Nội dung
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm các vấn đề sau:
- Nghiên cứu, phân loại chi phí thành biến phí và định phí để làm căn cứ phân tích mối quan hệ C – V – P tại doanh nghiệp.
Dựa vào mối quan hệ hiện tại, chúng tôi dự báo tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp trong năm 2016 sẽ có những biến động nhất định Để khắc phục những yếu kém trong hoạt động, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp cải tiến chiến lược marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa quy trình phục vụ khách hàng.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: được thu thập theo hai nguồn:
Dữ liệu bên trong doanh nghiệp bao gồm các số liệu đã được xử lý, chẳng hạn như báo cáo bán hàng, phiếu tính giá thành và sổ chi tiết phát sinh hàng tháng Những thông tin này được thu thập từ phòng Kế toán – Tài chính, phòng hành chính và các phòng ban khác, tạo nên một bức tranh toàn diện về hoạt động kinh doanh.
- Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài.
Dữ liệu sơ cấp: Thông qua cuôc phỏng vấn trực tiếp của nhà quản trị doanh nghiệp.
Phương pháp xử lý dữ liệu
Số liệu được phân tích theo các phương pháp sau:
Phương pháp diễn dịch cho phép phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố C – V – P dựa trên số liệu thu thập được, từ đó xem xét ảnh hưởng của mối quan hệ này đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Phương pháp mô tả: sử dụng biểu bảng, đồ thị, thể hiện các chỉ tiêu cần nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Từ kết quả phân tích đưa ra nhận xét chung về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu và phân tích mối quan hệ giữa Chi phí – Giá trị – Lợi nhuận tại Công ty nhằm đề xuất các biện pháp xây dựng bộ máy kế toán quản trị hiệu quả Qua đó, bài viết cũng đưa ra những giải pháp giúp Công ty hoàn thiện bộ máy quản lý, tối ưu hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí và nâng cao lợi nhuận.
6 Kết cấu đề tài Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C – V – P
Chương 2: Phân tích mối quan hệ C – V – P và ứng dụng mô hình C – V – P tại Công ty Cổ phần APROVIC
Chương 3: Một số nhận xét và những đề xuất trong việc ứng dụng mô hình
Công ty Cổ phần APROVIC đã hỗ trợ tôi hoàn thành đề tài C – V – P với sự hướng dẫn tận tình từ PGS.TS Trần Thị Cẩm Thanh và đội ngũ cán bộ nhân viên Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Bình Định, ngày 27 tháng 04 năm 2016
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ C – V – P 4 1.1.Khái quát về phân tích mối quan hệ C – V – P
Khái niệm phân tích mối quan hệ C – V – P
Phân tích mối quan hệ C – V – P (Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận) là quá trình nghiên cứu sự tương tác giữa các yếu tố như giá bán, sản lượng, biến phí, định phí và cấu trúc sản phẩm Qua đó, chúng ta có thể đánh giá ảnh hưởng của những yếu tố này đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí (C), giá trị (V) và lợi nhuận (P) là công cụ quan trọng giúp các doanh nghiệp đưa ra quyết định chiến lược Qua việc lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm và xây dựng chiến lược khuyến mãi, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa hiệu quả sử dụng các điều kiện sản xuất kinh doanh hiện có.
Mục đích phân tích mối quan hệ C – V – P
Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí (C), Doanh thu (V) và Lợi nhuận (P) là rất quan trọng để quản lý hiệu quả một công ty Việc này giúp xác định ảnh hưởng của sự thay đổi doanh thu, cấu trúc mặt hàng và giá bán sản phẩm đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích C – V – P nhằm mục đích đánh giá cơ cấu chi phí và rủi ro liên quan, giúp doanh nghiệp dự đoán khối lượng hoạt động và thiết lập cơ cấu chi phí tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận Để thực hiện phân tích này, cần hiểu rõ cách thức hoạt động của chi phí, phân loại chi phí thành biến phí và định phí, cũng như nắm bắt Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí và các khái niệm cơ bản liên quan.
Ý nghĩa của việc phân tích mối quan hệ C – V – P
Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí (C), Giá trị (V) và Lợi nhuận (P) đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp đưa ra quyết định chính xác mà còn hỗ trợ trong việc lựa chọn dây chuyền sản xuất, đánh giá sản phẩm, xây dựng chiến lược bán hàng và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp cần nỗ lực tối đa để tăng doanh số, đảm bảo lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu khách hàng Để giải quyết vấn đề này, các nhà quản trị cần phân tích mối quan hệ giữa chi phí (C), doanh thu (V) và lợi nhuận (P) Qua việc phân tích mối quan hệ này, doanh nghiệp có thể điều chỉnh biến phí, định phí, doanh số và giá bán, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp với khả năng của mình.
Từ những lý do trên không thể phủ nhận vai trò của việc phân tích mối quan hệ C – V – P trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, được phân loại chi phí thành biến phí và định phí, rất hữu ích cho nhà quản lý trong việc phân tích C – V – P Báo cáo này giúp dự đoán ảnh hưởng của biến động doanh thu lên lợi nhuận của công ty và thể hiện kết cấu chi phí, tức là tỷ lệ giữa biến phí và định phí.
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí có dạng như sau:
Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ
So sánh Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí (Kế toán quản trị) và Báo cáo thu nhập theo chức năng chi phí (Kế toán tài chính)
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Báo cáo theo số dư đảm phí và báo cáo kế toán tài chính có sự khác biệt rõ rệt về tên gọi và vị trí của các loại chi phí Trong khi báo cáo kế toán tài chính không cho phép xác định điểm hòa vốn và phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận, báo cáo theo số dư đảm phí lại tập trung vào cách ứng xử của chi phí, phân chia rõ ràng giữa biến phí và định phí Điều này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp lập kế hoạch hiệu quả hơn, hiểu sâu về phân tích hòa vốn và mối quan hệ C – V – P Nhờ vào báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, các nhà quản lý có thể dễ dàng dự đoán sự thay đổi lợi nhuận khi doanh số thay đổi.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Trong mọi tổ chức, nhà quản trị cần hiểu cách chi phí bị ảnh hưởng bởi các thay đổi hoạt động, điều này được gọi là cách ứng xử của chi phí Kiến thức này rất quan trọng cho lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định Để lập kế hoạch và dự toán, nhà quản trị phải dự báo chi phí phát sinh ở các mức sản xuất và tiêu thụ khác nhau Đồng thời, việc kiểm soát chi phí cũng đòi hỏi nhà quản trị nắm rõ mức chi phí ở các mức hoạt động khác nhau Sự hiểu biết về cách ứng xử của chi phí giúp nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác hơn và cải thiện khả năng dự toán chi phí cho các tình huống khác nhau.
Kinh nghiệm cho thấy rằng việc đưa ra quyết định mà không hiểu rõ về chi phí và sự biến động của chúng trong các mức hoạt động khác nhau có thể dẫn đến thất bại.
Trên quan điểm về cách ứng xử người ta chia toàn bộ chi phí thành ba loại:
Trong những doanh nghiệp khác nhau, tỷ lệ của từng loại chi phí trong tổng chi phí cũng khác nhau.
Sơ đồ 1.1 Minh họa cách phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
CP hỗn hợp Định phí Định Định phí phí bắt không buộc bắt buộc
Biến phí là loại chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động, tăng khi hoạt động gia tăng và giảm khi hoạt động giảm Mặc dù tổng số biến phí thay đổi theo mức độ hoạt động, nhưng chi phí trên mỗi đơn vị vẫn giữ nguyên trong một khoảng hoạt động nhất định Điều quan trọng là biến phí chỉ xuất hiện khi có hoạt động diễn ra.
Biến phí tuyến tính là các chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, và được biểu diễn bằng một đường thẳng trên đồ thị Đồ thị này minh họa rõ ràng mối quan hệ giữa biến phí và hoạt động.
Biến phí cấp bậc là các loại chi phí không thay đổi liên tục theo mức độ hoạt động Những chi phí này chỉ biến động khi hoạt động đạt đến một mức nhất định Đồ thị 1.2 minh họa rõ ràng về sự biến động của biến phí cấp bậc theo mức độ hoạt động.
Nhiều loại biến phí không có mối quan hệ tuyến tính với mức độ hoạt động, dẫn đến việc đường biểu diễn của chúng có thể là những đường cong phức tạp Do đó, cần xác định phạm vi hoạt động phù hợp để phân tích Nếu phạm vi hoạt động nhỏ hơn, đường cong sẽ dần trở nên gần giống với một đường thẳng.
Phạm vi nghiên cứu biến phí loại này được xác định bởi mức sản xuất tối thiểu và tối đa của đơn vị Đồ thị 1.3 minh họa rõ ràng về biến phí phi tuyến, cho thấy sự biến đổi chi phí theo mức sản xuất.
1.2.2 Định phí Định phí là những chi phí mà về mặt tổng số được xem là không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi Tuy vậy, định phí tính trên một đơn vị sản phẩm thì biến đổi tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Định phí được xem là không thay đổi theo mức độ hoạt động khi mức độ hoạt động nằm trong gới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất tăng cường đầu tư mua sắm nhà cửa, máy móc thiết bị thì định phí sẽ tăng lên đến một phạm vi hoạt động mới. Đồ thị 1.4: Đồ thị minh họa định phí
Mức độ hoạt động của định phí được phân chia thành hai loại: định phí bắt buộc và định phí tùy ý, tùy thuộc vào mức độ cần thiết của chúng Định phí bắt buộc là những chi phí cần thiết phải chi trả để duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí cố định là những khoản chi không thay đổi tổng số bất chấp sự biến động trong mức độ hoạt động, miễn là trong một phạm vi nhất định hoặc khi các mục tiêu đã được xác định Những chi phí này bao gồm các khoản liên quan đến máy móc, thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí quản lý và lương văn phòng Hai đặc điểm chính của chi phí cố định là tính ổn định và không phụ thuộc vào mức sản xuất.
Tài sản cố định đóng vai trò quan trọng và bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì quyết định mua sắm hoặc xây dựng các loại tài sản này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong nhiều năm.
Dù mức độ hoạt động giảm hay chi phí sản xuất bị gián đoạn, chi phí không thể giảm xuống bằng 0 trong thời gian ngắn Đây là đặc điểm của định phí tùy ý.
Chi phí có thể thay đổi theo từng kế hoạch của nhà quản trị doanh nghiệp và được quyết định bởi họ trong từng thời kỳ kinh doanh Ví dụ về các chi phí này bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo và bồi dưỡng nghiên cứu Những chi phí này thường có hai đặc điểm nổi bật.
- Có bản chất ngắn hạn
- Trong những trường hợp cần thiết người ta có thể giảm chúng đi. Định phí và phạm vi phù hợp
Phạm vi phù hợp áp dụng cho các định phí, đặc biệt là những định phí không bắt buộc Khi công ty mở rộng hoạt động và mua sắm thêm trang thiết bị, định phí có thể tăng lên Tuy nhiên, trong phạm vi phù hợp, định phí không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi Đồ thị 1.5 minh họa chi phí bất biến và phạm vi phù hợp.
Chi phí hỗn hợp là một khái niệm quan trọng bên cạnh biến phí và định phí, đóng vai trò lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh Loại chi phí này ngày càng chiếm tỷ lệ cao khi hoạt động sản xuất phát triển.
Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích mối quan hệ C – V – P 11 1.Số dư đảm phí (contribution margin)
1.3.1 Số dư đảm phí (contribution margin)
Số dư đảm phí là chênh lệch giữa doanh thu và biến phí, được sử dụng để bù đắp định phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp Khi số dư đảm phí không đủ để trang trải định phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ; ngược lại, khi số dư đảm phí lớn hơn định phí, doanh nghiệp sẽ có lãi, và hòa vốn xảy ra khi hai giá trị này bằng nhau Phần đóng góp, tính cho một đơn vị sản phẩm, là phần còn lại của đơn giá bán sau khi trừ đi biến phí đơn vị Số dư đảm phí có thể được áp dụng cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm cụ thể hoặc một đơn vị sản phẩm.
Tổng SDĐP = Tổng doanh thu – Tổng CPKB
Tổng SDĐP cho biết SDĐP thu được tương ứng với tổng lượng sản phẩm tiêu thụ
SDĐP đơn vị = Giá bán – CPKB đơn vị
SDĐP, hay Sản phẩm Đơn vị Được Phân phối, là chỉ tiêu quan trọng giúp nhà quản lý đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả Trong bối cảnh cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, kế toán quản trị trở thành công cụ thiết yếu, và SDĐP đóng vai trò quan trọng trong công cụ này Để cung cấp thông tin về SDĐP cho nhà quản trị, hệ thống kế toán của Công ty cần thiết lập cơ sở dữ liệu về biến phí và định phí, điều này là cần thiết cho hầu hết các ứng dụng của kế toán quản trị.
Nếu gọi: g: giá bán a: biến phí đơn vị b: định phí
Ta có báo cáo thu nhập theo SDĐP như sau:
Doanh thu gx Đơn vị g
Từ báo cáo thu nhập tổng quát trên ta xét các trường hợp sau:
- Khi doanh nghiệp không hoạt động, sản lượng X = 0: Lợi nhuận của doanh nghiệp P = -b, doanh nghiệp lỗ bằng định phí.
-Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng ℎ , ở đó SDĐP bằng định phí lợi nhuận của doanh nghiệp P = 0, doanh nghiệp đạt mức hòa vốn.
Sản lượng hòa vốn = SDĐP đơn vị
- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng 1 > ℎ lợi nhuận của doanh nghiệp P = (g – a) 1 – b
- Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng 2 > 1 > ℎ lợi nhuận của doanh nghiệp P = (g – a) 2 - b
Như vậy, khi sản lượng tăng 1 lượng: P = (g – a)( 2 - 1 )
Kết luận: Khái niệm về SDĐP cho thấy mối quan hệ giữa sự biến động trong sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận Khi sản lượng tăng, lợi nhuận cũng tăng tương ứng với mức tăng sản lượng nhân với SDĐP đơn vị Tuy nhiên, điều này chỉ đúng khi doanh nghiệp đã vượt qua điểm hòa vốn.
Nhược điểm của việc sử dụng khái niệm SDĐP
Nhà quản lý không thể có cái nhìn tổng quát về toàn bộ doanh nghiệp khi công ty sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm, vì sản lượng của từng loại sản phẩm không thể tổng hợp một cách hiệu quả.
Nhà quản lý có thể dễ dàng nhầm lẫn trong việc ra quyết định khi cho rằng tăng doanh thu từ những sản phẩm có SDĐP lớn sẽ dẫn đến lợi nhuận tăng, nhưng thực tế không phải lúc nào cũng như vậy Để khắc phục nhược điểm của SDĐP, việc kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ SDĐP là cần thiết.
1.3.2 Tỷ lệ số dư đảm phí(CMR – Contribution margin ratio)
Tỷ lệ SDĐP là tỷ lệ phần trăm giữa SDĐP và doanh thu hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán Chỉ tiêu này có thể áp dụng cho tất cả các loại sản phẩm hoặc cho từng loại sản phẩm cụ thể.
Tỷ lệ SDĐP cho biết số tiền SDĐP mà Công ty thu được trên mỗi đồng doanh thu Hiểu rõ chỉ tiêu này giúp nhà quản lý có cơ sở đáng tin cậy để đưa ra các quyết định kinh doanh, đặc biệt là những quyết định không mang tính chất lặp lại.
Từ những dữ liệu nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên, ta có:
- Tại sản lượng 1 Doanh thu: g 1 Lợi nhuận: P 1 = (g – a) 1 - b
- Tại sản lượng 2 Doanh thu: g 2 Lợi nhuận: P 2 = (g – a) 2 – b
Như vậy khi doanh thu tăng một lượng: ( g 2 - g 1 )
Kết luận: Tỷ lệ SDĐP cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa doanh thu và lợi nhuận Cụ thể, khi doanh thu tăng, lợi nhuận cũng sẽ tăng tương ứng với mức tăng doanh thu đó, được tính bằng cách nhân với tỷ lệ SDĐP.
Chú ý: Kết luận này chỉ đúng khi định phí không thay đổi.
Kết luận cho thấy rằng nếu doanh thu tăng đồng đều ở tất cả các sản phẩm và lĩnh vực, thì các công ty hoặc phân xưởng có tỷ lệ SDĐP cao sẽ ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng mạnh mẽ hơn Để hiểu rõ hơn về đặc điểm của các doanh nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn và nhỏ, việc nghiên cứu kết cấu chi phí là điều cần thiết.
Kết cấu chi phí là mối quan hệ tỉ trọng của từng loại biến phí, định phí chiếm trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu chi phí là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận khi mức độ hoạt động thay đổi.
Các doanh nghiệp có tỷ trọng định phí lớn thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ biến phí, dẫn đến lợi nhuận tăng hoặc giảm nhanh chóng khi doanh thu thay đổi Những doanh nghiệp này thường có mức đầu tư cao, do đó, nếu gặp thuận lợi, tốc độ phát triển sẽ nhanh chóng; nhưng nếu gặp rủi ro, doanh thu giảm có thể dẫn đến lợi nhuận sụt giảm nghiêm trọng hoặc thậm chí phá sản.
Doanh nghiệp có tỷ lệ định phí nhỏ và biến phí lớn thường có tỷ lệ SDĐP thấp, dẫn đến lợi nhuận tăng chậm khi doanh thu tăng Những doanh nghiệp này thường có mức đầu tư thấp, khiến tốc độ phát triển chậm hơn Tuy nhiên, trong trường hợp gặp rủi ro như giảm tiêu thụ hoặc sản phẩm không bán được, thiệt hại sẽ ở mức thấp hơn.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định kết cấu chi phí phù hợp dựa trên đặc điểm và mục tiêu kinh doanh riêng của mình Không tồn tại một mô hình kết cấu chi phí chuẩn nào áp dụng cho tất cả doanh nghiệp, và cũng không có câu trả lời chính xác cho việc kết cấu chi phí nào là tốt nhất.
Khi xác lập cơ cấu chi phí, cần xem xét các yếu tố như kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, biến động doanh số hàng năm và quan điểm quản lý về rủi ro Doanh nghiệp có tỷ lệ biến phí cao hơn định phí thường có tỷ lệ số dư đảm phí thấp hơn Điều này cho thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào thị trường, không có đảm bảo cho sự tồn tại của quy mô đó trong tương lai Đây là sự khác biệt giữa nền kinh tế kế hoạch tập trung và nền kinh tế thị trường.
1.3.4 Đòn bẩy hoạt động(operating leverage) Đối với các nhà vật lý, đòn bẩy dùng để lay chuyển một vật rất lớn với lực tác động rất nhỏ Đối với nhà kinh doanh, đòn bẩy, gọi một cách đầy đủ là đòn bẩy hoạt động kinh doanh ( ĐBHĐ), là cách nhà quản trị sử dụng để đạt được tỷ lệ cao về lợi nhuận với tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều về doanh thu hoặc mức tiêu thụ sản phẩm. ĐBHĐ chỉ cho chúng ta thấy với một tốc độ tăng nhỏ của doanh thu, sản lượng bán sẽ tạo ra một độ tăng lớn về lợi nhuận Một cách khái quát là: ĐBHĐ là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ và tốc độ tăng lợi nhuận bao giờ cũng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu:
Tốc độ tăng lợi nhuận ĐBHĐ = Tốc độ tăng doanh thu (hoặc sản lượng bán) > 1
Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn là yếu tố quan trọng trong mối quan hệ C – V – P, giúp nhà quản trị xác định số lượng sản phẩm cần bán để đạt lợi nhuận mong muốn Điểm hòa vốn là mức doanh số không mang lại lợi nhuận, nhưng mọi công ty đều hướng tới việc tạo ra lợi nhuận Do đó, phân tích này là bước khởi đầu để lập kế hoạch kinh doanh, xác định doanh thu cần đạt được với khối lượng sản phẩm và thời gian để bù đắp chi phí đã bỏ ra.
1.4.1 Khái niệm điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là khối lượng hoạt động mà tại đó tổng doanh thu bằng với tổng chi phí bỏ ra trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến hay giá được thị trường chấp nhận Tại điểm doanh thu này, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ đó là sự hòa vốn.
Điểm hòa vốn trên đồ thị phẳng được xác định bởi khối lượng hòa vốn trên trục hoành và doanh thu hòa vốn trên trục tung Đây là giao điểm của hai đường biểu diễn doanh thu và chi phí, nơi tổng số dư đảm phí bằng tổng định phí.
Mối quan hệ chi phí, khối lượng và lợi nhuận có thể được trình bày bằng mô hình sau:
Biến phí (BP) Số dư đảm phí (SDĐP)
Biến phí (BP) Định phí (ĐP) Lãi thuần (LN)
Tổng chi phí (TP) Lãi thuần (LN)
Nhìn vào mối quan hệ trên ta có:
Số dư đảm phí (SDĐP) = Định phí (ĐP) + lãi thuần (LN)
Doanh thu (DT) được xác định bằng tổng biến phí (BP), định phí (ĐP) và lãi thuần (LN) Điểm hòa vốn là mức doanh thu mà tại đó tổng chi phí được bù đắp hoàn toàn, dẫn đến lãi thuần (LN) bằng 0, tức là không có lợi nhuận cũng như không có lỗ Điều này có nghĩa là tại điểm hòa vốn, số dư đảm phí (SDĐP) sẽ bằng với định phí (ĐP).
Doanh thu (DT) = Biến phí (BP) + Số dư đảm phí (SDĐP)
Mà: Số dư đảm phí (SDĐP) = Định phí (ĐP) + Lãi thuần (LN)
Tại điểm hòa vốn lãi thuần bằng 0, Số dư đảm phí (SDĐP) = Định phí (ĐP)
1.4.2 Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích điểm hòa vốn
Mục đích của việc xác định điểm hòa vốn:
Thiết lập một mức giá hợp lý Đạt được mục tiêu hiệu quả nhất khi kết hợp giữa biến phí và định phí.
Xác định thu hút và phân bổ tài chính trong các chiến lược khác nhau trong Công ty.
Sử dụng trong phân tích hiệu quả của dự án kinh doanh.
Ý nghĩa của phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị chủ động đánh giá quá trình kinh doanh Nó cho phép công ty xác định các yếu tố như vị trí, nguồn lực, cơ cấu sản phẩm và giá bán để đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư Việc này đóng vai trò then chốt trong việc ra quyết định về đầu tư bổ sung và đầu tư mới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.3 Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn
Thời gian hòa vốn là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn trong một kỳ kinh doanh thường là một năm.
Thời gian hòa vốn doanh thu hòa vốn doanh thu bình quân 1 ngày doanh thu trong kỳ
Trong đó, doanh thu bình quân một ngày = 360 ngày
Công thức tính thời gian hòa vốn cần được nhìn nhận tích cực hơn đối với doanh thu dự kiến, vì doanh thu luôn thay đổi trong quá trình thực hiện Nhà quản trị cần nhận thức rằng thời gian hòa vốn là một chỉ tiêu biến động, phụ thuộc vào doanh số kế hoạch trong kỳ thực hiện Việc xác định thời gian hòa vốn cho một phương án kinh doanh là rất cần thiết, vì từ thông tin này, có thể xác định số vốn tối thiểu ban đầu cần thiết để thực hiện phương án kinh doanh đó.
Tỷ lệ hòa vốn, hay còn gọi là tỷ suất hòa vốn, là tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm hòa vốn và tổng sản lượng tiêu thụ, hoặc giữa doanh thu hòa vốn và tổng doanh thu trong kỳ kinh doanh, với giả định giá bán không thay đổi.
Tỷ lệ hòa vốn được tính bằng sản lượng tiêu thụ trong kỳ nhân với 100%, phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh Thời gian hòa vốn và tỷ lệ hòa vốn là thước đo rủi ro, trong đó thời gian hòa vốn nên càng ngắn càng tốt, và tỷ lệ hòa vốn càng thấp càng an toàn.
1.4.3.3 Số dư an toàn (Doanh thu an toàn)
Doanh thu an toàn, hay còn gọi là số dư an toàn, là phần chênh lệch giữa doanh thu hoạt động trong kỳ và doanh thu hòa vốn Chỉ tiêu này được thể hiện dưới cả hai hình thức: số tuyệt đối và số tương đối.
Mức doanh thu an toàn = Mức doanh thu đạt được – Mức doanh thu hòa vốn
Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện đã vượt qua mức doanh thu hòa vốn, với giá trị càng lớn thể hiện tính an toàn cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh Nhiệm vụ của người quản trị là duy trì một số dư an toàn thích hợp Doanh thu an toàn được quyết định bởi kết cấu chi phí; các công ty có định phí cao thường có tỷ lệ SDĐP lớn, điều này cho thấy mức độ an toàn kém hơn Khi doanh số giảm, lỗ phát sinh nhanh hơn, dẫn đến doanh thu an toàn thấp hơn Để đánh giá mức độ an toàn, cần kết hợp doanh thu an toàn với tỷ lệ số dư an toàn.
Tỷ lệ số dư an toàn = Mức doanh thu an toàn *100%
Mức doanh thu đạt được
1.4.4 Xác định điểm hòa vốn
Xác định điểm hòa vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường cạnh tranh Việc này giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý, bao gồm lựa chọn phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ và tính toán chi phí cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn Điểm hòa vốn được hiểu là điểm mà tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc tổng sản phẩm dịch vụ bằng tổng định phí.
Điểm hòa vốn, về mặt toán học, là giao điểm giữa đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn tổng chi phí Sản lượng tại điểm hòa vốn chính là giá trị ẩn của hai phương trình thể hiện hai đường này.
Tạiđiểm hòa vốn ta có: Tổng doanh thu = Tổng chi phí
Gọi ℎ là số lượng sản phẩm tiêu thụ hòa vốn: gx h = ax h + b x h = g−a b Định phí
Số lượng sản phẩm tiêu thụ hòa vốn = Số dư đảm phí đơn vị 1.4.4.2 Doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là doanh thu có mức tiêu thụ hòa vốn Vậy doanh thu hòa vốn là tích của sản lượng hòa vốn với đơn giá bán.
Tại điểm hòa vốn x = b ta có: g−a y hv = g ∗ b
= Định phí g−a Tỷ lệ SDĐP
Vậy: Doanh thu hòa vốn = TỷlệSDĐP Địnhphí
Công thức tính doanh thu hòa vốn rất quan trọng cho doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm Để xác định doanh thu hòa vốn cho từng sản phẩm, trước tiên cần tính doanh thu hòa vốn chung của toàn doanh nghiệp Sau đó, nhân doanh thu hòa vốn chung với tỷ trọng doanh thu của từng sản phẩm trong tổng doanh thu để có kết quả chính xác.
1.4.5 Đồ thị điểm hòa vốn
Mối quan hệ C – V – P có thể được thể hiện qua hai loại đồ thị Đầu tiên là đồ thị hòa vốn, trong khi loại thứ hai tập trung vào việc thể hiện sự biến động của lợi nhuận theo các mức độ thay đổi, được gọi là đồ thị lợi nhuận.
1.4.5.1 Đồ thị điểm hòa vốn Để vẽ đồ thị điểm hòa vốn ta vẽ đường biểu diễn của hai phương trình:
Phương trình doanh thu: y = gx
Phương trình chi phí: y = ax + b
Điểm hòa vốn là nơi mà hai đường biểu diễn gặp nhau, với vùng lỗ nằm bên trái và vùng lãi nằm bên phải Đồ thị 1.7 thể hiện rõ điểm hòa vốn trong mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận.
Số tiền y Đường doanh thu y = gx
Vùng lãi Điểm hòa vốn
ℎ Đường chi phí y = ax + b b Vùng lỗ
Phân tích kết cấu mặt hàng
Kết cấu hàng bán phản ánh tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng trong tổng doanh thu, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và doanh thu hòa vốn thông qua tỷ lệ số dư đảm phí Khi doanh nghiệp tăng tỷ trọng doanh thu từ các mặt hàng có tỷ lệ số dư đảm phí cao và giảm từ những mặt hàng có tỷ lệ thấp, tỷ lệ số dư đảm phí bình quân sẽ tăng Điều này dẫn đến việc giảm doanh thu hòa vốn, từ đó nâng cao độ an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp Ngược lại, nếu tỷ trọng hàng hóa kém hiệu quả tăng lên, rủi ro tài chính có thể gia tăng.
Biết cách cấu trúc tỷ trọng hợp lý của các loại sản phẩm trong tổng lượng bán giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận, trong khi việc thiếu hiểu biết về điều này có thể dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.
1.6 Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán Điểm hòa vốn cũng được phân tích trong đơn giá bán thay đổi Trong những phần trên, ta chỉ nghiên cứu điểm hòa vốn trong điều kiện giá bán không thay đổi, cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt hòa vốn Trong điều kiện giá bán thay đổi, lượng cần sản xuất và tiêu thụ ở điểm hòa vốn sẽ thay đổi tương ứng như thế nào?
Phân tích điểm hòa vốn khi giá bán thay đổi là yếu tố quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp Qua đó, họ có thể dự đoán mức tiêu thụ cần thiết để đạt được hòa vốn tương ứng với mức giá bán mới.
1.7 Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ C – V – P
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí (C), khối lượng (V) và lợi nhuận (P) cho thấy rằng việc phân tích để đưa ra quyết định kinh doanh chỉ khả thi trong một số điều kiện giả định, mà những điều kiện này hiếm khi xảy ra trong thực tế.
Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm và chi phí, thu nhập là tuyến tính trong phạm vi thích hợp, nhưng thực tế cho thấy khi sản lượng thay đổi, cả lợi nhuận và chi phí đều bị ảnh hưởng Khi gia tăng sản lượng, chi phí khả biến tăng theo đường cong, trong khi chi phí bất biến tăng theo dạng gộp, không phải tuyến tính như giả định ban đầu.
Phân tích chi phí của công ty thành chi phí khả biến và bất biến là một nhiệm vụ phức tạp Hơn nữa, việc chia tách chi phí hỗn hợp thành các yếu tố chi phí biến đổi và cố định còn khó khăn hơn, và quá trình này chỉ có thể đạt được ở mức độ gần đúng.
- Kết cấu mặt hàng không đổi.
Trong quá trình tính toán điểm hòa vốn, việc giả định rằng tồn kho không thay đổi có nghĩa là sản lượng sản xuất phải tương đương với lượng bán ra, điều này rất khó đạt được trong thực tế Khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào sản lượng sản xuất mà còn bị ảnh hưởng bởi cách thức tổ chức tiêu thụ, mối quan hệ với khách hàng và các chiến dịch tiếp thị.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm máy móc thiết bị và công nhân, cần phải được điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu thị trường Việc duy trì sự đổi mới trong công nghệ và thiết bị là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động và tối đa hóa lợi nhuận Do đó, doanh nghiệp không thể giữ nguyên trạng mà phải thường xuyên cập nhật và cải tiến.
Giá bán sản phẩm vẫn giữ nguyên, nhưng nó không chỉ do doanh nghiệp quyết định Thực tế, giá cả còn chịu ảnh hưởng lớn từ mối quan hệ cung cầu trên thị trường.
Giá trị của đồng tiền có thể giữ ổn định trong một khoảng thời gian ngắn, không bị ảnh hưởng bởi lạm phát Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng nền kinh tế thường xuyên trải qua những biến động, khiến giá trị của đồng tiền thay đổi theo thời gian.
Hạn chế của mô hình phân tích mối quan hệ C – V – P
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận cho thấy việc phân tích để đưa ra quyết định kinh doanh chỉ khả thi trong một số điều kiện giả định, mà những điều kiện này hiếm khi xảy ra trong thực tế.
Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm và mức độ hoạt động với chi phí và thu nhập là tuyến tính trong phạm vi thích hợp Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng sự thay đổi sản lượng ảnh hưởng đến cả lợi nhuận và chi phí Khi sản lượng tăng, chi phí khả biến tăng theo đường cong, trong khi chi phí bất biến tăng theo dạng gộp, không phải tuyến tính như giả định ban đầu.
Việc phân tích chi phí của công ty thành chi phí khả biến và bất biến là một nhiệm vụ phức tạp Hơn nữa, việc phân chia chi phí hỗn hợp thành các yếu tố biến phí và định phí còn khó khăn hơn, và kết quả phân chia này thường chỉ mang tính chất gần đúng.
- Kết cấu mặt hàng không đổi.
Trong quá trình tính toán điểm hòa vốn, việc giả định rằng tồn kho không thay đổi có nghĩa là sản lượng sản xuất phải tương đương với lượng bán ra, điều này thường khó đạt được trong thực tế Khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào sản xuất mà còn bị ảnh hưởng bởi cách tổ chức tiêu thụ, mối quan hệ với khách hàng và các chiến dịch tiếp thị.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào máy móc thiết bị và công nhân mà không thay đổi Để đáp ứng nhu cầu thị trường và hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần liên tục đổi mới công nghệ và thiết bị sản xuất, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.
Giá bán sản phẩm giữ nguyên, nhưng không chỉ do doanh nghiệp quyết định mà còn bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường.
Giá trị của đồng tiền có thể ổn định trong một thời gian ngắn, không bị ảnh hưởng bởi lạm phát, nhưng thực tế cho thấy điều này chỉ là tạm thời và không phản ánh toàn bộ bức tranh của nền kinh tế.
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ C–V–P TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN APROVIC
Khái quát chung về Công ty Cổ phần APROVIC
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần APROVIC
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần APROVIC 2.1.1.1.1 Tên, địa chỉ Công ty
Công ty Cổ phần APROVIC, với nhà máy thực phẩm gia súc cao cấp Con Heo Vàng, tọa lạc tại Khu công nghiệp Phú Tài (mở rộng về phía Bắc), thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Tên giao dịch: APROVIC Stone Joint Stock Company
Tên viết tắt: APROVIC Điện thoại: 0563.941069
Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh: Chế biến và kinh doanh thực phẩm gia súc các loại 2.1.1.1.2 Thời điểm hành lập, các mốc quan trọng
Công ty Cổ phần APROVIC, nhà máy thực phẩm gia súc Con Heo Vàng tại Bình Định, được thành lập vào ngày 09/07/2007 và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3503000143 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định vào ngày 25/01/2008 Công ty chuyên chế biến và kinh doanh thực phẩm gia súc cao cấp, với trụ sở chính đặt tại khu công nghiệp Phú Tài, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Tính đến đầu năm 2015, tổng vốn điều lệ của Công ty đạt 20 tỷ đồng Nhờ vào công tác quản lý vốn hiệu quả, Công ty không chỉ bảo toàn được vốn mà còn gia tăng vốn qua các năm, điều này đóng vai trò quan trọng trong khả năng sản xuất và quy mô phát triển của Công ty.
Khi mới thành lập, Công ty gặp nhiều khó khăn do quy mô nhỏ và trình độ quản lý chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, sau vài năm hoạt động, với tinh thần nỗ lực vượt khó và sự sáng tạo của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã từng bước vươn lên và khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường.
Năm 2007, Công ty Cổ phần APROVIC đã hợp tác với Hội Nông Dân tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2007 – 2010 để thực hiện nhiều hoạt động hiệu quả, bao gồm chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi cho gần 3780 hội viên nông dân Công ty cũng đã giới thiệu kỹ thuật ngâm thức ăn tinh lên men lỏng theo kinh nghiệm của Hoa Kỳ trong chăn nuôi heo, khảo nghiệm và thành lập câu lạc bộ chăn nuôi, tặng xô nhựa ngâm thức ăn lỏng, và hỗ trợ người chăn nuôi bị thiệt hại do bão lụt.
Vào năm 2008, Công ty Cổ phần APROVIC đã mở văn phòng đại diện tại các tỉnh lân cận, trong đó có văn phòng tại Quảng Ngãi Địa chỉ văn phòng đại diện này là 74 Lê Lợi, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Văn phòng đại diện Công ty Cổ phần APROVIC tại Gia Lai. Địa chỉ: 397 Lê Duẩn – TP.Pleiku – Gia Lai.
Sau gần một thập kỷ hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thức ăn gia súc cao cấp, Công ty đã khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường và không ngừng đổi mới, đặc biệt chú trọng vào việc xây dựng thương hiệu “Con Heo Vàng” thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm Nhờ vào những nỗ lực liên tục của toàn thể cán bộ công nhân viên, vào tháng 07/2009, Công ty đã thành công trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000, đồng thời sản phẩm của doanh nghiệp đã được công nhận là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” Hiện nay, thương hiệu Con Heo Vàng có giá trị vượt trội so với trước đây và so với các thương hiệu trong cùng ngành.
Sau hơn 8 năm hoạt động, công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường và không ngừng mở rộng, trở thành doanh nghiệp hiệu quả Công ty từng bước ổn định và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
2.1.1.1.3 Quy mô hiện tại của Công ty
Tổng số lao động hiện có tính đến thời điểm cuối năm 2014 của Công ty là
Sau hơn 8 năm thành lập và phát triển, tính đến ngày 31/12/2014 tổng vốn kinh doanh của Công ty là 25.024.350.500 đồng.
Tồn tại dưới hình thức tài sản là 25.024.350.500 đồng Trong đó:
Tài sản ngắn hạn là 15.454.216.876 đồng
Tài sản dài hạn là 9.570.133.624 đồng
Tồn tại dưới hình thức nguồn vốn là 25.024.350.500 Trong đó:
Nguồn vốn chủ sở hữu là 10.465.678.896 đồng
Nguồn nợ phải trả là 14.558.671.604 đồng
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, các công ty trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản được phân loại theo quy mô, trong đó Công ty Cổ phần APROVIC được xếp vào loại vừa với tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đến 100 tỷ và số lượng lao động từ 200 đến 300 người Công ty đang nỗ lực mở rộng quy mô sản xuất và lao động để nâng cao vị thế Trong những năm gần đây, nhờ vào những thuận lợi và vốn ban đầu, doanh thu, lợi nhuận và mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của Công ty đã tăng đáng kể, thể hiện qua các chỉ tiêu kinh doanh tích cực.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm: Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh thu thuần về bán hàng và 38.350.807.632 29.582.758.160 35.658.898.568 cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng và 3.218.588.842 3.257.888.002 3.413.551.782 cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính 55.848.758 46.424.475 55.345.867
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.062 852.583 1.273.697.019 1.223.264.653
Lợi nhuận thuần từ hoạt động 233.231.166 278.185.903 336.810.351 kinh doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước 237.267.466 297.920.359 340.347.772 thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 47.453.493,2 59.584.071,8 68.069.554,4
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy lợi nhuận sau thuế đã tăng liên tục qua các năm Cụ thể, năm 2013, lợi nhuận sau thuế đạt mức tăng 48.522.314,4 đồng so với năm 2012, tương ứng với tốc độ tăng 25,56% Tuy nhiên, năm 2014, lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 33.941.930,4 đồng so với năm 2012, với tốc độ tăng giảm còn 14,24% Mặc dù lợi nhuận có xu hướng tăng, nhưng tốc độ tăng trong năm 2014 lại thấp hơn so với năm 2013.
2013, nguyên nhân là do doanh ngiệp không kiểm soát chi phí được nên chi phí năm
2014 tăng hơn so với năm 2013 Từ số liệu trên ta thấy công ty đang làm ăn có hiệu quả, từ đó doanh nghiệp sẽ còn tiếp tục phát triển.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.1.2.1 Chức năng của Công ty
Công ty có tư cách pháp nhân và tài khoản tiền Việt Nam tại Ngân hàng Agribank tỉnh Bình Định, cùng với con dấu riêng Chúng tôi tham gia phát triển đa dạng trong lĩnh vực chăn nuôi tại Việt Nam, bao gồm sản xuất thức ăn gia súc gia cầm, cung cấp giống, hỗ trợ thành lập các cơ sở chăn nuôi, và thực hiện chương trình bảo vệ sức khỏe gia súc Với phương châm "Chúng tôi là người Việt Nam – Mong người chăn nuôi Việt Nam có lời," chúng tôi cam kết đồng hành cùng người chăn nuôi trong sự phát triển bền vững.
Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, việc khai thác tối ưu nguồn vốn, vật tư, nhân lực và tài nguyên quốc gia sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước.
2.1.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty
Công ty chúng tôi chuyên sản xuất thức ăn gia súc chất lượng cao, nhằm hỗ trợ nông dân chăn nuôi hiệu quả và tạo việc làm ổn định cho công nhân viên Chúng tôi cam kết nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường bằng cách cung cấp sản phẩm vượt trội, đồng thời đảm bảo thu nhập ổn định cho nhân viên.
Tổ chức sản xuất kinh doanh phải tuân thủ các quy định pháp luật và điều lệ công ty, đồng thời thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh, quốc phòng quốc gia.
Bảo vệ và gia tăng vốn, đồng thời thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước và đảm bảo quyền lợi cho từng cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Ứng dụng mô hình phân tích mối quan hệ C – V – P tại Công ty APROVIC
2.2.1 Phân tích chi phí của Công ty Cổ phần APROVIC theo cách ứng xử của chi phí
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp sản xuất cần nhanh chóng thích ứng và sản xuất sản phẩm với chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng Để thành công, họ phải tập trung vào quản lý và tiết kiệm chi phí một cách hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giữ giá cả cạnh tranh Quản lý chi phí không chỉ giúp kiểm soát hoạt động sản xuất mà còn là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp phụ thuộc vào quan điểm của từng nhà quản trị và mục tiêu sử dụng cụ thể Phân loại này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn về chi phí, sản lượng và lợi nhuận, từ đó đưa ra những quyết định quản lý hợp lý liên quan đến số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, giá bán sản phẩm trong từng giai đoạn, cũng như việc tiếp nhận đơn đặt hàng mới với mức giá thấp hơn.
Tại Công ty Cổ phần APROVIC, các loại chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Để phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận, công ty áp dụng phương pháp phân tích chi phí theo cách ứng xử chi phí.
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của một ngành hoặc sản phẩm, các nhà quản trị cần phân loại chi phí thành biến phí và định phí Tuy nhiên, việc phân loại chi phí thường gặp khó khăn do không có nguyên tắc cụ thể, mà phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành và sản phẩm trong doanh nghiệp.
Tại công ty, các loại chi phí phát sinh bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVL), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), chi phí sản xuất chung (CPSXC), chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) Phân tích các chi phí này là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh.
V – P yêu cầu phân loại các khoản chi phí dựa trên cách ứng xử của chúng Do đó, bên cạnh việc thu thập số liệu theo phương pháp truyền thống cho kế toán tài chính, Công ty cần thực hiện phân loại chi phí theo cách ứng xử và tổng hợp chi phí phát sinh theo phân loại này hàng quý, nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc phân tích.
Biến phí là chi phí thay đổi theo mức độ hoạt động, tăng khi hoạt động tăng và giảm khi hoạt động giảm Mặc dù tổng biến phí thay đổi theo mức độ hoạt động, nhưng chi phí trên mỗi đơn vị giữ nguyên trong một khoảng nhất định Có những loại biến phí như chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, trong khi các loại biến phí khác như chi phí nhân công gián tiếp và chi phí bảo dưỡng chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi đáng kể.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần APROVIC, tôi nhận thấy công ty sản xuất 30 loại sản phẩm khác nhau, được chia thành hai nhóm chính: TPGS hỗn hợp và TPGS đậm đặc Do phạm vi nghiên cứu có giới hạn, tôi chỉ đề cập đến một số sản phẩm tiêu biểu của hai nhóm này, trong đó nổi bật là TPGS đậm đặc siêu hạng 9999, một loại thức ăn đậm đặc dành cho heo từ 10kg.
Trong quý 4/2015, các sản phẩm TPGS hỗn hợp viên GĐ - 24 cho gà đẻ và TPGS hỗn hợp viên 117B cao cấp cho gà từ 21 ngày đã được xuất chuồng nhằm phân tích mối quan hệ C – V – P Đây là những sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất và tiêu thụ, đồng thời nhận được đơn đặt hàng ổn định qua nhiều năm Qua quá trình tìm hiểu thực tế, tôi xin liệt kê một số loại chi phí khả biến liên quan đến sản phẩm này.
2.2.1.1.1 Biến phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất thực phẩm gia súc (TPGS), nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là hàng nông sản đã qua sơ chế Giá cả nguyên vật liệu phụ thuộc vào chất lượng, yếu tố thời vụ, vùng nguyên liệu, nhà cung cấp, quãng đường vận chuyển và thời điểm mua Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, và sự biến động của chi phí này liên quan đến mức độ hoạt động của công ty Chi phí nguyên vật liệu cho mỗi sản phẩm khác nhau do sự chênh lệch về giá cả và tỷ lệ mua vào của các nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu chính là yếu tố quan trọng trong sản xuất, bao gồm các nguyên liệu như bột cá Peru, bột khô đậu tương, cám gạo và ngô Mỗi sản phẩm được sản xuất sẽ tiêu hao một lượng nguyên liệu nhất định theo tiêu chuẩn kỹ thuật, do đó, lượng nguyên vật liệu chính sẽ tăng tỷ lệ thuận với sản lượng sản phẩm.
Chi phí vật liệu phụ là các vật liệu hỗ trợ trong quá trình sản xuất, kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, đẹp và chất lượng Trong công ty, vật liệu phụ bao gồm các loại vitamin, khoáng chất, phụ gia và chất bảo quản.
Chi phí nhiên liệu, bao gồm dầu máy và mỡ bôi trơn, là khoản chi tiêu thiết yếu cho việc bảo trì máy móc trong sản xuất Chi phí này phụ thuộc vào quy trình sản xuất và tỷ lệ tương ứng với mức độ sản xuất.
Bảng 2.4 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3 sản phẩm ĐVT: đồng
Chi phí Đậm đặc siêu Hỗn hợp viên Hỗn hợp viên hạng 9999 117B GĐ–24
Chi phí nguyên vật liệu (NVL) của các sản phẩm khác nhau phụ thuộc vào giá cả và tỷ lệ mua vào NVL, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như vùng nguyên liệu, nhà cung cấp, quãng đường vận chuyển, thời điểm mua và chất lượng NVL Sản phẩm đậm đặc siêu hạng 9999 có chi phí NVL cao nhất, tiếp theo là sản phẩm hỗn hợp viên GĐ - 24, trong khi sản phẩm hỗn hợp viên 117B có chi phí NVL thấp nhất Để hiểu rõ hơn về chi phí, cần xem xét chi phí đơn vị của từng sản phẩm, do trọng lượng, quy trình chế biến và tỷ trọng nguyên liệu khác nhau dẫn đến sự khác biệt trong chi phí NVL.
103.178 Đậm đặc siêu Hỗn hợp viên hỗn hợp viên hạng 9999 117B GĐ - 24
2.2.1.1.2 Biến phí nhân công trực tiếp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong chi phí sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp Mức lương thỏa đáng không chỉ kích thích năng lực sáng tạo và tăng năng suất lao động mà còn gắn kết người lao động với mục tiêu và lợi ích của công ty, từ đó nâng cao trách nhiệm của họ đối với hoạt động doanh nghiệp Công ty Cổ phần APROVIC luôn chú trọng đến việc đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, tạo niềm tin vào sự phát triển bền vững Hiện tại, công ty áp dụng chính sách trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp, với mức lương biến đổi tùy theo quy trình sản xuất Các khoản chi phí như lương, tiền ăn giữa ca và thưởng được phân bổ theo từng đối tượng tham gia sản xuất, phản ánh sự biến đổi chi phí dựa trên hoạt động của công ty, tạo nên một hệ thống chi phí linh hoạt và hiệu quả.
Nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
3.1.1 Những kết quả đạt được
Cuối năm 2015, Công ty đối mặt với nhiều khó khăn do thời tiết nắng nóng và mất mùa, dẫn đến giá nguyên vật liệu tăng cao, trong khi các đối thủ cạnh tranh hạ giá sản phẩm để giải quyết hàng tồn kho Trước tình hình này, cán bộ công nhân viên quyết tâm vượt qua trở ngại, tìm biện pháp đẩy mạnh sản xuất, khai thác thị trường và tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, đồng thời đảm bảo chất lượng Nhờ đó, sản phẩm của Công ty đã tạo được niềm tin từ khách hàng, giúp Công ty không chỉ vượt qua khó khăn mà còn đạt được thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này được minh chứng qua phân tích mối quan hệ C – V – P.
Mọi doanh nghiệp đều mong muốn nhanh chóng đạt được lợi nhuận, tuy nhiên, điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp bù đắp được chi phí trong kỳ, tức là đạt được mức sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn Để tối ưu hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần duy trì mức sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn thấp Hiện tại, Công ty đang có lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác nhờ vào việc sở hữu chỉ tiêu sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn thấp trên từng sản phẩm cũng như toàn bộ Công ty Đây là yếu tố quan trọng góp phần tích cực vào khả năng hòa vốn của Công ty.
Thời gian hòa vốn chung của Công ty trong quý 4 năm 2015 chỉ có 30 ngày.
Kết quả đạt được một phần nhờ vào việc tối ưu hóa lợi thế về doanh thu hòa vốn, giúp rút ngắn thời gian hòa vốn Tuy nhiên, yếu tố quan trọng hơn chính là sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt về giá cả và thị phần, Công ty đã triển khai nhiều chiến lược hiệu quả nhằm tăng cường sức tiêu thụ sản phẩm Đội ngũ nhân viên, đặc biệt là bộ phận tiêu thụ, đã tích cực thực hiện quảng cáo, trang bị bảng hiệu cho các đại lý và trực tiếp giới thiệu sản phẩm tại các điểm bán Bên cạnh đó, Công ty cũng tổ chức các chương trình chuyển giao kỹ thuật về thức ăn tinh lên men lỏng theo công nghệ Hoa Kỳ cho nông dân chăn nuôi heo Những nỗ lực này đã giúp doanh thu của Công ty vượt xa mức hòa vốn, với chỉ tiêu doanh thu an toàn cao, cho thấy khả năng gặp rủi ro trong kinh doanh là rất thấp.
Tóm lại, do mức định phí chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí, doanh thu hòa vốn của Công ty không quá cao Với tốc độ tăng trưởng doanh thu hiện tại, Công ty dễ dàng vượt qua điểm hòa vốn và thực tế đã tiêu thụ vượt mức này Xét trên cả tổng thể và từng mặt hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện đang rất an toàn.
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân
3.1.2.1 Kết cấu mặt hàng chưa hợp lý a) Hạn chế Đa số các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều sản phẩm khác nhau và những sản phẩm này không mang lại lợi nhuận như nhau Vì vậy lợi nhuận trong chừng mực nào đó phụ thuộc vào kết cấu mặt hàng của doanh nghiệp Qua đó cho thấy kết cấu mặt hàng cũng phần nào phản ánh được hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, một kết cấu mặt hàng hợp lý sẽ mang lại cho doanh nghiệp mức lợi nhuận tương đối Xét trên góc độ kế toán quản trị mà cụ thể là trong mối quan hệ C – V– P thì kết cấu mặt hàng được xem là hợp lý khi tỷ trọng doanh thu tương xứng với tỷ lệ SDĐP vì điều này sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ SDĐP bình quân của toàn doanh nghiệp. Như vậy kết cấu mặt hàng hiện nay của Công ty chưa hợp lý bởi lẽ tỷ trọng đóng góp vào doanh thu của các sản phẩm chưa tương xứng với tỷ lệ SDĐP của chúng.
Sản phẩm Hỗn hợp viên 117B có tỷ lệ SDĐP lớn nhất nhưng doanh thu lại thấp nhất trong ba sản phẩm, trong khi Đậm đặc siêu hạng 9999 với tỷ lệ SDĐP thấp hơn lại chiếm tỷ trọng doanh thu cao hơn Sự không hợp lý trong cấu trúc mặt hàng đã ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ SDĐP bình quân toàn Công ty, khiến chỉ tiêu này chỉ đạt 23,51%, trong khi tỷ lệ SDĐP cao nhất của sản phẩm là 27,65%.
Mỗi mặt hàng có giá bán và sản lượng tiêu thụ khác nhau, tạo nên sự khác biệt về tỷ trọng doanh thu của từng sản phẩm, từ đó quyết định kết cấu mặt hàng của doanh nghiệp Kết cấu này phụ thuộc vào giá bán và sản lượng tiêu thụ của từng sản phẩm Trong kỳ, sản phẩm Hỗn hợp viên 117B có giá bán cao nhất nhưng do sản lượng tiêu thụ thấp nhất nên tỷ trọng doanh thu của nó trong tổng doanh thu của Công ty là thấp nhất Nguyên nhân là Hỗn hợp viên 117B thuộc dòng sản phẩm cao cấp với chất lượng vượt trội nhưng trọng lượng nhỏ và giá bán cao, do đó chủ yếu được sử dụng bởi các hộ nuôi gà Đông tảo và chim trĩ.
Công ty chuyên cung cấp các loại gia cầm có giá trị cao, nhưng thị trường tiêu thụ chủ yếu hiện nay là từ các hộ nông dân nuôi gà thịt, với giá trị thấp hơn Sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất là Đậm đặc siêu hạng 9999, bên cạnh đó còn có sản phẩm Hỗn hợp viên GĐ.
Quy trình sản xuất của sản phẩm 24 tương tự như Hỗn hợp viên 117B, dẫn đến việc tiêu tốn nhiều chi phí nhân công Mặc dù sản phẩm này có trọng lượng nhẹ, nhưng thị trường mục tiêu lại không lớn, khiến nó ít được ưa chuộng Sản lượng tiêu thụ thấp cùng với tỷ lệ sử dụng đất sản phẩm (SDĐP) không cao đã làm giảm lợi ích kinh tế mà sản phẩm này mang lại cho Công ty Những yếu tố này chính là nguyên nhân tạo ra sự khác biệt trong tỷ trọng doanh thu của từng sản phẩm, ảnh hưởng đến cấu trúc mặt hàng của Công ty.
3.1.2.2 Biến phí nguyên vật liệu trực tiếp cao a) Hạn chế
Trong quý 4 năm 2015, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối ổn định với lợi nhuận cao hơn quý trước, nhưng vẫn khiêm tốn so với đối thủ như Công ty Cổ phần PROCONCO Nguyên nhân chính ảnh hưởng đến lợi nhuận là chi phí sản xuất, đặc biệt là biến phí nguyên liệu đầu vào (NVLTT) còn cao, khiến giá thành sản phẩm cao hơn so với các doanh nghiệp khác Để cạnh tranh, Công ty buộc phải giữ giá bán bằng hoặc thấp hơn đối thủ, dẫn đến lợi nhuận giảm Hạn chế này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Để khắc phục, cần tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, trong đó nguyên liệu chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp như gạo, ngô, đậu tương Gần đây, giá các mặt hàng này tăng cao do ảnh hưởng của hạn hán, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của Công ty.
Công ty hiện đang áp dụng quy trình sản xuất thức ăn hỗn hợp dạng viên, công nghệ chủ yếu cho sản phẩm TPGS hỗn hợp Tuy nhiên, công nghệ này đòi hỏi nguyên liệu đầu vào phải đạt chất lượng cao và mới, để đảm bảo viên cám có độ kết dính tốt và bóng đều Do lượng nguyên liệu mới trong tỉnh không luôn sẵn có, công ty phải tăng cường hợp tác với các đối tác ở tỉnh lân cận, dẫn đến giá nhập kho nguyên liệu cao.
Để khắc phục những hạn chế của Công ty Cổ phần APROVIC, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.