1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019

62 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bưu Chính Viettel Giai Đoạn 2017-2019
Tác giả Nguyễn Lan Chi, Lê Huyền Thương, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Ngô Duy Tùng, Trần Thị Anh Thư
Người hướng dẫn TS. Bùi Thu Hiền
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại bài tập nhóm
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. Những vấn đề cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp (10)
      • 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp (10)
      • 1.1.2. Mục tiêu, ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp (11)
      • 1.1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính DN (14)
      • 1.1.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp (16)
    • 1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp (17)
      • 1.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh (17)
      • 1.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (18)
      • 1.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (19)
      • 1.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính (20)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp (23)
      • 1.3.1 Yếu tố khách quan (23)
      • 1.3.2. Yếu tố chủ quan (23)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH (24)
    • 2.1. Giới thiệu về Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel (24)
      • 2.1.1. Khái quát về Tổng công ty Cổ phần bưu chính Viettel (24)
      • 2.1.2. Bộ máy tổ chức Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel (27)
      • 2.1.3. Vị thế của Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Viettel (28)
    • 2.2. Thực trạng tài chính của Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (31)
      • 2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh giai đoạn (31)
      • 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 của Tổng công ty cổ phần Bưu chính (40)
      • 2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (44)
      • 2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (49)
    • 2.3. Đánh giá chung tình hình tài chính của Tổng Công ty Cổ phân Bưu chính Viettel (54)
    • 3.1 Nhận định những hạn chế và nguy cơ rủi ro của Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viettel (55)
    • 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn Thông Viettel (56)
      • 3.2.1. Giải pháp tổng thể (56)
      • 3.2.2. Giải pháp tăng doanh thu (57)
      • 3.2.3 Giải pháp giảm chi phí (58)
      • 3.2.4. Hoàn thiện bộ máy quản lý tài chính, nâng cao trình độ cán bộ (58)
    • 3.3 Một số kiến nghị (59)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel (59)
      • 3.3.2 Kiến nghị với Tập đoàn Viễn thông Quân đội (59)
  • KẾT LUẬN (61)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Những vấn đề cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp

Thông qua việc tìm hiểu các khái niệm về tài chính doanh nghiệp thì tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu như sau:

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống quan hệ kinh tế thể hiện qua tiền tệ, liên quan đến việc tạo lập và phân phối nguồn tài chính, quỹ tiền tệ, cũng như chu chuyển nguồn vốn Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và sử dụng tài sản, phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh và đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp bao gồm việc xác định nhu cầu vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn, cũng như sử dụng vốn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao nhất Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, quyết định sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp Khả năng quản lý tài chính hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công và bền vững của doanh nghiệp.

- Huy động, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nhu cầu vốn và lựa chọn phương pháp huy động nguồn vốn từ cả bên trong và bên ngoài, nhằm đảm bảo đáp ứng kịp thời các yêu cầu về tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp.

- Tổ chức sử dụng nguồn vốn tiết kiệm và hiệu quả:

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào cách tổ chức và sử dụng nguồn vốn hiện có Quản lý tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dựa trên phân tích khả năng sinh lời và rủi ro Huy động kịp thời nguồn vốn giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh, đồng thời tối đa hóa việc sử dụng vốn hiện có để giảm thiểu thiệt hại do ứ đọng vốn và giảm nhu cầu vay vốn bên ngoài, từ đó tiết kiệm chi phí lãi vay.

- Giám sát, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Thông qua phân tích tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp Điều này giúp phát hiện kịp thời những vấn đề trong kinh doanh, từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh hoạt động phù hợp với thực tế.

Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý thông tin kế toán cùng các dữ liệu quản lý khác Mục tiêu của phân tích tài chính là đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định rủi ro, hiệu quả hoạt động, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp Thông qua đó, người sử dụng thông tin có thể đưa ra các quyết định tài chính và quản lý hợp lý.

Phân tích tài chính là quy trình thu thập và xử lý dữ liệu tài chính bằng các công cụ phù hợp để tạo ra thông tin có giá trị, giúp đưa ra kết luận và quyết định tài chính Quy trình này bao gồm bốn bước cơ bản.

2 Tổng hợp và xử lý dữ liệu thu thập

3 Tạo ra thông tin tài chính

4 Kết luận hoặc ra quyết định tài chính

Dữ liệu bao gồm các số liệu và sự kiện có thể thu thập để xử lý và phân tích, từ đó tạo ra thông tin tài chính Thông tin tài chính là kết quả có giá trị và ý nghĩa được hình thành từ quá trình phân tích dữ liệu.

1.1.2 Mục tiêu, ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp đều được hưởng quyền bình đẳng trước pháp luật, do sự quản lý của Nhà nước Tài chính doanh nghiệp trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều đối tượng như nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp và khách hàng Những yếu tố quan trọng nhất mà các bên này chú ý bao gồm khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa Do đó, khi phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần tập trung vào ba mục tiêu cơ bản: khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra dòng tiền.

Phân tích tài chính cần cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác để hỗ trợ chủ doanh nghiệp và các đối tượng liên quan như nhà đầu tư, hội đồng quản trị, người cho vay và cơ quan quản lý Điều này giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn trong đầu tư và cho vay.

Phân tích tình hình tài chính là yếu tố quan trọng giúp chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, người cho vay và các bên liên quan đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền, tình hình sử dụng vốn kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cần cung cấp thông tin chi tiết về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ và kết quả từ sự biến động của các nguồn vốn và nợ Ý nghĩa của phân tích tài chính là giúp đánh giá sức khỏe tài chính, khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ trong việc ra quyết định đầu tư và quản lý tài chính hiệu quả.

Phân tích tài chính tập trung vào việc đánh giá rủi ro phá sản và ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp, thông qua khả năng thanh toán, cân đối vốn, năng lực hoạt động và khả năng sinh lời Từ đó, các nhà đầu tư và quản lý có thể đưa ra quyết định chiến lược phù hợp để cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.

6 phân tích tài chính đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động cũng như mức sinh lợi của doanh nghiệp trong tương lai

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra và so sánh số liệu tài chính hiện tại và quá khứ để đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và rủi ro tương lai Báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quát về tài sản, vốn, công nợ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng, mỗi đối tượng lại có nhu cầu thông tin ở các góc độ và mục đích khác nhau

Đối với người quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận và khả năng trả nợ là mối quan tâm hàng đầu, vì doanh nghiệp liên tục thua lỗ sẽ dẫn đến cạn kiệt nguồn lực và phải đóng cửa Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý cần xác định chiến lược đầu tư dài hạn, nguồn vốn tài trợ và cơ cấu vốn phù hợp Họ cũng phải quản lý tài chính hàng ngày, bao gồm các quyết định ngắn hạn liên quan đến vốn lưu động và dòng tiền Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để đưa ra quyết định có lợi cho cổ đông, giúp dự đoán kết quả hoạt động và mức doanh lợi trong tương lai Từ đó, nhà quản lý có thể hướng dẫn hội đồng quản trị về các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch tài chính.

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn thông qua BCĐKT giúp đánh giá tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu như tổng tài sản, tổng nguồn vốn và cơ cấu của chúng Việc so sánh mức tăng, giảm của các chỉ tiêu này qua các kỳ cho phép nhận xét về quy mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, từ đó hiểu rõ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh Đồng thời, phân tích này cũng chỉ ra sự độc lập hoặc phụ thuộc của doanh nghiệp trong hoạt động tài chính.

Phần tài sản trong báo cáo tài chính phản ánh tổng giá trị thuần của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả tài sản ngắn hạn và dài hạn Các chỉ tiêu tài sản giúp đánh giá tổng quát quy mô vốn, cơ cấu vốn và mối quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng tài sản.

Vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có Việc phân tích tỷ lệ và kết cấu của từng loại nguồn vốn giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Thông thường cần xem xét một số biến động chủ yếu sau giữa số cuối năm và số đầu năm:

Xem xét sự biến động của tổng tài sản và từng loại tài sản, cả về số tương đối lẫn tuyệt đối, giúp chúng ta nhận diện sự thay đổi trong quy mô và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

Xem xét sự biến động của cơ cấu vốn kinh doanh giúp đánh giá tính hợp lý trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp Điều này cũng cho phép nhận diện ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hoạt động và quy trình sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Để đánh giá mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp, cần xem xét sự biến động của cơ cấu nguồn vốn cả về số tương đối và tuyệt đối Nếu vốn chủ sở hữu (VCSH) chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng, doanh nghiệp sẽ có khả năng tự chủ tài chính tốt, đồng nghĩa với việc mức độ phụ thuộc vào chủ nợ sẽ thấp.

Để đánh giá mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, cần xem xét tỷ lệ giữa nguồn tài trợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn, cũng như nguồn tài trợ dài hạn và tài sản dài hạn Việc này giúp xác định xem doanh nghiệp có tuân thủ nguyên tắc cân bằng tài chính hay không Chỉ tiêu vốn lưu động ròng sẽ được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, từ đó đưa ra những đánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

VỐN LƯU ĐỘNG RÒNG = TS NGẮN HẠN – NỢ NGẮN HẠN

1.2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Phân tích BCKQKD giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tình hình sản xuất và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán cùng với nghĩa vụ thuế Báo cáo này cung cấp thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí và kết quả từ các hoạt động sản xuất, tài chính và khác Qua đó, nhà quản trị có thể xác định cơ cấu doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt động, từ đó đánh giá tình hình tài chính, xác định lãi lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn, cũng như tính toán tốc độ tăng trưởng so với kỳ trước và dự đoán xu hướng tăng trưởng trong tương lai Trong quá trình phân tích, cần lưu ý đến các vấn đề liên quan để có cái nhìn tổng quát và chính xác.

Để đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, cần so sánh các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, cũng như thu nhập khác qua số liệu tuyệt đối và tương đối giữa các kỳ khác nhau Phân tích doanh thu sẽ giúp các nhà quản trị nhận diện ưu nhược điểm trong quy trình tạo doanh thu, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự gia tăng hoặc giảm sút doanh thu.

Theo dõi và kiểm soát chi phí phát sinh trong doanh nghiệp là rất quan trọng, đặc biệt là giá vốn hàng bán, thường là khoản chi phí lớn nhất Việc phân tích từng bộ phận cấu thành của giá vốn hàng bán giúp cải thiện hiệu quả tài chính Bên cạnh đó, chi phí lãi vay cũng cần được chú trọng vì nó phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp Nếu chi phí gia tăng quá nhanh hoặc quá lớn, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro tài chính.

13 tăng của doanh thu thì chứng tỏ nguồn lực của doanh nghiệp đang được sử dụng không hiệu quả

Xem xét sự biến động của các chỉ tiêu lãi lỗ giữa kỳ này và kỳ trước thông qua việc so sánh số tuyệt đối và số tương đối là rất quan trọng Cần đặc biệt chú ý đến doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế Doanh nghiệp sẽ có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khả quan khi lợi nhuận sau khi trừ đi các chi phí như chi phí sản xuất, quản lý, lãi vay và thuế đạt giá trị dương, ngược lại sẽ là kết quả âm.

1.2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

• Đánh giá lưu chuyển tiền thuần tại mỗi hoạt động của doanh nghiệp dương hay âm? Nếu lưu chuyển tiền thuần âm, cần phân tích nguyên nhân

Xu hướng lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp trong quá khứ đến hiện tại cho thấy sự tăng trưởng, ổn định hoặc giảm sút Điều này giúp đánh giá khả năng tạo ra tiền nhàn rỗi, từ đó có thể sử dụng cho các mục đích đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh, và nghiên cứu phát triển Bên cạnh đó, việc phân tích này cũng hỗ trợ trong việc dự báo xu hướng biến động tài chính trong tương lai.

Để đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, cần xác định nguồn tiền chính từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính Lưu chuyển tiền được coi là tích cực khi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là dương và đủ để trang trải chi phí vốn.

• Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:

Xác định các thành phần chính trong lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Sự tăng giảm của các khoản phải thu, hàng tồn kho và phải trả có thể chỉ ra liệu doanh nghiệp đang tiêu tốn hay tạo ra tiền.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có thể dương hoặc âm, và việc so sánh chỉ số này với lợi nhuận trước thuế và doanh thu thuần là cần thiết để đánh giá chất lượng doanh thu của doanh nghiệp.

• Tỷ trọng dòng tiền thu vào của hoạt động kinh doanh

Tỷ trọng dòng tiền thu vào của HĐKD = Tiền thu vào của hoạt động kinh doanh

Tổng số tiền thu vào trong kỳ

• Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:

Các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp

Do sự khác biệt trong lĩnh vực kinh doanh, mức độ cạnh tranh và tốc độ thay đổi, các doanh nghiệp sẽ có những yêu cầu phân tích tài chính khác nhau Trong các lĩnh vực cạnh tranh cao, quản trị viên thường ưu tiên các báo cáo phân tích tức thời để đưa ra quyết định nhanh chóng Khi hoạt động kinh doanh ổn định, họ cần các phân tích sâu hơn và dữ liệu dài hạn để nhận diện xu hướng một cách toàn diện.

Phân tích tài chính tại các thời điểm khác nhau có thể dẫn đến những kết quả khác nhau do thông tin không được cập nhật kịp thời Mức độ tác động của thông tin cũng thay đổi theo thời gian Nghiên cứu dài hạn thường mang lại thông tin tổng hợp đầy đủ hơn, từ đó nâng cao độ chính xác của kết quả và giúp đánh giá vấn đề một cách toàn diện hơn.

Con người là yếu tố quyết định cho sự phát triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Trong phân tích tài chính, khả năng và trình độ của đội ngũ lãnh đạo cùng nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng báo cáo tài chính Mức độ chính xác và chất lượng thông tin trong quá trình phân tích phụ thuộc vào trình độ của người thực hiện Người phân tích có trình độ cao sẽ mang lại độ chính xác và chất lượng kết quả nghiên cứu tốt hơn.

Cần nhấn mạnh rằng trình độ phân tích không chỉ phụ thuộc vào kỹ năng mà còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố đạo đức và tâm lý của người phân tích Quan điểm của người phân tích cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ và kết quả của quá trình phân tích.

Trong Tổng công ty, phân tích tài chính thường bị ảnh hưởng bởi các nhu cầu thông tin quản trị đa dạng và thay đổi theo thời gian Mỗi cá nhân có sự quan tâm riêng về các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp, dẫn đến việc họ chỉ chú ý đến những thông tin cụ thể mà họ cần Do đó, kết quả phân tích tài chính có thể khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu thông tin của từng đối tượng.

THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH

Giới thiệu về Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel

2.1.1 Khái quát về Tổng công ty Cổ phần bưu chính Viettel:

2.1.1.1Quá trình hình thành và phát triển:

Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104093672 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố

Hà Nội cấp ngày 11/01/2010 và thay đổi lần gần đây nhất là ngày 05/11/2014

Tiền thân của đơn vị này là Trung tâm phát hành báo chí, được thành lập vào ngày 01/07/1997, với nhiệm vụ ban đầu là phục vụ các cơ quan Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.

Năm 2006 Bưu chính Viettel chuyển đổi từ mô hình hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập thành Công ty TNHH NN MTV Bưu chính Viettel

Năm 2009, Bưu chính Viettel chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần sau khi hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa bằng cách phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

Ngày 13 tháng 4 năm 2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Tổng Công ty CP Bưu chính

Viettel, mã số thuế doanh nghiệp 0104093672 Với việc cấp phép này Bưu chính

Viettel chính thức là Tổng Công ty đầu tiên trong mô hình Tập đoàn Viễn thông

* Các giai đoạn phát triển:

01/07/1997 Trung tâm phát hành báo chí được thành lập - tiền thân của Công ty

Dịch vụ phát hành báo chí tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đang được phát triển mạnh mẽ, với sự cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính từ Tổng cục Bưu điện trên toàn quốc.

Năm 1999-2000, dịch vụ chuyển phát nhanh tuyến Hà Nội - Tp Hồ Chí Minh được thử nghiệm và chính thức cung cấp Trung tâm phát hành báo chí đã đổi tên thành Trung tâm Bưu chính Quân đội và được Tổng cục Bưu điện cấp phép mở rộng mạng lưới ra quốc tế.

2001-2005 Tập trung phát triển dịch vụ chuyển phát, mở rộng mạng lưới ra 64 tỉnh thành phố trong cả nước

12/10/2006 Công ty TNHH nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel được thành lập thay thế cho Trung tâm Bưu chính Quân đội

Công ty cổ phần Bưu chính Viettel đã thay thế Công ty TNHH một thành viên Bưu chính Viettel, chính thức hoạt động và cung cấp dịch vụ tại thị trường.

Phát triển mạng lưới ra quốc tế là một mục tiêu quan trọng, đồng thời đầu tư vào hạ tầng và công nghệ tiên tiến sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động Bên cạnh đó, việc phát triển dịch vụ gia tăng cho văn phòng phẩm và trở thành nhà phân phối cho nhiều hãng sản xuất nổi tiếng sẽ tạo ra cơ hội mới và tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Mở rộng mạng lưới chuyển phát tại Cambodia đến hết 23 tỉnh

Thành lập thêm 3 công ty thành viên

• Công ty Bưu chính Viettel Hà Nội

• Công ty Bưu chính Viettel TP Hồ Chí Minh

• Công ty Bưu chính Liên tỉnh Viettel

• Chuyển đổi đơn vị tại Cambodia thành công ty Bưu chính Viettel Cambodia

Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel đã chính thức được chuyển đổi, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự phát triển của ngành bưu chính Đặc biệt, đơn vị này vinh dự nhận Huân chương lao động hạng ba từ nhà nước, ghi nhận những nỗ lực và thành tích xuất sắc Hiện tại, mạng lưới của Viettel đã mở rộng với 162 bưu cục và 683 trung tâm huyện, phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân.

2013-2014 Đạt mốc doanh thu >1.000 tỷ

Tổng Công ty Bưu chính Viettel đã được vinh danh trong danh sách 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển nhất Việt Nam Kể từ năm 2015, công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực Logistics và Thương mại điện tử.

2015-2016 Trở thành doanh nghiệp đầu tiên thử nghiệm và được nhận giấy phép cung cấp dịch vụ 4G, cán mốc 36 triệu khách hàng quốc tế

2017-2018 Chính thức khai trương mạng viễn thông 4G tại Việt Nam

Chính thức đổi tên thành Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội Viettel

2019-nay Hoàn thành tích hợp hạ tầng phát sóng 5G đầu tiên tại Hà Nội

Viettel++, chương trình chăm sóc khách hàng lớn nhất của doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động

Bước chân vào thị trường xe công nghệ với ứng dụng MyGo

2.1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi

Tầm nhìn của chúng tôi là trở thành nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát hàng đầu tại Việt Nam, với phương châm xây dựng mạng lưới vững mạnh để dẫn dắt kinh doanh Chúng tôi cam kết ứng dụng công nghệ thông tin và tự động hóa nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.

▪ Sứ mệnh: Bưu chính Viettel mạng lưới rộng hơn, sâu hơn, đi xa hơn để gần con người hơn

Triết lý kinh doanh của chúng tôi khẳng định rằng mỗi khách hàng là một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng và lắng nghe Chúng tôi cam kết đổi mới liên tục và cùng khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ hoàn hảo hơn Đồng thời, chúng tôi gắn kết kinh doanh với trách nhiệm xã hội, thể hiện sự chân thành với đồng nghiệp và cùng nhau xây dựng một ngôi nhà chung vững mạnh tại Viettel.

1 Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý;

2 Trưởng thành qua những thách thức và thất bại;

3 Thích ứng nhanh là sức mạnh của cạnh tranh;

4 Sáng tạo là sức sống;

7 Truyền thống và cách làm người lính;

8 VIETTEL là ngôi nhà chung

2.1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của Tổng Công ty

Dịch vụ bưu chính bao gồm chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa cả trong nước lẫn quốc tế Ngoài ra, còn có dịch vụ phát hành báo chí, cung cấp văn phòng phẩm, viễn thông, vận tải và kho vận Chúng tôi cũng là đại lý cung cấp dịch vụ vé máy bay và bảo hiểm phi nhân thọ.

2.1.2 Bộ máy tổ chức Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel

Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông,

Hội đồng quản trị (HĐQT), Tổng giám đốc điều hành và Ban Kiểm soát Tổng

Công ty được tổ chức thành hai khối hạch toán: khối hạch toán phụ thuộc và khối hạch toán độc lập Khối hạch toán phụ thuộc bao gồm Văn phòng Tổng Công ty và 61 Chi nhánh Bưu chính Viettel trên toàn quốc, với hoạt động chính là cung cấp dịch vụ bưu chính Trong khi đó, khối hạch toán độc lập gồm 04 Công ty con, mà Tổng Công ty nắm giữ 100% vốn, trong đó có Công ty TNHH MTV Bưu chính Liên tỉnh Viettel.

Công ty TNHH MTV Bưu chính Viettel Hà Nội, Công ty TNHH MTV Bưu chính

Viettel TP Hồ Chí Minh và Công ty TNHH Bưu chính Viettel Campuchia

Mô hình tổ chức của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel được mô tả theo sơ đồ dưới đây:

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel

THỊ TRƯỜNG KD TẠI NƯỚC NGOÀI C.TY CAMBODIA

*Khối cơ quan Tổng Công ty bao gồm 10 Phòng/Ban chức năng:

- Phòng Tổ chức Lao động

- Phòng Kế hoạch đầu tư

- Phòng Nghiệp vụ chất lượng

- Phòng Kiểm soát nội bộ

- Phòng Chăm sóc khách hàng

- Phòng Công nghệ thông tin

*Khối đơn vị hạch toán độc lập:

- Công ty TNHH một thành viên Bưu chính Viettel Hà Nội

- Công ty TNHH một thành viên Bưu chính Viettel Hồ Chí Minh

- Công ty TNHH một thành viên Bưu chính Liên tỉnh Viettel

- Đơn vị kinh doanh tại nước ngoài:

- Công ty TNHH một thành viên Bưu chính Viettel Cambodia

*Khối các đơn vị hạch toán phụ thuộc:

- Gồm 61 Chi nhánh tỉnh trên toàn quốc

2.1.3 Vị thế của Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Viettel

Viettel là tập đoàn Viễn thông và Công nghệ hàng đầu tại Việt Nam, chiếm thị phần lớn nhất trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông Sau 30 năm phát triển, Viettel không chỉ giữ vững lĩnh vực xây lắp công trình viễn thông mà còn mở rộng sang 5 ngành nghề mới, bao gồm dịch vụ viễn thông & CNTT, nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, công nghiệp quốc phòng, an ninh mạng và cung cấp dịch vụ số.

Mặc dù Viettel hiện đang dẫn đầu thị trường viễn thông, nhưng công ty vẫn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các nhà cung cấp trong ngành.

Số lượng và quy mô của các nhà cung cấp, cùng với sự khác biệt hóa sản phẩm, sẽ ảnh hưởng lớn đến áp lực cạnh tranh và quyền lực đàm phán của họ đối với doanh nghiệp.

Thực trạng tài chính của Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viettel

2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019

Biến động tài sản và nguồn vốn phản ánh tình hình sử dụng và huy động vốn của doanh nghiệp Tình hình sử dụng vốn cho thấy quy mô và mức độ đầu tư của doanh nghiệp trong các hoạt động kinh doanh cũng như từng lĩnh vực và loại tài sản cụ thể Điều này giúp đánh giá sự biến động trong đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực và khả năng tài chính của doanh nghiệp Ngược lại, tình hình huy động vốn cho biết doanh nghiệp đã huy động vốn từ đâu, quy mô nguồn vốn có tăng hay giảm, và cơ cấu nguồn vốn có tính tự chủ hay phụ thuộc Từ đó, có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2.2.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn (phân tích biến động nguồn vốn) giai đoạn

2017 – 2019 của Tổng công ty Bưu chính Viettel

Khi phân tích tình hình nguồn vốn ta thường sử dụng thông qua 2 nhóm chỉ tiêu sau:

Các chỉ tiêu phản ánh quy mô và sự biến động của nguồn vốn bao gồm tổng nguồn vốn và các loại nguồn vốn cụ thể được thể hiện trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT).

- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn: Thuộc nhóm chỉ tiêu này là chỉ tiêu tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn:

Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn = Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn x 100% Tổng giá trị nguồn vốn

Phân tích quy mô và sự biến động nguồn vốn được thực hiện bằng cách so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn trên bảng CĐKT giữa kỳ phân tích với kỳ gốc Việc so sánh này diễn ra theo số tuyệt đối và số tương đối, giúp xác định quy mô nguồn vốn và sự biến động trong việc huy động vốn của doanh nghiệp trong kỳ Qua đó, có thể đánh giá nguồn vốn huy động từ đâu và liệu việc huy động này có đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp hay không.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp xác định tỷ trọng từng bộ phận nguồn vốn và so sánh chúng giữa các kỳ phân tích, từ đó đánh giá sự biến động và cơ cấu huy động vốn Qua đó, có thể nhận diện mức độ độc lập hay phụ thuộc tài chính của doanh nghiệp với các bên ngoài, cùng với chính sách tài chính được áp dụng trong kỳ Điều này cũng phản ánh mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối mặt.

Từ các xác định trên, ta lập được bảng phân tích như sau:

Bảng 2.1 Phân tích tỷ trọng nguồn vốn giai đoạn 2017-2019

(Nguồn: Báo cáo Tài Chính hợp nhất đã kiểm toán của công ty cổ phần bưu chính Viettel giai đoạn 2017 – 2019)

Trong giai đoạn 2017 – 2019, công ty chủ yếu huy động vốn từ bên ngoài, với tỷ trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn lần lượt là 72.05% (2017), 76% (2018) và 71.48% (2019) Đáng chú ý, gần như 100% nợ phải trả là nợ ngắn hạn, bao gồm các khoản lớn như phải trả người lao động, vay và nợ thuê tài chính, cùng các khoản nợ ngắn hạn khác Vốn chủ sở hữu chủ yếu được hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Bảng 2.2 Phân tích biến động nguồn vốn 2017-2019

(Nguồn: số liệu được tính toán từ bảng phân tích 2.1)

Phân tích sự biến động giá trị các khoản mục nổi bật cho thấy giá trị nợ phải trả của tổng công ty đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt là trong giai đoạn gần đây.

Từ năm 2017 đến 2019, giá trị nợ phải trả của công ty tăng mạnh, với mức tăng 1,164 tỷ VNĐ (92%) so với 2017 và 273 tỷ VNĐ (13%) so với 2018, cho thấy xu hướng gia tăng sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động Cụ thể, nợ ngắn hạn liên quan đến khoản phải trả người bán năm 2019 tăng 132 tỷ VNĐ (172%) so với 2017, nhưng giảm 34 tỷ VNĐ (14%) so với 2018, cho thấy công ty đã giảm bớt nợ phải trả sau giai đoạn mua chịu hàng hóa Đáng chú ý, vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn cũng tăng đáng kể, với mức tăng 622 tỷ VNĐ (323%) so với 2017 và 415 tỷ VNĐ (104%) so với 2018, chủ yếu từ các khoản vay ngắn hạn tại ngân hàng Các khoản phải trả ngắn hạn khác cũng ghi nhận mức tăng 201 tỷ VNĐ (42%) so với 2017, mặc dù giảm nhẹ 62 tỷ VNĐ (8%) so với 2018, chủ yếu phát sinh từ hoạt động thu hộ, chi hộ tiền COD, điều này phản ánh tính chất hoạt động của công ty trong lĩnh vực Logistics như Bưu chính Viettel.

Từ năm 2017 đến 2019, tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel ghi nhận xu hướng huy động vốn ngày càng tăng, chủ yếu từ các khoản nợ Tuy nhiên, phần lớn các khoản nợ này là ngắn hạn, như được nêu trong báo cáo thường niên của công ty.

Từ năm 2017 đến 2019, các khoản nợ xấu đã bắt đầu xuất hiện vào năm 2018, tuy không đáng kể so với tổng nợ phải trả Điều này cho thấy rủi ro giảm tính thanh khoản của công ty trong tương lai nếu tiếp tục duy trì cơ cấu huy động vốn hiện tại.

2.2.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn (phân tích biến động và cơ cấu tài sản) của tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel giai đoạn 2017 – 2019)’

Tương tự với phần phân tích nguồn vốn, khi phân tích tình hình tài sản ta cũng sử dụng thông qua 2 nhóm chỉ tiêu sau:

Các chỉ tiêu phản ánh quy mô và sự biến động của vốn (tài sản) bao gồm tổng tài sản và từng loại tài sản được trình bày trong bảng cân đối kế toán.

- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản: thuộc nhóm chỉ tiêu này là tỷ trọng từng bộ phận tài sản và được xác định như sau:

Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = Giá trị của từng bộ phận tài sản x 100%

Tổng giá trị tài sản

Phân tích quy mô và sự biến động của tài sản là quá trình so sánh tổng tài sản cùng từng chỉ tiêu tài sản giữa các thời điểm khác nhau, từ đó đánh giá mức độ phân bổ vốn cho các lĩnh vực hoạt động Qua đó, chúng ta có thể nhận diện sự thay đổi trong đầu tư cho từng lĩnh vực và xác định tính hợp lý của các chỉ tiêu tài sản Sự biến động này không chỉ phản ánh quy mô vốn đầu tư của doanh nghiệp mà còn thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích cơ cấu tài sản giúp xác định tỷ trọng của từng bộ phận tài sản và so sánh với kỳ gốc, từ đó đánh giá tình hình sử dụng vốn Tuy nhiên, phương pháp này không chỉ ra các yếu tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản Để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình sử dụng vốn và các nhân tố ảnh hưởng, cần kết hợp phân tích ngang, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối, trên tổng số tài sản và từng loại tài sản.

Từ cách xác định trên, ta cũng lập bảng phân tích sau:

Bảng 2.3 Phân tích tỷ trọng tài sản giai đoạn 2017-2019

(Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán của tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel giai đoạn 2017 – 2019)

Theo bảng phân tích, tổng giá trị tài sản của công ty đang có xu hướng tăng, với tổng tài sản năm 2019 đạt khoảng 3,394 tỷ, so với 1,751 tỷ của năm 2017 Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, lần lượt là 81.26% năm 2017, 87.88% năm 2018 và 84.20% năm 2019 Điều này phản ánh đặc điểm của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyển phát, logistic và thương mại dịch vụ như Bưu chính Viettel Trong tài sản ngắn hạn, một số khoản mục sử dụng vốn đáng chú ý như tiền và tương đương tiền, chiếm tỷ trọng 27.26% và 14.50%.

Tỷ lệ đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm từ 22.91% đến 37.6%, trong khi các khoản phải thu ngắn hạn dao động từ 27.33% đến 31.61% Phần còn lại là tài sản cố định Để hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng vốn của công ty, cần thực hiện phân tích chi tiết các khoản mục này.

Bảng 2.4 Phân tích biến động tài sản giai đoạn 2017-2019

(Nguồn: Dữ liệu được tính toán từ bảng 2.3.)

Theo bảng phân tích, xu hướng chung về biến động tài sản là tăng, với tổng tài sản năm 2019 tăng 1.94 lần (tương đương 1643 tỷ VNĐ) so với năm 2017 và 1.20 lần (560 tỷ VNĐ) so với năm 2018 Giai đoạn 2017 – 2018 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn Đặc biệt, tài sản ngắn hạn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, cũng cho thấy xu hướng tăng tương tự qua một số khoản mục tiêu biểu.

Đánh giá chung tình hình tài chính của Tổng Công ty Cổ phân Bưu chính Viettel

Các báo cáo tài chính đã thể hiện rõ sự biến động của tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty.

- Về doanh thu và lợi nhuận

Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Tổng CTCP Bưu chính Viettel đều tăng trong năm 2019, mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước và sau thuế so với tổng doanh thu bán hàng đều giảm so với năm 2018 Kết quả kinh doanh năm 2019 cho thấy sự tích cực, với hầu hết các chỉ số đều tăng trưởng và chi phí duy trì ổn định Điều này chứng tỏ Tổng công ty đang thực hiện chính sách quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ hiệu quả, đồng thời có định hướng đúng đắn cho sự phát triển.

- Về cơ cấu tài sản

Tổng giá trị tài sản của công ty có xu hướng tăng lên, thể hiện ở giá trị tổng tài sản năm

2019 khoảng 3,394 tỷ so với 1,751 tỷ của năm 2017 Trong đó chiếm hầu hết là tài sản ngắn hạn với tỷ trọng lần lượt từ 2017 – 2019 là 81.26%, 87.88% và 84.20%

- Về khả năng thanh toán

Tình hình trả nợ của Tổng CTCP Bưu chính Viettel trong giai đoạn 2017-2019 cho thấy sự bất ổn, với mức tăng vào năm 2018 nhưng giảm xuống vào năm 2019.

2017, thời gian trả nợ bình quân của công ty là 10 ngày, đến năm 2018 tăng 3 ngày, tương đương 30% nhưng lại giảm 1 ngày tương đương 1% vào năm 2019

Năm 2019, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán của công ty tăng, dẫn đến hệ số nợ tăng và thời gian trả nợ trung bình giảm nhẹ Tuy nhiên, hệ số trả nợ tăng cho thấy khả năng trả nợ của công ty vẫn ở mức an toàn và tương đối tốt.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA TỔNG

CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

Nhận định những hạn chế và nguy cơ rủi ro của Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viettel

Mặc dù Tổng công ty đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tình hình tài chính vẫn còn một số hạn chế cần được cải thiện và đối mặt với một số nguy cơ tiềm ẩn.

- Nguy cơ rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh:

Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Viettel hoạt động trên nhiều lĩnh vực và có địa bàn kinh doanh rộng rãi cả trong nước và quốc tế, điều này khiến công ty phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như rủi ro nhân sự, rủi ro pháp luật, rủi ro truyền thông, rủi ro thương hiệu, rủi ro tài chính và rủi ro đầu tư.

Vào ngày 06/07/2018, Mỹ đã áp thuế 25% đối với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, dẫn đến phản ứng tương ứng từ Trung Quốc với mức thuế 34 tỷ USD đối với hàng hóa Mỹ, khởi đầu cho cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung Cuộc chiến này đã gây ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Việt Nam Đặc biệt, năm 2020, đại dịch Covid-19 đã làm suy yếu nền kinh tế thế giới, khiến giá xăng dầu giảm xuống mức thấp nhất trong một thập kỷ và ảnh hưởng đến cung cầu hàng hóa, buộc nhiều doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí hoặc thậm chí ngừng hoạt động Những vấn đề này đã tác động trực tiếp đến doanh thu của các dịch vụ như chuyển phát nhanh và vận tải trong và ngoài nước.

Hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty bị ảnh hưởng bởi Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thương mại và các chính sách nhà nước liên quan Từ năm 2017 đến 2020, nhiều luật như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Thuế giá trị gia tăng đã có những thay đổi quan trọng Để giảm thiểu rủi ro, Tổng Công ty cần thường xuyên cập nhật hệ thống pháp luật và thực hiện nghiên cứu, phân tích để cung cấp thông tin kịp thời cho toàn thể cán bộ, công nhân viên.

- Rủi ro về thương hiệu, chất lượng sản phẩm

Tổng Công ty Cổ phần Viettel hoạt động trong nhiều lĩnh vực, nhưng việc dàn trải nguồn lực có thể làm giảm đi những lợi thế cạnh tranh Hơn nữa, với số lượng cộng tác viên lớn thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, hình ảnh của họ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì uy tín và thương hiệu của Tổng Công ty.

- Rủi ro về nhân sự

Tổng Công ty hoạt động trên toàn quốc, đặc biệt tại các vùng sâu, vùng xa và nông thôn, nhưng đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân sự, đặc biệt là kế toán viên và thống kê viên Trong bối cảnh dịch Covid-19, Tổng Công ty đã phải cho nhân viên nghỉ phép tạm thời hoặc điều chỉnh thời gian làm việc, dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng về số lượng nhân sự.

- Rủi ro công nghệ mới

Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn Thông Viettel hiện đang áp dụng công nghệ trong hoạt động, nhưng vẫn gặp nhiều chi phí và một số công việc vẫn cần thực hiện thủ công Phần mềm quản lý của công ty cần được đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Việc áp dụng thanh toán qua internet đã cho thấy sự tiến bộ trong công nghệ của Tổng Công ty, nhưng cần nhanh chóng cải tiến để duy trì lợi thế cạnh tranh và bắt kịp thị trường.

- Rủi ro về tỷ giá, lãi suất

Tổng Công ty có thể đối mặt với rủi ro từ các khoản vay và công nợ ngoại tệ khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá giữa đồng Việt Nam và USD Với các hoạt động vận chuyển quốc tế, công ty thường xuyên thực hiện giao dịch bằng ngoại tệ, do đó, sự biến động của tỷ giá có thể ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tài chính của công ty.

- Rủi ro thất thoát về tiền, hàng hóa

Công ty phát triển nhanh dịch vụ COD, có rất nhiều CTV tiếp xúc với tiền, hàng có giá trị,

…Tổng Công ty cần phải xem xét chặt chẽ để tránh xảy ra mất, hỏng, thiếu tiền và hàng

- Rủi ro hoạt động ở nước ngoài

Viettel hiện đang đầu tư và kinh doanh tại 13 quốc gia trên toàn cầu, bao gồm các khu vực Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi Tuy nhiên, tình hình kinh tế thế giới bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh và sự biến động của tỷ giá đồng tệ so với ngoại tệ có thể tạo ra những rủi ro cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Do đó, cấp quản lý và lãnh đạo cần đưa ra các dự đoán và giải pháp hiệu quả để đối phó với những rủi ro này.

Các rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn và sự cố an toàn giao thông có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Để giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra, Tổng Công ty nên xem xét việc mua bảo hiểm cho những lô hàng vận chuyển và chuyển phát có giá trị lớn.

Thực hiện các thủ tục kiểm soát

Tổng Công ty đã ban hành nhiều quy định quan trọng như thu nợ, chế độ công tác phí cho cán bộ nhân viên, quy chế khoán quản lý, kế hoạch thanh toán, thanh toán tiền hàng cho đối tác, cũng như các biện pháp chống rửa tiền và tài trợ khủng bố Hệ thống quy định này đã giúp ngăn ngừa sai sót trong sản xuất kinh doanh và bảo vệ tài sản của đơn vị Tuy nhiên, để giảm thiểu tổn thất, Tổng Công ty cần xây dựng quy định đầu tư dự án, khung quản lý rủi ro chặt chẽ, và các chỉ số KPI để đo lường, đánh giá tần suất rủi ro nhằm tìm ra nguyên nhân và khắc phục hiệu quả.

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn Thông Viettel

Giai đoạn 2017-2020 chứng kiến nhiều biến động cả trong nước và quốc tế, buộc công ty phải thay đổi để thích ứng và duy trì tăng trưởng doanh thu cũng như lợi nhuận Trong giai đoạn tới, Tổng Công ty sẽ tập trung vào việc đầu tư và đưa hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại trạng thái bình thường, phù hợp với tình hình thực tế Để đạt được mục tiêu này, công ty cần thực hiện một số giải pháp cụ thể.

Chúng tôi cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Bằng cách áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến, khách hàng có thể dễ dàng giám sát hàng hóa và theo dõi thời gian vận chuyển một cách hiệu quả.

Để giảm thiểu sự phụ thuộc vào dịch vụ vận chuyển của Bưu chính Việt Nam, cần đẩy mạnh phát triển mạng lưới xuống cấp huyện và xã Điều này không chỉ giúp tăng cường khả năng phục vụ mà còn tạo tiền đề cho Tổng Công ty rút ngắn khoảng cách và vượt qua Bưu chính Việt Nam trong tương lai.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần đẩy mạnh công tác đào tạo và nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý Đồng thời, thực hiện giám sát chặt chẽ từng khâu trong quá trình vận chuyển, nhằm phát hiện và điều chỉnh kịp thời các bất cập phát sinh trong quá trình vận hành.

Bưu chính Viettel đang tận dụng lợi thế cạnh tranh và mạng lưới chuyển phát hiện có để phát triển kinh doanh thương mại điện tử, với mục tiêu trở thành nhà hậu cần thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam Điều này tạo tiền đề vững chắc cho Viettel vươn lên trở thành một trong những nhà thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam.

Phối hợp với các doanh nghiệp Bưu chính quốc tế nhằm xây dựng các tuyến đường thư riêng, giúp giảm dần sự phụ thuộc vào các công ty chuyển phát quốc tế như DHL, TNT, và FedEx.

3.2.2 Giải pháp tăng doanh thu

Để tăng lợi nhuận cho Tổng Công ty, cần xây dựng cơ cấu doanh thu hợp lý, giảm tỷ trọng doanh thu từ bán thẻ cào, hoạt động có hiệu quả lợi nhuận thấp Đồng thời, nên đẩy mạnh phát triển khách hàng mới bằng cách giao khoán nhiệm vụ phát triển khách hàng cho từng nhân viên kinh doanh, từ đó giảm sự phụ thuộc vào doanh thu từ khách hàng trong Tập đoàn.

Hai là, công bố rộng rãi chính sách đại lý, tập trung nghiên cứu phát triển đại lý, đó là:

Kênh bán là sàn thương mại điện tử và các khách hàng Thương mại điện tử, hợp tác với các website lớn như Vật giá, Chợ điện tử,…

Ba là, phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ vận tải để vận chuyển hàng hóa Bắc - Nam thông qua việc tối ưu hóa trọng tải dư thừa Để phát triển chiều thu tuyến huyện, cần xây dựng gói cước mới và thiết lập chính sách cho cộng tác viên địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả thu phát hàng hóa Đồng thời, tận dụng đội ngũ cộng tác viên của VTT để hỗ trợ trong quá trình này.

Để tăng cường nhu cầu từ khách hàng cũ, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách cung cấp giải pháp lựa chọn dịch vụ phù hợp với nhu cầu của họ, đồng thời quản lý chất lượng thu phát và chi phí vận chuyển hiệu quả.

Năm nay, chúng tôi sẽ thực hiện quản lý chặt chẽ và giao chỉ tiêu cụ thể cho từng nhân viên nhằm phát triển khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ.

Nâng cấp và điều chỉnh phần mềm quản lý là cần thiết để biến phần mềm thành công cụ hỗ trợ hiệu quả trong việc phát triển sản phẩm, tối ưu hóa lợi ích cho khách hàng Đặc biệt, đối với dịch vụ bưu chính hoạt động trên diện rộng, việc này càng trở nên quan trọng nhằm nâng cao tính cạnh tranh so với các đối thủ khác.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm tăng cường sản lượng và liên kết phục vụ khách hàng trên hệ thống toàn cầu, đồng thời phát triển dịch vụ thông quan tại các cửa khẩu.

Năm 52 đã chính thức trở thành nhà cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu trong lĩnh vực bưu chính chuyển phát, đánh dấu một bước đi mới trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay.

3.2.3 Giải pháp giảm chi phí

Để giảm chi phí vận chuyển và hạn chế sự phụ thuộc vào các hãng chuyển phát quốc tế, cần lập phương án kết nối chuyên tuyến đến các quốc gia có sản lượng lớn.

Sử dụng tối ưu các phương tiện vận tải là cách hiệu quả để giảm dần sự phụ thuộc vào hãng hàng không, từ đó giúp giảm chi phí kết nối, một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel:

Ban lãnh đạo Tổng Công ty nên thành lập một đội ngũ phân tích tài chính chuyên trách, có nhiệm vụ đánh giá tình hình tài chính và năng lực tài chính của Tổng Công ty cùng các công ty thành viên Đội ngũ này sẽ giúp kiểm soát rủi ro tài chính, xác định điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý tài chính, đồng thời đề xuất các phương án và giải pháp tài chính hiệu quả cho Tổng Công ty.

Hoàn thiện tính năng của phần mềm quản lý, xây dựng hệ thống phần mềm bán hàng và kế toán đồng bộ giúp kết nối dữ liệu, tăng cường hiệu quả xử lý thông tin Việc này không chỉ giảm thiểu khâu xử lý thủ công mà còn đảm bảo tính chính xác, tạo nền tảng cho Tổng Công ty quản lý tài chính một cách đồng bộ và thống nhất Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng khó khăn và phức tạp.

Xây dựng quy trình bán hàng và hậu cần trong thương mại điện tử, cùng với đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin, là giải pháp then chốt cho sự chuyển dịch chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Ngành thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra cơ hội cho Tổng công ty khai thác lợi thế cạnh tranh nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.

Đầu tư nâng cấp hệ thống phương tiện vận chuyển, kho bãi và dây chuyền khai thác là cần thiết để nâng cao năng lực phục vụ và phát triển doanh thu, đồng thời giảm phụ thuộc vào các hãng vận chuyển bên ngoài Đây sẽ là nền tảng cho sự phát triển của hoạt động kinh doanh logistics trong tương lai Tổng Công ty cần xây dựng kế hoạch đầu tư hiệu quả, dựa trên phân tích tài chính và đánh giá tiềm năng thị trường, cùng với lộ trình đầu tư cụ thể cho từng giai đoạn phát triển.

Tận dụng lực lượng cộng tác viên địa bàn của Tổng công ty Viễn thông là cách hiệu quả để nâng cao khả năng thu, phát tại các khu vực từ tỉnh đến huyện, xã, thôn mà không phụ thuộc vào mạng lưới của Bưu chính Việt Nam Phát triển lực lượng này sẽ tạo ra nguồn nhân lực quan trọng, giúp mở rộng mạng lưới dịch vụ xa hơn và sâu hơn, đồng thời phát huy lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành.

3.3.2 Kiến nghị với Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel nhận được sự hỗ trợ trong việc đầu tư và triển khai dịch vụ tại các thị trường nước ngoài, bao gồm Peru, Lào và Mozambic, nơi mà các đơn vị khác của Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã thành công Việc khai thác thị trường và khách hàng mà Tập đoàn đã phát triển sẽ mang lại lợi thế lớn cho Tổng Công ty.

54 và rút kinh nghiệm trong việc đầu tư thị trường quốc tế từ kinh nghiệm của các đơn vị trong Tập đoàn

Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel đang hướng tới việc áp dụng hiệu quả hệ thống phần mềm quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là quản lý tài chính, thông qua việc triển khai hệ thống ERP One và phần mềm gạch cước tự động của Tập đoàn Viettel Nếu thành công, hệ thống này sẽ hỗ trợ đắc lực trong việc mở rộng mạng lưới và tổ chức hạch toán độc lập tại các chi nhánh tỉnh, hiện tại chỉ có 4 Công ty thành viên thực hiện hạch toán độc lập Việc các chi nhánh tỉnh tổ chức hạch toán độc lập sẽ góp phần nâng cao tính chủ động trong kinh doanh và cải thiện quản lý tài chính.

Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn và hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Điều này giúp cải thiện khả năng phân tích tài chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, tạo tiền đề cho việc xây dựng và phát triển nhân sự tài chính Nhân tố này sẽ góp phần quan trọng vào thành công chung của Tổng Công ty.

Ngày đăng: 07/02/2022, 08:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tấn Bình, 2009. Phân tích hoạt động doanh nghiệp – Phân tích kinh doanh – Phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động doanh nghiệp – Phân tích kinh doanh – Phân tích báo cáo tài chính
Nhà XB: NXB Thống kê
2. Nguyễn Minh Kiều, 2010. Tài chính doanh nghiệp căn bản. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp căn bản
Nhà XB: NXB Thống kê
4. Phạm Thị Thủy, 2013. Báo cáo tài chính - phân tích, dự báo và định giá. Hà Nội: NXB Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính - phân tích, dự báo và định giá
Nhà XB: NXB Đại học kinh tế quốc dân
5. Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel và các Công ty thành viên giai đoạn 2011-2014. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng Công ty cổ phần Bưu chính Viettel và các Công ty thành viên giai đoạn 2011-2014. "Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên
3. Nguyễn Năng Phúc, 2011. Phân tích báo cáo tài chính. Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
6. Ross , Westerfield, Jaffe, 2005. Corporate Finance, 7th edition, McGraw-Hill Irwin.Website Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1  Hình 2.1  Sơ đồ tổ chức Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel  21 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
1 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel 21 (Trang 7)
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel (Trang 27)
Bảng 2.2. Phân tích biến động nguồn vốn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.2. Phân tích biến động nguồn vốn 2017-2019 (Trang 33)
Bảng 2.3. Phân tích tỷ trọng tài sản giai đoạn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.3. Phân tích tỷ trọng tài sản giai đoạn 2017-2019 (Trang 35)
Bảng 2.4. Phân tích biến động tài sản giai đoạn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.4. Phân tích biến động tài sản giai đoạn 2017-2019 (Trang 37)
Bảng 2.6: Phân tích hiệu quả kinh doanh Tổng CTCP Bưu chính Viettel 2018 – 2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.6 Phân tích hiệu quả kinh doanh Tổng CTCP Bưu chính Viettel 2018 – 2019 (Trang 40)
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả kinh doanh theo hoạt động năm 2018 – 2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.7 Phân tích hiệu quả kinh doanh theo hoạt động năm 2018 – 2019 (Trang 41)
Bảng 2.8: So sánh tỷ lệ lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) trên tổng - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.8 So sánh tỷ lệ lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng) trên tổng (Trang 42)
Bảng 2.9.: Phân tích cơ cấu chi phí trong hoạt động kinh doanh của Tổng CTCP - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.9. Phân tích cơ cấu chi phí trong hoạt động kinh doanh của Tổng CTCP (Trang 43)
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Tổng công ty - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Tổng công ty (Trang 49)
Hình 2.3. Đánh giá hiệu suất tổng tài sản 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Hình 2.3. Đánh giá hiệu suất tổng tài sản 2017-2019 (Trang 52)
Bảng 2.12. ROS, ROAA, ROEE của công ty giai đoạn 2017-2019 - QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH NÂNG CAO: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL GIAI ĐOẠN 20172019
Bảng 2.12. ROS, ROAA, ROEE của công ty giai đoạn 2017-2019 (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w