1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG MASAN GIAI ĐOẠN 20172019

37 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG MASAN (MASAN CONSUMER) (4)
    • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Masan Consumer (4)
    • 1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh của Masan Cosumer (5)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức (5)
    • 1.4. Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm chủ lực của Masan (6)
    • 1.5. Môi trường kinh doanh (7)
    • 1.6. Đối thủ cạnh tranh (7)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA MASAN CONSUMER THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT GIAI ĐOẠN 2017-2019 (8)
    • 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Masan Consumer (8)
    • 2.2. Tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn của Masan consumer (9)
      • 2.2.1. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp (11)
      • 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp (12)
    • 2.3. Phân tích các chỉ số tài chính cơ bản (12)
      • 2.3.1. Chỉ số khả năng thanh toán (12)
      • 2.3.2. Tỷ số cơ cấu tài chính (16)
      • 2.3.3. Tỷ số về hiệu quả hoạt động (19)
      • 2.3.4. Chỉ số về khả năng sinh lời (24)
      • 2.3.5. Chỉ số giá thị trường (27)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY (29)
    • 3.1. Đánh giá tình hình tài chính của Masan giai đoạn 2017-2019 (29)
      • 3.1.1. Những thành tựu công ty đạt được (29)
      • 3.1.2. Những hạn chế chủ yếu (30)
      • 3.1.3. Triển vọng năm 2020 (30)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính (31)
      • 3.2.1. Quản lý các khoản phải thu (31)
      • 3.2.2. Khả năng thanh toán (31)
      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý (31)
  • KẾT LUẬN (33)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (34)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG MASAN (MASAN CONSUMER)

Quá trình hình thành và phát triển của Masan Consumer

Vào ngày 01 tháng 04 năm 1996, Masan đã thành lập một công ty tại Nga để nhập khẩu và kinh doanh sản phẩm thực phẩm tại thị trường Đông Âu Tiếp theo, vào ngày 20 tháng 06 năm 1996, Masan thành lập Công ty Cổ phần Công nghiệp - Kỹ nghệ - Thương mại Việt Tiến, chuyên sản xuất thực phẩm chế biến và các sản phẩm gia vị.

2000: Ngày 31 tháng 05 năm 2000, Thành lập Công ty Cổ phần Công nghiệp và

Xuất nhập khẩu Minh Việt, chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu

Năm 2002, Công ty đã chuyển hướng từ kinh doanh xuất khẩu sang thị trường nội địa đầy tiềm năng bằng việc ra mắt thương hiệu “Chinsu” Thành công của Chinsu đánh dấu sự tiếp nối thành công của các thương hiệu “Nam Ngư” và “Tam Thái Tử” vào năm 2007.

Vào ngày 01 tháng 08 năm 2003, Công ty Cổ phần Công nghiệp - Kỹ nghệ - Thương mại Việt Tiến đã sáp nhập với Công ty Cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Minh Việt Sau khi sáp nhập, công ty được đổi tên thành Công ty Cổ phần Công nghiệp - Thương mại.

Ma San (Công Ty), với tổng vốn điều lệ là 28.500.000.000 đồng

Vào ngày 01 tháng 07 năm 2009, công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh bằng việc bổ sung sản xuất gia vị (không sản xuất tại trụ sở chính) và sản xuất hương liệu (ngoại trừ sản xuất hóa chất cơ bản) Đến ngày 22 tháng 12 năm 2009, công ty đã chuyển trụ sở mới đến Tầng 12, Toà nhà Kumho Asiana Plaza Saigon, số 39 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

2011: Ngày 09 tháng 03 năm 2011, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Hàng

Vào ngày 15 tháng 04 năm 2011, Công ty Tiêu dùng Ma San phát hành cổ phiếu phổ thông cho Công ty Quản Lý Đầu Tư Kohlberg Kravis Roberts (KKR), tương đương 10% vốn điều lệ sau phát hành Sau đó, vào ngày 17 tháng 10 và ngày 04 tháng 11 năm 2011, công ty đã mua 50,25% cổ phần của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa.

2012: Tháng 12 năm 2012, Công ty mua thêm 2,95% cổ phần của Công ty

Vào ngày 01 tháng 02 năm 2013, Công ty đã mua thành công 24,9% cổ phần của Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo Đến tháng 03 cùng năm, Công ty tiếp tục mua thêm 38,61% cổ phần, nâng tổng tỷ lệ sở hữu lên 63,51%.

Vào ngày 30 tháng 12 năm 2014, Công ty TNHH Một thành viên Thực phẩm Masan, một công ty con của Công ty Masan, đã thành công trong việc mua lại 32,8% cổ phần của Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex.

Vào ngày 14 tháng 01 năm 2015, Công ty TNHH Một thành viên Thực Phẩm Masan, một công ty con, đã mua 99,99% cổ phần của Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Sài Gòn Đến ngày 10 tháng 06 năm 2015, công ty đã chính thức đổi tên thành “CÔNG”.

TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG MASAN” Ngày 25 tháng 12 năm 2015, Công ty

TNHH Một thành viên Masan Beverage - công ty con của Công ty hoàn tất mua 65% cổ phần Công ty Cổ phần Nước khoáng Quảng Ninh

2016: Ngày 06 tháng 01 năm 2016 và ngày 29 tháng 4 năm 2016, Công ty TNHH

Công ty TNHH Một thành viên Masan Beverage, một công ty con của Masan Group, đã hoàn tất việc mua thêm 24,61% cổ phần tại Công ty Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo, nâng tổng tỷ lệ sở hữu lên 88,56% Trước đó, vào tháng 02 năm 2016, Masan Beverage cũng đã tăng tỷ lệ sở hữu tại Vinacafe Biên Hòa lên 60,16%, và đến đầu tháng 12/2016, công ty tiếp tục nâng tỷ lệ sở hữu tại Vinacafe lên 68,46%.

Tầm nhìn, sứ mệnh của Masan Cosumer

+ Công ty hàng tiêu dùng dẫn đầu Việt Nam xét về doanh số, lợi nhuận và sự nhận biết thương hiệu

+ Đáp ứng nhu cầu hàn ngày của gần 100 triệu người tiêu dùng Việt Nam

Việt Nam nổi bật với môi trường làm việc lý tưởng, thu hút nhiều nhân tài hàng đầu và được công nhận là một trong những nơi làm việc tốt nhất Đây không chỉ là biểu tượng của chất lượng mà còn là niềm tự hào của người Việt.

+ Hàng ngày nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người tiêu dùng Việt Nam + Làm vui lòng, hài lòng người tiêu dùng Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:

Cơ cấu tổ chức của Masan consumer được trình bày trong sơ đồ dưới đây:

Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm chủ lực của Masan

Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan là một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật trong ngành hàng tiêu dùng Thương hiệu Masan được biết đến rộng rãi nhờ vào việc sản xuất và phân phối các sản phẩm thực phẩm và nước giải khát chất lượng cao.

Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm của Masan Group

Bán buôn thực phẩm và đồ uống, bao gồm sản xuất đồ uống không cồn và nước khoáng, là những hoạt động chính trong ngành thực phẩm Ngoài ra, sản xuất sản phẩm từ nhựa, mì ống, dầu mỡ động thực vật và món ăn chế biến sẵn cũng đóng vai trò quan trọng Ngành này còn bao gồm sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản, cùng với chế biến và bảo quản thực phẩm như thịt, rau quả, thủy sản, sữa và các sản phẩm từ sữa Cuối cùng, dịch vụ ăn uống đa dạng cũng góp phần vào sự phát triển của lĩnh vực này.

Các sản phẩm chủ lực của Masan comsumer:

+ Nhóm ngành hàng thực phẩm tiện lợi: Mỳ ăn liền, cháo ăn liền, xúc xích với các sản phẩm chủ lực như: Mì Omachi, Kokomi, cháo Kokomi, v.v…

Ngành hàng gia vị tại Việt Nam bao gồm các sản phẩm như nước chấm, nước tương, tương ớt, với những sản phẩm chủ lực nổi bật như nước mắm Chinsu, nước mắm Nam Ngư, nước tương Chinsu, nước tương Tam Thái Tử và tương ớt Chinsu.

Nhóm ngành hàng đồ uống bao gồm các sản phẩm như nước khoáng, nước uống đóng chai và nước khoáng chanh muối, với những sản phẩm chủ lực nổi bật như nước khoáng Vĩnh Hảo, nước khoáng Quang Hanh, nước khoáng Quang Hanh - Faith vị chanh muối, nước khoáng Quang Hanh - Blizka vị mơ muối, và nước tăng lực vị cà phê Wake up 247.

Ngành hàng cà phê tại Việt Nam bao gồm các sản phẩm nổi bật như cà phê hòa tan, nước tăng lực, với các thương hiệu chủ lực như Vinacafe Biên Hòa, cà phê Wake Up Sài Gòn, cà phê Chất và cà phê De Nam.

Môi trường kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của công ty Masan chủ yếu diễn ra tại Việt Nam, vì vậy hiệu quả và chất lượng tài sản của công ty chịu ảnh hưởng lớn từ sự ổn định của nền kinh tế Việt Nam Bên cạnh đó, các yếu tố bên ngoài như sự phát triển kinh tế toàn cầu, đặc biệt ở khu vực Châu Á, cũng có thể tác động đáng kể đến hoạt động kinh doanh của công ty.

Các yếu tố kinh tế vĩ mô như chỉ tiêu tiêu dùng, nhu cầu sản phẩm và dịch vụ, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, giá cả hàng hóa, gánh nặng nợ của người tiêu dùng và doanh nghiệp, khả năng cho vay tín dụng, cùng với các yếu tố khác như dịch bệnh và thiên tai, đều có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động kinh tế.

Năm 2020, nền kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng nhờ vào sự gia tăng tiêu dùng từ thu nhập khả dụng cao hơn, sự mở rộng của tầng lớp trung lưu, tốc độ đô thị hóa nhanh, cùng với hệ thống ngân hàng có chất lượng tài sản cải thiện Tuy nhiên, nền kinh tế cũng sẽ chịu ảnh hưởng đáng kể từ đại dịch toàn cầu COVID-19 và các tác động khác.

Biến động giá nguyên liệu đầu vào trong năm 2020 đã ảnh hưởng tiêu cực đến biên lợi nhuận của Masan Sự gián đoạn chuỗi cung ứng cùng với khả năng mất giá của tiền đồng Việt Nam so với đô la Mỹ đã làm tăng chi phí nhập khẩu, dẫn đến việc giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng cao.

Đối thủ cạnh tranh

Cạnh tranh trong ngành hàng tiêu dùng đang diễn ra mạnh mẽ với hàng trăm doanh nghiệp sản xuất trên toàn quốc Sản phẩm của công ty được phân phối rộng rãi, nhưng phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty lớn như Vina Acecook và Asia Food.

Trong những năm gần đây, thị trường hàng tiêu dùng chứng kiến sự gia tăng của các tập đoàn và doanh nghiệp sản xuất trong nước, mặc dù họ chỉ tham gia vào những ngành hàng nhỏ Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng chủ yếu là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng như nước tương, nước mắm, tương ớt và mì ăn liền, với khả năng nắm bắt thói quen tiêu dùng của khách hàng rất tốt Họ có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu đầu vào, máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất tương đồng Bên cạnh đó, chính sách mở cửa và khuyến khích đầu tư nước ngoài của Nhà nước ngày càng thông thoáng sẽ thu hút thêm nhiều công ty vào thị trường đầy tiềm năng này.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA MASAN CONSUMER THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT GIAI ĐOẠN 2017-2019

Tình hình hoạt động kinh doanh của Masan Consumer

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT

2017 2018 2019 Đơn vị triệu đồng Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (3.734.884) (4.078.103) (3.832.573)

Phần lãi trong một công ty liên kết 5.318 5.318 7.978

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.624.362 3.913.307 4.512.786

Kết quả từ các hoạt động khác (2.394) (18.902) (21.006) Lợi nhuận trước thuế 2.621.968 3.894.405 4.491.779

Cổ đông không kiểm soát 114.150 30.390 35.187

CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY 2.131.848 3.367.089 4.026.491

Năm 2018, Masan Consumer ghi nhận doanh thu thuần đạt 17.006 tỷ đồng, tăng 28,74% so với năm 2017 Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc cao cấp hóa sản phẩm trong ngành gia vị và thực phẩm tiện lợi, cũng như mở rộng kênh phân phối trong lĩnh vực đồ uống.

Năm 2019, Masan Consumer ghi nhận doanh thu thuần đạt 18.488 tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm trước Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào việc ra mắt các sản phẩm sáng tạo và cao cấp trong ngành thực phẩm, cũng như mở rộng danh mục đồ uống.

Biên lợi nhuận gộp của công ty trong năm 2018 đạt 44,8%, giảm 86 điểm cơ bản so với mức 45,7% của năm 2017 Mặc dù giá nguyên vật liệu tăng, sự tăng trưởng mạnh mẽ ở các ngành hàng có biên lợi nhuận cao như gia vị và nước tăng lực đã góp phần bù đắp cho sự giảm này.

Biên lợi nhuận gộp của Masan Consumer trong năm 2019 đạt 43%, giảm 1,7% so với 44,7% của năm 2018 Sự giảm này chủ yếu do tỷ suất lợi nhuận thấp từ sản phẩm hạt nêm và thực phẩm tiện lợi, mặc dù được bù đắp bởi tỷ suất lợi nhuận cao từ ngành nước tăng lực.

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (SG&A) trong năm 2018 đạt 4.078 tỷ đồng, tăng so với 3.735 tỷ đồng của năm 2017 Tuy nhiên, tỷ lệ SG&A so với doanh thu thuần đã giảm từ 28,3% xuống 24,0% trong năm 2018, chủ yếu nhờ vào việc cắt giảm chi phí bán hàng.

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (SG&A) năm 2019 là 3.832 tỷ đồng, giảm so với 4.078 tỷ đồng năm 2018 Tỷ lệ SG&A so với doanh thu thuần cũng giảm từ 24% năm 2018 xuống 20,7% năm 2019 nhờ vào việc tối ưu hóa chi phí marketing và khuyến mãi.

Lợi nhuận thuần tài chính

Lợi nhuận tài chính thuần trong năm 2018 là 368 tỷ đồng so với 321 tỷ đồng năm

2017, tăng 14,4% do tối ưu hóa dòng tiền

Lợi nhuận thuần tài chính trong năm 2019 đạt 380 tỷ đồng so với 368 tỷ đồng năm

2018, tăng 3,3% do tối ưu hóa các dòng tiền

Lợi nhuận sau thuế TNDN

Lợi nhuận sau thuế năm 2018 đạt 3.397 tỷ đồng, tăng 51,3% so với năm 2017 nhờ tăng trưởng doanh thu thuần và cải thiện Biên lợi nhuận EBITDA

Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2019 đạt 4.062 tỷ đồng, tăng 19,6% so với năm

2018 nhờ tối ưu hóa chi phí marketing và khuyến mãi và mức tăng 8,7% từ doanh thu thuần.

Tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn của Masan consumer

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT

31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 Đơn vị triệu đồng Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán

Tiền và các khoản tương đương tiền 4.235.913 1.669.120 2.191.361 Đầu tư tài chính ngắn hạn 154.259 251.200 193.304 Phải thu thuần từ hoạt động kinh doanh 309.526 441.229 543.205

Tài sản ngắn hạn khác 43.076 39.427 47.457

Các khoản phải thu dài hạn 6.237.572 8.205.003 8.935.014

Tài sản cố định hữu hình 3.241.037 3.087.400 3.306.841 Tài sản cố định vô hình 1.171.896 989.788 849.968 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 252.152 230.564 561.015 Đầu tư tài chính dài hạn 249.392 249.392 249.392

Tài sản dài hạn khác 699.931 657.202 560.542

Vay và nợ ngắn hạn 3.387.678 3.279.081 5.113.137

Người mua trả tiền trước 35.712 48.884 42.571

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 224.312 283.813 396.613

Phải trả người lao động 25 286 444

Các khoản phải trả, phải nộp khác 604.164 42.663 41.779

Vay và nợ dài hạn 95.998 41.142 126.321

Thặng dư vốn cổ phần 5.088.056 4.292.501 3.555.999 Vốn khác của chủ sở hữa -265.776 -265.776 -265.776

Chênh lệch tỷ giá hối đoái 2.951 5.398 13.597

Quỹ đầu tư phát triển 22.732 22.732 22.732

Lợi nhuận chưa phân phối 2.226.022 1.962.584 3.244.394 Lợi ích cổ đông không kiểm soát 466.766 224.734 247.027

2.2.1 Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp

Tiền và các khoản tương đương tiền

Tính đến ngày 31/12/2018, Masan Consumer có số dư tiền đạt 9.354 tỷ đồng, giảm 9,1% so với 10.287 tỷ đồng vào ngày 31/12/2017 Nguyên nhân của sự giảm này bao gồm việc mua thêm cổ phần tại Vinacafé Biên Hòa, chi trả cổ tức bằng tiền 2.917 tỷ đồng trong năm 2018, và sự cấn trừ với dòng tiền tăng từ hoạt động kinh doanh.

Tính đến ngày 31/12/2019, Masan Consumer ghi nhận số dư tiền đạt 11.845 tỷ đồng, bao gồm tiền gửi và các khoản đầu tư có lãi khác, tăng 26,6% so với 9.354 tỷ đồng vào ngày 31/12/2018 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ dòng tiền từ hoạt động điều hành của công ty.

Đến ngày 31/12/2018, tổng tài sản cố định của Masan đạt 4.308 tỷ đồng, giảm 8% so với 4.665 tỷ đồng vào ngày 31/12/2017 Giá trị tài sản cố định không thay đổi nhiều, với mức đầu tư mới gần như bù đắp cho khấu hao Trong năm 2018, Masan đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nhiều dự án lớn, bao gồm dây chuyền sản xuất sốt sệt, dây chuyền sản xuất Chin-Su tỏi ớt, và dây chuyền sản xuất Mì ly có thịt Omachi tại Bình Dương.

Đến ngày 31/12/2019, tổng giá trị tài sản cố định đạt 4.718 tỷ đồng, tăng 10% so với 4.308 tỷ đồng vào ngày 31/12/2018 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ việc đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị hiện đại, bao gồm dây chuyền sản xuất các dòng sản phẩm xốt xệt và hạt nêm.

Masan đã đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất nước tự động tại nhà máy Nghệ An và hệ thống đóng gói tự động tại nhà máy Bình Dương, đồng thời mở rộng đầu tư vào các công ty liên kết.

Khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm 32,83% lợi ích kinh tế trong Công ty

Cổ phần Thực phẩm Cholimex tại thời điểm ngày 31/12/2018

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Tài sản ngắn hạn tài sản dài hạn

Khoản đầu tư vào công ty liên kết bao gồm 32,8% lợi ích kinh tế trong Công ty Cổ phần Thực phẩm Cholimex tại thời điểm ngày 31/12/2019

Tính đến ngày 31/12/2018, tổng tài sản đã giảm 3% xuống còn 17.053 tỷ đồng so với 17.645 tỷ đồng vào ngày 31/12/2017, chủ yếu do sự thay đổi trong vốn lưu động Tuy nhiên, đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản đã tăng 20%, đạt 20.470 tỷ đồng, nhờ vào sự gia tăng của các khoản tiền và tương đương tiền, tài sản cố định, cùng với sự điều chỉnh trong vốn lưu động.

2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp

Tính đến ngày 31/12/2018, tổng số khoản vay ngắn và dài hạn đã giảm 5%, xuống còn 3.320 tỷ đồng so với 3.483 tỷ đồng vào ngày 31/12/2017 Sự giảm sút này chủ yếu là do việc cắt giảm khoản vay ngắn hạn phục vụ cho vốn lưu động.

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng số khoản vay ngắn và dài hạn đã tăng 57,8%, đạt 5.239 tỷ đồng so với 3.320 tỷ đồng vào ngày 31/12/2018 Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu vay ngắn hạn để đáp ứng vốn lưu động.

Tính đến ngày 31/12/2018, vốn chủ sở hữu của công ty đạt 10.881 tỷ đồng, giảm 4% so với 11.332 tỷ đồng vào ngày 31/12/2017 Sự giảm sút này chủ yếu là do chi cổ tức 2.363 tỷ đồng và việc mua thêm cổ phần tại Vinacafé Biên Hòa, một công ty con, với giá cao hơn giá trị sổ sách.

Tính đến ngày 31/12/2019, vốn chủ sở hữu đã đạt 12.407 tỷ đồng, tăng 14% so với 10.881 tỷ đồng vào ngày 31/12/2018, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của lợi nhuận thuần sau thuế TNDN.

Phân tích các chỉ số tài chính cơ bản

2.3.1 Chỉ số khả năng thanh toán a Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu

Nợ phải trảVốn chủ sở hữu

Bảng 2.1 Bảng tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn trong ba năm qua đều dưới 1, cho thấy doanh nghiệp không có đủ tài sản hiện có để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.

Tỷ số thanh toán ngắn hạn năm 2017 là 0,97, cho thấy mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,97 đồng tài sản lưu động Tuy nhiên, đến năm 2018, tỷ số này đã giảm xuống còn 0,61, tức giảm 0,36 so với năm trước, cho thấy mức độ trang trải nợ ngắn hạn đã giảm Nguyên nhân chính của sự giảm sút này là do tài sản ngắn hạn giảm 37,28%, đặc biệt là sự sụt giảm trong các khoản đầu tư ngắn hạn.

Tỷ số này tăng so với năm trước từ 0,61 lên 0,78 tăng 0,17 Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn tăng 65,32% và nợ ngắn hạn tăng 30,85%

Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản mục có tính thanh khoản cao và thấp, do đó hệ số thanh khoản tạm thời vẫn có sự biến động.

Biểu đồ 2.1 Biểu đồ tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Tài sản NH Nợ NH Tỷ số thanh toán NH 0

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tài sản ngắn hạn

Tỷ số 0,97, 0,61 và 0,78 cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp chưa được phản ánh chính xác Do đó, cần tiếp tục phân tích tỷ số thanh toán nhanh để có được thông tin chính xác hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng 2.2 Bảng phân tích tỷ số thanh toán nhanh

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Tài sản có tính thanh khoản cao

Tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh của công ty hiện thấp hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không đảm bảo Nguyên nhân chính là do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản So với năm 2017, tỷ số này đã giảm vào năm 2018 và chỉ tăng nhẹ vào cuối năm.

Giai đoạn 2017-2018, khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm mạnh từ 0,8 xuống 0,41, tương ứng với mức giảm 0,39 (48,5%) Điều này có nghĩa là vào cuối năm 2018, mỗi đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bởi 0,41 đồng tài sản có khả năng thanh toán, giảm đáng kể so với năm 2017.

Biểu đồ 2.2 Biểu đồ tỷ số khả năng thanh toán nhanh

Tài sản có tính thanh khoản cao Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh

Giai đoạn 2018-2019: Cuối năm 2019 khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp tăng lên 0,62, tăng 0,21 (51,22%) Nguyên nhân là do tài sản có tính thanh khoản cao tăng mạnh 100,11%

Công ty cần điều chỉnh chính sách quản lý hàng tồn kho nhằm giảm áp lực từ các chủ nợ và đảm bảo khả năng tự chủ tài chính, đồng thời nâng cao khả năng thanh toán lãi vay.

Bảng 2.3 Bảng phân tích tỷ số thanh toán lãi vay

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tương đối Chi phí lãi vay 131.877 180.422 235.822 48.545 36,81% 55.400 30,71%

Tỷ số thanh toán lãi vay 20,88 22,58 20,05 1,70 8,13% -2,53 -11,20%

Thông qua biểu đồ trên, phân tích ta có thể thấy rằng hệ số thanh toán vay của công ty tăng giảm không nhiều, cụ thể:

Năm 2017, hệ số thanh toán lãi vay của doanh nghiệp đạt 20,88, và đến năm 2018, con số này tăng lên 22,58, tương ứng với mức tăng 8,13% Sự gia tăng này xảy ra do tốc độ tăng của lãi vay (từ 131.877 triệu đồng lên 180.422 triệu đồng, tăng 36,81%) chậm hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế và lãi vay, đạt 4.074.827 triệu đồng, tăng 47,97% trong năm 2018.

Biểu đồ 2.3 Biểu đồ tỷ số khả năng thanh toán lãi vay

Tổng LNTT+CP lãi vay Chi phí lãi vay Tỷ số thanh toán lãi vay

Trong giai đoạn 2018-2019, hệ số thanh toán lãi vay năm 2019 giảm xuống còn 20,05, tương ứng với mức giảm 11,2% so với năm 2018 Nguyên nhân của sự giảm này là do tốc độ tăng của lãi vay diễn ra nhanh hơn tốc độ tăng của EBIT.

Hệ số thanh toán lãi vay của doanh nghiệp trong 3 năm qua không có sự biến động ổn định, điều này cho thấy sự quản lý tài chính của bộ máy quản lý doanh nghiệp còn thiếu hiệu quả.

2.3.2 Tỷ số cơ cấu tài chính a Hệ số nợ trên tổng tài sản

Bảng 2.4 Bảng phân tích hệ số nợ trên tổng tài sản

Qua biểu đồ trên chúng ta thấy trong giai đoạn 2017-2019, tài sản và nợ phải trả của Masan có sự thay đổi

Vào năm 2017, hệ số nợ của công ty là 0,36, nghĩa là mỗi đồng tài sản tương ứng với 0,36 đồng nợ Đến năm 2018, tỷ số này hầu như không thay đổi, khi nợ phải trả giảm 141,636 triệu đồng (2,24%) và tổng tài sản cũng giảm 592,252 triệu đồng (3,36%) so với năm 2017.

Biểu đồ 2.4 Biểu đồ thể hiện hệ số nợ

Nợ phải trả Tổng tài sản Hệ số nợ

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

Trong giai đoạn này, hệ số nợ đã tăng từ 0,36 lên 0,39, tương ứng với mức tăng 0,03 hay 8,33% so với năm trước Nguyên nhân của sự gia tăng này là do nợ phải trả tăng 1.891.047 triệu đồng (30,64%), trong khi tổng tài sản cũng tăng 3.416.802 triệu đồng (20,04%) so với năm 2018.

Bảng 2.5 Bảng phân tích hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối VCSH 11.331.827 10.881.212 12.406.967 - 450.615 -3,98% 1.525.755 14,02%

Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm 2017 đạt 0,64, cho thấy mỗi 1 đồng tài sản tương ứng với 0,64 đồng vốn chủ sở hữu Đến năm 2018, tỷ số này giữ nguyên ở mức 0,64, mặc dù vốn chủ sở hữu giảm 3,98% (450615 triệu đồng) và tổng tài sản cũng giảm 3,36% (592252 triệu đồng).

Năm 2019, hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản giảm xuống 0,61, giảm 4,69% so với năm 2018 Mặc dù vốn chủ sở hữu đạt 12.406.967 triệu đồng, tăng 1.525.755 triệu đồng (14,02%) so với năm trước, nhưng tổng tài sản lại tăng 3.416.802 triệu đồng (20,04%) Điều này cho thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản.

Biểu đồ 2.5 Biểu đồ thể hiện hệ số vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản c Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (VCSH)

Bảng 2.6 Bảng phân tich hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Tương đối Tuyệt đối Tương đối

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đã tăng dần qua các năm từ 2017 đến 2019, điều này cho thấy xu hướng gia tăng nợ của doanh nghiệp Tỷ số này đặc biệt quan trọng đối với các nhà cho vay dài hạn, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ đảm bảo của các khoản tín dụng mà họ cấp cho doanh nghiệp.

Giai đoạn 2017-2018: Năm 2018, nợ phải trả giảm 141636 triệu đồng tức giảm

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Đánh giá tình hình tài chính của Masan giai đoạn 2017-2019

Sau khi phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan từ năm 2017 đến 2019, chúng ta nhận thấy trong giai đoạn này, hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra sôi động với nhu cầu tiêu dùng tăng cao, thị trường tiêu thụ mở rộng và nguồn cung hàng hóa dồi dào, chất lượng được bảo đảm Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn tồn tại không ít hạn chế và khó khăn.

3.1.1 Những thành tựu công ty đạt được

Sau khi Masan Consumer tái cấu trúc mô hình kinh doanh từ "bán hàng hóa" sang "xây dựng thương hiệu" vào cuối năm 2017, công ty đã hy sinh lợi ích ngắn hạn để tập trung vào tăng trưởng bền vững Kết quả là, Masan Consumer đã đạt được sự tăng trưởng trở lại trong năm 2018 và 2019 Chiến lược giảm bớt hàng tồn kho tại nhà phân phối được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống phân phối và giảm sự phụ thuộc vào các hoạt động khuyến mãi, từ đó giải phóng nguồn lực để đầu tư vào xây dựng thương hiệu.

Tổng kết năm 2018, doanh thu thuần của Masan Consumer tăng 28% so với năm

Năm 2017, doanh thu toàn ngành đạt 17.006 tỷ đồng Doanh thu từ gia vị và mì ăn liền đã có sự phục hồi mạnh mẽ, tăng trưởng lần lượt 35% và 29% so với năm trước Đặc biệt, ngành nước tăng lực ghi nhận mức tăng trưởng 36% so với năm 2016.

2017 Biên lợi nhuận trước thuế tăng 3% từ 19,8% trong năm 2017 lên 22,8% trong năm

Năm 2019, doanh thu bán hàng đạt 18.488 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2018, chủ yếu nhờ vào sự tăng trưởng của ngành thực phẩm và đồ uống Ngành thực phẩm ghi nhận sự tăng trưởng một chữ số, trong khi danh mục đồ uống tăng trưởng hai chữ số và ngành thịt chế biến gần gấp đôi, bù đắp cho sự sụt giảm của bia và cà phê Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ đạt 4.026 tỷ đồng, tăng 20%, trong khi tỷ suất lợi nhuận gộp giảm xuống 43% so với 44,7% năm trước Mặc dù biên lợi nhuận của sản phẩm hạt nêm và thực phẩm tiện lợi giảm, nhưng tỷ suất lợi nhuận của nước uống tăng lực lại tăng EBITDA năm 2019 đạt 4.695 tỷ đồng, tăng 12,7% so với 4.167 tỷ đồng năm 2018.

Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ngày càng tăng qua các năm, cho thấy công ty đang quản lý hàng tồn kho hiệu quả và hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển tích cực.

Tổng tài sản của Masan đã giảm 3% xuống còn 17.053 tỷ đồng vào năm 2017, chủ yếu do thay đổi vốn lưu động Tuy nhiên, tài sản đã nhanh chóng tăng 20% vào năm 2019 nhờ vào việc gia tăng các khoản tiền và tương đương tiền, cùng với tài sản cố định cao hơn và sự thay đổi trong vốn lưu động Cụ thể, Masan đã hoàn tất và đưa vào sử dụng nhiều dự án lớn, bao gồm dây chuyền sản xuất các sản phẩm sốt sệt, dây chuyền sản xuất Chin-Su tỏi ớt, và dây chuyền sản xuất Mì ly có thịt Omachi tại Bình Dương Ngoài ra, công ty cũng đã xây dựng dây chuyền sản xuất nước tự động tại nhà máy Masan Nghệ An và hệ thống đóng gói tự động tại nhà máy Bình Dương.

Trong giai đoạn 2017-2019, EPS (thu nhập trên mỗi cổ phiếu) tăng dần, cho thấy sự cải thiện tích cực trong thu nhập của doanh nghiệp Đến năm 2019, EPS đạt 6255 đồng/cổ phiếu, tăng 2114 đồng/cổ phiếu, tương đương với mức tăng trưởng 51,05% so với năm 2017, là tín hiệu khả quan cho các nhà đầu tư.

3.1.2 Những hạn chế chủ yếu

Hàng tồn kho là một vấn đề nghiêm trọng đối với các công ty, đặc biệt trong giai đoạn 2017-2019 khi mà khoản mục này có xu hướng gia tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Sự gia tăng hàng tồn kho kéo theo các chi phí quản lý và bảo quản, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của công ty.

Khoản phải thu của công ty đã liên tục gia tăng, đặc biệt là khoản phải thu khác, với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2018-2019 Điều này cho thấy khả năng thu hồi khoản phải thu của công ty đang gặp bất ổn.

Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải trả giai đoạn 2017-2019 cho thấy công ty có số quay vòng thấp và không có sự thay đổi đáng kể, dẫn đến việc kéo dài thời gian thanh toán nợ cho nhà cung cấp Tình trạng này kéo dài có thể ảnh hưởng tiêu cực đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.

Sự thiếu chú ý của nhà quản lý trong quy trình sản xuất đã dẫn đến chất lượng hàng hóa kém, gây ra tình trạng khách hàng trả lại sản phẩm và làm tăng khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp.

Đại dịch COVID-19 dự báo sẽ ảnh hưởng lớn đến triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu, khi chưa có dấu hiệu kiểm soát dịch bệnh Nhiều lĩnh vực kinh doanh tạm ngưng hoạt động, tạo ra phản ứng dây chuyền cho các doanh nghiệp khác Trong bối cảnh này, Masan, doanh nghiệp hoạt động trong ngành hàng tiêu dùng thiết yếu, ghi nhận doanh thu tăng do nhu cầu mua sắm tích trữ và tiêu thụ hàng hóa tại nhà tăng cao Tuy nhiên, nếu đại dịch kéo dài, tâm lý e ngại của người tiêu dùng có thể dẫn đến giảm sức mua, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.

Năm 2020, Masan đặt mục tiêu doanh thu từ 75.000-85.000 tỷ đồng, gấp đôi so với năm trước, nhưng lợi nhuận sau thuế dự kiến giảm 46%, chỉ còn 1.000 - 3.000 tỷ đồng Để đạt được mục tiêu này, Masan cần nỗ lực trong ba quý còn lại, tập trung vào việc mở rộng chuỗi cửa hàng một cách chọn lọc và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các cửa hàng hiện tại Công ty cũng sẽ điều chỉnh các điều khoản thương mại với nhà cung cấp để đạt mức giá cạnh tranh, đồng thời giảm chi phí hoạt động trong bối cảnh ngành thực phẩm và đồ uống đang đối mặt với cạnh tranh khốc liệt, dịch bệnh trong chăn nuôi, và diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 toàn cầu cùng với sự biến động giá khoáng sản.

Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nội địa và quốc tế thúc đẩy các công ty tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính.

Do đó, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:

3.2.1 Quản lý các khoản phải thu

Sau khi phân tích số vòng quay khoản phải thu cho thấy việc thu hồi nợ của công ty chưa được ổn định Do vậy, công ty cần:

Đánh giá các chính sách bán chịu trong công ty là cần thiết để xác định những chính sách hợp lý, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro.

Để tối ưu hóa quy trình quản lý và thu hồi công nợ, cần thiết phải phân loại khách hàng và áp dụng các chính sách chiết khấu thanh toán khác nhau Việc thiết lập thời gian trả nợ linh hoạt cho từng nhóm khách hàng sẽ giúp nâng cao hiệu quả thu hồi nợ và cải thiện dòng tiền cho doanh nghiệp.

+ Thực hiện theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phân loại chi tiết các khoản nợ theo quy mô nợ và thời gian nợ

+ Thường xuyên cập nhật tình hình thanh toán và đối chiếu công nợ với khách hàng, đôn đốc thu hồi đối với nợ dây dưa, kéo dài

+ Gắn kết trách nhiệm thu hồi nợ đối với nhân viên kinh doanh và kế toán công nợ

3.2.2 Khả năng thanh toán Được xem là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài chính và năng lực kinh doanh, giúp đánh giá về hiệu quả tài chính cũng như thấy rõ những rủi ro tài chính của doanh nghiệp Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư, cho vay thông qua đó để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn của công ty Mặt khác, từ những phân tích ở trên cho thấy khả nang thanh toán của công ty là rất thấp Do đó, công ty cần một cơ chế quản lý hợp lý:

Để đảm bảo thanh toán các khoản vay sắp đến hạn, doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền mặt nhất định Ngoài ra, cũng cần đề phòng rủi ro từ các khoản nợ chưa đến hạn, vì chủ nợ có thể yêu cầu thanh toán gấp Việc dự trữ tiền mặt là rất quan trọng để đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ tài chính.

+ Dự trữ chứng khoán có tính thanh khoản cao để có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng khi cần thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý

Cải thiện quản lý và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban là cần thiết để tổ chức bộ máy tinh gọn hơn Điều này sẽ nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý thông qua việc tiêu chuẩn hóa trách nhiệm và nhiệm vụ, từ đó phát huy khả năng và đảm bảo hoàn thành công việc một cách hiệu quả.

Xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ là cần thiết Đội ngũ này cần có tinh thần trách nhiệm, nhạy bén với thị trường và năng động trong kinh doanh Việc kết hợp hài hòa giữa đào tạo lý thuyết và thực tiễn sẽ giúp bổ sung nguồn nhân lực đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong phương thức kinh doanh của doanh nghiệp.

Công ty nên khuyến khích và khen thưởng kịp thời những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ.

Ngày đăng: 07/02/2022, 08:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Nguyễn Thu Thủy (chủ biên), 2011, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp- Trường Đại học Ngoại Thương, Nhà xuất bản Lao Động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp- Trường Đại học Ngoại Thương
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động
8. TS.Phan Đức Dũng(2005), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: TS.Phan Đức Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2005
1. Báo cáo tài chính hợp nhất của Masan Cosumer năm 2017 Khác
2. Báo cáo tài chính hợp nhất của Masan Cosumer năm 2018 Khác
3. Báo cáo tài chính hợp nhất của Masan Cosumer năm 2019 Khác
4. Báo cáo thường niên của Masan Cosumer năm 2017 5. Báo cáo thường niên của Masan Cosumer năm 2018 6. Báo cáo thường niên của Masan Cosumer năm 2019 Khác
9. Website: www.finance.vietstock.vn 10. Website: www.cafef.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HỢP NHẤT (Trang 8)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN HỢP NHẤT (Trang 9)
Bảng 2.1. Bảng tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.1. Bảng tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Trang 13)
Bảng 2.2. Bảng phân tích tỷ số thanh toán nhanh - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.2. Bảng phân tích tỷ số thanh toán nhanh (Trang 14)
Bảng 2.3. Bảng phân tích tỷ số thanh toán lãi vay - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.3. Bảng phân tích tỷ số thanh toán lãi vay (Trang 15)
Bảng 2.4. Bảng phân tích hệ số nợ trên tổng tài sản - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.4. Bảng phân tích hệ số nợ trên tổng tài sản (Trang 16)
Bảng 2.5. Bảng phân tích hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.5. Bảng phân tích hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Trang 17)
Bảng 2.6. Bảng phân tich hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.6. Bảng phân tich hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Trang 18)
Bảng 2.9. Bảng phân tích tỷ số hoạt động hàng tồn kho - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.9. Bảng phân tích tỷ số hoạt động hàng tồn kho (Trang 19)
Bảng 2.10. Bảng phân tích số vòng quay khoản phải thu - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.10. Bảng phân tích số vòng quay khoản phải thu (Trang 20)
Bảng 2.11. Bảng phân tích số vòng quay khoản phải trả - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.11. Bảng phân tích số vòng quay khoản phải trả (Trang 21)
Bảng 2.12. Bảng phân tích tỷ số vòng quay tài sản cố định - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.12. Bảng phân tích tỷ số vòng quay tài sản cố định (Trang 22)
Bảng 2.13. Bảng phân tích vòng quay tổng tài sản - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.13. Bảng phân tích vòng quay tổng tài sản (Trang 23)
Bảng 2.14. Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.14. Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Trang 24)
Bảng 2.15. Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản - QUẢN TRỊ TÀI СHÍNH NÂNG CAO  ĐỀ TÀI: PHÂN TÍСH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG  MASAN GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.15. Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Trang 25)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w