Lũy kế 10 thángnăm 2021, tiêu thụ thépcácloại đạt gần 24,6 triệu tấn, tăng21,8%sovới cùngkỳnăm trước.” Hình1.1: Tình hình sảnxuất thép thành phẩmnăm2021 Nguồn:VnEconomy Trong năm 2021, d
Phần mở đầu
Giới thiệu Tổng quan về sản phẩm xuất khẩu và thị trường xuất khẩu được chọn kèm số liệu thống kê xuất khẩu tối thiểu từ năm 2020.
Ngành thép Việt Nam đang trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ với chất lượng sản phẩm được cải thiện, sản lượng tăng cao và đa dạng hóa chủng loại Nhờ vào tiến bộ công nghệ và đầu tư nghiêm túc từ các doanh nghiệp, thép Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, khẳng định vị thế trên bản đồ công nghiệp thép toàn cầu.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 10/2021, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,87 triệu tấn, tăng 19,36% so với tháng 9/2021 và tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái Tính chung 10 tháng năm 2021, sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 27,7 triệu tấn, tăng 22,9% so với cùng kỳ năm trước Về tiêu thụ thép, trong tháng 10/2021 đạt 2,67 triệu tấn, tăng 20,55% so với tháng trước và tăng 36,4% so với tháng 10/2020 Lũy kế 10 tháng năm 2021, tiêu thụ thép các loại đạt gần 24,6 triệu tấn, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm trước.
Hình 1.1: Tình hình sản xuất thép thành phẩm năm 2021 Nguồn: VnEconomy
Năm 2021, mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, nhu cầu thép toàn cầu vẫn tăng cao, cho thấy tiềm năng phát triển của thép Việt Nam trên thị trường quốc tế Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 9/2021, xuất khẩu thép Việt Nam đạt 1,356 triệu tấn, giảm 11,74% so với tháng trước nhưng tăng 30,71% so với cùng kỳ năm 2020, với giá trị xuất khẩu đạt hơn 1,404 tỷ USD, tăng 1,58 lần so với năm trước Các thị trường xuất khẩu chủ yếu bao gồm ASEAN, EU, Trung Quốc, Mỹ, và Nhật Bản, đóng góp vào nguồn thu lớn và nâng cao vị thế của thép Việt Nam trên trường quốc tế.
Hình 1.2: Các thị trường xuất khẩu thép chính của Việt Nam Nguồn: VnEconomy
Mỹ hiện là một trong những thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và là đối tác thương mại quan trọng Kể từ khi ký kết các hiệp định như Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) và Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư (TIFA), quan hệ thương mại giữa hai nước đã được thúc đẩy mạnh mẽ Việt Nam xuất khẩu nhiều mặt hàng sang Mỹ, bao gồm sản phẩm dệt may, giày dép, gỗ, linh kiện điện tử và sắt thép Đặc biệt, trong 9 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu thép của Việt Nam sang thị trường Mỹ đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.
Trong năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 665 nghìn tấn thép sang Mỹ, tăng 4,5 lần so với năm 2020 Mặc dù sản lượng này chưa cao so với một số quốc gia khác do Mỹ có yêu cầu nhập khẩu nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm, nhưng đây vẫn là một thị trường tiềm năng mà các doanh nghiệp Việt Nam đang hướng đến để phát triển và gia tăng lợi nhuận Các sản phẩm thép được ưa chuộng tại Mỹ bao gồm ống thép và thép cuộn cán nóng.
Thép Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức tại thị trường Mỹ, bao gồm các vấn đề về luật pháp như phòng vệ thương mại và quy tắc xuất xứ nghiêm ngặt Doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn khi chịu mức thuế cao và đối mặt với các vụ kiện chống bán phá giá Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu hiểu biết về luật pháp Mỹ, thiếu kinh nghiệm xuất nhập khẩu, và sản phẩm thép chưa đạt tiêu chuẩn yêu cầu của thị trường.
Thép Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu sang Mỹ nhờ vào giá cả cạnh tranh và nguồn cung dồi dào Để đạt được lợi thế, doanh nghiệp cần nắm rõ các tiêu chuẩn và tìm hiểu kỹ về thị trường cũng như luật pháp địa phương Hiểu biết về vấn đề pháp lý là yếu tố then chốt giúp tối ưu hóa hiệu quả trong hoạt động thương mại quốc tế, đặc biệt là trong xuất khẩu thép sang Mỹ.
Nội dung chính
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT
- Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, tên tiếng anh là General Agreement on Tariffs and
Hiệp định GATT, ký kết vào ngày 30 tháng 10 năm 1947 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1948, nhằm điều chỉnh chính sách thuế quan giữa các quốc gia tham gia Đến cuối năm 1994, GATT đã trải qua 8 vòng đàm phán thương mại để điều chỉnh các yêu cầu pháp lý trong quan hệ thương mại toàn cầu Dựa trên các nguyên tắc như không phân biệt đối xử, bảo hộ và minh bạch, GATT đóng vai trò quan trọng trong tổ chức thương mại thế giới WTO, ảnh hưởng lớn đến thương mại quốc tế, bao gồm cả Việt Nam và Mỹ Nhờ vào các điều khoản và quy định của GATT, hoạt động xuất khẩu thép của Việt Nam sang Mỹ đã nhận được nhiều ưu đãi tích cực.
Theo Điều I của Hiệp định, hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các nước sẽ không bị phân biệt đối xử, yêu cầu mỗi thành viên áp dụng các quy tắc thuế quan, chính sách giá và chi phí một cách công bằng Hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ sẽ được đối xử công bằng, với mức thuế suất ưu đãi giảm từ 40% xuống còn khoảng 3-4% Tuy nhiên, thuế thép xuất khẩu sang Mỹ còn chịu ảnh hưởng từ một số bộ luật khác trong một số trường hợp nhất định.
Khi một quốc gia thành viên cam kết "ràng buộc" về thuế suất với một dòng thuế, họ không thể nâng thuế nhập khẩu vượt mức đã cam kết Trong lĩnh vực công nghiệp, mặc dù không phải tất cả các dòng thuế đều bị ràng buộc, nhưng xu hướng cắt giảm thuế quan theo ngành và hài hòa thuế quan đang diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến mức thuế suất rất thấp cho tất cả các mặt hàng trong ngành Hiện nay, thuế nhập khẩu trung bình đối với hàng công nghiệp ở các nước phát triển là dưới 5%, trong khi ở các nước đang phát triển là dưới 15%, điều này thể hiện sự ưu đãi mà các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển.
Thép Việt Nam, khi xuất khẩu sang Mỹ, có cơ hội nhận ưu đãi thuế, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước Một trong những biện pháp bảo vệ thương mại quan trọng là thuế chống bán phá giá, giúp đảm bảo sự công bằng trong cạnh tranh.
Theo báo cáo của Cục Phòng vệ Thương mại, đến tháng 5 năm 2020, Bộ Công Thương đã xử lý 174 vụ việc phòng vệ thương mại liên quan đến hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, trong đó 98 vụ điều tra về chống bán phá giá Mỹ là quốc gia dẫn đầu với 34 vụ, cho thấy sự khắt khe trong việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại để ngăn chặn bán phá giá Thép Việt Nam thường xuyên gặp rắc rối về vấn đề này, đặc biệt khi xuất khẩu sang Mỹ, với mức thuế chống bán phá giá lên tới 456,2% vào năm 2019 đối với thép CR, CORE do việc chuyển đổi không đáng kể từ thép cán nóng nhập khẩu từ Đài Loan và Hàn Quốc Vấn đề này được quy định trong Hiệp định GATT như một biện pháp bảo vệ tạm thời.
Theo Khoản 1 Điều VI, bán phá giá được định nghĩa là việc sản phẩm của một quốc gia được bán trên thị trường của quốc gia khác với giá thấp hơn giá trị thông thường Hành vi này sẽ bị xử phạt nếu gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc làm chậm sự phát triển của ngành sản xuất nội địa Điều khoản này nhằm ngăn chặn tình trạng bán phá giá đã tồn tại lâu nay, gây tổn hại cho nước nhập khẩu hàng hóa.
Mỹ Đây là một trong những điều khoản mà Việt Nam rất cần quan tâm khi xuất khẩu thép sang
Mỹ sau khi gặp những rắc rối và bị áp những mức thuế khủng như một hình phạt của Mỹ đưa ra.
THÔNG LỆ QUỐC TẾ
INCOTERMS (Điều khoản Thương mại Quốc tế) là bộ quy tắc thương mại quốc tế được công nhận toàn cầu và sử dụng rộng rãi, nhằm giải thích các thuật ngữ phổ biến trong ngoại thương Được UNCITRAL công nhận là tiêu chuẩn toàn cầu, Incoterms xác định rõ nhiệm vụ, chi phí và rủi ro liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa từ người bán đến người mua, giúp các bên tránh hiểu lầm và chi phí phát sinh không cần thiết.
Phiên bản Incoterms mới nhất hiện nay là Incoterms 2020, được ra mắt vào tháng 9 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020 Một trong những yêu cầu quan trọng trong việc thiết lập hợp đồng là sự rõ ràng về các điều khoản giao hàng và trách nhiệm giữa các bên.
Incoterms là các quy tắc thương mại quốc tế không bắt buộc trong hợp đồng mua bán Tuy nhiên, khi các bên đã đồng ý áp dụng Incoterms, họ cần tuân thủ các quy định này và sẽ phải chịu trách nhiệm nếu vi phạm.
Việt Nam xuất khẩu thép sang Mỹ, yêu cầu các bên bán thiết lập hợp đồng với bên mua Trong quá trình này, việc sử dụng Incoterms là rất quan trọng, bởi vì có nhiều phiên bản khác nhau, và tất cả các phiên bản trước 2020 vẫn có hiệu lực Do đó, doanh nghiệp Việt Nam cần phải xác định rõ ràng và thống nhất với đối tác Mỹ về phiên bản Incoterms sẽ áp dụng Điều này cũng bao gồm việc làm rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Bởi vì mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp là thép có một số đặc tính nhất định cần phải lưu ý khi chọn phương thức vận chuyển:
Hàng hóa có khối lượng nặng, khi được xếp và vận chuyển trên bãi với góc nghiêng, dễ bị hư hỏng khi tiếp xúc với kiềm và axit, dẫn đến giảm chất lượng của thép.
• Thép là loại hàng có thể chịu được nắng, nhiệt độ thay đổi khi bảo quản ở ngoài trời.
Vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu thép thường lựa chọn CIF, một số trách nhiệm cụ thể theo điều khoản của Incoterm như sau:
TRÁCH NHIỆM BÊN MUA (MỸ)
Việt Nam giao hàng, cung cấp chứng từ điện tử hoặc hoá đơn tương đương.
Mỹ thanh toán tiền mua hàng cho Việt Nam theo quy định trong hợp đồng
Giấy phép và thủ tục:
Việt Nam cung cấp giấy ủy quyền từ địa phương hoặc giấy phép xuất khẩu cho lô hàng xuất khẩu.
Giấy phép và thủ tục:
Mỹ thực hiện thông quan và xin giấy phép nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu
Hợp đồng vận chuyển và bảo hiểm:
Việt Nam mua bảo hiểm cho hàng hóa theo điều khoản bảo hiểm thông thường và thanh toán chi phí vận chuyển đến cảng chỉ định trên tàu chuyên đi biển.
(hoặc có thể tàu dùng trong đường thủy nội địa).
Hợp đồng vận chuyển và bảo hiểm:
Với CIF, nghĩa vụ này thuộc về người bán hàng Do đó Mỹ không cần chi trả khoản này.
Việt Nam có nhiệm vụ giao hàng lên trên con tàu tại cảng.
Việt Nam giao hàng đến thì Mỹ sẽ nhận hàng được giao đến tại cảng dỡ hàng.
Rủi ro Việt Nam phải chịu sẽ được chuyển sang Mỹ khi hàng được giao qua lan can tàu.
Mỹ chịu mọi rủi ro về thiệt hại và mất mát sau khi hàng hóa được giao hoàn tất xuống boong tàu.
Việt Nam chịu mọi chi phí trong quá trình đưa hàng hóa lên tàu.
Mỹ trả mọi chi phí liên quan đến hàng hóa phát sinh sau thời điểm hàng hóa được giao lên tàu.
Việt Nam chịu chi phí cho việc đo lường, kiểm tra, quản lý chất lượng, cân, đóng gói và ký hiệu hàng hóa.
Mỹ sẽ không phải trả chi phí kiểm nghiệm.Trừ khi có các hàng rào kiểm dịch bắt buộc tại nước xuất khẩu.
LUẬT QUỐC GIA
Thép có nhiều mã HS đa dạng, phụ thuộc vào tính chất và thành phần cấu tạo của từng mặt hàng Để xác định mã HS chính xác cho hàng hóa xuất khẩu, cần dựa vào catalogue, tài liệu kỹ thuật và kết quả kiểm tra thực tế từ Cục Kiểm định hải quan Việc áp mã HS phải tuân thủ quy định hiện hành và được xác nhận bởi kết quả kiểm tra của hải quan, đảm bảo tính hợp pháp cho hàng hóa xuất khẩu.
Mã HS của một số mặt hàng thép xuất khẩu:
- Sắt và thép không hợp kim dạng thỏi đúc hoặc các dạng thô khác (trừ sắt thuộc nhóm 72.03) có mã HS là 7206.
- Dạng thỏi đúc có mã HS là 720610.
- Sắt thép có hàm lượng carbon trên 0.6% tính theo trọng lượng có mã HS là 72061010.
- Sắt hoặc thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm có mã HS là 7207. b Thiết lập hợp đồng
Hợp đồng xuất khẩu thép gồm có những nội dung như:
- Hợp đồng có đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại/fax, người đại diện giữa các bên tham gia.
Trong hợp đồng xuất khẩu sắt thép, các điều khoản quan trọng bao gồm: tên hàng hóa và xuất xứ, số lượng, chất lượng, bao bì và ký mã hiệu, giá cả, giao hàng, thanh toán, bất khả kháng, và trọng tài Những quy định này đảm bảo quy trình xuất khẩu diễn ra suôn sẻ và hợp pháp.
Theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP, sắt thép không nằm trong danh mục cấm xuất khẩu Tuy nhiên, để xuất khẩu sắt thép, cần có sự chấp thuận về tiêu chuẩn chất lượng từ các cơ quan chính phủ của nước nhập khẩu và phải tuân thủ các quy định liên quan đến giấy chứng nhận phê duyệt chất lượng từ các cơ quan có thẩm quyền của nước này.
- Đối với mặt hàng phôi thép, Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư hợp nhất số 03/VBHN-
BCT quy định về hồ sơ xuất khẩu khoáng sản phôi thép bao gồm các thành phần hồ sơ sau:
+ Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm (bản chính).
Hồ sơ chứng minh nguồn gốc hợp pháp cần nộp cho cơ quan Hải quan bao gồm: Giấy phép khai thác hoặc Giấy phép khai thác tận thu theo quy định; Tờ khai hàng hóa khoáng sản nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu; Chứng từ mua khoáng sản tịch thu, phát mại; Chứng từ mua khoáng sản để chế biến kèm theo hợp đồng và giấy phép liên quan; Chứng từ mua khoáng sản cho mục đích thương mại; Văn bản chấp thuận xuất khẩu nếu có; Báo cáo xuất khẩu khoáng sản của doanh nghiệp kỳ trước; và các chứng từ khác liên quan đến xuất, nhập khẩu theo quy định pháp luật hiện hành.
Mặt hàng thép khi xuất khẩu có thuế xuất khẩu và thuế VAT là 0% Cụ thể:
Thuế suất xuất khẩu được xác định theo mã HS của hàng hóa, có thể tra cứu trong Phụ lục 1 của Nghị định số 125/2017/NĐ-CP, ban hành ngày 16/11/2017.
Nếu mặt hàng của doanh nghiệp không nằm trong danh mục chịu thuế xuất khẩu theo phụ lục I của Nghị định số 125/2017/NĐ-CP, doanh nghiệp cần khai báo mã HS theo Phụ lục II của nghị định này và áp dụng thuế suất 0%.
2 Thuế giá trị gia tăng VAT:
Căn cứ điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính của Bộ Tài chính quy định:
1 Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là những sản phẩm và dịch vụ được cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam, hoặc cho các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan, theo quy định của pháp luật Hàng hóa xuất khẩu bao gồm nhiều loại sản phẩm đa dạng.
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế
- Hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
Hàng hóa gia công chuyển tiếp được quy định theo luật thương mại, bao gồm các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các dịch vụ đại lý liên quan đến mua bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.”
Theo quy định trên, hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài có thuế suất thuế GTGT 0%. e Thủ tục hải quan xuất khẩu thép
Căn cứ điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:
“Điều 5 Người khai hải quan
Người khai hải quan gồm:
1 Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan”.
Theo quy định hiện hành, chỉ chủ hàng hóa mới được thực hiện thủ tục hải quan cho hàng xuất khẩu Hiện nay, thủ tục này có thể thực hiện qua phương thức điện tử, yêu cầu người khai hải quan phải có chữ ký số và mã số thuế Đối với hộ kinh doanh nhỏ có đủ điều kiện, họ có thể trực tiếp thực hiện thủ tục hải quan Nếu không có chữ ký số và mã số thuế, họ cần ủy thác cho đơn vị đủ điều kiện để thực hiện thủ tục này.
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 15/3/2015 của Bộ Tài chính:
“Điều 16 Hồ sơ hải quan
1 Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, khi thực hiện khai hải quan trên tờ khai giấy, người khai hải quan cần nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu mẫu HQ/2015/XK Đối với hàng hóa yêu cầu giấy phép xuất khẩu, cần nộp 01 bản chính giấy phép nếu xuất khẩu một lần, hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần Ngoài ra, cần có 01 bản chính giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải bổ sung những thủ tục khác liên quan đến mặt hàng không chịu thuế xuất khẩu. f Nguyên tắc khai hải quan
Một số khoản tại điểm 1 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định:
Nguyên tắc khai hải quan yêu cầu người khai phải cung cấp đầy đủ thông tin trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại Phụ lục II của Thông tư Đối với tờ khai hải quan giấy, việc khai báo phải tuân theo hướng dẫn tại Phụ lục IV Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu cần được khai báo trên các tờ khai khác nhau tương ứng với từng loại hình.
Hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu không chịu thuế hoặc được miễn thuế phải khai báo thông tin liên quan theo quy định tại Phụ lục II của Thông tư Đối với phương tiện vận tải đường biển, đường sông, đường hàng không và đường sắt, cần hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu trước khi xuất cảnh và thủ tục nhập khẩu trước khi nhập cảnh Riêng với phương tiện vận tải đường bộ hoặc các phương tiện được vận chuyển qua cửa khẩu, chỉ cần thực hiện khai báo và thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu mà không cần làm thủ tục xuất cảnh hay nhập cảnh.
Thủ tục hải quan xuất khẩu mặt hàng thép còn được đề cập trong những nguồn thông tin như:
- Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính
- Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính
- Văn bản hợp nhất số 25/VBHN-BTC ngày 06/09/2018 của Bộ Tài chính g Chứng nhận xuất xứ thép