1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

54 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG TMCP đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM(BIDV)

84 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 326,94 KB

Cấu trúc

  • Hà Nội, ngày tháng năm 2021

  • Vũ Công Kiên

  • BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

  • CBTD: Cán bộ tín dụng

  • CN: Chi nhánh

  • CVKHCN: Cho vay khách hàng cá nhân

  • NV: Nguồn vốn

  • NHNN: Ngân hàng Nhà Nước

    • 2. Mục đích

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp sử dụng

    • 5. Bố cục luận văn

      • 1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

      • 1.2.3.1 Đối với ngân hàng thương mại

      • 1.2.3.2 Đối với khách hàng cá nhân

      • 1.2.3.3 Đối với nền kinh tế

        • 2.1.3.2. Hoạt động cho vay.

        • Hiện nay hoạt động cho vay vẫn là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM Việt Nam nói chung và của BIDV - Chi nhánh Thăng Long nói riêng.

    • Từ khi thành lập đến nay tổ QHKHCN BIDV - Chi nhánh Thăng Long

      • Về cơ bản có thể nói mục tiêu của BIDV – Chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới vẫn là tăng cường hơn nữa hoạt động cho vay KHCN, tiếp tục mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị, nhập công nghệ hiện đại, nhanh chóng tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới. Đồng thời với việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh được sự quan tâm của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng. Đi sâu vào xem xét đánh giá một cách toàn diện kĩ lượng mục đích sử dụng các khoản vay của khách hàng, từ đó có những quyết định tài trợ đúng đắn, làm tăng doanh số cho hoạt động cho vay KHCN. Từ đó, đưa hoạt động cho vay KHCN trở thành một trong những sản phẩm hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả, trởthành thế mạnh cho BIDV – Chi nhánh Thăng Long .

Nội dung

Tổng quan về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Cho vay là một phần quan trọng trong hoạt động tín dụng, giúp các ngân hàng thương mại điều hòa vốn trong nền kinh tế Qua việc cho vay, các ngân hàng phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

Tại Việt Nam, theo thông tư 39/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp hoặc cam kết cung cấp một khoản tiền cho khách hàng với mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, theo thỏa thuận và với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là hình thức cấp tiền cho khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, theo thỏa thuận về việc hoàn trả cả gốc và lãi Ngân hàng cung cấp quyền sử dụng vốn, giúp khách hàng đầu tư vào sản xuất kinh doanh để kiếm lời, từ đó đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức ngân hàng cung cấp tài chính cho cá nhân, trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng Mục đích của khoản vay này là để đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

Trước đây, các ngân hàng ít chú trọng đến khách hàng cá nhân do khoản vay nhỏ và khó khăn trong việc thu hồi nợ Tuy nhiên, hiện nay, ngân hàng đã nhận ra tiềm năng lợi nhuận từ hoạt động cho vay cá nhân và cải thiện quy trình cho vay để đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn Hoạt động cho vay cá nhân không chỉ giải quyết vấn đề tài chính cấp bách mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng, giúp họ đạt được mức sống cao hơn mặc dù chưa đủ khả năng chi trả ngay lập tức.

Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời nâng cao hình ảnh ngân hàng trước đông đảo khách hàng NHTM cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của KHCN, đối tượng được ưu tiên hàng đầu, đặc biệt là tại các chi nhánh mới Nhu cầu của khách hàng cá nhân luôn phong phú và phát triển theo sự biến đổi của xã hội.

1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

❖ Về đối tượng vay vốn

Vay vốn cá nhân chủ yếu phục vụ cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác có nhu cầu sử dụng vốn cho tiêu dùng, đầu tư hoặc sản xuất kinh doanh Khác với doanh nghiệp, khách hàng cá nhân thường có số lượng lớn và nhu cầu vay vốn đa dạng nhưng không thường xuyên, chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh tế và văn hóa - xã hội Do đó, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân sẽ khác nhau ở từng khu vực.

Khách hàng cá nhân có thể lựa chọn thời gian vay vốn đa dạng, bao gồm khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn Trong khi đó, các khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình thường có thời hạn trung và dài hạn.

❖ Các khoản cho vay có độ rủi ro cao

Các khoản vay của khách hàng cá nhân thường được đảm bảo bằng thu nhập của họ, nhưng khi gặp rủi ro như ốm đau, thu nhập có thể giảm hoặc mất hoàn toàn Điều này tạo ra thách thức cho ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc quản lý rủi ro, vì công tác thẩm định và quản lý khách hàng không thể kiểm soát hết Trước đây, nhiều NHTM ngần ngại trong việc cho vay đối với khách hàng cá nhân, nhưng hiện nay, nhận thấy lợi ích từ hoạt động cho vay này, họ đã chuyển hướng tập trung vào lĩnh vực này Do đó, công tác quản lý rủi ro ngày càng được các ngân hàng chú trọng hơn.

❖ Chi phí cho vay cao

Chi phí mà ngân hàng thương mại (NHTM) phải chi cho các khoản cho vay cá nhân thường rất lớn, bao gồm cả chi phí nhân lực và công cụ Điều này xuất phát từ việc đối tượng cho vay là cá nhân, có diễn biến phức tạp và số lượng khoản vay lớn, trong khi quy mô từng khoản vay lại tương đối nhỏ.

Khoản vay tiêu dùng cá nhân (KHCN) thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn, với mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia đình So với các khoản vay doanh nghiệp, giá trị của KHCN nhỏ hơn nhiều lần, nhưng số lượng người vay lại đông đảo Các khoản vay này không chỉ thường xuyên phát sinh mà còn có khối lượng giao dịch ngày càng gia tăng Nhờ vào số lượng khoản vay lớn, lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN sẽ không nhỏ nếu ngân hàng biết cách huy động và quản lý hiệu quả.

❖ Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác

Lãi suất cho khách hàng cá nhân (KHCN) thường cao hơn so với các khoản vay khác tại ngân hàng thương mại (NHTM) do quy mô vay nhỏ nhưng chi phí quản lý lớn Để bù đắp cho các chi phí như thời gian, nhân lực, thẩm định và quản lý, các NHTM phải áp dụng mức lãi suất cao.

1.1.3 Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Việc phân loại các hình thức cho vay là cần thiết để quản lý hiệu quả các khoản vay Tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

❖ Căn cứ vào thời hạn cho vay

Phân chia các khoản cho vay theo thời hạn giúp ngân hàng nâng cao tính an toàn và sinh lời trong hoạt động cho vay, đồng thời đảm bảo khả năng hoàn trả của khách hàng Dựa trên tiêu chí này, cho vay được phân loại thành ba loại chính.

Cho vay ngắn hạn là hình thức vay tiền có thời gian hoàn trả dưới 12 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

Chất lượng cho vay của khách hàng cá nhân của NHTM

1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay khách hàng cá nhân

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại được đánh giá là chất lượng khi đáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng Để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) đối với KHCN, cần xem xét từ ba góc độ: NHTM, khách hàng và nền kinh tế.

❖ Chất lượng cho vay xét trên giác độ NHTM

Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) được xác định bởi nguồn vốn ổn định và an toàn, cùng với mức độ rủi ro thấp Khoản vay cần phải được sử dụng đúng mục đích và được hoàn trả gốc lẫn lãi đúng hạn, nhằm mang lại lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu như lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ đúng hạn, doanh số thu nợ lớn, tỷ lệ nợ quá hạn phù hợp quy định, và cơ cấu nguồn vốn cân đối giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.

❖ Chất lượng cho vay xét trên giác độ khách hàng

Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay, chất lượng cho vay trở thành yếu tố hàng đầu, yêu cầu đáp ứng hợp lý nhu cầu của khách hàng với mức lãi suất hợp lý và thủ tục đơn giản Điều này không chỉ thu hút nhiều đối tượng khách hàng mà còn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc và quy định cho vay của ngân hàng thương mại Chất lượng cho vay phù hợp với tốc độ phát triển xã hội, góp phần vào sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng, đồng thời làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.

❖ Chất lượng cho vay xét trên giác độ nền kinh tế

Hoạt động cho vay trong những năm gần đây thể hiện sự năng động của nền kinh tế trong cơ chế mới, nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động Điều này không chỉ tăng nguồn sản phẩm cho xã hội mà còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế, khai thác tiềm năng ẩn trong nền kinh tế và thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

Chất lượng cho vay được định nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

1.2.2 Các tiêu trí đánh giá chất lượng cho vay KHCN của NHTM

Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, được đánh giá dựa trên các tiêu chí khách quan Để xác định chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, cần xem xét nhiều yếu tố khác nhau nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ tài chính.

NHTM cần thực hiện phân tích tổng hợp thông tin một cách chính xác để đánh giá chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân Việc này bao gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng.

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính.

Các chỉ tiêu định tính đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay tại các ngân hàng thương mại, mặc dù chúng khó xác định hơn so với các chỉ tiêu định lượng Những nguyên tắc này là yếu tố tiên quyết giúp đánh giá một cách toàn diện chất lượng cho vay.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để đảm bảo chất lượng Nếu ngân hàng thực hiện đúng các quy định này, sẽ nâng cao chất lượng tín dụng Hệ thống văn bản pháp luật nên đơn giản nhưng chặt chẽ, giúp chính sách tín dụng của ngân hàng linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế, từ đó cải thiện chất lượng tín dụng.

Quy trình cho vay chuẩn và nhanh chóng, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc, là tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay.

Uy tín của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua phản hồi khách hàng về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn, thời gian cho vay nhanh chóng và kịp thời Những yếu tố này là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng cho vay của NHTM, vì không có ngân hàng nào có thể duy trì sự tín nhiệm từ khách hàng nếu hoạt động cho vay của họ không đạt yêu cầu chất lượng.

Hoạt động cho vay được coi là chất lượng khi tuân thủ đầy đủ pháp luật và các quy định liên quan, đồng thời thu hút được nhiều khách hàng mà vẫn đảm bảo nguyên tắc ứng dụng.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) được đảm bảo khi nguồn vốn ổn định, mục tiêu tín dụng được thực hiện, và khách hàng sử dụng vốn hiệu quả Việc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng Để đánh giá chất lượng cho vay từ góc độ ngân hàng, chúng ta có thể xem xét các chỉ tiêu liên quan.

Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng và hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại Để đánh giá, các ngân hàng thường xem xét các chỉ tiêu như dư nợ cho vay KHCN và số lượng khách hàng cá nhân vay tại ngân hàng.

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay đối với KHCN của NHTM

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

❖ Chính sách tín dụng của NHTM.

Mỗi ngân hàng cần xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện riêng và thị trường, nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra hiệu quả Một chính sách tín dụng không phù hợp có thể làm giảm chất lượng hoạt động tín dụng, trong khi một chính sách đúng đắn sẽ thu hút khách hàng và nâng cao khả năng sinh lời.

Nếu ngân hàng không chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN), họ sẽ không thể đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng này, dẫn đến chất lượng dịch vụ kém Ngược lại, để phát triển và nâng cao chất lượng cho vay đối với KHCN, ngân hàng cần xây dựng các chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm thu hút khách hàng Do đó, định hướng phát triển cho vay là điều kiện tiên quyết để ngân hàng cải thiện chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN.

❖ Quy mô, uy tín của NHTM

Quy mô và uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh số và chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân Các ngân hàng có vốn tự có lớn và mạng lưới chi nhánh rộng rãi thường có lợi thế trong việc mở rộng hoạt động cho vay nhờ vào sự thuận tiện cho khách hàng Hơn nữa, uy tín cao của ngân hàng cũng tạo ra sự an tâm cho người vay, từ đó tăng khả năng thành công trong các giao dịch cho vay.

❖ Tổ chức bộ máy của NHTM.

Ngân hàng với cơ cấu tổ chức chặt chẽ và khoa học sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cán bộ và phòng ban, đồng thời kết nối hiệu quả với các đơn vị kinh tế liên quan Điều này đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra thống nhất và hiệu quả, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, quản lý tốt các khoản cho vay, và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.

❖ Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên NHTM.

Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và sinh lời của ngân hàng Đội ngũ này cần có trình độ nghiệp vụ tốt và thái độ làm việc trách nhiệm, đặc biệt trong hoạt động cho vay Chất lượng nhân sự không chỉ bao gồm chuyên môn mà còn liên quan đến đạo đức nghề nghiệp, tác phong và kỷ luật lao động Cán bộ tín dụng chất lượng cao thể hiện sự năng động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật, giúp ngân hàng khắc phục hạn chế về công nghệ và tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ có trang thiết bị tốt hơn.

Khả năng thu thập và xử lý thông tin là yếu tố then chốt trong hoạt động cho vay của ngân hàng Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay hiệu quả và theo dõi, giám sát các khoản vay Điều này không chỉ nâng cao chất lượng tín dụng mà còn giúp ngăn ngừa rủi ro, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, thông tin đóng vai trò quan trọng nhất Ngân hàng cần cập nhật thông tin về khách hàng như năng lực pháp lý, uy tín, tính cách và năng lực tài chính ngay từ đầu Bên cạnh đó, thông tin về dự án, thị trường và tiêu thụ sản phẩm cũng rất cần thiết Tính chính xác và kịp thời của những thông tin này là yếu tố quyết định cho sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

❖ Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay của NHTM.

Công cụ kiểm tra hoạt động tín dụng giúp ngân hàng quản lý quy trình vay vốn và giao dịch với khách hàng hiệu quả Nhờ vào thiết bị tin học hiện đại, ngân hàng có thể cập nhật và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, từ đó đưa ra quyết định cho vay đúng đắn Hơn nữa, các trang thiết bị này còn đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian giao dịch, mang lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, đồng thời mở rộng tín dụng và nâng cao uy tín cho ngân hàng.

1.3.2 Các nhân tố khách quan

❖ Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô.

Sự ổn định kinh tế vĩ mô là yếu tố then chốt thúc đẩy mở rộng tín dụng tiêu dùng một cách hiệu quả Khi nền kinh tế và tiền tệ ổn định, các chỉ tiêu như giá cả, lãi suất và tỷ giá sẽ tạo niềm tin cho các tổ chức tài chính trong việc cho vay Điều này giúp người vay có thêm việc làm và tăng thu nhập, từ đó yên tâm hơn về khả năng chi trả và chi phí vay mượn Kết quả là, số lượng khoản vay gia tăng, góp phần duy trì và phát triển bền vững mối quan hệ vay vốn và trả nợ.

Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng hoặc phát triển chậm, sự bất ổn vĩ mô sẽ hạn chế khả năng cấp tín dụng tiêu dùng từ các trung gian tài chính, dẫn đến nguy cơ đổ vỡ tín dụng Sự thay đổi nhanh chóng trong các yếu tố kinh tế vĩ mô như lạm phát và lãi suất có thể tạo ra rủi ro vỡ nợ cho các khoản vay có lãi suất dựa trên tỷ lệ lạm phát cao trước đó Thêm vào đó, tỷ giá hối đoái không linh hoạt làm méo mó tín hiệu giá cả và ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín dụng Cuối cùng, sự phát triển chậm chạp của kinh tế vĩ mô khiến thu nhập tương lai của người tiêu dùng trở nên không chắc chắn, buộc họ phải cắt giảm các khoản vay.

Rủi ro tự nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn và động đất gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm hư hại cơ sở vật chất và phá hoại mùa màng Những sự cố này không chỉ gây thương tích hoặc tử vong cho con người mà còn làm giảm khả năng thanh toán nợ của khách hàng, dẫn đến nợ xấu và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cho vay của Ngân hàng.

Chất lượng hoạt động cho vay phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng các khoản vay, sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế xã hội và khả năng hoàn trả đúng hạn Điều này không chỉ liên quan đến ngân hàng mà còn phụ thuộc vào hành vi của khách hàng (người đi vay).

Thiện chí của khách hàng vay vốn là yếu tố quan trọng trong quan hệ tín dụng với ngân hàng Sự thiếu thiện chí thể hiện qua việc không cung cấp thông tin đầy đủ, cung cấp thông tin sai lệch, hoặc có hành vi lừa đảo và sử dụng vốn sai mục đích Những hành vi này không chỉ gây rủi ro mà còn làm khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay Do đó, ngân hàng thường ưu tiên khách hàng có uy tín, dựa vào mối quan hệ trong quá khứ hoặc thông tin từ các nguồn khác để đánh giá độ tin cậy và uy tín của khách hàng.

Mức thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay vốn Những người có thu nhập cao thường vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của họ, trong khi các gia đình có người chủ với trình độ học vấn cao xem vay mượn là công cụ để cải thiện mức sống, không chỉ là lựa chọn trong tình huống khẩn cấp Đối với ngân hàng, thu nhập của khách hàng là yếu tố quyết định trong việc cho vay, vì ngân hàng dựa vào khả năng thanh toán nợ trong tương lai của khách hàng để đưa ra quyết định.

Thu nhập ổn định đóng vai trò quan trọng trong nhu cầu vay vốn của khách hàng, ảnh hưởng đến quy mô khoản vay và sự phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân Để đảm bảo khả năng trả nợ, khách hàng cần có thu nhập đáng tin cậy và thiện chí thanh toán đúng hạn, đầy đủ.

Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

Vào ngày 03/04/1974, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 103/TC/QĐ/TCCB, thành lập phòng chuyên quản trực thuộc Ngân hàng Kiến thiết Trung ương nhằm cấp phát, kiểm tra và thanh toán vốn xây dựng cầu Thăng Long Phòng này có trụ sở tại Hà Nội và được cấp con dấu riêng, mang tên “Ngân hàng Kiến thiết Trung ương – Phòng chuyên quản lý công trình cầu Thăng Long”.

Vào ngày 17 tháng 7 năm 1981, theo quyết định số 75/NH-QĐ của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Xây dựng cầu Thăng Long đã được thành lập.

Vào ngày 27 tháng 6 năm 1988, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 75/NH-QĐ, chính thức thành lập chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Xây dựng cầu Thăng Long.

Vào ngày 02/04/1991, theo quyết định số 38/NH-QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Thăng Long đã được thành lập, trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – CN Thăng Long cung cấp đầy đủ dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng khách hàng, đồng thời là đầu mối quản lý nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế trong hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Ngân hàng được Ngân hàng Thế giới đánh giá là một trong những ngân hàng chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong việc giải ngân vốn cho các dự án tài chính nông thôn, hoạt động dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.

Chi nhánh Thăng Long đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường Chi nhánh không chỉ đứng vững mà còn phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch và đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh tiền tệ Đồng thời, chi nhánh cũng thường xuyên tăng cường huy động vốn, sử dụng vốn hiệu quả và thay đổi cơ cấu đầu tư nhằm phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa theo định hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Chi nhánh Thăng Long đã nỗ lực đa dạng hóa các phương thức huy động vốn trong và ngoài nước, cùng với việc mở rộng hình thức kinh doanh và đầu tư Kết quả là, trong những năm gần đây, chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước khẳng định vị thế của mình trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long

Giám đốc chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức các hoạt động của chi nhánh cũng như các phòng giao dịch (PGD) trực thuộc Họ hoạch định chiến lược phát triển cho chi nhánh và PGD, đồng thời quản lý và đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.

Phòng dịch vụ khách hàng và ngân quỹ đảm nhiệm việc tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay của khách hàng cá nhân Các nhiệm vụ quan trọng bao gồm kiểm tra, cho vay, thu hồi vốn và lãi vay, cũng như xử lý các khoản nợ khó đòi Đơn vị này còn thực hiện tiếp thị để mở rộng thị trường và giới thiệu sản phẩm của BIDV Bên cạnh đó, phòng cũng theo dõi chấm công, lập các phiếu thu, phiếu chi cho hồ sơ vay, kiểm tra thực thu thực chi theo chứng từ, cân đối thanh toán, điều chuyển vốn và chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng cùng hồ sơ cầm cố của khách hàng.

Phòng khách hàng cá nhân chịu trách nhiệm hỗ trợ và hạch toán hồ sơ tín dụng theo quy định, đồng thời soạn thảo hợp đồng một cách chính xác và hiệu quả.

Phòng khách hàng doanh nghi pệ

Phòng khách hàng cá nhân

Phòng d ch vị ụ khách hàng và ngân quỹ Giám đốc chi nhánh

Phòng giao dịch tín dụng thực hiện việc đăng ký thế chấp và tín chấp, kiểm tra tính tuân thủ của hồ sơ cho vay, đồng thời cung cấp các dịch vụ thanh toán liên quan.

Phòng khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm hỗ trợ và hạch toán hồ sơ tín dụng theo quy định, đồng thời soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hồ sơ vay vốn liên quan đến doanh nghiệp.

Phòng hành chính chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên, theo dõi toàn bộ cán bộ công nhân viên, soạn thảo các thông báo quy định và xây dựng lịch làm việc cho ban giám đốc trong tuần.

Hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Đây là nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì ngân hàng nào cũng cần chú trọng đến hoạt động này Trên thực tế đối với BIDV – Chi nhánh Thăng Long cũng vậy, Chi nhánh được sự chỉ đạo kịp thời của ban Giám đốc và sự cố gắng nỗ lực phấn đấu hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong những năm gần đây.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long, với nguồn vốn khởi đầu hạn chế từ Hội sở, đã chủ động mở rộng huy động vốn từ nhiều đối tượng khác nhau nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của Chi nhánh.

Ngân hàng đã áp dụng nhiều phương thức huy động vốn, bao gồm tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, tư nhân, tập thể Để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi, ngân hàng cũng đa dạng hóa các thời hạn và khung lãi suất.

Với tinh thần trách nhiệm và thái độ tận tâm phục vụ, BIDV – CN Thăng Long đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi và rút tiền, đồng thời hạn chế tối đa sai sót nghiệp vụ, từ đó nâng cao lòng tin của khách hàng Nhờ vậy, ngân hàng đã chủ động hơn trong việc huy động và cho vay vốn, đạt được nhiều kết quả khả quan trong những năm qua.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2018- 2020 Đơn vị: triệu đồng

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

II VHĐ theo thời hạn

III VHĐ theo đối tượng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Thăng Long các năm 2018, 2019, 2020)

Công tác huy động vốn là công tác trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Trong những năm gần đây, BIDV Thăng Long đã nỗ lực vượt qua các chỉ tiêu huy động vốn, với tổng nguồn vốn huy động đạt 712.614 triệu đồng vào năm 2018, 765.840 triệu đồng vào năm 2019 và tiếp tục tăng trưởng trong năm 2020.

861852 triệu đồng Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2019 tăng

Tính đến đầu năm, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 53,226 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng 7.47% So với năm 2019, tổng nguồn vốn huy động năm 2020 đã tăng 96,012 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 12.54%.

Năm 2020, chi nhánh đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng huy động vốn cao hơn năm 2018, đạt 12.54% so với 7.47%, cho thấy sự mở rộng quy mô và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao nhờ vào việc cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng và liên tục triển khai các hình thức huy động vốn mới Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, chi nhánh luôn linh hoạt trong việc điều chỉnh lãi suất huy động và áp dụng các hình thức khuyến mãi hấp dẫn, dẫn đến nguồn vốn liên tục tăng qua các năm Đây là thành tích đáng kể mà chi nhánh đã đạt được.

Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền cho thấy nguồn vốn huy động bằng VND chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Tỷ trọng tiền gửi VND trong các năm 2018 tiếp tục khẳng định vị thế quan trọng của đồng nội tệ trong hệ thống tài chính.

2019, 2020 chiếm lần lượt là 65.62%; 63.76% và 63.12% Năm 2019 tăng

20659 triệu đồng so với năm 2018 với tốc độ tăng tương ứng là 4.42 % Năm

Năm 2020, tổng huy động vốn tăng 55.734 triệu đồng so với năm 2019, đạt tốc độ tăng trưởng 11,41% Bên cạnh sự cải thiện trong huy động vốn bằng VND, huy động USD cũng ghi nhận xu hướng tăng từ năm 2018 đến năm 2020, mặc dù tỷ trọng của USD trong tổng nguồn vốn huy động vẫn còn rất nhỏ.

Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn đã có nhiều biến động qua các năm, với nguồn vốn huy động chủ yếu vẫn tập trung vào các hình thức trung và dài hạn, như thể hiện trong bảng 2.1.

Tỷ trọng của chi nhánh trong các năm 2018, 2019 và 2020 lần lượt đạt 81.27%, 81.81% và 81.98% Năm 2019, chi nhánh đã tăng 47.415 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với tốc độ tăng 8.19% Đến năm 2020, mức tăng so với năm 2019 là 79.965 triệu đồng, với tốc độ tăng 12.76% Những số liệu này cho thấy chi nhánh đã duy trì sự ổn định và phát triển nguồn lực đáng kể.

Cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế cho thấy nguồn vốn huy động từ cá nhân chiếm tỷ trọng lớn, với tỷ lệ lần lượt là 64.58% (2018), 68.93% (2019) và 76.58% (2020) Năm 2019, tiền gửi cá nhân tăng 67,681 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với tốc độ tăng 14.71% Năm 2020, con số này tiếp tục tăng 132,118 triệu đồng so với năm 2019, với tốc độ tăng 25.03% Sự gia tăng này phản ánh xu hướng tiết kiệm cao hơn trong dân cư do tình hình kinh tế khó khăn, dẫn đến dòng tiền vào ngân hàng nhiều hơn Ngược lại, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội lại chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm trong năm 2019.

14455 triệu đồng so với năm 2018 với tốc độ giảm tương ứng là 5.73% Năm

Năm 2020, số tiền huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội giảm 36.106 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ giảm 15,17% Tuy nhiên, sự tăng trưởng rõ rệt trong việc huy động các khoản tiền gửi cho thấy uy tín và các chính sách đúng đắn của chi nhánh.

Hoạt động cho vay hiện nay vẫn là nguồn sinh lời chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là BIDV - Chi nhánh Thăng Long.

BIDV - Chi nhánh Thăng Long, với vai trò là ngân hàng thương mại cổ phần, gặp nhiều thách thức trong hoạt động kinh doanh do phụ thuộc vào vốn từ cổ đông và tiền gửi của dân cư, cũng như các tổ chức kinh tế Do đó, chi nhánh chú trọng đến hoạt động cho vay, coi đây là trọng tâm chiến lược Ba mục tiêu chính trong cho vay của chi nhánh là hiệu quả, an toàn vốn đầu tư và phát triển Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, BIDV - Chi nhánh Thăng Long đã nhanh chóng đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng.

Tình hình tín dụng của BIDV - Chi nhánh Thăng Long được thống kê qua bảng sau:

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của BIDV - chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2018 – 2020 Đơn vị: triệu đồng

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

I Dư nợ theo thời hạn

II Dư nợ theo đối tượng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV - chi nhánh Thăng Long các năm 2018, 2019, 2020)

* Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn vay

Thực trạng chất lượng cho vay đối với KHCN tại BIDV - chi nhánh Thăng Long

Đến cuối năm 2020, tổng giá trị cho vay khách hàng cá nhân đạt 531.316 triệu đồng, tương ứng với 75,85%, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực cho vay và nhu cầu vay vốn của khách hàng đang ở mức cao.

2.2 Thực trạng chất lượng cho vay đối với KHCN tại BIDV - chi nhánh Thăng Long.

2.2.1 Các sản phẩm cho vay KHCN tại BIDV Thăng Long

❖ Cho vay không cần tài sản bảo đảm:

Cho vay tín chấp khách hàng trả lương BIDV là sản phẩm vay ưu đãi dành riêng cho những khách hàng nhận lương qua ngân hàng BIDV, giúp đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu tài chính Hình thức vay này có lãi suất thấp hơn tối đa 4% so với mức lãi suất thông thường, với giá trị khoản vay lên đến 10 lần thu nhập và thời gian vay tối đa lên đến 60 tháng.

Cho vay tiêu dùng tín chấp cá nhân là hình thức vay không cần tài sản bảo đảm, dành cho khách hàng có thu nhập từ lương chuyển khoản hoặc tiền mặt tại các công ty, doanh nghiệp Hình thức vay này cho phép khách hàng chi tiêu linh hoạt với lãi suất cạnh tranh, phục vụ các nhu cầu như sửa nhà, mua sắm nội thất, mua xe, đi du lịch và nhiều mục đích tiêu dùng khác Thủ tục đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh chóng, với hạn mức vay lên tới 10 tháng lương và thời gian vay tối đa lên đến 60 tháng.

Cho vay tín chấp cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh là giải pháp tài chính linh hoạt, giúp các cá nhân và hộ kinh doanh tại chợ, tuyến phố và làng nghề dễ dàng tiếp cận vốn Dịch vụ này áp dụng cho nhiều ngành nghề như cửa hàng bán lẻ, tạp hóa, thời trang, dịch vụ ăn uống, và các dịch vụ cá nhân như sửa chữa điện thoại hay tiệm ảnh Khách hàng có thể vay tiền nhanh chóng mà không cần thế chấp, với lãi suất linh hoạt, phục vụ cho các mục đích như tăng cường vốn kinh doanh, nâng cấp cơ sở, mua sắm hàng hóa và mở rộng hoạt động kinh doanh.

Hạn mức cho vay lên đến 200 triệu đồng, thời gian vay tối đa 60 tháng.

Cho vay tín chấp khách hàng hiện hữu tại BIDV là sản phẩm ưu đãi dành cho những khách hàng đang gửi tiết kiệm, sử dụng tài khoản thanh toán hoặc có khoản vay tại ngân hàng này Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất giảm từ 5% đến 10% so với mức lãi suất thông thường, với hạn mức cho vay lên tới 500 triệu đồng và thời gian vay tối đa là 60 tháng Quy trình phê duyệt nhanh chóng và không yêu cầu chứng minh thu nhập.

❖ Cho vay cần tài sản bảo đảm:

Cho vay giấy tờ có giá do BIDV phát hành là giải pháp tài chính dành cho khách hàng có nhu cầu vay vốn đột xuất tại ngân hàng Hạn mức vay tối đa không vượt quá giá trị sổ tiết kiệm, và thời gian vay không dài hơn thời điểm đáo hạn của sổ Khách hàng có thể thực hiện thủ tục vay nhanh chóng, với phương thức trả nợ gốc và lãi vào cuối kỳ Đặc biệt, khách hàng có thể vay vượt mệnh giá sổ tiết kiệm nếu đảm bảo đủ khả năng thanh toán gốc, lãi và phí đến thời điểm đáo hạn Ngân hàng cho phép sử dụng sổ tiết kiệm hoặc nguồn khác để trả nợ, đồng thời cho phép trả nợ linh hoạt mà không tính phí trả nợ trước hạn.

Cho vay mua nhà đất và căn hộ là hình thức giúp khách hàng sở hữu ngôi nhà mơ ước thông qua gói vay thế chấp do BIDV tài trợ Ngân hàng hỗ trợ tối đa 100% nhu cầu mua nhà mới, với hạn mức lên đến 15 tỷ đồng, hoàn vốn và thanh toán công nợ cho bên bán trong vòng 6 tháng kể từ ngày ra sổ Quy trình làm thủ tục đơn giản và nhanh chóng, hỗ trợ cho vay cho cả nhà đã có giấy tờ sở hữu và những căn hộ tại khu chung cư, khu đô thị mới chưa có giấy tờ Khách hàng sẽ được tư vấn giải pháp tài chính phù hợp từ nhân viên ngân hàng và bất động sản.

Cho vay mua xe ô tô trả góp hỗ trợ cả xe mới và xe cũ với hạn mức lên tới 100% giá trị xe Thời gian cho vay tối đa là 96 tháng cho ô tô mới và 60 tháng cho ô tô đã qua sử dụng Khách hàng có thể tận hưởng phương thức trả nợ linh hoạt, lãi suất ưu đãi và quy trình giải ngân nhanh chóng trong vòng 8 giờ, giúp dễ dàng sở hữu chiếc xe mơ ước.

Cho vay hỗ trợ tài chính du học là giải pháp tài chính giúp du học sinh hoàn thiện hồ sơ và chi trả các khoản phí liên quan đến du học Hạn mức cho vay tối đa được xác định dựa trên chi phí do cơ sở đào tạo cung cấp, nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên tài sản bảo đảm theo quy định của BIDV Thời gian cho vay tối đa sẽ tương ứng với thời gian du học của sinh viên.

Trong vòng 12 tháng, khách hàng có thể chọn trả lãi hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc vào cuối kỳ, với thủ tục nhanh chóng và đơn giản Hình thức cho vay này hỗ trợ việc chứng minh tài chính, giúp bổ sung hồ sơ du học và chi trả cho các khoản đào tạo cũng như sinh hoạt phí tại nước ngoài.

Cho vay xây dựng và sửa chữa nhà là giải pháp tài chính hỗ trợ việc xây dựng, sửa chữa và hoàn thiện ngôi nhà mơ ước Sản phẩm này cung cấp 100% nhu cầu vốn, giúp khách hàng dễ dàng hiện thực hóa kế hoạch cải tạo không gian sống của mình.

3 tỷ đồng, hạn mức lên tới 75% giá trị TSBĐ, phương thức trả nợ linh hoạt thời gian cho vay tối đa 300 tháng.

2.2.2 Thực trạng chất lượng cho vay KHCN

❖ Quy mô cho vay khách hàng cá nhân:

Biểu 2.1: Dư nợ KHCN và số lượng KHCN dư nợ tại BIDV - Chi nhánh

Thăng Long giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: chục triệu đồng

Số lượng KHCN dư nợ

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Thăng Long các năm 2018, 2019, 2020)

Trong giai đoạn từ 2018 đến 2020, dư nợ khách hàng cá nhân (KHCN) đã tăng trưởng đáng kể Cụ thể, vào năm 2020, dư nợ KHCN đạt 531.316 triệu đồng, chiếm 75,85% tổng dư nợ, tăng 62.893 triệu đồng, tương ứng 13,43% so với năm 2019 Năm 2019, dư nợ KHCN là 468.423 triệu đồng, chiếm 78,38%, tăng 51.507 triệu đồng, tương ứng 12,35% so với năm 2018, khi dư nợ KHCN là 416.916 triệu đồng, chiếm 71,08% trong tổng dư nợ.

Sự gia tăng dư nợ khách hàng cá nhân (KHCN) đã kéo theo số lượng khách hàng cũng tăng lên đáng kể, với 1.258 khách hàng mới trong năm 2020 so với năm 2019, và 1.030 khách hàng trong năm 2019 so với năm 2018 Điều này cho thấy chi nhánh đã tích cực quảng bá và giới thiệu các sản phẩm vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng Đồng thời, chi nhánh đã áp dụng chính sách cho vay hợp lý và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt tình hình kinh tế xã hội, dẫn đến sự gia tăng dư nợ qua các năm Sự tăng trưởng đồng thời về số lượng và dư nợ khách hàng cá nhân đã giúp mở rộng quy mô chi nhánh, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

❖ Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân:

Bảng 2.3 : Bảng cơ cấu dư nợ KHCN tại chi nhánh giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: triệu đồng

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

I Dư nợ theo mục đích

II Dư nợ theo sản phẩm

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Thăng Long các năm 2018, 2019, 2020)

* Cơ cấu dư nợ theo mục đích:

Dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ, với các mức lần lượt là 74.47% vào cuối năm 2018, 70.92% vào năm 2019 và 70.17% vào năm 2020 Cụ thể, dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2018 đạt 310484 triệu đồng, trong khi dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh chỉ là 106432 triệu đồng Sự cải thiện của nền kinh tế vào năm 2019 đã dẫn đến sự gia tăng trong dư nợ vay tiêu dùng.

2019 đạt 332199 triệu đồng tăng 21715 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 6.99% so với năm 2018, trong khi dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh năm

2019 là 136224 triệu đồng tăng 29792 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 27.99% so với năm 2018 Đến năm 2020, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt

372834 triệu đồng, tăng 40635 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng 12.23% Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh vẫn tăng năm 2020 đã đạt

Dư nợ khách hàng cá nhân đạt 158.482 triệu đồng, tăng 22.258 triệu đồng so với năm 2019 Điều này cho thấy rằng cho vay tiêu dùng vẫn là lĩnh vực chủ yếu, khẳng định khách hàng cá nhân là nguồn thu quan trọng cho hoạt động cho vay.

* Cơ cấu dư nợ theo sản phẩm:

Đánh giá chất lượng cho vay KHCN tại BIDV - Chi nhánh Thăng Long

2.3.1 Những kết quả đạt được

Từ khi thành lập, tổ QHKHCN BIDV - Chi nhánh Thăng Long đã gặt hái nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.

- Tổng dư nợ cho vay đối với KHCN tăng mạnh Dư nợ năm 2020

Trong năm 2020, dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) đã đạt 531.316 triệu đồng, tăng 13,43% so với mức 468.423 triệu đồng của năm 2019 Đây là một mức tăng trưởng đáng ghi nhận cho bộ phận QHKHCN, phản ánh sự phát triển tích cực trong hoạt động cho vay trong giai đoạn này.

2019 là 468423 triệu đồng, năm 2020 là 531316 triệu đồng) cho thấy khả năng cho vay ngày càng được nâng cao và uy tín của Chi nhánh ngày càng được củng cố.

Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn luôn duy trì ở mức an toàn, thấp hơn nhiều so với quy định của các ngân hàng thương mại, cho thấy bộ phận QHKHCN đã kiểm soát hiệu quả tỷ lệ này Điều này chứng tỏ các cán bộ nhân viên thực hiện công tác thẩm định chặt chẽ, loại bỏ những khách hàng có mục đích không tốt Đối với những khách hàng có tư cách tốt nhưng gặp khó khăn trong việc chi trả, cán bộ đã chủ động tìm kiếm các biện pháp hỗ trợ và tái cơ cấu nợ hợp lý.

- Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với KHCN không ngừng tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng ngày một cao hơn.

Chi nhánh chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ bằng cách thường xuyên cử nhân viên tham gia các khóa học nâng cao chuyên môn Đội ngũ nhân viên, đặc biệt là bộ phận QHKHCN, có trình độ chuyên môn cao, trẻ trung, nhiệt tình và năng động Họ luôn đặt chất lượng dịch vụ lên hàng đầu, nhắc nhở nhau thực hiện tốt công việc và đặc biệt coi trọng tính kỷ luật cùng tinh thần đoàn kết.

- Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng và cải tiến công nghệ, phương tiện làm việc nên năng suất hoạt động cao và hiệu quả.

Mặc dù dư nợ cho vay tại chi nhánh Thăng Long của BIDV đang được mở rộng và chất lượng hoạt động cho vay được kiểm soát tốt, nhưng vẫn chưa đạt mức tối ưu Tiềm năng của tổ QHKHCN cho thấy có khả năng nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân Tuy nhiên, cần lưu ý rằng vẫn tồn tại những khuyết điểm trong hoạt động cho vay này.

Mặc dù nợ xấu và nợ quá hạn không thể tránh khỏi trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, nhưng chúng lại là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của Chi nhánh BIDV - chi nhánh Thăng Long đang mở rộng hoạt động, vì vậy tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn qua các năm là dấu hiệu cho thấy việc quản lý chất lượng các khoản vay cần được tổ QHKHCN chú trọng hơn nữa.

Tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) đã tăng qua các năm, trong khi số lượng cán bộ nhân viên KHCN lại không tăng đáng kể Điều này dẫn đến khả năng quản lý tín dụng tại Chi nhánh tuy vẫn tốt, nhưng phải đối mặt với khối lượng công việc quá lớn do phải theo dõi nhiều khoản vay từ nhiều khách hàng Hệ quả là có thể xảy ra sai sót không mong muốn Việc tăng nhanh tổng dư nợ cho vay mà không tương ứng với nguồn nhân lực và thiếu đầu tư vào công nghệ đã khiến một số cán bộ nhân viên phải làm việc thêm giờ.

Hoạt động marketing tại Chi nhánh vẫn chưa được chú trọng đúng mức, chủ yếu do hạn chế về nhân lực trong khi khối lượng công việc lớn Nhiều khách hàng vẫn chưa hiểu rõ về dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân, và tâm lý ngại ngần trước các thủ tục phức tạp khiến họ không muốn đến ngân hàng Hầu hết các khoản vay tiêu dùng được giải ngân bằng tiền mặt, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý mục đích và cách sử dụng vốn vay của khách hàng Hơn nữa, Chi nhánh chưa khuyến khích được khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay qua thẻ, và việc mở rộng các loại hình cho vay như cho vay thấu chi hay thẻ tín dụng cũng gặp nhiều thách thức.

Đối tượng vay vốn chủ yếu là cán bộ công nhân viên, những người có thu nhập ổn định và thuộc các thành phần kinh tế xã hội do Nhà nước quản lý Họ được bảo lãnh bởi Thủ trưởng cơ quan và đại diện công đoàn, với khả năng trả nợ cao nhờ vào việc trích một phần thu nhập hàng tháng Tuy nhiên, đối tượng này cũng gặp phải một số vấn đề liên quan đến việc trả gốc và lãi vay.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cùng khu vực đang ngày càng gay gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ và sự đa dạng sản phẩm Để thu hút khách hàng, ngân hàng cần có những lợi thế nổi bật riêng Tuy nhiên, trong lĩnh vực cho vay đối với khách hàng cá nhân, chi nhánh vẫn chưa tạo được sự khác biệt so với các ngân hàng khác Đặc biệt, khách hàng hiện nay có xu hướng ít trung thành với ngân hàng, nhất là khi thông tin ngày càng được truyền tải rộng rãi qua các kênh như tivi, sách, báo và internet.

Chi nhánh BIDV Thăng Long đang đối mặt với thách thức trong việc huy động vốn do sự gia tăng số lượng ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn Với nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư có hạn, chi nhánh cần cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng cùng quy mô để thu hút khách hàng.

Việc thu thập và xử lý thông tin trở nên khó khăn đối với khách hàng xa trụ sở Chi nhánh, do cán bộ tín dụng thiếu các đầu mối tin cậy để phân tích Điều này dễ dẫn đến việc bị ảnh hưởng bởi những khách hàng không trung thực Thông tin do khách hàng cung cấp thường khó kiểm chứng về tính chính xác và khách quan, khiến cho quá trình thẩm định chủ yếu dựa vào những dữ liệu chủ quan mà khách hàng đưa ra.

Các cán bộ tín dụng đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng như tìm kiếm khách hàng, giao dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ và thẩm định dự án vay vốn Họ cũng cần kiểm tra tính khả thi của dự án, giám sát việc sử dụng vốn vay, và đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn Công việc này trở nên phức tạp hơn khi số lượng khoản vay lớn và địa bàn hoạt động trải rộng.

Hoạt động cho vay tại BIDV - chi nhánh Thăng Long chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách tín dụng của Hội sở chính Là một chi nhánh trực thuộc BIDV, quy trình và nội dung thẩm định tín dụng tại đây phải tuân thủ sự chỉ đạo và thống nhất từ BIDV.

Tại Việt Nam, tính minh bạch, chính xác và kịp thời của thông tin, cũng như độ tin cậy của các cơ quan cung cấp thông tin vẫn còn nhiều hạn chế Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN là một kênh hữu ích để tham khảo thông tin, tuy nhiên, thông tin tại đây không được cập nhật thường xuyên và thường thiếu đầy đủ, đặc biệt là đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu.

- Chi nhánh gặp nhiều vấn đề với cán bộ công nhân viên, nguyên nhân là do:

Ngày đăng: 24/02/2022, 08:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. PGS.TS Đinh Xuân Hạng, TS Nghiêm Văn Bảy (Đồng chủ biên) (2014) “Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại 1”, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại 1
Nhà XB: Nhà xuất bản TàiChính
3. TS Nghiêm Văn Bảy(chủ biên)(2012) “Giáo trình quản trị dịch vụ khác của Ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị dịch vụkhác của Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Tài chính
4. PGS.TS Đinh Xuân Hạng, ThS Nguyễn Văn Lộc (Đồng chủ biên) (2012) “Giáo trình Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bảnTài Chính
1. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XII ban hành ngày 16 tháng 10 năm 2010 Khác
5. Thông tư 02/2013TT- NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2013 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w