1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 20172019

37 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 790,3 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2 (5)
    • 1.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (5)
    • 1.2 Sơ đồ tổ chức (0)
    • 1.3 Các dịch vụ hiện có của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (7)
    • 1.4 Giá trị cốt lõi của thương hiệu (7)
    • 1.5 Bản sắc văn hóa (8)
    • 1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (8)
  • CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA (9)
    • 2.1 Hoạt động huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (9)
      • 2.1.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn (9)
      • 2.1.2 Các hình thức huy động vốn (10)
      • 2.1.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (10)
    • 2.2 Hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (20)
      • 2.2.1 Khái niệm hoạt động sử dụng vốn (20)
      • 2.2.2 Các hình thức sử dụng vốn (20)
      • 2.2.3 Thực trạng hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (20)
    • 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Vietcombank (24)
      • 2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn (24)
      • 2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng vốn (29)
        • 2.3.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan (29)
        • 2.3.2.2. Nhóm nhân tố khách quan (30)
  • CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA VIETCOMBANK (32)
    • 1. Triển khаi chính sách thu hút khách hàng (32)
    • 2. Có chính sách lãi suất hợp lý (32)
    • 3. Mở rộng hoạt động kinh doanh (33)
    • 4. Đẩy mạnh chính sách marketing (33)
    • 5. Thực hiện biện pháp hạn chế nợ quá hạn (33)
  • KẾT LUẬN (35)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (37)
    • 2. Hình mình hoạ Hình 1: Biểu đồ cột thể hiện tình hình huy động vốn tiền gửi theo đối tượng khách hàng của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2

Giới thiệu về ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập từ việc cổ phần hóa thông qua đợt đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào ngày 26/12/2007 tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh Hội sở chính của ngân hàng tọa lạc tại 198 Trần Quang Khải, Hà Nội.

Sau 57 năm phát triển, Vietcombank đã khẳng định vị thế hàng đầu tại Việt Nam trong các lĩnh vực như quản lý vốn, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ và công nghệ ngân hàng Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, Vietcombank luôn là sự lựa chọn ưu tiên của các tập đoàn lớn, doanh nghiệp trong và ngoài nước, cùng với nhiều khách hàng cá nhân.

Vietcombank, với hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, tận dụng công nghệ tiên tiến để tự động hóa dịch vụ và phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử Các dịch vụ như VCB - Internet Banking, VCB - Mobile Banking, VCB Pay, VCB - SMS Banking, VCB - Phone Banking và VCB Money mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng và an toàn, góp phần thúc đẩy thói quen thanh toán không dùng tiền mặt Sau hơn 50 năm hoạt động, Vietcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, với gần 600 chi nhánh, phòng giao dịch và văn phòng đại diện trong và ngoài nước.

Hà Nội có 111 chi nhánh và 472 phòng giao dịch, cùng với 4 công ty con trong nước bao gồm Công ty Cho thuê tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Kiều hối và Công ty Cao ốc Vietcombank 198 Ngoài ra, còn có 3 công ty con ở nước ngoài là Công ty Vinafico Hongkong, Công ty chuyển tiền Vietcombank tại Mỹ và Ngân hàng con tại Lào Tổ chức cũng có 1 văn phòng đại diện tại TP HCM, 1 văn phòng đại diện tại Singapore và 1 văn phòng đại diện tại Mỹ Bên cạnh đó, có 3 đơn vị sự nghiệp, trong đó có Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cùng 1 trung tâm xử lý tiền mặt tại Hà Nội.

01 Trung tâm xử lý tiền mặt tại Tp Hồ Chí Minh ; 04 Công ty liên doanh, liên kết Về nhân sự, Vietcombank hiện có trên 18.000 cán bộ nhân viên

Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.536 máy ATM và trên 60.000 đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn quốc Hoạt động

Vietcombank, với mạng lưới 1.316 ngân hàng đại lý tại 102 quốc gia và vùng lãnh thổ, luôn là lựa chọn hàng đầu cho các tập đoàn, doanh nghiệp lớn và khách hàng cá nhân Đội ngũ cán bộ của ngân hàng có năng lực và nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao, giúp Vietcombank duy trì vị thế vững chắc trong ngành ngân hàng.

Vietcombank luôn tuân thủ các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động và liên tục được các tổ chức uy tín toàn cầu bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” Đặc biệt, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt trong danh sách Top ngân hàng hàng đầu thế giới.

Vietcombank được vinh danh là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong danh sách “100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam” do Tạp chí Anphabe và Intage công bố năm 2019 Ngân hàng này đứng thứ nhất trong ngành ngân hàng và thứ hai trên toàn thị trường Việt Nam, đồng thời nằm trong Top 50 doanh nghiệp Việt có thương hiệu nhà tuyển dụng hấp dẫn nhất.

Với trí tuệ và tâm huyết, cán bộ nhân viên Vietcombank không ngừng nỗ lực xây dựng ngân hàng phát triển bền vững Mục tiêu đến năm 2025, Vietcombank sẽ giữ vững vị trí ngân hàng số 1 tại Việt Nam, trở thành một trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á, 300 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới và 1000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển của Việt Nam.

1.3 Các dịch vụ hiện có của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

➢ Huy động tiết kiệm tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ

➢ Huy động kỳ phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ

➢ Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

➢ Nhận chuyển tiền trong và ngoài nước

➢ Cho vay ngắn,trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ

➢ Cho vay tài trợ hàng xuất khẩu với lãi xuất uu đãi

➢ Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng và chi trả kiều hối, thanh toán nhanh Money Gram

➢ Dịch vụ ATM (máy rút tiền tự động)

1.4 Giá trị cốt lõi của thương hiệu

- Sáng tạo (Innovative) để mang lại giá trị thiết thực cho khách hàng

- Phát triển không ngừng (Continuous) hướng tới mục tiêu mở rộng danh mục khách hàng, là nguồn tài sản quý giá nhất và đáng tự hào nhất của Vietcombank

- Lấy sự chu đáo – tận tâm (Caring) với khách hàng làm tiêu chí phấn đấu

- Kết nối rộng khắp (Connected) để xây dựng một ngân hàng quốc gia sánh tầm với khu vực và thế giới

- Luôn nỗ lực tìm kiếm sự khác biệt (Individual) trên nền tảng chất lượng và giá trị cao nhất

- Đề cao tính an toàn, bảo mật (Secure) nhằm bảo vệ tối đa lợi ích khách hàng, cổ đông

- Tin cậy – Giữ chữ tín và lành nghề

- Chuẩn mực – Tôn trọng nguyên tắc và ứng xử chuẩn mực

- Sẵn sàng đổi mới – Luôn hướng đến cái mới, hiện đại và văn minh

- Bền vững – Vì lợi ích lâu dài

- Nhân văn – Trọng đức, gần gũi và biết thông cảm, sẻ chia

1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017-2019)

Qua bảng số liệu trên cho thấy:

Thu nhập đã có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm Cụ thể, năm 2017, thu nhập đạt 21,937,546 tỷ đồng Năm 2018, thu nhập tăng lên 28,408,516 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 6,470,970 tỷ đồng, tức 30% so với năm trước Đến năm 2019, thu nhập tiếp tục tăng lên 34,577,350 tỷ đồng, với mức tăng 6,168,834 tỷ đồng, tương đương 25% so với năm 2018.

Các dịch vụ hiện có của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

➢ Huy động tiết kiệm tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ

➢ Huy động kỳ phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ

➢ Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

➢ Nhận chuyển tiền trong và ngoài nước

➢ Cho vay ngắn,trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ

➢ Cho vay tài trợ hàng xuất khẩu với lãi xuất uu đãi

➢ Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng và chi trả kiều hối, thanh toán nhanh Money Gram

➢ Dịch vụ ATM (máy rút tiền tự động)

Giá trị cốt lõi của thương hiệu

- Sáng tạo (Innovative) để mang lại giá trị thiết thực cho khách hàng

- Phát triển không ngừng (Continuous) hướng tới mục tiêu mở rộng danh mục khách hàng, là nguồn tài sản quý giá nhất và đáng tự hào nhất của Vietcombank

- Lấy sự chu đáo – tận tâm (Caring) với khách hàng làm tiêu chí phấn đấu

- Kết nối rộng khắp (Connected) để xây dựng một ngân hàng quốc gia sánh tầm với khu vực và thế giới

- Luôn nỗ lực tìm kiếm sự khác biệt (Individual) trên nền tảng chất lượng và giá trị cao nhất

- Đề cao tính an toàn, bảo mật (Secure) nhằm bảo vệ tối đa lợi ích khách hàng, cổ đông

Bản sắc văn hóa

- Tin cậy – Giữ chữ tín và lành nghề

- Chuẩn mực – Tôn trọng nguyên tắc và ứng xử chuẩn mực

- Sẵn sàng đổi mới – Luôn hướng đến cái mới, hiện đại và văn minh

- Bền vững – Vì lợi ích lâu dài

- Nhân văn – Trọng đức, gần gũi và biết thông cảm, sẻ chia

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017-2019)

Qua bảng số liệu trên cho thấy:

Thu nhập đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, cụ thể năm 2017 đạt 21,937,546 tỷ đồng Năm 2018, thu nhập tăng lên 28,408,516 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 6,470,970 tỷ đồng, tức 30% so với năm trước Đến năm 2019, thu nhập tiếp tục tăng lên 34,577,350 tỷ đồng, với mức tăng 6,168,834 tỷ đồng, tương đương 25% so với năm 2018.

Thu nhập của Vietcombank đã tăng đáng kể trong năm 2018 so với năm 2017, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, mặc dù gặp nhiều thách thức từ cả trong và ngoài nước Năm 2019, thu nhập tiếp tục tăng, mặc dù tình hình kinh tế toàn cầu chậm lại do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và bất ổn chính trị, ảnh hưởng đến niềm tin kinh doanh và quyết định đầu tư Tuy nhiên, năm 2019 cũng là năm bứt phá cho Việt Nam ở nhiều lĩnh vực, góp phần giúp thu nhập của Vietcombank duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ.

Chi phí đã có sự gia tăng qua các năm, cụ thể năm 2017 đạt 11,866,345 tỷ đồng, năm 2018 tăng lên 13,611,094 tỷ đồng, tăng 1,744,749 tỷ đồng, tương đương 15% so với năm trước Đến năm 2019, chi phí tiếp tục tăng lên 15,817,575 tỷ đồng, tức tăng 2,206,481 tỷ đồng, tương đương 16% so với năm 2018.

Chi phí tăng nhẹ từ 15-16%, nhưng doanh thu giai đoạn 2018-2019 lại giảm từ 30% xuống còn 25% so với giai đoạn 2017-2018 Nguyên nhân có thể là do tác động của tình hình kinh tế thế giới đối với Việt Nam.

Lợi nhuận của Vietcombank đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với lợi nhuận năm 2017 đạt 9,110,588 tỷ đồng, tăng lên 14,622,062 tỷ đồng vào năm 2018, tương đương mức tăng gần 60% Tuy nhiên, năm 2019, lợi nhuận chỉ đạt 18,525,988 tỷ đồng, tăng 3,903,926 tỷ đồng, tức 27% so với năm 2018 Sự gia tăng lợi nhuận không đáng kể trong năm 2019 chủ yếu do chi phí tăng lên và doanh thu tăng chậm hơn, dẫn đến lợi nhuận của Vietcombank bị giảm sút.

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA

Hoạt động huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

2.1.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là quá trình tiếp nhận nguồn vốn tạm thời từ các tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau, nhằm tạo ra nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng.

2.1.2 Các hình thức huy động vốn

Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:

Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và nhiều loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tín dụng nước ngoài

- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước

2.1.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: triệu VNĐ

Phát hành giấy tờ có giá

Tiền gửi của kho bạc Nhà nước

Tiền gửi và vay các

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán của Vietcombank giai đoạn 2017-2019)

Sự gia tăng vốn huy động từ các thành phần kinh tế đang diễn ra tích cực, nhờ vào tâm lý gửi tiền vào ngân hàng với các kỳ hạn đa dạng, thay vì giữ tiền tại nhà như trước Điều này không chỉ phản ánh thói quen tài chính đang thay đổi mà còn cho thấy sự uy tín và lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua.

Qua bảng số liệu trên cho thấy:

Tổng nguồn vốn huy động đã tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2017 đạt 965.061.492 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 990.599.641 triệu đồng, tương đương 2,65% so với năm trước Đến năm 2019, tổng vốn huy động đạt 1.115.817.692 triệu đồng, tăng 12,64% so với năm 2018 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn năm 2019 cao hơn năm 2018 nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới và các chính sách ưu đãi lãi suất đối với tiền gửi có kỳ hạn, cũng như các biện pháp khuyến mãi dành cho khách hàng gửi tiền lớn và lâu dài.

Từ năm 2017 đến 2019, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã gia tăng đáng kể nguồn huy động vốn từ tiền gửi của khách hàng, đồng thời giảm thiểu nguồn nợ vay từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Đây là một tín hiệu tích cực cần được duy trì và phát huy trong tương lai.

Bảng 3: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn tại Vietcombank giai đoạn 2017-2019

Tiền gửi KKH TCTD/ Tổng tiền gửi KH 28.37 28.29 28.32

Tiền gửi CKH TCTD/ Tổng tiền gửi KH 69.93 69.68 69.22

Tiền gửi VCD/ Tổng tiền gửi KH 1.55 1.86 2.26

Tiền gửi ký quỹ/ Tổng tiền gửi KH 0.15 0.17 0.2

Vay NHNN/ Các khoản nợ Chính phủ và

Tiền gửi của kho bạc Nhà nước/ Các khoản nợ Chính phủ và NHNN

Tiền gửi của NHNN/ Các khoản nợ Chính phủ và NHNN

Tiền gửi của các TCTD khác/ Tiền gửi và vay các TCTD khác

Vay TCTD khác/ Tiền gửi và vay các TCTD khác

Tổng tiền gửi KH/ Tổng vốn huy động 73.42 80.95 83.21

Phát hành giấy tờ có giá/ Tổng vốn huy động 1.89 2.17 1.92

Các khoản nợ Chính phủ và NHNN/ Tổng vốn huy động

Tiền gửi và vay các TCTD khác/ Tổng vốn huy động

Trong giai đoạn 2017-2019, Vietcombank ghi nhận rằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền gửi của khách hàng Điều này cho thấy sự khả quan trong việc huy động vốn, vì ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát và phân bổ các khoản vay với nhiều kỳ hạn khác nhau Nếu được quản lý hợp lý, nguồn vốn này sẽ mang lại lợi ích lớn cho Vietcombank.

Các khoản tiền gửi không kỳ hạn và tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác thường chiếm tỷ trọng nhỏ hơn do tính không chắc chắn về thời điểm khách hàng rút tiền Điều này khiến việc kiểm soát và đưa ra quyết định cho vay trở nên khó khăn Tuy nhiên, nếu phân tích kỹ lưỡng đối tượng khách hàng và giá trị các khoản vay, ban giám đốc có thể duy trì một mức độ hợp lý và dự trữ cho các khoản rút không báo trước, từ đó vẫn có khả năng luân chuyển nguồn vốn để tạo ra lợi ích ngắn hạn.

Các khoản tiền gửi của ngân hàng Nhà nước, vay ngân hàng Nhà nước và phát hành giấy tờ có giá thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn Nguyên nhân là do tính chất đặc biệt và khó kiểm soát của các nguồn này trong ngắn hạn Tuy nhiên, đối với Vietcombank, đây là nguồn vốn an toàn, và nếu duy trì cơ cấu hợp lý, vẫn có khả năng tạo ra lợi nhuận.

Bảng 4 Tình hình huy động vốn tiền gửi theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán của Vietcombank giai đoạn 2017-2019)

Hình 1: Biểu đồ cột thể hiện tình hình huy động vốn tiền gửi theo đối tượng khách hàng của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

Qua bảng số liệu trên cho thấy:

Trong giai đoạn 2017-2019, tỷ lệ huy động vốn từ tiền gửi luôn chiếm ưu thế trong tổng cơ cấu huy động vốn của ngân hàng Nguồn vốn huy động từ các đối tượng khách hàng tăng trưởng đều qua từng năm, với tỷ trọng giữa tổ chức kinh tế và cá nhân ngày càng có xu hướng cân bằng Kết quả này phản ánh sự ổn định và hiệu quả trong công tác huy động vốn của ngân hàng.

Hình 2 Biểu đồ cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

Bảng 5: Vốn huy động theo loại tiền tệ của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng

Tiền gửi có kỳ hạn 417.756.992 480.386.966 585.925.254 62.629.974 14,99 105.538.288 21,97

Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn 81.516.191 92.286.868 93.377.676 10.770.677 13,21 1.090.808 1,18

Tiền gửi không kỳ hạn

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán của Vietcombank giai đoạn 2017-2019)

Hình 3: Biểu đồ cột thể hiện tình hình huy động vốn tiền gửi theo loại tiền tệ của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

Hình 4: Biểu đồ cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ của Vietcombank giai đoạn

Vốn huy động theo loại tiền tệ của Vietcombank

Bảng 6: Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tệ trong tổng vốn huy động của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

Các chỉ số Năm 2017(%) Năm 2018(%) Năm 2019(%)

Tiền gửi bằng VNĐ/ Tổng VHĐ 80.16 78.39 82.62

Tiền gửi bằng Ngoại tệ/ Tổng VHĐ 19.84 21.61 17.38

Trong giai đoạn 2017-2019, cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tệ tại Vietcombank cho thấy sự ưu thế rõ rệt của việc huy động vốn bằng VNĐ so với đồng ngoại tệ Dữ liệu thu thập được xác nhận rằng VNĐ luôn chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng vốn huy động của ngân hàng.

Trong năm 2017, huy động vốn bằng VNĐ đạt 735.476.633 triệu đồng, chiếm 80,16%, trong khi ngoại tệ chỉ đạt 181.851.450 triệu đồng, chiếm 19,84% Đến năm 2018, tỷ lệ huy động vốn bằng VNĐ giảm xuống còn 78,39%, trong khi ngoại tệ tăng lên 21,61% Năm 2019, tỷ lệ huy động vốn bằng VNĐ lại tăng lên 82,62%, còn ngoại tệ giảm xuống 17,38%, cho thấy sự chênh lệch giữa hai loại tiền tệ này lớn hơn 4,75 lần.

Nguyên nhân chính khiến lãi suất huy động vốn của Vietcombank (VCB) đối với VNĐ luôn cao hơn so với ngoại tệ là do lãi suất VNĐ, cho cả tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, đều lớn hơn, trong khi lãi suất ngoại tệ chỉ ở mức 0% Điều này dẫn đến việc người gửi tiền có xu hướng chọn gửi VNĐ để tận dụng lãi suất cao hơn.

Hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019

2.2.1 Khái niệm hoạt động sử dụng vốn

Sử dụng vốn là hoạt động quan trọng giúp ngân hàng tạo ra doanh thu và bù đắp chi phí Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động tín dụng và đầu tư, góp phần vào việc luân chuyển tài sản hiệu quả.

2.2.2 Các hình thức sử dụng vốn

- Ngân hàng thương mại sử dụng vốn dưới các hình thức sau

+Hoạt động tín dụng ngân hàng như cho vay, cho thuê tài chính

+Hoạt động đầu tư như đầu tư chứng khoán, đầu tư tiền gửi vào các tổ chức tín dụng khác, đầu tư tài sản cố định

+Hoạt động ngân quỹ,dự trữ

2.2.3 Thực trạng hoạt động sử dụng vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 a) Hoạt động tín dụng ngân hàng

Là 1 trong những hoạt động cơ bản, truyền thống, đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt động tạo ra thu nhập của ngân hàng Vietcombank (hoạt động này thường chiếm 60-80% tài sản của ngân hàng), cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các cá nhân khác trong nền kinh tế Mặc dù hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro chính trị và rủi ro đạo đức), khi những rủi ro này xảy ra sẽ ảnh hưởng lớn đến ngân hàng vì phần lớn vốn của ngân hàng là được huy động từ nền kinh tế

Tín dụng ngân hàng cung cấp cho vay dưới hình thức tiền tệ, là một loại hình tín dụng phổ biến phục vụ cho nhiều đối tượng trong nền kinh tế Đặc biệt, ngân hàng chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần trong xã hội.

18 chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại

Bảng 7: Hoạt động tín dụng ngân hàng của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng

Cho vay các TCTD khác

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán của Vietcombank giai đoạn 2017-2019)

Qua bảng trên cho thấy

Khoản cho vay khách hàng của VCB đã tăng trưởng liên tục từ năm 2017 đến 2019 Cụ thể, trong năm 2018, khoản cho vay tăng 86.251.845 triệu VNĐ, tương đương 16% so với năm 2017 Đến năm 2019, khoản cho vay tiếp tục tăng thêm 102.716.85 triệu VNĐ, tương đương 17% so với năm 2018 Sự gia tăng này cho thấy VCB đang tích cực mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với các khách hàng.

Khoản cho vay của các tổ chức tín dụng đã giảm liên tục từ năm 2017 đến 2019 Cụ thể, năm 2018 giảm 10.054.521 triệu VNĐ, tương ứng với 14% so với năm 2017, và năm 2019 tiếp tục giảm 1.505.494 triệu VNĐ, tức giảm 2% so với năm 2018 Điều này cho thấy có thể VCB đang tập trung vào việc giảm thiểu cho vay cho các tổ chức tín dụng và chuyển hướng sang cho vay khách hàng.

Hoạt động đầu tư chứng khoán là một phương thức quan trọng giúp Ngân hàng Thương mại tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn huy động, đồng thời tạo ra nguồn thu nhập đáng kể Ngân hàng có thể thực hiện các khoản đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, từ đó gia tăng hiệu quả tài chính và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

19 này không chỉ tạo ra thu nhập cho các Ngân hàng Thương mại mà còn hỗ trợ vào việc cân đối ngân sách thường xuyên, đồng thời giúp điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.

Bảng 8: Hoạt động đầu tư của Ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng

1 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

Chứng khoán nợ do các

TCTD khác trong nước phát hành

Chứng khoán vốn do các

TCTK trong nước phát hành

Dự phòng rủi ro chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

2 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

Chứng khoán nợ do các

TCTD khác trong nước phát hành

Chứng khoán nợ do các

TCTK trong nước phát hành

Dự phòng rủi ro chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán của Vietcombank giai đoạn 2017-2019)

Qua bảng trên cho thấy

Từ năm 2017 đến 2019, việc sử dụng chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán của VCB có xu hướng tăng trưởng liên tục Cụ thể, năm 2018 ghi nhận mức tăng 2.661.336 triệu VNĐ so với năm 2017, trong khi năm 2019 chỉ tăng nhẹ với 341.652 triệu VNĐ so với năm 2018 Điều này cho thấy VCB đang tích cực mở rộng hoạt động đầu tư vào chứng khoán sẵn sàng để bán.

Từ năm 2017 đến 2019, việc sử dụng chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn đã tăng đáng kể, với mức tăng 17.891.607 triệu VNĐ trong năm 2019 so với năm 2018, và 18.782.822 triệu VNĐ trong năm 2018 so với năm 2017 Điều này cho thấy VCB đang gia tăng việc sử dụng vốn từ các chứng khoán này ngày càng nhiều hơn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Vietcombank

2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn

Để hoạt động hiệu quả, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần có vốn, đặc biệt là vốn tiền tệ, mà họ kinh doanh "quyền sử dụng vốn tiền tệ" Do đó, nhu cầu vốn của NHTM rất lớn, và việc tạo lập vốn trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của họ Để duy trì khối lượng vốn lớn và ổn định, ngân hàng cần có chiến lược khai thác vốn hợp lý, tối đa hóa các yếu tố tích cực và hạn chế các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến công tác huy động vốn Các nhân tố này có tác động đáng kể đến hiệu quả huy động vốn của NHTM.

2.3.1.1 Nhóm nhân tố chủ quan a) Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng

Mỗi ngân hàng cần xây dựng một chiến lược kinh doanh riêng, phù hợp với điều kiện nội bộ và môi trường bên ngoài Việc xác định vị trí hiện tại, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức là rất quan trọng để dự đoán sự thay đổi của môi trường và phát triển chiến lược kinh doanh thích hợp Ngân hàng phải lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn dựa trên chỉ tiêu hoạt động và tình hình thực tế Nếu có dự án lớn cần vốn dài hạn, ngân hàng sẽ tìm kiếm nguồn vốn tương ứng với lãi suất hấp dẫn và kỳ hạn đa dạng Ngược lại, nếu cần thu hẹp tín dụng, ngân hàng sẽ điều chỉnh kế hoạch huy động vốn cho phù hợp Đặc biệt, ngân hàng cần chú trọng vào chi phí vốn trong quá trình huy động, tìm kiếm nguồn vốn rẻ và dài hạn để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

22 b) Các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng và hệ thống các màng lưới

Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng, điều này trở nên quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh của nền kinh tế thị trường Hình thức huy động vốn phong phú và hấp dẫn sẽ thu hút nhiều người gửi tiền, từ đó giảm chi phí huy động Sự đa dạng trong hình thức huy động cũng giúp ngân hàng tiếp cận được nguồn vốn phong phú với các đặc tính khác nhau về số lượng, chất lượng và kỳ hạn, qua đó tối ưu hóa việc sử dụng vốn một cách linh hoạt, an toàn và hiệu quả.

Dịch vụ ngân hàng ngày càng trở thành yếu tố quan trọng trong chiến lược cạnh tranh, với các ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng Sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc lựa chọn ngân hàng phù hợp với nhu cầu của họ Chính sách lãi suất cũng đóng vai trò then chốt, vì đây là yếu tố đầu tiên mà cá nhân và tổ chức xem xét khi gửi tiền vào ngân hàng, góp phần quan trọng vào việc huy động vốn hiệu quả.

Ngân hàng sử dụng lãi suất như một công cụ quan trọng để huy động và điều chỉnh quy mô nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi Để thu hút thêm vốn, ngân hàng cần thiết lập mức lãi suất cạnh tranh và cung cấp ưu đãi cho khách hàng lớn cũng như những người gửi tiền thường xuyên.

Mặc dù các ngân hàng thường đưa ra mức lãi suất cao để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, nhưng điều quan trọng là mức lãi suất này phải đảm bảo mang lại lợi tức thực tế cho người gửi tiền Điều này có nghĩa là lãi suất mà ngân hàng áp dụng cần phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát để người gửi tiền thực sự có lợi.

Ngân hàng cần dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát để xác định mức lãi suất hợp lý, đồng thời cân nhắc nhiều yếu tố khác như thời gian đáo hạn, khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn, mức độ rủi ro và lợi nhuận từ các khoản đầu tư, cũng như các quy định của nhà nước và Ngân hàng Trung ương Đổi mới công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán, cũng là yếu tố quan trọng giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ngành Ngân hàng đang ngày càng chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán, giúp tăng cường tính nhanh chóng, tiện lợi và an toàn cho khách hàng Việc nâng cao tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ giảm thiểu chi phí liên quan đến tiền mặt mà còn thu hút nguồn tiền nhàn rỗi vào hệ thống Ngân hàng Để thực hiện hiệu quả, các ngân hàng cần đầu tư vào công nghệ tiên tiến và nghiên cứu các hình thức huy động vốn phù hợp, từ đó tối ưu hóa quy trình thanh toán và kiểm soát vốn Bên cạnh đó, hoạt động Marketing cũng rất quan trọng, giúp ngân hàng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó xây dựng các chính sách lãi suất và tín dụng hợp lý, đồng thời thu thập thông tin kịp thời để cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường.

Mỗi ngân hàng đều xây dựng hình ảnh riêng trong thị trường dựa trên thực tế sẵn có, và ngân hàng lớn với uy tín sẽ có lợi thế trong các hoạt động ngân hàng, đặc biệt là huy động vốn Sự tin tưởng từ khách hàng không chỉ giúp ngân hàng ổn định khối lượng vốn huy động mà còn tiết kiệm chi phí, từ đó nâng cao khả năng chủ động trong kinh doanh Một ngân hàng có bề dày lịch sử, danh tiếng và cơ sở vật chất vững mạnh sẽ càng thu hút được sự tín nhiệm từ khách hàng.

Việc sử dụng 24 viên sẽ góp phần tạo dựng hình ảnh tích cực cho Ngân hàng, thu hút sự chú ý của khách hàng và từ đó khuyến khích họ tham gia vào các giao dịch với ngân hàng.

2.3.1.2 Nhóm nhân tố khách quan a) Chu kỳ phát triển kinh tế

Tình trạng phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) và huy động vốn Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, thu nhập của người dân cao, nhu cầu tích lũy tăng, dẫn đến lượng tiền gửi vào ngân hàng gia tăng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, thu nhập thực tế giảm, lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền giảm theo, làm giảm lượng tiền nhàn rỗi và có nguy cơ rút tiền khỏi ngân hàng Điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn và duy trì lòng tin của khách hàng.

Mọi hoạt động kinh doanh, bao gồm hoạt động của ngân hàng, đều phải tuân thủ pháp luật, đặc biệt là luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại được tổ chức theo mô hình tổng công ty, vì vậy các chi nhánh không chỉ phải tuân thủ pháp luật mà còn phải tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất, dự trữ và hạn mức cho vay Sự thay đổi trong các yếu tố huy động vốn có thể ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng hoạt động của ngân hàng Do hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tiềm ẩn nhiều rủi ro, ngân hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến, đặc biệt trong ngành Ngân hàng với mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp Thị trường tài chính đã trở nên sôi động hơn nhờ sự tham gia của nhiều loại hình Ngân hàng và tổ chức tài chính phi Ngân hàng Số lượng Ngân hàng hoạt động tăng lên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức phi Ngân hàng, trong khi nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế lại có hạn Điều này đã làm giảm tính độc quyền của hệ thống Ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng.

Cạnh tranh trong ngành ngân hàng đang gia tăng do hình thức cạnh tranh không đa dạng, chủ yếu xoay quanh lãi suất và dịch vụ Tại Việt Nam, các ngân hàng hiện tại chủ yếu tập trung vào cạnh tranh lãi suất, trong khi hình thức cạnh tranh qua dịch vụ vẫn chưa phổ biến Để thu hút khách hàng và tăng thị phần huy động, các ngân hàng cần xác định mức lãi suất hợp lý, hấp dẫn, đồng thời giữ gìn danh tiếng và uy tín Tuy nhiên, việc này gặp nhiều khó khăn; lãi suất cao hơn đối thủ có thể dẫn đến lãi suất cho vay tăng, trong khi lãi suất thấp lại không thu hút được khách hàng Sự gia tăng cạnh tranh đã khiến lãi suất huy động có xu hướng tăng, trong khi các dịch vụ liên quan đến tiền gửi không tăng tương ứng.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu dựa vào việc khai thác nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư, vốn được hình thành từ việc tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để chuẩn bị cho tương lai Yếu tố tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn, vì không có tiết kiệm, ngân hàng sẽ không có nguồn vốn để đầu tư cho sản xuất.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA VIETCOMBANK

Triển khаi chính sách thu hút khách hàng

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ phải cạnh tranh với các đối thủ trong nước mà còn với ngân hàng nước ngoài Tuy nhiên, nhờ vào sự am hiểu về thị trường và tâm lý khách hàng nội địa, các ngân hàng trong nước thường có nhiều lợi thế Để nâng cao khả năng huy động vốn, Vietcombank nên áp dụng các chính sách thu hút khách hàng hiệu quả, bao gồm chiến lược marketing, lãi suất cạnh tranh, đa dạng hóa danh mục dịch vụ và cải thiện các chính sách liên quan đến mối quan hệ với khách hàng.

Chính sách huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) thay đổi theo từng thời điểm, phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế xã hội, nguồn vốn và nhu cầu thực tế của ngân hàng Vietcombank cần cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về các vấn đề tài chính, tiền tệ và ngân hàng, đồng thời giúp khách hàng xây dựng danh mục đầu tư và lựa chọn dịch vụ phù hợp Điều này không chỉ nâng cao mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà còn góp phần củng cố sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Có chính sách lãi suất hợp lý

Trong lĩnh vực ngân hàng, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn vốn thông qua việc huy động từ nền kinh tế Mặc dù mức lãi suất của ngân hàng có thể thay đổi theo từng thời kỳ, nhưng vẫn cần đảm bảo tính cạnh tranh và phù hợp với thị trường.

30 yếu tố hấp dẫn khách hàng bao gồm việc giữ chân khách hàng truyền thống và tìm kiếm khách hàng mới Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại (NHTM) thường sử dụng chính sách lãi suất để thu hút vốn Các ngân hàng quy mô nhỏ thường đưa ra lãi suất cao để cạnh tranh với ngân hàng lớn, nhưng cuộc đua lãi suất có thể dẫn đến rủi ro cao Do đó, lãi suất sẽ không còn là công cụ hiệu quả trong tương lai, mà thay vào đó, các ngân hàng cần nâng cao chất lượng phục vụ và cải thiện dịch vụ ngân hàng để thu hút khách hàng.

Mở rộng hoạt động kinh doanh

Phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc mở rộng mạng lưới và quan hệ đối tác là rất quan trọng Việc này không chỉ nâng cao khả năng huy động vốn mà còn giúp ngân hàng đạt được nhiều mục tiêu đề ra.

Trong quá trình phát triển, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần chú ý đến yếu tố vị trí địa lý để quyết định nơi đặt chi nhánh và phòng giao dịch Mở rộng mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, ngân hàng khác, cá nhân và tổ chức xã hội sẽ hỗ trợ NHTM trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả Đặc biệt, các mối quan hệ trực tiếp với tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp sẽ giúp NHTM dự báo sự thay đổi của các luồng tiền.

Đẩy mạnh chính sách marketing

Hoạt động marketing trong ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nhiều nội dung liên quan, đặc biệt là huy động vốn Chính sách marketing bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như phương pháp định giá (lãi suất), chính sách sản phẩm (dịch vụ ngân hàng cung ứng), chính sách phân phối và chính sách khuyếch trương - giao tiếp.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, các ngân hàng thương mại (NHTM) như Vietcombank cần chú trọng đến hoạt động marketing để thu hút khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh Để đạt hiệu quả cao nhất trong thời gian tới, Vietcombank nên triển khai một chiến lược marketing khoa học và có lộ trình rõ ràng.

Thực hiện biện pháp hạn chế nợ quá hạn

Để hạn chế nợ quá hạn, ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kịp thời

Gia tăng cho vay đối với khách hàng có tình hình khó khăn tạm thời là cần thiết, đặc biệt khi họ có các phương án phục hồi sản xuất kinh doanh khả thi Việc hỗ trợ này nên tập trung vào khoảng 30% số tiền mà doanh nghiệp còn thiếu, nhằm giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn và phát triển bền vững.

Ngân hàng có thể hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách đề nghị tăng cường tài sản đảm bảo cho các khoản vay mới, tư vấn các phương án kinh doanh hiệu quả, và giúp doanh nghiệp tìm kiếm đối tác cũng như phương thức tiêu thụ sản phẩm, chẳng hạn như giảm giá thành hoặc tặng quà khuyến mãi.

Thu hồi hóa đơn chậm trả cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thanh toán hàng tồn kho, giảm bớt tình trạng dự trữ quá mức và có thể sử dụng để vay thế chấp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn.

Sắp xếp và cơ cấu lại các khoản nợ bằng cách kéo dài kỳ hạn nợ và chuyển đổi nợ quá hạn thành nợ trung và dài hạn giúp doanh nghiệp tránh được lãi suất nợ quá hạn, đồng thời tạo cơ hội tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh.

Khi các khoản nợ vay không thể thu hồi, ngân hàng cần nhanh chóng tiến hành các thủ tục cần thiết để thanh lý tài sản đảm bảo hoặc yêu cầu người bảo lãnh thanh toán nợ, nhằm bảo vệ lợi ích của ngân hàng và giúp khách hàng xóa nợ.

Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp bổ sung để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, bao gồm việc tăng cường đầu tư vào công nghệ ngân hàng hiện đại, cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ và áp dụng các chính sách, biện pháp phù hợp khác.

Ngày đăng: 07/02/2022, 08:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (Trang 8)
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2 Tình hình huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (Trang 10)
Bảng 3: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn tại Vietcombank giai đoạn  2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn tại Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (Trang 12)
Bảng 4. Tình hình huy động vốn tiền gửi theo đối tượng khách hàng giai đoạn   2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 4. Tình hình huy động vốn tiền gửi theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2017-2019 (Trang 14)
Hình 2. Biểu đồ cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng của Vietcombank  giai đoạn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 20172019
Hình 2. Biểu đồ cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (Trang 15)
Bảng 6: Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tệ trong tổng vốn huy động  của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 6 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tệ trong tổng vốn huy động của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (Trang 19)
Bảng 7: Hoạt động tín dụng ngân hàng của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 7 Hoạt động tín dụng ngân hàng của Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (Trang 21)
Bảng 8: Hoạt động đầu tư của Ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 8 Hoạt động đầu tư của Ngân hàng Vietcombank giai đoạn 2017-2019 (Trang 22)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w