: a) Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Văn phòng đại diện, văn phòng dự án của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; b) Công dân Việt Nam không thuộc các trường hợp quy định tại điểm e và g khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối (đã được sửa đổi, bổ sung);

Người cư trú tại Việt Nam bao gồm các tổ chức và cá nhân sau: (a) Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo Luật tổ chức tín dụng; (b) Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam; (c) Các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị và xã hội hoạt động tại Việt Nam; (d) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức trên; (đ) Cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; (e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, công dân cư trú ở nước ngoài dưới 12 tháng, và những người làm việc tại các tổ chức đại diện; (g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh ở nước ngoài; và (h) Cá nhân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên.

Với quy định mới về hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, cả cá nhân và tổ chức tín dụng cần nắm rõ để thực hiện giao dịch hợp pháp và tránh rủi ro kinh tế Thông tư này bảo vệ quyền lợi cho người không cư trú tại Việt Nam và hỗ trợ tổ chức tín dụng trong triển khai thực hiện Chi nhánh Thăng Long của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, nằm tại khu Tây Hồ, phục vụ từ 100-200 khách hàng mỗi ngày với hoạt động chủ yếu liên quan đến tiền mặt Ngân hàng yêu cầu khách hàng cá nhân cung cấp chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, trong khi doanh nghiệp cần xác nhận thông tin pháp lý đầy đủ Mọi giao dịch tại Ngân hàng Hàng Hải đều được đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin khách hàng, với quy trình kiểm tra kỹ lưỡng nhằm tránh sai sót Sự tuân thủ quy định và bảo mật thông tin là yếu tố quan trọng để xây dựng lòng tin giữa ngân hàng và khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ hiện nay.

2.2.2 Quy định về hợp đồng huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi

Hợp đồng tiền là thỏa thuận giữa hai bên về việc gửi tiền tích lũy tại một thời điểm nhất định Người giữ hợp đồng có trách nhiệm thực hiện các quy định trong hợp đồng và được hưởng quyền lợi khi gửi tiền tại đơn vị cung cấp dịch vụ.

1 Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thực hiện qua phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu, theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, được xem như là giao dịch bằng văn bản.

2 Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó Còn trong quy định về về thỏa thuận tiền gửi có kì hạn tại Thông tư 49/2018TT-NHNN có quy định Điều 6 Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn

1 Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau: a) Thông tin của khách hàng:

Khách hàng cá nhân cần cung cấp họ và tên, quốc tịch, tình trạng cư trú (cư trú hoặc không cư trú), cùng số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân Đối với trường hợp gửi tiền gửi có kỳ hạn qua người đại diện hợp pháp, thông tin của người đại diện cũng phải được cung cấp đầy đủ.

Đánh giá thực trạng thực hiện huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Thăng Long

 Chi nhánh MSB Thăng Long nằm ở số 567A Lạc Long Quân, Xuân

La, Tây Hồ, Hà Nội, có vị trí thuận lợi với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bán kính 1km Khu vực này tập trung nhiều tòa nhà lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong hoạt động huy động vốn và cho vay tín dụng Với đông dân cư và nhu cầu cao về vốn, chi nhánh dễ dàng tiếp cận khách hàng và phát triển dịch vụ tài chính.

Có thể nói, đây là điểm mạnh lớn nhất của chi nhánh.

Ngân hàng sở hữu đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng, với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc Nhân viên tại Ngân hàng luôn tận tâm, đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và nỗ lực mang lại giá trị tốt nhất cho khách hàng.

Ngân hàng hoạt động hiệu quả nhờ sự hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành địa phương trong suốt quá trình hoạt động của mình.

 Ngân hàng được trang bị đầy đủ thiết bị, máy móc hiện đại cần thiết hỗ trợ đội ngũ cán bộ, nhân viên.

 Luôn luôn tuân thủ các quy định của pháp luật, quy chế của NHNN

VN trong quá trình hoạt động của Ngân hàng.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, các ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp đảm bảo an toàn cho khách hàng và nhân viên Họ cam kết tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc 5 không do Đảng và Nhà nước đề ra.

 Việc huy động vốn bằng hình thức tiền gửi của ngân hàng thương mại phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định của nền kinh tế.

Ngân hàng đối mặt với nhiều thách thức trong việc duy trì sự ổn định và an toàn cho hệ thống, đặc biệt là hệ thống ngân hàng trực tuyến Do là hệ thống điện tử, đôi khi có thể xảy ra tình trạng bảo trì hoặc nghẽn mạng, ảnh hưởng đến hoạt động của dịch vụ.

Việc thường xuyên thay đổi lãi suất có thể gây thất vọng cho khách hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến công tác huy động vốn của họ Mặc dù vậy, sự điều chỉnh lãi suất là điều khó tránh khỏi, chủ yếu do biến động từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sự thay đổi chính sách của các ngân hàng trong từng giai đoạn.

 Luôn có sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn.

Máy móc và thiết bị có thể gặp sự cố, ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của nhân viên và gây ra sự chờ đợi cho khách hàng.

Những hạn chế còn tồn tại xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng có thể kể đến một số nguyên nhân như:

Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng cần chủ động tìm hiểu và cập nhật thông tin về những sửa đổi của pháp luật hiện hành để áp dụng hiệu quả nhất trong công việc.

Sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế là yếu tố quyết định để người gửi tiền lựa chọn giữa gửi tiền vào ngân hàng thương mại (NHTM) hay đầu tư vào vàng, USD, hoặc tài sản khác Khi nền kinh tế phát triển, giá trị đồng tiền được bảo đảm, ngân hàng dễ dàng thu hút nguồn tiền gửi, tạo sự yên tâm cho khách hàng và mở rộng cơ hội đầu tư Ngược lại, khi nền kinh tế không ổn định, sản xuất đình trệ và lạm phát gia tăng, doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến mất lòng tin vào giá trị đồng tiền Điều này gây ra rủi ro cho vốn kinh doanh của NHTM và hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Người dân đang có xu hướng rút tiền từ các ngân hàng thương mại hoặc chuyển hướng số tiền dự định gửi vào ngân hàng để mua tích trữ vàng, USD và các loại tài sản khác.

Sự ổn định và an toàn của hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút tiền gửi Vốn là yếu tố then chốt quyết định hoạt động của ngân hàng và khả năng cạnh tranh trên thị trường Một ngân hàng có đủ vốn không chỉ đảm bảo an toàn mà còn thể hiện sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động Khi ngân hàng duy trì vốn đầy đủ và tăng trưởng từ kết quả kinh doanh, khách hàng sẽ có niềm tin hơn vào hệ thống ngân hàng, từ đó gia tăng lượng tiền gửi Do đó, số lượng tiền gửi phụ thuộc vào sự ổn định và an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Bất cập trong việc áp dụng mức lãi suất xuất phát từ sự điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) và chính sách của các ngân hàng trong từng giai đoạn Điều này gây khó khăn trong việc ký kết hợp đồng tiền gửi với khách hàng.

Năm là, các nguyên nhân khách quan như thiên tai và dịch bệnh nằm ngoài khả năng kiểm soát của con người, nhưng vẫn gây khó khăn cho cả bên vay và bên cho vay Chẳng hạn, thiên tai ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến áp lực trong việc trả lãi và nợ gốc đúng hạn Đại dịch Covid-19 đã làm suy giảm nghiêm trọng nền kinh tế toàn cầu, khiến khách hàng gặp khó khăn, trong khi ngân hàng cũng chưa tìm ra giải pháp khắc phục do ràng buộc với hợp đồng tín dụng đã ký Tình huống này gây khó khăn cho ngân hàng và tạo áp lực cho nhân viên tín dụng trong việc thu hồi nợ.

Nguồn tiền gửi vào ngân hàng không chỉ đơn thuần là tài sản được giữ mà còn là nguồn vốn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Hoạt động nhận tiền gửi đang gặp nhiều khúc mắc do sự biến đổi không ngừng của giao dịch và các yếu tố tác động đến tiền tệ Việc quy định rõ ràng các yếu tố này không chỉ giúp quy trình diễn ra dễ dàng hơn mà còn phù hợp với nền kinh tế Dựa trên các quy định pháp luật, hoạt động nhận tiền gửi đã được điều chỉnh theo chính sách của Đảng và Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn và tiện ích cho cả ngân hàng và người gửi tiền Ngân hàng thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam cam kết cung cấp thông tin rõ ràng về đối tượng, hình thức và quy định liên quan đến gửi tiền, đồng thời nhấn mạnh tính rủi ro và yêu cầu có chính sách rõ ràng để phòng chống các hành vi sai lệch, như rửa tiền Quyền lợi của người gửi tiền được nâng cao thông qua các văn bản pháp lý, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong hoạt động tiền gửi Mặc dù pháp luật đã đưa ra các biện pháp xử lý, nhưng vẫn cần tiếp tục cải cách để loại bỏ các quy định cũ và tạo tính đồng nhất trong các văn bản pháp luật.

ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC NHẬN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngày đăng: 28/02/2022, 11:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Hoàng Thị Giang – TS. Hoàng Thu Hằng (2017), “Bài giảng gốc pháp luật kinh tế tài chính 3”, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng gốcpháp luật kinh tế tài chính 3
Tác giả: TS. Hoàng Thị Giang – TS. Hoàng Thu Hằng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2017
2. PGS.TS Phạm Ngọc Dũng – PGS.TS Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình: “Tài chính tiền tệ”, NXB Tài chính – Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính tiền tệ
Tác giả: PGS.TS Phạm Ngọc Dũng – PGS.TS Đinh Xuân Hạng
Nhà XB: NXB Tài chính – Học viện Tài chính
Năm: 2011
3. PGS.TS Ngô Văn Hiền – TS. Phạm Thị Hồng Nhung (2017), “Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt đông ngân hàng”., NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệthống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt đông ngân hàng
Tác giả: PGS.TS Ngô Văn Hiền – TS. Phạm Thị Hồng Nhung
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2017
4. PGS.TS Đinh Xuân Hạng (2012), Giáo trình “Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại”, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tín dụng ngânhàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Đinh Xuân Hạng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2012
5. PGS.TS Bùi Văn Vần – PGS.TS Vũ Văn Ninh (2013), Giáo trình “Tài chính Doanh nghiệp”, NXB Tài chính – Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tàichính Doanh nghiệp
Tác giả: PGS.TS Bùi Văn Vần – PGS.TS Vũ Văn Ninh
Nhà XB: NXB Tài chính – Học viện Tài chính
Năm: 2013
6. PGS.TS Lê Thị Thanh, “Pháp luật áp dụng trong hoạt động của các Tổ chức tín dụng” NXB Tài chính – Học viện Tài chính.7. Luật các TCTD 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật áp dụng trong hoạt động của các Tổchức tín dụng
Nhà XB: NXB Tài chính – Học viện Tài chính.7. Luật các TCTD 2010
16. Website của Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB) https://www.msb.com.vn/ Link

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w