1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

8 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG cá NHÂN tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT á –CHI NHÁNH hà nội

83 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 432,05 KB

Cấu trúc

  • Hà Nội, ngày tháng năm 2021

  • Tuấn

  • Trần Minh Tuấn

  • VABank: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Á.

  • CBTD: Cán bộ tín dụng.

  • CN: Chi nhánh.

  • CVKHCN: Cho vay khách hàng cá nhân.

  • NV: Nguồn vốn.

  • NHNN: Ngân hàng Nhà Nước.

    • 2. Mục đích

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Bố cục luận văn

      • 1.2.2.2 Các tiêu chí định lượng

      • 1.2.3.1 Đối với ngân hàng thương mại

      • 1.2.3.2 Đối với khách hàng cá nhân

      • 1.2.3.3 Đối với nền kinh tế

        • Chính sách tín dụng của NHTM.

        • Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên NHTM.

        • Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô.

          • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

          • Như vậy qua chương 1, chúng ta đã phần nào hiểu được về khái niệm, đặc điểm, các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cũng như biết được các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân, sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại.

          • Để hiểu rõ hơn về tình hình thực tế chất lượng cho vay của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Việt Á - chi nhánh Hà Nội chúng ta sẽ nghiên cứu ở chương 2.

          • Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hà Nội

          • 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

          • Đơn vị: triệu đồng

          • Chỉ tiêu

          • Năm 2018

          • Năm 2019

          • Năm 2020

          • Chênh lệch 2019/2018

          • Chênh lệch 2020/2019

          • Số tiền

          • Tỷ trọng(%)

          • Số tiền

          • Tỷ trọng(%)

          • Số tiền

          • Tỷ trọng(%)

          • Số tiền

          • Tỷ lệ(%)

          • Số tiền

          • Tỷ lệ(%)

          • I. VHĐ theo loại tiền

          • 1. TG VNĐ

          • 467632

          • 65.62

          • 488291

          • 63.76

          • 544025

          • 63.12

          • 20659

          • 4.42

          • 55734

          • 11.41

          • 2.TG ngoại tệ

          • 244982

          • 34.38

          • 277549

          • 36.24

          • 317827

          • 36.88

          • 32567

          • 13.29

          • 40278

          • 14.51

          • II. VHĐ theo thời hạn

          • 1. Ngắn hạn

          • 133484

          • 18.73

          • 139295

          • 18.19

          • 155342

          • 18.02

          • 5811

          • 4.35

          • 16047

          • 11.52

          • 2. Trung, dài hạn

          • 579130

          • 81.27

          • 626545

          • 81.81

          • 706510

          • 81.98

          • 47415

          • 8.19

          • 79965

          • 12.76

          • III. VHĐ theo đối tượng

          • 1. Cá nhân

          • 460198

          • 64.58

          • 527879

          • 68.93

          • 659997

          • 76.58

          • 67681

          • 14.71

          • 132118

          • 25.03

          • 2. Tổ chức

          • 252416

          • 35.42

          • 237961

          • 31.07

          • 201855

          • 23.42

          • -14455

          • -5.73

          • -36106

          • -15.17

          • TỔNG

          • 712614

          • 100

          • 765840

          • 100

          • 861852

          • 100

          • 53226

          • 7.47

          • 96012

          • 12.54

          • Trong những năm qua, VABank Hà Nội đã phấn đấu huy động vượt chỉ tiêu đã đề ra, năm sau cao hơn năm trước. Tổng nguồn vốn huy động các năm 2018, 2019, 2020 lần lượt là 712614triệu đồng, 765840triệu đồng, 861852triệu đồng. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2019 tăng 53226 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng với tốc độ tăng là 7.47%. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2020 tăng 96012 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng với tốc độ tăng là 12.54%. Ta thấy tốc độ tăng của năm 2020 cao hơn tốc độ tăng của năm 2018(12.54% so với 7.47%) điều này cho thấy chi nhánh đã mở rộng quy mô huy động vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động, cũng như uy tín của chi nhánh ngày càng cao qua việc đáp ứng ngày càng nhiều tiện ích cho khách hàng và liên tục triển khai các hình thức huy động vốn mới để thu hút nguồn vốn nhàn dỗi từ dân cư. Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thì chi nhánh luôn nhạy bén trong cạnh tranh bằng cách đưa ra các mức lãi suất huy động phù hợp, các hình thức dự thưởng... Do đó nguồn vốn của chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Đây chính là thành tích đáng kể mà chi nhánh đã đạt được.

          • Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền: Nguồn vốn huy động bằng VND chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Tỷ trọng tiền gửi VND các năm 2018, 2019, 2020 chiếm lần lượt là 65.62%; 63.76% và 63.12%. Năm 2019tăng 20659 triệu đồng so với năm 2018 với tốc độ tăng tương ứng là 4.42 %. Năm 2020tăng 55734 triệu đồng so với năm 2019 với tốc độ tăng tương ứng là 11.41%. Cùng với những chuyển biến khả quan trong huy động VND thì huy động USD là cũng có xu hướng tăng qua từ năm 2018 đến năm 2020 và chiểm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động.

        • 2.1.3.2. Hoạt động cho vay.

        • Hiện nay hoạt động cho vay vẫn là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NTTM Việt Nam nói chung và của VABank – Chi nhánh Hà Nội nói riêng.

    • Từ khi thành lập đến nay tổ QHKHCN VABank - Chi nhánh Hà Nội

      • Về cơ bản có thể nói mục tiêu của VABank – Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới vẫn là tăng cường hơn nữa hoạt động cho vay KHCN, tiếp tục mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị, nhập công nghệ hiện đại, nhanh chóng tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới. Đồng thời với việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh được sự quan tâm của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng. Đi sâu vào xem xét đánh giá một cách toàn diện kĩ lượng mục đích sử dụng các khoản vay của khách hàng, từ đó có những quyết định tài trợ đúng đắn, làm tăng doanh số cho hoạt động cho vay KHCN. Từ đó, đưa hoạt động cho vay KHCN trở thành một trong những sản phẩm hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả, trởthành thế mạnh choVABank – Chi nhánh Hà Nội .

      • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Hà Nội.

  • NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

  • NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN

Nội dung

Tổng quan về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

Cho vay là một khía cạnh quan trọng của hoạt động tín dụng, giúp các ngân hàng thương mại điều hòa vốn trong nền kinh tế Thông qua việc cho vay, các ngân hàng phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.

Tại Việt Nam, cho vay được quy định theo thông tư 39/2016/TT-NHNN, ban hành ngày 30/12/2016, quy định rằng cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng sẽ giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là quá trình cấp vốn cho khách hàng với mục đích và thời gian cụ thể, theo thỏa thuận về việc hoàn trả cả gốc và lãi Ngân hàng cung cấp quyền sử dụng vốn, cho phép khách hàng đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm sinh lợi, từ đó đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.

Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức ngân hàng hỗ trợ tài chính cho cá nhân, trong đó ngân hàng cung cấp quyền sử dụng một khoản tiền nhất định cho khách hàng Quan hệ này được thiết lập thông qua hợp đồng với các điều kiện cụ thể, nhằm phục vụ các mục đích tài chính của cá nhân.

Trước đây, các ngân hàng thường ít chú trọng đến khách hàng cá nhân do khoản vay nhỏ và khó thu hồi, nhưng hiện nay, họ đã nhận ra tiềm năng lợi nhuận từ hoạt động cho vay này Các thủ tục cho vay đã trở nên đơn giản hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Hoạt động cho vay cá nhân không chỉ giải quyết vấn đề vốn kinh doanh cấp bách mà còn giúp nâng cao đời sống của khách hàng, cho phép họ đạt được mức sống tốt hơn dù chưa đủ khả năng chi trả ngay lập tức.

Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) đóng góp đáng kể vào nguồn thu nhập của ngân hàng thương mại (NHTM), giúp nâng cao hình ảnh của ngân hàng và tiếp cận đông đảo khách hàng NHTM hướng đến KHCN như là đối tượng ưu tiên, đặc biệt là các chi nhánh mới thành lập, bởi nhu cầu của khách hàng cá nhân luôn đa dạng và phát triển theo sự thay đổi của xã hội.

1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

 Về khách hàng vay vốn

Vay vốn cá nhân chủ yếu phục vụ cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác với nhu cầu sử dụng vốn cho tiêu dùng, đầu tư hoặc sản xuất kinh doanh Khách hàng cá nhân thường có số lượng lớn và nhu cầu vay vốn rất đa dạng, nhưng không thường xuyên và chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh tế cũng như văn hóa – xã hội Do đó, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân có sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực khác nhau.

Khách hàng cá nhân có nhiều lựa chọn về thời gian vay vốn, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Các khoản vay ngắn hạn chủ yếu được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh Trong khi đó, các khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình thường có thời hạn trung và dài hạn.

 Các khoản cho vay có độ rủi ro cao

Các khoản vay của khách hàng cá nhân thường dựa vào thu nhập của họ để đảm bảo Tuy nhiên, trong trường hợp khách hàng gặp phải sự cố như ốm đau hay bệnh tật, thu nhập có thể giảm sút hoặc mất hoàn toàn Điều này tạo ra rủi ro cho các ngân hàng thương mại, trong khi công tác thẩm định và quản lý khách hàng không thể kiểm soát hết mọi yếu tố Chính vì lý do này, nhiều ngân hàng thương mại đã phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc quản lý rủi ro liên quan đến khoản vay cá nhân.

Ngân hàng thương mại (NHTM) trước đây thường ngần ngại trong việc cho vay vốn đối với khách hàng doanh nghiệp (KHCN) Tuy nhiên, hiện nay, nhận thấy lợi ích kinh tế từ hoạt động cho vay này, các NHTM đã bắt đầu tập trung vào mục tiêu hỗ trợ KHCN Đồng thời, công tác quản lý rủi ro cũng ngày càng được các ngân hàng chú trọng hơn để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.

 Chi phí cho vay cao

Chi phí mà ngân hàng thương mại (NHTM) phải chi cho các khoản vay cá nhân thường cao do yêu cầu về nhân lực và công cụ Điều này xuất phát từ việc khách hàng cá nhân có những diễn biến phức tạp, với số lượng khoản vay lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay lại tương đối nhỏ.

Khoản vay tiêu dùng cá nhân có giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn, với đặc điểm chính là phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất hộ gia đình Mặc dù giá trị khoản vay này thấp hơn nhiều so với các khoản vay doanh nghiệp, nhưng đối tượng khách hàng cá nhân lại rất đông đảo Các khoản vay tiêu dùng thường xuyên phát sinh và khối lượng giao dịch ngày càng tăng, do đó, nếu ngân hàng biết cách huy động vốn và quản lý hiệu quả, lợi nhuận từ hoạt động cho vay này sẽ không hề nhỏ.

 Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác

Lãi suất cho khách hàng cá nhân (KHCN) thường cao hơn so với các khoản vay khác của ngân hàng thương mại (NHTM) do quy mô vay nhỏ nhưng chi phí quản lý lớn Để bù đắp cho các chi phí như thời gian, nhân lực, thẩm định và quản lý, NHTM phải áp dụng mức lãi suất cao hơn.

1.1.3 Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.

Phân loại hình thức cho vay là cần thiết để quản lý hiệu quả các khoản vay Tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, hoạt động cho vay trong các ngân hàng thương mại được chia thành nhiều loại khác nhau.

 Căn cứ vào thời hạn cho vay

Phân chia các khoản vay theo thời hạn giúp ngân hàng nâng cao tính an toàn và sinh lời trong hoạt động cho vay, đồng thời đánh giá khả năng hoàn trả của khách hàng Dựa trên tiêu chí này, cho vay được phân loại thành ba loại chính.

Chất lượng cho vay của khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay khách hàng cá nhân.

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại được coi là chất lượng khi đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của các bên liên quan, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu vốn của khách hàng, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển hiệu quả của nền kinh tế.

Chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp (KHCN) là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng Để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) đối với KHCN, cần xem xét từ ba góc độ: NHTM, khách hàng và nền kinh tế.

 Chất lượng cho vay xét trên giác độ NHTM

Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) tốt được xác định bởi nguồn vốn tài trợ an toàn và rủi ro thấp Khoản vay cần được sử dụng đúng mục đích và hoàn trả gốc, lãi đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ tối thiểu Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu như lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ đúng hạn, doanh số thu nợ lớn, cùng với tỷ lệ nợ quá hạn trong quy định Ngoài ra, việc đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hợp lý giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cũng là yếu tố quan trọng trong chất lượng cho vay.

 Chất lượng cho vay xét trên giác độ khách hàng

Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay, chất lượng cho vay trở thành yếu tố then chốt, đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng với mức lãi suất hợp lý và thủ tục đơn giản Điều này không chỉ thu hút nhiều đối tượng khách hàng mà còn phải tuân thủ nguyên tắc và quy định cho vay của ngân hàng thương mại Chất lượng cho vay còn cần phù hợp với tốc độ phát triển xã hội, góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng, đồng thời làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.

 Chất lượng cho vay xét trên giác độ nền kinh tế

Hoạt động cho vay trong những năm gần đây đã phản ánh sự năng động của nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi cơ chế Mục tiêu của hoạt động này là hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng nguồn cung sản phẩm cho xã hội, và góp phần vào tăng trưởng kinh tế Đồng thời, việc khai thác tiềm năng ẩn trong nền kinh tế và thu hút nguồn vốn nhàn rỗi là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Chất lượng cho vay là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay KHCN của NHTM.

Chất lượng cho vay là tiêu chí tổng hợp được đánh giá qua các chỉ tiêu khách quan Để đánh giá chính xác chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại, cần thực hiện phân tích tổng hợp thông tin Đánh giá này bao gồm cả các chỉ tiêu định tính và định lượng.

1.2.2.1 Các tiêu chí định tính.

Các tiêu chí định tính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại, mặc dù chúng khó xác định chuẩn mực hơn các chỉ tiêu định lượng Những nguyên tắc này là yếu tố tiên quyết để đảm bảo chất lượng cho vay hiệu quả.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào các quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chất lượng hoạt động của NHTM được đánh giá dựa trên việc tuân thủ các quy định này Hệ thống văn bản pháp luật nếu đơn giản nhưng vẫn chặt chẽ sẽ giúp chính sách tín dụng của ngân hàng linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.

Một quy trình cho vay chuẩn mực, được thực hiện nhanh chóng và tuân thủ các nguyên tắc, là yếu tố quyết định đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại Tiêu chí này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay.

Uy tín của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua phản hồi khách quan từ khách hàng về chất lượng dịch vụ, bao gồm khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn, thời gian vay nhanh chóng và kịp thời Những yếu tố này là tiêu chí quan trọng phản ánh chất lượng cho vay của NHTM, vì không ngân hàng nào có thể duy trì sự tín nhiệm của khách hàng nếu hoạt động cho vay của họ kém chất lượng.

Hoạt động cho vay được coi là chất lượng khi tuân thủ đúng pháp luật và các quy định liên quan, đồng thời thu hút được nhiều khách hàng mà vẫn đảm bảo nguyên tắc ứng dụng.

 Sự hài lòng của khách hàng

Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân có thu nhập thấp tại Việt Nam không chỉ giúp họ ổn định cuộc sống mà còn tạo điều kiện để mua sắm những vật dụng thiết yếu Điều này mang lại động lực lớn cho người lao động trong việc làm việc, tiết kiệm và nuôi dưỡng con cái.

Khách hàng rất hài lòng với dịch vụ cho vay KHCN, vì nó hỗ trợ họ trong việc mua nhà, xe cộ và các vật dụng gia đình cần thiết, đồng thời đảm bảo khả năng chi trả trong tương lai.

1.2.2.2 Các tiêu chí định lượng

Chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) được đảm bảo khi nguồn vốn ổn định, các mục tiêu tín dụng được thực hiện, khách hàng sử dụng vốn hiệu quả và hoàn trả gốc cùng lãi đúng hạn Để đánh giá chất lượng cho vay từ góc độ ngân hàng, cần xem xét các chỉ tiêu liên quan.

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.3.1 Các nhân tố chủ quan.

 Chính sách tín dụng của NHTM.

Mỗi ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện cụ thể và thị trường của mình Chính sách này giúp định hướng hoạt động tín dụng, từ việc mở rộng đến thu hẹp tín dụng Nếu chính sách tín dụng không thích hợp, chất lượng hoạt động tín dụng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Và ngược lại, chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng.

Nếu ngân hàng không chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN), họ sẽ không thể đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng này, dẫn đến chất lượng dịch vụ kém Ngược lại, để nâng cao chất lượng cho vay, ngân hàng cần xây dựng chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm thu hút KHCN Do đó, định hướng phát triển cho vay là yếu tố quyết định giúp ngân hàng cải thiện hoạt động cho vay đối với KHCN.

 Quy mô, uy tín của NHTM

Quy mô và uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh số và chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân Các ngân hàng có vốn tự có cao và mạng lưới chi nhánh rộng rãi sẽ có lợi thế trong việc mở rộng hoạt động cho vay Hơn nữa, uy tín của ngân hàng cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lý khách hàng, khiến họ cảm thấy an tâm hơn khi vay tại những ngân hàng có danh tiếng cao.

 Tổ chức bộ máy của NHTM.

Ngân hàng với cơ cấu tổ chức chặt chẽ và khoa học sẽ đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cán bộ và phòng ban, cũng như các đơn vị kinh tế liên quan Điều này giúp ngân hàng hoạt động thống nhất và hiệu quả, đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, quản lý các khoản cho vay và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.

 Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên NHTM.

Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và sinh lời của ngân hàng Đội ngũ có trình độ nghiệp vụ tốt và thái độ làm việc trách nhiệm là yêu cầu hàng đầu, đặc biệt trong hoạt động cho vay Nhân sự không chỉ cần có chuyên môn mà còn phải có lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, tác phong và kỷ luật lao động Chất lượng cán bộ tín dụng tốt thể hiện qua sự năng động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao, góp phần bù đắp những hạn chế về công nghệ và tạo thế mạnh cạnh tranh với các đối thủ có tiềm lực công nghệ tốt hơn.

Thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, giúp đưa ra quyết định cho vay và theo dõi khoản vay hiệu quả Việc thu thập và xử lý thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời sẽ nâng cao khả năng ngăn ngừa rủi ro và cải thiện chất lượng tín dụng.

Đối với hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, thông tin là yếu tố quan trọng nhất Ngân hàng cần cập nhật thông tin về khách hàng như năng lực pháp lý, uy tín, tính cách và năng lực tài chính ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên Bên cạnh đó, thông tin về dự án, thị trường và tiêu thụ sản phẩm cũng rất cần thiết Tính chính xác và kịp thời của những thông tin này là yếu tố quyết định đến tiến độ công việc và sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

 Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay của NHTM.

Công cụ kiểm tra hoạt động tín dụng giúp ngân hàng quản lý quy trình sử dụng vốn vay và giao dịch với khách hàng hiệu quả hơn Nhờ vào thiết bị tin học hiện đại, ngân hàng có thể cập nhật và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, từ đó đưa ra quyết định cho vay đúng đắn Hơn nữa, trang thiết bị tin học còn đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, mang lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng, góp phần mở rộng tín dụng và nâng cao uy tín cho ngân hàng.

1.3.2 Các nhân tố khách quan.

 Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô.

Sự ổn định kinh tế vĩ mô tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng tiêu dùng Khi nền kinh tế, đặc biệt là các yếu tố như giá cả, lãi suất, tỷ giá và lạm phát, được duy trì ổn định, các tổ chức tài chính sẽ yên tâm hơn trong việc cho vay Điều này không chỉ giúp người vay có thêm việc làm và tăng thu nhập, mà còn tạo ra sự an tâm về chi phí vay và chi phí cho các nhu cầu khác như sửa chữa nhà cửa Kết quả là, số lượng khoản vay gia tăng, đồng thời củng cố mối quan hệ bền vững giữa việc vay vốn và trả nợ.

Khi kinh tế khủng hoảng hoặc phát triển chậm chạp, sự bất ổn trong nền kinh tế vĩ mô sẽ hạn chế khả năng cấp tín dụng tiêu dùng từ các trung gian tài chính Các khoản cho vay có thể gặp rủi ro do biến động trên thị trường tài chính, dẫn đến nguy cơ đổ vỡ tín dụng Sự thay đổi nhanh chóng trong các chỉ số kinh tế vĩ mô như tỷ lệ lạm phát và lãi suất có thể gây ra tình trạng vỡ nợ đối với các khoản vay có lãi suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt không phản ánh chính xác biến động kinh tế vĩ mô, làm sai lệch tín hiệu giá cả và ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng cùng các tổ chức tín dụng Đồng thời, sự phát triển chậm chạp và bất ổn của nền kinh tế vĩ mô khiến thu nhập tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, dẫn đến việc họ phải giảm các khoản vay của mình.

Rủi ro tự nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn và động đất gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến hư hại cơ sở vật chất và phá hoại mùa màng Những sự kiện này không chỉ gây thương tích hoặc tử vong cho con người mà còn làm giảm khả năng thanh toán nợ của khách hàng, biến nợ thành nợ xấu, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cho vay của ngân hàng.

Chất lượng hoạt động cho vay phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng các khoản vay, sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế xã hội và khả năng hoàn trả đúng hạn Điều này không chỉ liên quan đến ngân hàng mà còn phụ thuộc vào ý thức và trách nhiệm của khách hàng (người đi vay).

Thiện chí của khách hàng vay vốn là yếu tố quan trọng trong quan hệ tín dụng với ngân hàng Sự thiếu thiện chí có thể biểu hiện qua việc không cung cấp thông tin đầy đủ, cung cấp thông tin sai lệch, hoặc thậm chí cố tình lừa đảo và sử dụng vốn sai mục đích Những hành vi này không chỉ gây rủi ro mà còn làm khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động cho vay Do đó, ngân hàng thường ưu tiên làm việc với những khách hàng có uy tín, dựa vào mối quan hệ trong quá khứ và các nguồn thông tin khác để đánh giá độ tin cậy và uy tín của khách hàng.

Mức thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định vay vốn Những người có thu nhập cao thường vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của họ, và các gia đình có người chủ có trình độ học vấn cao cũng có xu hướng tương tự Đối với họ, vay mượn không chỉ là lựa chọn trong tình huống khẩn cấp mà còn là công cụ để đạt được mức sống mong muốn Ngược lại, ngân hàng cũng xem xét thu nhập của khách hàng khi quyết định cho vay, vì đây là căn cứ để đánh giá khả năng thanh toán nợ Do đó, thu nhập không chỉ ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn và quy mô khoản vay, mà còn tác động đến sự phát triển của hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân Khách hàng cần có thu nhập ổn định và thiện chí trả nợ đúng hạn để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng.

Khả năng đáp ứng các điều kiện vay của khách hàng là yếu tố quyết định đến việc ngân hàng có cấp vốn hay không Điều này bao gồm việc khách hàng phải có tài sản đảm bảo và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp Nếu ngân hàng đánh giá khách hàng không đủ khả năng đáp ứng, việc cấp vốn sẽ bị từ chối hoặc có thể dừng giải ngân trong quá trình cho vay nếu phát sinh vấn đề Do đó, khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – chi nhánh Hà Nội

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – chi nhánh Hà Nội.

Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) được thành lập vào ngày 04/07/2003, đã trải qua 15 năm phát triển mạnh mẽ và khẳng định vị thế là một trong những đơn vị tài chính tiên phong tại Việt Nam Với phương châm “Đồng hành cùng khát vọng”, VietABank cam kết là điểm tựa an toàn cho khách hàng cá nhân và đồng hành cùng doanh nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế Ngân hàng tập trung vào sự hài lòng của khách hàng, liên tục cải tiến cơ chế hoạt động và đào tạo nhân viên để nâng cao chất lượng dịch vụ VietABank nỗ lực khẳng định uy tín trên thị trường thông qua dịch vụ tốt và lãi suất hấp dẫn, cung cấp sản phẩm dịch vụ an toàn và linh hoạt cho khách hàng.

Hiện nay, VietABank cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ ưu đãi cho doanh nghiệp, bao gồm tài khoản ký quỹ, gói cho vay ưu đãi 1.000 tỷ và chương trình phát triển cho Hội viên Hội Doanh Nhân Trẻ Việt Nam Ngân hàng cũng chú trọng hoàn thiện dịch vụ ngân hàng điện tử để nâng cao tiện ích và đảm bảo an toàn, bảo mật cho khách hàng Năm 2017, VietABank đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng uy tín trong ngành.

VietABank tự hào nằm trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và được công nhận là thương hiệu mạnh với các danh hiệu như Thương hiệu tín nhiệm và Thương hiệu vì cộng đồng Ngân hàng cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và hệ thống ngân hàng điện tử, đồng thời cải thiện chất lượng phục vụ và chăm sóc khách hàng, nhằm phát triển bền vững và khẳng định vị thế trong thị trường tài chính Việt Nam.

Danh hiệu mà VietABank đạt được là minh chứng cho nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cho khách hàng Sự tin tưởng và lựa chọn của khách hàng chính là động lực thúc đẩy VietABank cải thiện hoạt động Trong thời gian tới, VietABank đặt mục tiêu mở rộng mạng lưới, tăng cường năng lực tài chính và nâng cao uy tín trên thị trường.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – chi nhánh Hà Nội.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hà Nội

- Giám đốc: Xây dựng, tổ chức các hoạt động chi nhánh, hoạch định các

Phòng khách hàng doanh nghiệp

Phòng khách hàng cá nhân

Phòng dịch vụ khách hàng và ngân quỹ Giám đốc chi nhánh

Phòng giao dịch đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chiến lược của chi nhánh và các PGD trực thuộc Nhiệm vụ chính là xây dựng, quản lý và đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cùng với các PGD liên quan.

Phòng dịch vụ khách hàng và ngân quỹ của VABank đảm nhiệm việc tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay của khách hàng cá nhân Nhiệm vụ bao gồm kiểm tra, cho vay, thu hồi vốn và lãi vay, cũng như xử lý các khoản nợ khó đòi Đội ngũ cũng thực hiện tiếp thị để mở rộng thị trường và giới thiệu sản phẩm của ngân hàng Bên cạnh đó, phòng còn theo dõi chấm công, lập phiếu thu, phiếu chi cho các hồ sơ vay, kiểm tra thực thu thực chi theo chứng từ, cân đối thanh toán và điều chuyển vốn Cuối cùng, phòng có trách nhiệm bảo quản tiền, vàng và hồ sơ cầm cố của khách hàng vay vốn.

Phòng khách hàng cá nhân chịu trách nhiệm hỗ trợ và hạch toán hồ sơ tín dụng theo quy định Các nhiệm vụ bao gồm soạn thảo hợp đồng tín dụng, thực hiện đăng ký thế chấp, kiểm tra tính tuân thủ hồ sơ vay, và thực hiện các hoạt động liên quan đến dịch vụ thanh toán.

Phòng khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm hỗ trợ và hạch toán hồ sơ tín dụng theo quy định, đồng thời soạn thảo hợp đồng tín dụng và hồ sơ vay vốn liên quan đến doanh nghiệp.

Phòng hành chính có nhiệm vụ tuyển dụng nhân viên, theo dõi hoạt động của toàn bộ cán bộ công nhân viên, soạn thảo các thông báo quy định và xây dựng lịch làm việc cho ban giám đốc hàng tuần.

2.1.3 Hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á – chi nhánh Hà Nội.

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Đây là nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì ngân hàng nào cũng cần chú trọng đến hoạt động này Trên thực tế đối với VABank – Chi nhánh Hà Nội cũng vậy, Chi nhánh được sự chỉ đạo kịp thời của ban Giám đốc và sự cố gắng nỗ lực phấn đấu hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong những năm gần đây.

Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Hà Nội, với nguồn vốn khởi đầu hạn chế từ Hội sở, đã tích cực mở rộng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đảm bảo tài chính cho hoạt động của Chi nhánh.

Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn, bao gồm tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế và tư nhân tập thể Để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức khác, ngân hàng cũng đã đa dạng hóa các thời hạn và khung lãi suất.

Với tinh thần trách nhiệm và thái độ tận tụy phục vụ, VABank – CN Hà Nội đã nhanh chóng giải quyết thủ tục cho khách hàng, giúp họ gửi tiền và rút tiền dễ dàng Ngân hàng cam kết hạn chế tối đa sai sót nghiệp vụ, từ đó gia tăng sự tín nhiệm từ khách hàng Nhờ vậy, công tác huy động vốn trong những năm qua đã đạt được kết quả khả quan, tạo thế chủ động trong hoạt động vay và cho vay.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2018- 2020 Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)

II VHĐ theo thời hạn

III VHĐ theo đối tượng

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VABank chi nhánh Hà Nội các năm 2018,

Công tác huy động vốn là công tác trọng yếu trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Trong những năm gần đây, VABank Hà Nội đã nỗ lực vượt qua các chỉ tiêu huy động vốn đã đề ra, với mỗi năm đạt kết quả cao hơn năm trước Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng trong các năm liên tiếp cho thấy sự phát triển bền vững và khả năng mở rộng quy mô hoạt động.

Từ năm 2018 đến 2020, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh lần lượt đạt 712614 triệu đồng, 765840 triệu đồng và 861852 triệu đồng Năm 2019, nguồn vốn huy động tăng 53226 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 7.47% Đến năm 2020, con số này tăng thêm 96012 triệu đồng, với tốc độ tăng 12.54%, cho thấy chi nhánh đã mở rộng quy mô huy động và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn Uy tín của chi nhánh ngày càng cao nhờ vào việc cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng và triển khai các hình thức huy động mới nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, chi nhánh đã linh hoạt điều chỉnh lãi suất huy động và áp dụng các hình thức dự thưởng, góp phần vào sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn qua các năm Đây là một thành tích đáng kể mà chi nhánh đã đạt được.

Thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại VABank -

2.2.1 Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng Việt Á -chi nhánh Hà Nội.

 Cho vay không cần tài sản bảo đảm:

Cho vay tín chấp khách hàng trả lương VABank là sản phẩm vay ưu đãi dành riêng cho những khách hàng nhận lương qua VABank, giúp đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu tài chính Sản phẩm này có lãi suất giảm tối đa 4% so với lãi suất thông thường, cho phép vay lên đến 10 lần thu nhập với thời gian vay tối đa 60 tháng.

Cho vay tiêu dùng tín chấp cá nhân là hình thức vay không cần tài sản bảo đảm, phù hợp cho những khách hàng nhận lương qua chuyển khoản hoặc tiền mặt tại các công ty, doanh nghiệp Với lãi suất linh hoạt, hình thức vay này đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu chi tiêu cá nhân như sửa nhà, mua sắm nội thất, mua xe hay đi du lịch Thủ tục đơn giản và thời gian phê duyệt nhanh chóng, hạn mức vay lên tới 10 tháng lương và thời gian vay tối đa 60 tháng.

Cho vay tín chấp cá nhân kinh doanh là giải pháp tài chính hiệu quả cho các hộ kinh doanh tại chợ, phố và làng nghề, bao gồm nhiều ngành nghề như cửa hàng bán lẻ, tạp hóa, thời trang, dịch vụ ăn uống và sửa chữa Sản phẩm cho vay này cho phép vay tiền nhanh chóng, không cần thế chấp, với lãi suất linh hoạt, phục vụ nhu cầu bổ sung vốn, nâng cấp cơ sở, mua sắm hàng hóa và mở rộng kinh doanh Hạn mức vay lên đến 200 triệu đồng, với thời gian vay tối đa là 60 tháng.

Cho vay tín chấp cho khách hàng hiện hữu tại VABank là sản phẩm ưu đãi dành cho những người đang gửi tiết kiệm, sử dụng tài khoản thanh toán hoặc có khoản vay tín chấp/thế chấp tại ngân hàng Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi giảm từ 5% đến 10% so với mức lãi suất thông thường, với hạn mức cho vay lên tới.

500 triệu đồng, thời gian vay tối đa 60 tháng, thời gian phê duyệt nhanh chóng mà không cần chứng minh việc làm thu nhập.

 Cho vay cần tài sản bảo đảm:

Cho vay giấy tờ có giá tại VABank là giải pháp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn đột xuất, với hạn mức tối đa không vượt quá giá trị sổ tiết kiệm và thời gian vay không dài hơn thời điểm đáo hạn Khách hàng được hưởng thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng, và có thể vay vượt mệnh giá sổ tiết kiệm, miễn là đảm bảo đủ tiền gốc và lãi đến khi đáo hạn Ngân hàng cho phép sử dụng sổ tiết kiệm hoặc nguồn khác để trả nợ, và khách hàng có thể thanh toán bất kỳ lúc nào mà không bị tính phí trả nợ trước hạn, lãi suất được tính theo thời gian vay thực tế.

Cho vay mua nhà đất và căn hộ là dịch vụ của VABank, giúp khách hàng sở hữu ngôi nhà mơ ước với gói vay thế chấp lên đến 100% nhu cầu mua mới, tối đa 15 tỷ đồng Ngân hàng hỗ trợ hoàn vốn và thanh toán công nợ cho bên bán trong vòng 6 tháng kể từ ngày ra sổ Quy trình làm thủ tục được đơn giản hóa, nhanh chóng, hỗ trợ cho vay đối với nhà ở đã có giấy tờ sở hữu và các căn hộ trong khu chung cư, khu đô thị mới chưa có giấy tờ Khách hàng sẽ nhận được tư vấn tài chính phù hợp từ nhân viên ngân hàng và nhân viên bất động sản.

Cho vay mua xe ô tô trả góp cung cấp giải pháp tài chính cho cả xe mới và xe cũ, với hạn mức cho vay lên tới 100% giá trị xe Thời gian cho vay tối đa là 96 tháng cho ô tô mới và 60 tháng cho ô tô đã qua sử dụng Khách hàng được hưởng phương thức trả nợ linh hoạt, lãi suất ưu đãi và quy trình giải ngân nhanh chóng trong vòng 8 giờ, giúp dễ dàng sở hữu chiếc xe mong muốn.

Cho vay hỗ trợ tài chính du học là sản phẩm giúp du học sinh hoàn thiện hồ sơ và chi trả các khoản phí liên quan đến du học Hạn mức cho vay tối đa được xác định dựa trên chi phí do cơ sở đào tạo cung cấp, nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên tài sản bảo đảm.

VABank quy định thời gian cho vay tối đa là thời gian đi du học cộng thêm 12 tháng Khách hàng có thể trả lãi hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc vào cuối kỳ, với thủ tục nhanh chóng và đơn giản Hình thức cho vay này hỗ trợ chứng minh tài chính, giúp bổ sung hồ sơ du học và thanh toán chi phí đào tạo cũng như sinh hoạt tại nước ngoài.

Cho vay xây dựng và sửa chữa nhà là sản phẩm tài chính giúp đáp ứng nhu cầu xây dựng, sửa chữa và hoàn thiện ngôi nhà mơ ước Khách hàng có thể được tài trợ 100% nhu cầu vốn với hạn mức lên tới 3 tỷ đồng, tương đương 75% giá trị tài sản bảo đảm Phương thức trả nợ linh hoạt và thời gian cho vay tối đa lên đến 300 tháng.

2.2.2 Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân

 Quy mô cho vay khách hàng cá nhân:

Biểu 2.1: Dư nợ KHCN và số lượng KHCN dư nợ tại VABank - Chi nhánh

Hà Nội giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: chục triệu đồng

Số lượng KHCN dư nợ

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VABank chi nhánh Hà Nội các năm 2018,

Qua biểu đồ 2.2 ta thấy được sự tăng lên của dư nợ KHCN giai đoạn từ 2018-

Trong năm 2020, dư nợ khách hàng cá nhân đạt 531.316 triệu đồng, chiếm 75,85% tổng dư nợ, tăng 62.893 triệu đồng (13,43%) so với năm 2019 Năm 2019, dư nợ khách hàng cá nhân là 468.423 triệu đồng, tăng 51.507 triệu đồng (12,35%) so với năm 2018 Số lượng khách hàng cá nhân cũng tăng lên, với 1.258 khách hàng mới trong năm 2020 và 1.030 khách hàng trong năm 2019 Sự gia tăng này cho thấy chi nhánh đã tích cực quảng bá sản phẩm vay phù hợp và có chính sách cho vay hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ Nhờ vào sự tăng trưởng cả về số lượng và dư nợ, quy mô chi nhánh đã mở rộng, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

 Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân:

Bảng 2.3 : Bảng cơ cấu dư nợ KHCN tại chi nhánh giai đoạn 2018-2020 Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Chênh lệch

Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)

I Dư nợ theo mục đích

II Dư nợ theo sản phẩm

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VABank chi nhánh Hà Nội các năm 2018,

* Cơ cấu dư nợ theo mục đích:

Dư nợ cho vay tiêu dùng đã chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ, với các con số cụ thể là 74,47% vào cuối năm 2018, 70,92% vào năm 2019 và 70,17% vào năm 2020 Cụ thể, vào năm 2018, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 310.484 triệu đồng, trong khi dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh lại thấp hơn.

Năm 2019, nền kinh tế Việt Nam đã có sự cải thiện rõ rệt, dẫn đến dư nợ vay tiêu dùng tăng lên 332.199 triệu đồng, tăng 21.715 triệu đồng so với năm trước, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 6,99%.

2018, trong khi dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh năm 2019 là 136224 triệu đồng tăng 29792 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 27,99% so với năm

2018 Đến năm 2020, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 372834 triệu đồng, tăng

40635 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,23% Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh vẫn tăng năm 2020 đã đạt 158482 triệu đồng tăng

Tính đến năm 2023, dư nợ khách hàng cá nhân đạt 22.258 triệu đồng, tăng trưởng so với năm 2019 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ cho vay tiêu dùng, khẳng định rằng khách hàng cá nhân là nguồn thu chính cho hoạt động cho vay.

* Cơ cấu dư nợ theo sản phẩm:

Dư nợ cho vay mua xe và mua nhà chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, với tỷ lệ cho vay mua xe lần lượt là 69,17% vào năm 2018, 62,42% vào năm 2019 và 59,38% vào năm 2020 Cụ thể, dư nợ cho vay mua xe năm 2018 đạt 288371 triệu đồng.

113455 triệu đồng, dư nợ cho vay mua xe năm 2019 đạt 292411 triệu đồng tăng

Đánh giá chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại VABank - Chi nhánh Hà Nội

Trong giai đoạn 2018-2020, thu lãi từ cho vay KHCN có sự tăng trưởng ổn định, với thu lãi đạt 51,09 tỷ đồng năm 2018, 57,84 tỷ đồng năm 2019 và 63,08 tỷ đồng năm 2020 Tỷ lệ thu lãi từ cho vay so với tổng thu lãi lần lượt là 0,48, 0,46 và 0,44, cho thấy mỗi đồng thu từ hoạt động đều đóng góp một phần đáng kể từ cho vay KHCN.

Trong giai đoạn 2018 và 2020, tỷ lệ thu lãi từ cho vay của VABank chi nhánh Hà Nội có sự giảm nhẹ, với mức thu lãi từ cho vay KHCN lần lượt là 0,46 và 0,44 Nguyên nhân chính là do sự thay đổi trong nợ quá hạn và nợ xấu, dẫn đến việc thu lãi bị ảnh hưởng và chậm trễ Để đạt được sự tăng trưởng vững mạnh, chi nhánh cần nỗ lực hơn trong công tác quản trị, không chỉ tập trung vào quy mô cho vay mà còn nâng cao chất lượng và ổn định lợi nhuận.

2.3 Đánh giá chất lượng cho vay KHCN tại VABank - Chi nhánh Hà Nội.

2.3.1 Những kết quả đạt được

Từ khi thành lập, tổ QHKHCN VABank - Chi nhánh Hà Nội đã gặt hái nhiều thành công trong kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay đối với khách hàng cá nhân.

- Tổng dư nợ cho vay đối với KHCN tăng mạnh Dư nợ năm 2020(531316 triệu đồng) tăng 13,43% so với dư nợ (468423 triệuđồng) năm

2019, đây là một mức tăng trưởng rất đáng ghi nhận của bộ phận QHKHCN Ta xét năm 2019- 2020 cho vay đối với KHCN tăng trưởng với tốc độ 13,43%(năm

2019 là 468423 triệu đồng, năm 2020 là 531316 triệu đồng) cho thấy khả năng cho vay ngày càng được nâng cao và uy tín của Chi nhánh ngày càng được củng cố.

Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn luôn duy trì ở mức an toàn, thấp hơn nhiều so với quy định của các ngân hàng thương mại, cho thấy bộ phận Quản lý Khách hàng Cá nhân (QHKHCN) đã kiểm soát hiệu quả tỷ lệ này Điều này cũng chứng minh rằng các cán bộ nhân viên đã thực hiện công tác thẩm định một cách chặt chẽ, loại bỏ những khách hàng có mục đích không tốt Đối với những khách hàng có tư cách tốt nhưng gặp khó khăn trong việc chi trả, cán bộ đã chủ động tìm kiếm các biện pháp hỗ trợ và điều chỉnh cơ cấu nợ hợp lý hơn.

- Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với KHCN không ngừng tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng ngày một cao hơn.

Chi nhánh chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ bằng cách thường xuyên cử nhân viên tham gia các khóa học nâng cao chuyên môn Đội ngũ nhân viên tại Chi nhánh, đặc biệt là bộ phận QHKHCN, có trình độ chuyên môn cao, trẻ trung, nhiệt huyết và năng động Họ luôn đặt chất lượng dịch vụ lên hàng đầu, thường xuyên nhắc nhở nhau thực hiện tốt công việc và đặc biệt coi trọng tính kỷ luật cùng tinh thần đoàn kết.

- Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng và cải tiến công nghệ, phương tiện làm việc nên năng suất hoạt động cao và hiệu quả.

Mặc dù dư nợ cho vay của VABank đang được mở rộng và chất lượng hoạt động cho vay được kiểm soát chặt chẽ, cùng với độ an toàn vốn được đảm bảo, nhưng vẫn chưa đạt được mức độ chất lượng tối ưu nhất.

Hà Nội có khả năng phát triển mạnh mẽ nhờ vào tiềm năng của tổ QHKHCN, và chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN có thể đạt được những thành tích ấn tượng hơn nữa Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến những khuyết điểm trong hoạt động cho vay đối với KHCN tại Chi nhánh.

Mặc dù nợ xấu và nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, nhưng chúng lại là thước đo quan trọng cho chất lượng cho vay của Chi nhánh VABank Hà Nội Trong bối cảnh chi nhánh đang mở rộng hoạt động, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn qua các năm cho thấy cần thiết phải nâng cao quản lý chất lượng các khoản vay, điều này đòi hỏi sự quan tâm và chú trọng hơn từ tổ QHKHCN.

Tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) đã tăng qua các năm, trong khi số lượng cán bộ nhân viên KHCN không tăng đáng kể Điều này dẫn đến áp lực lớn trong việc quản lý tín dụng tại Chi nhánh, mặc dù hiện tại vẫn tốt Sự gia tăng khoản vay và khách hàng khiến khối lượng công việc quá lớn, dễ dẫn đến sai sót Việc tăng nhanh tổng dư nợ mà không tương ứng với nguồn nhân lực và thiếu đầu tư vào công nghệ đã khiến một số cán bộ nhân viên phải làm thêm giờ.

Hoạt động marketing tại Chi nhánh ngân hàng chưa được chú trọng đúng mức do hạn chế về nhân lực, dẫn đến nhiều khách hàng chưa hiểu rõ về dịch vụ cho vay cá nhân Tâm lý ngại ngần trước các thủ tục phức tạp cũng khiến khách hàng không muốn đến ngân hàng Hơn nữa, hầu hết các khoản vay tiêu dùng được giải ngân bằng tiền mặt, gây khó khăn trong việc quản lý mục đích và sử dụng vốn vay Chi nhánh cũng chưa khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay qua thẻ, và việc mở rộng loại hình cho vay này như cho vay thấu chi hay thẻ tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn.

Đối tượng vay vốn chủ yếu là cán bộ công nhân viên, những người có thu nhập ổn định và được bảo lãnh bởi Thủ trưởng cơ quan cùng đại diện công đoàn Họ có khả năng trả nợ cao nhờ vào nguồn thu nhập hàng tháng Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề liên quan đến việc trả gốc và lãi vay.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng tại cùng địa bàn ngày càng khốc liệt về quy mô, chất lượng dịch vụ và đa dạng sản phẩm Trong bối cảnh này, ngân hàng cần phát triển những ưu thế nổi bật để thu hút khách hàng Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, chi nhánh vẫn chưa tạo được sự khác biệt so với các ngân hàng khác Đặc biệt, khách hàng hiện nay có xu hướng không trung thành với ngân hàng do thông tin ngày càng dễ dàng tiếp cận qua các kênh như tivi, sách, báo và internet.

Chi nhánh VABank tại Hà Nội phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ nhiều ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, trong bối cảnh số lượng ngân hàng trên địa bàn ngày càng đông Việc huy động vốn của chi nhánh gặp khó khăn do nguồn tiền nhàn rỗi của người dân có hạn.

Việc thu thập và xử lý thông tin gặp nhiều khó khăn đối với khách hàng ở xa trụ sở Chi nhánh, do cán bộ tín dụng thiếu các nguồn tin cậy để phân tích và nắm bắt thông tin Điều này dễ dẫn đến việc rơi vào sự sắp đặt của những khách hàng không trung thực Tính chính xác và khách quan của các tài liệu do khách hàng tự lập và cung cấp rất khó được xác minh, khiến cho quá trình thẩm định thường dựa vào những thông tin chủ quan.

Các cán bộ tín dụng đảm nhiệm nhiều công việc quan trọng, bao gồm tìm kiếm khách hàng, thực hiện giao dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ và thẩm định dự án Họ cũng cần kiểm tra đối tượng vay vốn, tính khả thi của dự án, cũng như giám sát việc sử dụng vốn vay Ngoài ra, việc đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn là một phần không thể thiếu trong quy trình này Công việc trở nên phức tạp hơn khi số lượng khoản vay tăng lên và địa bàn hoạt động trải rộng.

Ngày đăng: 23/02/2022, 11:30

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w