1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES GIAI ĐOẠN 2017 – 2019

32 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 591,62 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT (5)
    • 1.1. Giới thiệu chung (5)
    • 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (5)
    • 1.3. Sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu (6)
    • 1.4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý (6)
  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA (8)
    • 2.1. Thực trạng kết quả kinh doanh của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019 (8)
    • 2.2. Phân tích cơ cấu vốn của Vietnam airline giai đoạn 2017-2019 (12)
      • 2.2.1. Cơ cấu tài sản của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019 (12)
      • 2.2.2. Phân tích cơ cấu vốn của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019 (15)
      • 2.2.3. Đánh giá cơ cấu vốn (20)
    • 2.3. Phân tích chi phí sử dụng vốn (21)
      • 2.3.1. Chi phí sử dụng nợ vay (21)
      • 2.3.2. Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (22)
      • 2.3.3. Chi phí sử dụng vốn bình quân - WACC (23)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠ THẤP CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VÀ TÁI CẤU TRÚC VỐN (4)
    • 3.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính (26)
    • 3.2. Giảm chi phí sử dụng vốn (26)
    • 3.3. Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ (27)
    • 3.4. Khai thác các kênh huy động vốn (29)
  • KẾT LUẬN (2)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT

Giới thiệu chung

Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam, hay còn gọi là Vietnam Airlines, là hãng hàng không quốc gia của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành phần nòng cốt của Tổng công ty Hàng không Việt Nam Tính đến ngày 01/07/2016, tỷ lệ vốn nhà nước tại Vietnam Airlines đạt 86,16% Dưới đây là những thông tin khái quát về tổng công ty này.

- Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

- Tên tiếng Anh: Vietnam Airlines JSC

- Địa chỉ trụ sở chính: 200 Nguyễn Sơn, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên, Hà Nội

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp CTCP mã số: 0100107518

- Mã cổ phiếu: HVN Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phần

- Tổng số cổ phần đang lưu hành: 1.418.290.847 cổ phần (tính đến 31/12/2019)

Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1993, Hãng hàng không quốc gia Việt Nam được chính thức thành lập

Năm 1995, Tổng công ty Hàng không Việt Nam được thành lập, kết hợp 20 doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ hàng không, với Vietnam Airlines là đơn vị chủ chốt.

Năm 2010, Vietnam Airlines được chuyển thành Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm Chủ sở hữu

Vào tháng 9 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa Vietnam Airlines, và đến tháng 11 cùng năm, công ty đã thành công trong việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Đến đầu năm 2017, cổ phiếu Vietnam Airlines chính thức được niêm yết trên thị trường chứng khoán với mã HVN, trở thành một trong những công ty đại chúng có giá trị vốn hóa hàng đầu.

Vào tháng 5 năm 2019, cổ phiếu HVN đã chính thức được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE) Đến tháng 7 cùng năm, Vietnam Airlines vinh dự nhận chứng chỉ Hãng hàng không 4 sao từ Skytrax, đánh dấu năm thứ tư liên tiếp đạt được thành tích này.

Sản phẩm và dịch vụ tiêu biểu

Vietnam Airlines (VNA) là hãng hàng không hàng đầu tại Đông Nam Á, hiện khai thác hơn 97 đường bay đến 18 điểm nội địa và 35 điểm quốc tế với trung bình 400 chuyến bay mỗi ngày VNA cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm vận tải hành khách và vận tải hàng hóa, phục vụ nhu cầu vận chuyển hành lý, hàng hóa, bưu kiện, bưu phẩm và thư từ.

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không:

● Hoạt động hàng không chung

● Dịch vụ chuyên ngành hàng không khác

Cung cấp dịch vụ thương mại, du lịch, khách sạn và bán hàng miễn thuế tại khu cách ly ở cửa khẩu quốc tế sân bay, trên tàu bay và tại các tỉnh, thành phố.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, bao gồm các dịch vụ ga hàng hóa và dịch vụ sàn đỗ tại các cảng hàng không.

Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải bao gồm việc bảo trì tàu bay, động cơ, phụ tùng, vật tư, thiết bị hàng không, cũng như các thiết bị phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất và các thiết bị kỹ thuật khác.

Chúng tôi chuyên sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển, bao gồm linh kiện, phụ tùng và vật tư tàu bay Ngoài ra, chúng tôi cung cấp trang thiết bị kỹ thuật và các dịch vụ kỹ thuật, vật tư phụ tùng cho các hãng hàng không trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp hàng không.

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

Sơ đồ cơ cấu tổ chức tính đến 31/12/2019

6 Đại hội đồng cổ đông

Phó TGĐ - GĐ khối khai thác bay

Trung tâm điều hành khai thác Đoàn bay 919

- Trung tâm huấn luyện bay

Phó TGĐ - GĐ khối thương mại

Ban tiếp thị và bán sản phẩm

Ban kế hoạch và tiếp thị hàng hóa

Chi nhánh VNA Khu vực miền Bắc

Chi nhánh VNA Khu vực miền Trung

Chi nhánh VNA Khu vực miền Nam

Chi nhánh, VP ĐD VNA ở nước ngoài

Phó TGĐ - GĐ Khối dịch vụ

Ban Dịch vụ và Hành khách

Trung tâm khai thác Tân Sơn Nhất

Trung tâm khai thác Nội B``ài Đoàn Tiếp viên

Phó TGĐ - GĐ Khối kỹ thuật

Ban Quản lý vật tư

Phó TGĐ Phụ trách an toàn

Ban An toàn chất lượng

Phó TGĐ phụ trách CNTT và ĐTRNDN Ban CNTT

Ban Kế hoạch và Phát triển

Ban Đầu tư - Mua sắm

Ban Kiểm tra - Kiểm toán

Văn phòng Tổng công ty

Ban Tổ chức và Nhân lực

Phòng An ninh Hàng không

Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng

Chi nhánh Công ty Bay dịch vụ hàng không

Ban kiểm soát Ủy ban Kiểm toán Ủy ban Chiến lược và Đầu tư Ủy ban Nhân sự và Tiền lương

Các công ty con và công ty liên kết

PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA

Thực trạng kết quả kinh doanh của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019

Tại Vietnam Airlines, hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trò chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu Lợi nhuận của công ty chủ yếu đến từ những hoạt động này, do đó, khi phân tích kết quả kinh doanh, người ta thường tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của các hoạt động bán hàng và dịch vụ.

Thực trạng hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017-2019 được phản ánh ở bảng 2.1

Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty Vietnam Airlines giai đoạn 2017-2019

Năm Chênh lệch 17-18 Chênh lệch 18-19

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 83553,71 97589,71 99099,61 14036 16.80% 1509.9 1.55%

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Phần lỗ trong công ty liên kết (19,86) (16,07) (34,24) 3.79 -19.08% -18.17 113.07%

Chi phí quản lý doanh nghiệp 2323,18 2606,02 2662,24 282.84 12.17% 56.22 2.16%

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3154,76 3311,90 3388,90 157.14 4.98% 77 2.32%

Chi phí thuế thu nhập hiện hành 471,38 695,81 933,96 224.43 47.61% 238.15 34.23%

Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 24,27 17,58 (82,53) -6.69 -27.56% -100.11 -

Lợi nhuận sau thuế thu nhập 2659,11 2598,51 2537,46 -60.6 -2.28% -61.05 -2.35%

Cổ đông của tổng công ty 2370,50 2335,04 2345,80 -35.46 -1.50% 10.76 0.46%

Cổ đông không kiểm soát 288,61 263,47 191,66 -25.14 -8.71% -71.81 -27.26%

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietnam Airline

Từ bảng 2.1 ta có biểu đồ (1) về doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019:

Kết hợp biểu đồ và bảng biểu số liệu ta rút ra một số kết luận sau:

- Về doanh thu: Doanh thu của Vietnam Airlines có xu hướng tăng dần trong giai đoạn 2017-

+ Giai đoạn 2017-2018: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2017 là

83553,71 tỷ đồng, sang năm 2018 là 97589,71 tỷ đồng, doanh thu của tổng công ty đã tăng

14036 tỷ đồng , tỷ số tương đối là 16.8% so với năm 2017

+ Giai đoạn 2018-2019: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2019 là 99099,61 tỷ, tăng 1509,9 tỷ đồng tức 1,55% so với năm 2018

Bảng 2.2: Chi phí chi tiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của Tổng công ty trong năm 2017-2019: Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chi phí Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Giá vốn hàng bán 72278,30 84546,65 87259,51 Chi phí tài chính 2293,71 3674,97 2344,88 Chi phí bán hang 4874,95 4771,16 4616,58 Chi phí quản lý 2323,18 2606,02 2662,24 Chi phí khác 37,42 38,95 43,90

Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietnam Airline

Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy tổng chi phí của tổng công ty đã tăng 13.830,19 tỷ đồng trong năm 2018, tương ứng với tỷ lệ 16,91% so với năm 2017 Đến năm 2019, tổng chi phí tiếp tục tăng thêm 1.289,36 tỷ đồng so với năm 2018, tương đương với mức tăng 1,34%.

+ Giá vốn hàng bán: Giai đoạn 2017-2018: Chi phí giá vốn hàng bán năm 2018 tăng

12268,35 tỷ đồng, tỷ số tương đối là 16,97% so với năm 2017

Giai đoạn 2018-2019: Chi phí giá vốn hàng bán năm 2019 tăng 2712,86 tỷ đồng, tỷ số tương đối là 3,21% so với năm 2018

+ Chi phí tài chính: Giai đoạn 2017-2018: Chi phí tài chính năm 2018 tăng đáng kể là

1381,26 tỷ đồng tương ứng với 60,22% so với năm 2017

Giai đoạn 2018-2019: Chi phí tài chính năm 2019 giảm một lượng là 1330,09 tỷ đồng, tỷ số tương đối là 36,19% so với năm 2018

+ Chi phí bán hàng: Giai đoạn 2017-2018: Chi phí bán hàng năm 2018 giảm 103,79 tỷ đồng, tỷ số tương đối là 2,13% so với năm 2017

Giai đoạn 2018-2019: Chi phí bán hàng năm 2019 giảm 154,58 tỷ đồng, tỷ số tương đối là 3,23% so với năm 2018

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Giai đoạn 2017-2018: Chi phí quản lý doanh nghiệp năm

2018 tăng 282,84 tỷ đồng, tương ứng với 12,17% so với năm 2017

Giai đoạn 2018-2019: Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 tăng 56,22 tỷ đồng, tương ứng với 2,16% so với năm 2018

+ Chi phí khác: Giai đoạn 2017-2018: Chi phí khác năm 2018 tăng 1,53 tỷ đồng tương ứng với 4.09% so với năm 2017

Giai đoạn 2018-2019: Chi phí khác năm 2019 tăng 4,95 tỷ đồng tương ứng với 12.71% so với năm 2018

Giai đoạn 2017-2018: Lợi nhuận của tổng công ty giảm 60,6 tỷ đồng, tỷ số tương đối là 2,28% so với năm 2017

Giai đoạn 2018-2019: Lợi nhuận của tổng công ty tiếp tục giảm 61,05 tỷ đồng, tương đương 2,35% so với năm 2018

Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận là do chi phí tăng nhanh hơn doanh thu Phần lợi nhuận tăng thêm không đủ để bù đắp cho chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong kỳ.

Qua trên, ta có bảng 2.3 đánh giá hiệu quả sinh lời của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019:

Bảng 2.3: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lời của Vietnam Airline giai đoạn 2017- 2019:

Chỉ tiêu Công thức Đơn vị Năm

ROS Lợi nhuận ròng/ Doanh thu thuần % 3.21% 2.68% 2.58%

ROA Lợi nhuận ròng /Tổng tài sản % 3.00% 3.15% 3.32%

ROE Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu % 15.25% 13.92% 13.64%

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) cho thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu thuần, giúp đánh giá mức lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng doanh thu Tỷ suất này càng lớn và lớn hơn 0 chứng tỏ công ty đang hoạt động có lãi Mặc dù ROS của công ty đã giảm nhẹ từ năm 2017 đến 2019, nhưng điều này vẫn cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả và kiểm soát tốt chi phí phát sinh.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp trên mỗi đồng tài sản Khác với tỷ suất chi tiêu ROS, ROA có xu hướng tăng qua các năm, phản ánh khả năng quản lý tài sản hiệu quả của doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) là chỉ số quan trọng mà các cổ đông quan tâm khi đưa ra quyết định đầu tư, vì nó phản ánh khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn Trong giai đoạn 2017-2019, ROE của doanh nghiệp có xu hướng giảm, cho thấy công ty đang điều chỉnh cơ cấu vốn bằng cách giảm nợ vay và tăng vốn chủ sở hữu vào năm 2018, sau đó giảm nhẹ vốn chủ sở hữu vào năm 2019 để giảm rủi ro do lãi vay cao Đặc biệt, ROE của doanh nghiệp vượt xa ROA, chứng tỏ công ty đã sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, từ đó khuếch đại tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần.

Phân tích cơ cấu vốn của Vietnam airline giai đoạn 2017-2019

2.2.1 Cơ cấu tài sản của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019

Để phân tích cơ cấu tài sản của Công ty, cần so sánh số tài sản cuối năm với đầu năm, cả về số tuyệt đối lẫn tương đối Điều này bao gồm việc xem xét tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng số và xu hướng biến động của chúng Qua đó, có thể đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu tài sản Phân tích này sẽ được thực hiện dựa trên Bảng cân đối kế toán, cụ thể là qua bảng 2.4 để trình bày rõ ràng cơ cấu tài sản.

Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019: Đơn vị tính: VNĐ

Tiền và các khoản tương đương tiền 7.540.619.875.447 8,52 3.603.022.371.040 4,37 2.957.234.029.680 3,87 Đầu tư tài chính ngắn hạn 409.299.086.391 0,46 2.875.357.791.157 3,49 3.579.235.209.000 4,68

Các khoản phải thu ngắn hạn 9.608.180.196.424 10,85 9.644.197.655.099 11,71 7.904.079.165.877 10,34 Hàng tồn kho 3.233.835.802.911 3,65 3.685.639.354.126 4,47 3.569.653.534.166 4,67

Tài sản ngắn hạn khác 330.797.967.568 0,37 517.352.980.057 0,63 1.278.059.431.934 1,67

Các khoản phải thu dài hạn 4.176.531.225.299 4,72 2.017.197.126.541 2,45 2.172.895.865.060 2,84 Tài sản cố định 55.086.555.441.658 62,21 51.026.088.832.054 61,93 46.955.993.985.097 61,42

Tài sản dở dang dài hạn 269.625.540.621 0,30 243.234.466.291 0,30 410.078.481.191 0,54 Đầu tư tài chính dài hạn 2.114.548.123.652 2,39 2.135.344.488.697 2,59 2.094.597.391.071 2,74

Tài sản dài hạn khác 5.780.492.615.614 6,53 6.642.821.682.082 8,06 5.533.038.943.453 7,24

Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietnam Airlines

Từ bảng 2.4 ta có bảng 2.5 chỉ ra sự thay đổi của các chỉ tiêu và tỷ lệ tăng trưởng trong giai đoạn 2017-2019 của Vietnam Airlines

Bảng 2.5: Sự thay đổi cơ cấu tài sản trong giai đoạn 2017-2019 của Vietnam Airlines Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu So sánh 2018/2017 So sánh 2019/2018

Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (%) Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (%)

Tiền và các khoản tương đương tiền -3.937.597.504.407 -52,22 -645.788.341.360 -17,92 Đầu tư tài chính ngắn hạn 2.466.058.704.766 602,51 703877417843 24,48

Các khoản phải thu ngắn hạn 36.017.458.675 0,37 -1.740.118.489.222 -18,04

Tài sản ngắn hạn khác 186.555.012.489 56,40 760.706.451.877 147,04

Các khoản phải thu dài hạn -2.159.334.098.758 -51,70 155.698.738.519 7,72

Tài sản dở dang dài hạn -26.391.074.330 -9,79 166.844.014.900 68,59 Đầu tư tài chính dài hạn 20.796.365.045 0,98 -40.747.097.626 -1,91

Tài sản dài hạn khác 862.329.066.468 14,92 -1.109.782.738.629 -16,71

Tổng tài sản của Công ty trong năm 2017 đạt khoảng 88,5 nghìn tỷ đồng, nhưng đã giảm xuống còn 82,39 nghìn tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng với mức giảm 6,1 nghìn tỷ đồng và 6,96% so với năm trước Đến năm 2019, tổng tài sản tiếp tục giảm còn 76,5 nghìn tỷ đồng, giảm 5,94 nghìn tỷ đồng và 7,2% so với năm 2018 Sự giảm sút này cho thấy quy mô tài sản của công ty đang có xu hướng giảm Ngoài ra, từng loại tài sản cũng có sự biến động đáng kể, cần phân tích sâu hơn để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.

Trong cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn chiếm 23,85% tổng tài sản và có xu hướng tăng Tuy nhiên, quy mô tài sản ngắn hạn đã giảm từ khoảng 21,1 nghìn tỷ đồng năm 2017 xuống 20,3 nghìn tỷ đồng năm 2018, tương ứng với tỷ lệ giảm 3,77%, và tiếp tục giảm còn khoảng 19,3 nghìn tỷ đồng vào năm 2019 Nguyên nhân của sự gia tăng tỷ trọng trong tổng tài sản nhưng giảm về quy mô là do tổng tài sản giảm qua các năm và công ty chưa quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ngắn hạn, dẫn đến sự giảm sút tài sản ngắn hạn Hơn nữa, lợi nhuận thuần có xu hướng giảm mặc dù doanh thu tăng, điều này ảnh hưởng đến khả năng tăng vốn của doanh nghiệp.

Tiền và các khoản tương đương tiền đã cho thấy xu hướng giảm tỷ trọng trong tổng tài sản trong ba năm qua, cụ thể là 8,52% vào năm 2017, 4,37% vào năm 2018.

Từ năm 2017 đến 2019, quy mô tài sản giảm từ 7,5 nghìn tỷ đồng xuống còn 2,96 nghìn tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 52,22% và chiếm 3,87% tổng tài sản vào năm 2019 Sự giảm sút này chủ yếu do khoản chi trả lãi vay tăng cao, đặc biệt là trong năm 2018.

2018 công ty chi tiền đầu tư tài chính khá nhiều, dẫn đến việc tiền và khoản tương đương tiền giảm mạnh tới 52,22% so với năm 2017

Các khoản phải thu của công ty trong năm 2017 đạt khoảng 13,78 nghìn tỷ đồng, chiếm 15,57% tổng tài sản, chủ yếu là phải thu ngắn hạn Đến năm 2018, tổng khoản phải thu giảm còn 11,65 nghìn tỷ đồng, chiếm 14,16%, giảm khoảng 2,12 nghìn tỷ đồng, mặc dù phải thu ngắn hạn lại có xu hướng tăng, cho thấy công ty nới lỏng chính sách tín dụng với khách hàng Năm 2019, công ty đã điều chỉnh chính sách tín dụng, dẫn đến khoản phải thu ngắn hạn giảm xuống 7,9 nghìn tỷ đồng, giảm khoảng 1,74 nghìn tỷ đồng, tương ứng 18,04% so với năm 2018 Sự thay đổi này giúp công ty cải thiện tình hình thu hồi nợ, giảm tình trạng chiếm dụng vốn.

Vào năm 2017, hàng tồn kho của Vietnam Airlines đạt khoảng 3,23 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,65% tổng tài sản Đến năm 2018, con số này tăng lên khoảng 6,69 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,47%, tương ứng với mức tăng 451,8 tỷ đồng, tức 13,97% so với năm trước Mặc dù tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản không lớn do hoạt động chính của công ty là bán hàng và cung cấp dịch vụ đường bay, nhưng đến năm 2019, hàng tồn kho có xu hướng giảm, cho thấy doanh thu của công ty đang có dấu hiệu tăng trưởng.

Tài sản dài hạn của công ty đã giảm từ 67,43 nghìn tỷ đồng (76,15% tổng tài sản) vào năm 2017 xuống còn 62,06 nghìn tỷ đồng (75,33%) vào năm 2018, giảm khoảng 5,36 nghìn tỷ đồng (7,95%) Đến năm 2019, tài sản dài hạn tiếp tục giảm còn 57,16 nghìn tỷ đồng (74,77%), giảm khoảng 4,9 nghìn tỷ đồng Mặc dù có xu hướng giảm, tài sản dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản do đặc thù hoạt động của công ty yêu cầu đầu tư vào tài sản cố định như tàu bay và hệ thống điều khiển.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn trong năm 2017 đạt khoảng 2,11 nghìn tỷ đồng, tăng lên 2,14 nghìn tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 20,8 tỷ đồng, tương đương 0,98% so với năm trước.

Năm 2019, công ty ghi nhận mức giảm còn 2,09 nghìn tỷ đồng, giảm 1,91% so với năm 2018, cho thấy sự khéo léo trong việc áp dụng chính sách đầu tư hợp lý Công ty không chỉ mở rộng đầu tư ngắn hạn mà còn chuyển hướng sang đầu tư dài hạn, phản ánh sự cải thiện trong chiến lược nâng cao lợi nhuận Việc thu từ các khoản góp vốn liên doanh với các công ty cùng ngành và sự ổn định của nền kinh tế đã thúc đẩy công ty đầu tư vào cổ phiếu, nhằm gia tăng lợi nhuận.

Cơ cấu tài sản của công ty hợp lý, với tỷ lệ tài sản dài hạn, đặc biệt là tài sản cố định, chiếm tỷ trọng lớn do đặc thù kinh doanh Tuy nhiên, công ty cần có biện pháp khắc phục để tránh hư hỏng tài sản cố định Đồng thời, công ty cũng chú trọng việc quản lý các khoản phải thu ngắn hạn nhằm ngăn chặn tình trạng chiếm dụng vốn.

2.2.2 Phân tích cơ cấu vốn của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019

2.2.2.1 Phân tích cơ cấu vốn

Căn cứ vào báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán) của Vietnam Airline giai đoạn 2017-

2019 có thể tóm tắt một số chỉ tiêu thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty qua bảng 2.6

Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019: Đơn vị tính: VNĐ

Nguồn: Báo cáo tài chính Vietnam Airlines

Bảng 2.7 thể hiện sự thay đổi và xu hướng phát triển các chỉ tiêu trong cơ cấu nguồn vốn của Vietnam Airlines trong giai đoạn 2017-2019, dựa trên dữ liệu từ bảng 2.6.

Bảng 2.7: Sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019: Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu So sánh 2018/2017 So sánh 2019/2018

Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (%) Chênh lệch (+/-) Tỷ lệ (%)

Có thể tóm tắt một số chỉ tiêu có sự thay đổi lớn trong trong nợ ngắn hạn của công ty giai đoạn 2017-2019 như sau:

Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu trong nợ ngắn hạn giai đoạn 2017-2019: Đơn vị tính: VNĐ

Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn

Phải trả người bán ngắn hạn 13.805.266.299.095 15,59 14.475.373.103.938 17,57 15.882.909.654.084 20,77

Người mua trả tiền trước ngắn hạn

Sự biến động của tài sản ảnh hưởng đến nguồn vốn doanh nghiệp, trong đó nợ phải trả chiếm khoảng 78% tổng nguồn vốn, giảm từ 80,31% vào năm 2017 xuống còn 75,66% vào năm 2019 Cấu trúc nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn với tỷ trọng tương đối đồng đều.

Nợ ngắn hạn đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ phải trả của công ty Tuy nhiên, xu hướng tăng trong ba năm qua cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc quản lý khoản nợ này.

Tỷ trọng nợ ngắn hạn đạt 41,1% vào năm 2019, là mức cao nhất trong ba năm qua, với sự gia tăng khoảng 4,13% trong ba năm Sự gia tăng đầu tư tài chính ngắn hạn cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc tăng nợ ngắn hạn.

GIẢI PHÁP HẠ THẤP CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VÀ TÁI CẤU TRÚC VỐN

Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính

Nâng cao hiệu quả kinh doanh và cải thiện năng lực tài chính là yêu cầu thiết yếu cho các doanh nghiệp hiện nay Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp cần tập trung vào việc thực hiện những biện pháp phù hợp.

Để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần tăng cường kiểm soát chi phí bằng cách quản lý giá cả các yếu tố đầu vào và cắt giảm các chi phí không cần thiết liên quan đến hoạt động chính của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần kiểm soát và đánh giá nghiêm túc các khoản đầu tư, đặc biệt là những khoản trái với ngành nghề chính Việc lập kế hoạch huy động vốn phù hợp với nhu cầu đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng để tránh tình trạng thừa vốn hoặc thiếu hụt nguồn tài trợ Nếu có thừa vốn, doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp, ưu tiên vào lĩnh vực mà họ có khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro Điều này sẽ giúp ngăn ngừa thua lỗ và đảm bảo rằng kết quả hoạt động kinh doanh chính có thể đáp ứng được các chi phí và cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ.

Xây dựng chiến lược kinh doanh là yêu cầu thiết yếu cho các doanh nghiệp, giúp xác định mục tiêu hoạt động trong từng giai đoạn Chiến lược này là cơ sở quan trọng để phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật, quản lý nguồn cung cấp và huy động vốn hiệu quả.

Lập kế hoạch tài chính định kỳ là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp quản trị tài chính hiệu quả, đảm bảo đạt được mục tiêu sinh lời và khả năng thanh toán Ngoài ra, kế hoạch tài chính còn giúp doanh nghiệp nhận diện các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó xây dựng lộ trình hoạt động kinh doanh phù hợp.

Để tối ưu hóa hoạt động doanh nghiệp, cần thường xuyên tổ chức đánh giá và phân tích, đặc biệt là tình hình tài chính Việc này giúp phát hiện những điểm yếu cần khắc phục và phát huy các thế mạnh, từ đó đánh giá và dự đoán rủi ro cũng như tiềm năng trong tương lai, phục vụ cho các quyết định tài chính hiệu quả.

Giảm chi phí sử dụng vốn

Để tăng tính thanh khoản và giảm rủi ro cũng như chi phí sử dụng vốn, công ty nên áp dụng chiết khấu thanh toán khi thanh toán nợ trước hạn và thiết lập chế độ thưởng phạt hợp lý cho khách hàng thanh toán đúng hạn hoặc trễ hạn Ngoài việc quản lý nợ của người khác, doanh nghiệp cần chú ý đến khoản vốn bị chiếm dụng, giữ ở mức hợp lý để đảm bảo thu hồi nợ nhanh chóng, từ đó tạo điều kiện cho dòng tiền quay vòng hiệu quả.

Để tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn, cần sử dụng hợp lý nguồn vốn nhằm tài trợ cho tài sản, đặc biệt ưu tiên tài sản dài hạn được tài trợ bằng vốn dài hạn như vay dài hạn và vốn chủ sở hữu Việc này giúp giảm thiểu chi phí sử dụng vốn bình quân.

Để giảm chi phí sử dụng vốn, doanh nghiệp nên lựa chọn phương pháp giải ngân theo yêu cầu rút vốn vay, thay vì rút toàn bộ số tiền ngay từ đầu Bằng cách này, doanh nghiệp sẽ không phải trả lãi cho khoản vay chưa sử dụng.

Nâng cao kiến thức tài chính và kế toán cho hội đồng quản trị và ban kiểm soát là cần thiết để phát hiện và ngăn chặn những quyết định của người điều hành có thể gây hại cho lợi ích doanh nghiệp.

Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường toàn cầu và những thách thức từ nội bộ doanh nghiệp, việc quản trị rủi ro và xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) ngày càng trở nên quan trọng Điều này giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, tối ưu hóa cơ cấu sử dụng vốn và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là tập hợp các hoạt động, biện pháp và quy định nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, KSNB bao gồm các quy định và thủ tục do đơn vị xây dựng để tuân thủ pháp luật, ngăn ngừa gian lận và lập báo cáo tài chính trung thực Tùy thuộc vào loại hình hoạt động và quy mô công ty, hệ thống KSNB có thể khác nhau, nhưng thường bao gồm 5 thành phần chính, trong đó việc tối đa hóa tính hữu dụng của từng bộ phận là rất quan trọng.

Các yếu tố của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời tạo ra môi trường mà mọi thành viên đều nhận thức rõ tầm quan trọng của hệ thống này Một môi trường kiểm soát tốt sẽ là nền tảng vững chắc cho sự hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

* Biện pháp xác định rủi ro:

Mọi công ty, bất kể quy mô hay vị trí, đều có thể bị ảnh hưởng bởi các rủi ro từ yếu tố bên trong và bên ngoài Do đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần xác định rõ các rủi ro Việc đánh giá rủi ro sẽ có chất lượng cao khi ban lãnh đạo khuyến khích nhân viên chủ động phát hiện và phân tích tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn Doanh nghiệp cần xây dựng các biện pháp và quy trình cụ thể để giảm thiểu tác hại của rủi ro đến mức chấp nhận được, đồng thời nâng cao nhận thức của nhân viên về các rủi ro này Mục tiêu rõ ràng từ cấp trên sẽ giúp nhân viên có cơ sở tham chiếu trong công việc, qua đó nâng cao chất lượng các biện pháp xác định rủi ro trong hệ thống kiểm soát nội bộ.

* Các yếu tố bên trong:

Chất lượng hệ thống thông tin nội bộ doanh nghiệp là tốt khi các nội dung sau lược đảm bảo:

- Doanh nghiệp thường xuyên cập nhật các thông tin quan trọng cho ban lãnh đạo và những người có thẩm quyền

Hệ thống truyền thông trong doanh nghiệp giúp mọi nhân viên, từ cấp thấp đến cấp cao, hiểu rõ nội quy và chuẩn mực của tổ chức Điều này đảm bảo thông tin được cung cấp một cách kịp thời và chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định.

Doanh nghiệp đã thiết lập các kênh thông tin nóng, bao gồm ủy ban hoặc cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin tố giác, cũng như lắp đặt hộp thư góp ý Những kênh này cho phép nhân viên báo cáo các hành vi và sự kiện bất thường có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp đã lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu phòng ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người không có thẩm quyền

- Doanh nghiệp đã xây dựng các chương trình, kế hoạch phòng chống thiên tai, hiểm họa và/ hoặc kế hoạch ứng cứu sự cố mất thông tin số liệu

Các yếu tố bên ngoài như tiến bộ công nghệ, thói quen tiêu dùng, sự cạnh tranh và các chính sách mới có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Để nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), doanh nghiệp cần nhạy bén với những thay đổi này và điều chỉnh chiến lược phù hợp.

Yếu tố giám sát và thẩm định là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng thực hiện kiểm soát nội bộ, đảm bảo rằng hệ thống này được triển khai hiệu quả, điều chỉnh theo sự thay đổi của môi trường và cải thiện khi phát hiện khiếm khuyết Việc rà soát thường xuyên và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ là cần thiết, đồng thời đánh giá sự tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong công ty.

Doanh nghiệp cần một hệ thống báo cáo hiệu quả để phát hiện sai lệch so với các chỉ tiêu và kế hoạch đã đề ra Khi nhận diện được những sai lệch này, doanh nghiệp sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo hoạt động đạt được mục tiêu đề ra.

Kiểm toán nội bộ được thực hiện bởi những chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp, những người này có quyền báo cáo trực tiếp lên cấp quản lý cao hơn và ban lãnh đạo.

Các khiếm khuyết trong hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập phát hiện và báo cáo ngay lập tức đến cấp phụ trách cao hơn, bao gồm cả ban lãnh đạo, nhằm đảm bảo có sự điều chỉnh kịp thời.

Doanh nghiệp yêu cầu các cấp quản lý trung gian báo cáo kịp thời với lãnh đạo về mọi trường hợp gian lận, nghi ngờ gian lận, cũng như các vi phạm nội quy và quy định của doanh nghiệp, nhằm bảo vệ uy tín và tránh thiệt hại kinh tế do vi phạm pháp luật hiện hành.

Hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp với đủ năm thành phần sẽ mang lại lợi ích quản lý và kinh tế lớn nếu được thực hiện đầy đủ Để giảm thiểu thiệt hại từ các yếu tố bên trong và bên ngoài, doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá mức độ rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn, phân tích ảnh hưởng và tần suất xuất hiện của chúng, từ đó đề ra biện pháp quản lý hiệu quả Hệ thống thông tin và truyền thông nội bộ cũng cần được tổ chức để đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác thực và dễ nắm bắt, nhằm chuyển đến đúng người có trách nhiệm.

Ngày đăng: 07/02/2022, 08:17

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty Vietnam Airlines giai  đoạn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty Vietnam Airlines giai đoạn 2017-2019 (Trang 9)
Bảng 2.2: Chi phí chi tiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của Tổng  công ty trong năm 2017-2019: - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.2 Chi phí chi tiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của Tổng công ty trong năm 2017-2019: (Trang 10)
Bảng 2.3:  Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lời của Vietnam Airline giai đoạn 2017- 2017-2019: - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.3 Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sinh lời của Vietnam Airline giai đoạn 2017- 2017-2019: (Trang 12)
Bảng 2.4: Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019: - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.4 Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019: (Trang 13)
Bảng 2.5: Sự thay đổi cơ cấu tài sản trong giai đoạn 2017-2019 của Vietnam Airlines - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.5 Sự thay đổi cơ cấu tài sản trong giai đoạn 2017-2019 của Vietnam Airlines (Trang 14)
Bảng 2.7: Sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019: - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.7 Sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019: (Trang 16)
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu trong nợ ngắn hạn giai đoạn 2017-2019: - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu trong nợ ngắn hạn giai đoạn 2017-2019: (Trang 17)
Bảng 2.8: Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019: - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.8 Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn của Vietnam Airline giai đoạn 2017-2019: (Trang 18)
Bảng 2.9: Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn của Vietjet Air năm 2019: - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.9 Một số chỉ số đánh giá cơ cấu vốn của Vietjet Air năm 2019: (Trang 19)
Bảng 2.10: Chi phí sử dụng vốn vay của Tổng công ty giai đoạn 2017 - 2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.10 Chi phí sử dụng vốn vay của Tổng công ty giai đoạn 2017 - 2019 (Trang 21)
Bảng 2.11: Chi phí sử dụng vốn cổ phần của Tổng công ty giai đoạn 2017 - 2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN VIETNAM AIRLINES  GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
Bảng 2.11 Chi phí sử dụng vốn cổ phần của Tổng công ty giai đoạn 2017 - 2019 (Trang 22)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w