1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ths CTH xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cấp cơ sở, thành phố sa đéc, tỉnh đồng tháp hiện nay

104 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cấp cơ sở, thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp hiện nay
Tác giả Mai Quang Khả
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh Dung
Trường học Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính trị học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 547 KB

Cấu trúc

    • Thành ủy Sa Đéc đặc biệt quan tâm đến công tác qui hoạch cán bộ, coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, giải pháp để tạo nguồn và xây dựng đội ngũ CBCC, nhất là người đứng đầu các tổ chức của HTCT cấp cơ sở có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, tập hợp quần chúng… đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ cán bộ, đảm bảo nguồn cán bộ cung cấp cho thành phố và tỉnh. Căn cứ Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị (khoá IX); Kết luận số 24-KL/TW ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Bộ Chính trị (khoá XI); Hướng dẫn số 06-HD/BTCTW ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Ban Tổ chức Trung ương sửa đổi, bổ sung một số nội dung về công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý và Hướng dẫn số 15-HD/BTCTU ngày 02 tháng 6 năm 2017 của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ về công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thành ủy Sa Đéc đã Báo cáo kết quả công tác rà soát, bổ sung quy hoạch cấp uỷ, ban thường vụ,các chức danh chủ chốt của thành phố Sa Đéc, nhiệm kỳ 2015 - 2020 (năm 2017); quy hoạch lần đầu nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các nhiệm kỳ tiếp theo (quy hoạch A1).

Nội dung

HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ VÀ VAI TRÒ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ

1.1.1 Vị trí, đặc điểm của hệ thống chính trị cấp cơ sở

* Vị trí của hệ thống chính trị cấp cơ sở

Xã, phường, thị trấn là những đơn vị hành chính cơ sở có vai trò quan trọng trong hệ thống hành chính bốn cấp của Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng cấp xã là gần gũi với người dân nhất và là nền tảng của hành chính, khẳng định rằng nếu cấp xã hoạt động hiệu quả, mọi công việc sẽ được hoàn thành suôn sẻ Điều 110 của Hiến pháp năm 2013 cũng chỉ rõ vai trò của các đơn vị này trong việc quản lý và phục vụ cộng đồng.

“1 Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:

Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh được tổ chức thành các đơn vị hành chính như huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, trong khi thành phố trực thuộc trung ương được chia thành quận, huyện, thị xã và các đơn vị hành chính tương đương.

Huyện được chia thành các xã và thị trấn, trong khi thị xã và thành phố thuộc tỉnh được phân chia thành phường và xã Quận cũng được tổ chức thành các phường Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt được thành lập bởi Quốc hội.

Việc thành lập, giải thể, nhập, chia và điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cần phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, đồng thời phải lấy ý kiến của Nhân dân địa phương.

Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cơ bản trong hệ thống hành chính Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Đây là nơi phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, tạo cầu nối giữa họ với các cấp lãnh đạo Đồng thời, thông qua thực tiễn, các đơn vị này cung cấp sáng kiến và báo cáo để điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp với nhu cầu thực tế của cộng đồng.

Các tổ chức của hệ thống chính trị (HTCT) cấp cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển HTCT tại Việt Nam Sự vững mạnh và hiệu quả hoạt động của các tổ chức này phụ thuộc nhiều vào đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) tại cấp cơ sở Đội ngũ CBCC có chất lượng tốt, năng động, sáng tạo, cùng với năng lực và phẩm chất đạo đức cao sẽ góp phần củng cố sự vững mạnh của HTCT cấp cơ sở.

Khái niệm hệ thống chính trị (HTCT) ở Việt Nam được hình thành từ Hội nghị Trung ương 6 khóa VI (1989), với nội hàm là một chỉnh thể cấu trúc theo chiều ngang bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Cấu trúc theo quan hệ dọc phản ánh mối quan hệ trong hệ thống được thiết lập đồng nhất ở 4 cấp hành chính: Trung ương, tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và xã (phường, thị trấn).

Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, cùng với mối quan hệ giữa các thành phần này Mục tiêu chính là phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đảm bảo thực hiện quyền lực của nhân dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Việc phân chia đơn vị hành chính là quá trình tổ chức lãnh thổ quốc gia thành các cấp hành chính nhằm thực hiện quyền lực và quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương Nhà nước chia lãnh thổ thành các phần nhất định để đặt cơ quan cai trị, đảm bảo mối liên hệ giữa bộ máy quyền lực trung ương và địa phương, đồng thời thực hiện chính sách quản lý của Nhà nước tại các địa phương.

Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập, lãnh đạo nhân dân trong cuộc đấu tranh cách mạng gian khổ, dẫn đến thành công của cách mạng tháng Tám Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á Sau đó, toàn dân đã tham gia tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm 1946.

Năm 1946, Việt Nam được chia thành ba bộ hành chính: Bắc, Trung, và Nam Mỗi bộ được phân thành tỉnh, tỉnh chia thành huyện, và huyện chia thành xã Trong bối cảnh lịch sử lúc đó, các đơn vị hành chính như tỉnh, huyện, và xã được xác định rõ ràng, trong khi Trung ương chỉ xem xét vấn đề từ góc độ ba miền của đất nước.

Cùng với sự tiến bộ của từng giai đoạn cách mạng, các bản Hiến pháp của Việt Nam đã xác định rõ ràng hơn về đơn vị hành chính trên toàn quốc, phù hợp với điều kiện quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước.

Năm 1959, nước ta được chia thành các đơn vị hành chính gồm tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương; trong đó, tỉnh được chia thành huyện, thành phố và thị xã, còn huyện được chia thành xã và thị trấn Đến Hiến pháp năm 1980, cấu trúc hành chính có sự thay đổi: tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương được chia thành quận, huyện và thị xã; huyện chia thành xã và thị trấn; trong khi đó, thành phố thuộc tỉnh và thị xã được chia thành phường và xã, và quận được chia thành phường.

Việc phân chia đơn vị hành chính ở Việt Nam đã trải qua quá trình phát triển rõ rệt, hiện tại nước ta có 4 cấp hành chính chính: trung ương, tỉnh, huyện và xã, với mỗi cấp đều có các đơn vị tương đương.

Trong hệ thống hành chính bốn cấp của Việt Nam, xã, phường, thị trấn là các đơn vị hành chính cơ sở, đóng vai trò nền tảng quan trọng Đây là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, từ đó góp phần cung cấp kinh nghiệm quý báu và đề xuất điều chỉnh, bổ sung các chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguyện vọng của nhân dân Điều này giúp phát huy vai trò dân chủ tại cơ sở.

37 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ, THÀNH PHỐ SA ĐÉC HIỆN NAY

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ THÀNH PHỐ SA ÐÉC, TỈNH ÐỒNG THÁP HIỆN NAY

2.1.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội thành phố Sa Đéc

Sa Đéc, một vùng đất trũng với khí hậu ẩm ướt và dân cư thưa thớt, mang tên gọi xuất phát từ “Phsar-Dek,” tên của vị thần nước được người Khơ-me tôn thờ Tên gọi này cũng có nghĩa là chợ Sắt Theo truyền thuyết, Sa Đéc được đặt theo tên một nàng con gái xinh đẹp, vì tình yêu không thành mà xuất gia đầu Phật, sau đó trở về lập chợ Người dân đã tưởng nhớ nàng và đặt tên chợ theo tên của cô cho đến ngày nay.

Khi thực dân Pháp xâm chiếm Nam Kỳ, họ đã khai thông tuyến đường thuỷ Sài Gòn - Nam Vang, làm cho Sa Đéc trở thành điểm trung chuyển quan trọng cho hành khách và hàng hóa nhờ vào hệ thống sông ngòi chằng chịt Sự phát triển của giao thông đường bộ sau này, với con đường Sài Gòn - Hà Tiên đi qua Sa Đéc, càng khẳng định vị trí thuận lợi của địa phương này, góp phần vào sự phát triển kinh tế và giao thương từ rất sớm.

Trường Phủ Tân Thành, được thành lập từ năm 1832, không chỉ là một ngôi trường mới mà còn là nơi gìn giữ và phát huy đạo lý, truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc Đây là cái nôi giáo dục đã đào tạo nên nhiều Nho gia và nhà khoa bảng nổi tiếng của Sa Đéc và khu vực lân cận.

Từ năm 1885, Sơ học đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong việc dạy chữ Quốc ngữ, thu hút nhiều trí thức yêu nước như kỹ sư Lưu Văn Lang Sa Đéc không chỉ là nơi khởi nguồn của nữ sĩ Pháp Marguerite Duras, người đạt giải Goncourt, mà còn được biết đến như cái nôi của nghệ thuật sân khấu cải lương, nơi sản sinh ra nhiều nghệ nhân kim hoàn, hoa kiểng, và các văn nhân, thi sĩ đầu tiên sử dụng chữ Quốc ngữ Phụ nữ Sa Đéc nổi bật với tài năng nữ công gia chánh, làm bánh trái và thêu thùa, góp phần làm rạng danh cho vùng đất bên dòng Sa Giang.

Sa Đéc là nơi tụ hội của nhiều nhân sĩ, nho gia yêu nước trong phong trào Đông Du và Duy Tân, cùng với các chiến sĩ cộng sản thuộc Việt Nam Thanh niên Cách mạng Đồng chí Hội Sự kết hợp này đã dẫn đến việc thành lập tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Sa Đéc, lãnh đạo phong trào yêu nước và đấu tranh giành chính quyền về tay nhân dân vào năm 1945.

Sa Đéc đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, trong đó hình thành những truyền thống quý báu như hiếu khách, hiếu học, văn hóa và cách mạng Những giá trị này không chỉ thể hiện bản sắc văn hóa địa phương mà còn góp phần tạo nên sự phát triển bền vững cho cộng đồng.

Sau chiến tranh, quân và dân Sa Đéc đã anh dũng vượt qua thử thách, giành thắng lợi vào mùa xuân năm 1975, góp phần cùng cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội Trong quá trình khôi phục kinh tế, văn hóa và xã hội, Sa Đéc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo nền tảng cho công cuộc đổi mới và tiếp tục thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thành phố Sa Đéc, đô thị loại 3 của tỉnh Đồng Tháp, có diện tích 59,5 km² và dân số 103.211 người, bao gồm 9 xã - phường với 6 phường và 3 xã Địa hình của Sa Đéc bằng phẳng và thấp, với hệ thống sông ngòi và kênh rạch phong phú Giao thông tại đây rất thuận lợi, bao gồm cả đường bộ và đường thủy, với các tuyến như sông Tiền, sông Sa Đéc, Quốc lộ 80 và nhiều tỉnh lộ khác, tạo điều kiện cho sự liên kết và hợp tác phát triển với các huyện trong tỉnh.

Phía Bắc giáp: huyện Lấp Vò.

Phía Tây giáp: huyện Lai Vung, có quốc lộ 80 nối dài với huyện Lai Vung, Lấp Vò, thành phố Long Xuyên và các tỉnh.

Phía Nam giáp: huyện Châu Thành, có quốc lộ 80 nối dài với thành phố Vĩnh Long, nối với quốc lộ 1A đi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh.

Phía Đông giáp: sông Tiền, huyện Cao Lãnh, là tuyến giao thông thủy huyết mạch của Đồng bằng sông Cửu Long.

Thành phố Sa Đéc, nằm giữa hai con sông Tiền và sông Hậu, có sông Tiền chảy qua nội ô đô thị Nơi đây còn có sông Sa Đéc, một nhánh sông quan trọng kết nối thành phố Hồ Chí Minh với Kiên Lương và Campuchia.

Thành phố Sa Đéc, một trong bốn đô thị trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thông giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố trong khu vực cũng như Campuchia Với ưu thế này, Sa Đéc có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và du lịch, đồng thời dễ dàng tiếp cận các thành tựu khoa học, kỹ thuật và văn hóa trong quá trình đầu tư và phát triển.

Từ những điều kiện cụ thể như trên, với mục tiêu xây dựng để Sa Đéc sẽ là

“Hòn ngọc của Mê Kông”

Theo Đồ án quy hoạch chung, phạm vi điều chỉnh quy hoạch thành phố Sa Đéc bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính của thành phố.

Tỉnh có 09 xã, phường hiện hữu và mở rộng không gian đô thị sang các huyện lân cận phía Nam sông Tiền, với tổng mật độ dân số đạt trên 240.000 người Khu vực này được chia thành 08 phân khu chức năng, theo phương án xây dựng thành phố hoa - kết nối.

Mục tiêu phát triển Sa Đéc là trở thành trung tâm kinh tế trọng điểm phía Nam tỉnh Đồng Tháp, đồng thời là thành phố hoa của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Sa Đéc sẽ phát triển song hành cùng các đô thị lớn như Cao Lãnh, Long Xuyên, Cần Thơ và Vĩnh Long Đến năm 2020, Sa Đéc phấn đấu trở thành đô thị loại 2, và đến năm 2030, nâng cấp lên đô thị loại 1, trở thành đầu mối giao thương quốc tế quan trọng và có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng trong khu vực, với tầm nhìn đến năm 2050.

Sa Đéc là “Hòn ngọc của Mê Kông” (Theo Cổng TTĐT Đồng Tháp | 15/05/2017)

Để phát triển đô thị Sa Đéc bền vững, cần mở rộng không gian đô thị theo định hướng phát triển và đánh giá tác động quy hoạch đối với người dân, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu Cần nghiên cứu phương án kết nối phát triển cồn Đông Giang Đội ngũ cán bộ, công chức thành phố cần cập nhật kiến thức tiên tiến về quản lý xã hội, nhà nước, kinh tế và kỹ năng giao tiếp, nhằm đáp ứng yêu cầu quy hoạch phát triển trong thời kỳ hội nhập.

2.1.2 Đặc điểm đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị cấp cơ sở thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp hiện nay

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Ban Thường vụ Thành ủy Sa Đéc và Đảng ủy các cơ sở luôn chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở Thành ủy và UBND thành phố thường xuyên ưu tiên đầu tư, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ cơ sở hoàn thành nhiệm vụ chính trị Kết quả khảo sát cho thấy sự quan tâm này đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ địa phương.

Có 9/9 đồng chí Bí thư Đảng ủy cơ sở được bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

* Nhân sự cấp uỷ xã, phường:

- Tổng số cấp ủy viên là 211 đồng chí; trong đó, cán bộ nữ là 85 đồng chí, chiếm tỷ lệ 40,28 %.

+ Trên 45 tuổi: 21 đồng chí, chiếm tỷ lệ 9,95%

+ Từ 35 tuổi đến 45 tuổi: 71 đồng chí, chiếm tỷ lệ 36,64%.

+ Dưới 35 tuổi: 119 đồng chí, chiếm tỷ lệ 56,38%.

- Quy hoạch Uỷ viên Ban Thường vụ: 69 đồng chí, trong đó:

+ Chức danh Bí thư Đảng uỷ: 35 đồng chí

+ Chức danh Phó Bí thư Đảng uỷ: 32 đồng chí

+ Chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân: 28 đồng chí

+ Chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân: 27 đồng chí.

+ Chức danh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: 30 đồng chí.

+ Chức danh Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: 48 đồng chí.

Về công tác luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ:

60 QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM XÂY DỰNG

Ngày đăng: 06/02/2022, 23:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1994), Pháp lệnh Cán bộ, công chức, qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan. Qui chế thực hiện dân chủ ở xã và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (1994), "Pháp lệnh Cán bộ, công chức, qui chếthực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan. Qui chế thực hiện dân chủ ởxã và các văn bản hướng dẫn thực hiện
Tác giả: Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1994
2. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Hướng dẫn số 11- HD/TCTW ngày 5/11 về công tác qui hoạch cán bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), "Hướng dẫn số 11-HD/TCTW ngày 5/11 về công tác qui hoạch cán bộ
Tác giả: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 1997
3. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Hướng dẫn số 11- HD/TCTW ngày 29/12 về thực hiện qui định về phân cấp quản lý cán bộ, qui chế đánh giá cán bộ, qui chế bổ nhiệm cán bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), "Hướng dẫn số 11-HD/TCTW ngày 29/12 về thực hiện qui định về phân cấp quản lý cán bộ,qui chế đánh giá cán bộ, qui chế bổ nhiệm cán bộ
Tác giả: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 1999
4. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Hướng dẫn số 06- HD/TCTW ngày 02/4 về thực hiện nghị quyết của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), "Hướng dẫn số 06-HD/TCTW ngày 02/4 về thực hiện nghị quyết của Bộ Chính trị về luânchuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý
Tác giả: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2002
5. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Hướng dẫn số 11-HD/TCTW ngày 30/10 về bổ sung thực hiện qui chế đánh giá cán bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), "Hướng dẫn số11-HD/TCTW ngày 30/10 về bổ sung thực hiện qui chế đánh giá cán bộ
Tác giả: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2002
6. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Hướng dẫn số 17- HD/TCTW ngày 23/4 về công tác qui hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), "Hướng dẫn số 17-HD/TCTW ngày 23/4 về công tác qui hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lýthời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Tác giả: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2003
7. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Hướng dẫn số 33- HD/TCTW ngày 16/11 về kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2004 đối với cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), "Hướng dẫn số 33-HD/TCTW ngày 16/11 về kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2004đối với cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
Tác giả: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2004
8. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Hướng dẫn số 47- HD/TCTW ngày 24/5 về thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác qui hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), "Hướng dẫn số 47-HD/TCTW ngày 24/5 về thực hiện Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chínhtrị về công tác qui hoạch cán bộ lãnh
Tác giả: Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 2005
9. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn đối với cán bộ công chức xã - phường - thị trấn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Nội vụ (2004), "Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01 của Bộ trưởng BộNội vụ về tiêu chuẩn đối với cán bộ công chức xã - phường - thị trấn
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2004
10. Nguyễn Căn Côi (2002), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ lịch sử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Căn Côi (2002), "Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyệnPhú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Nguyễn Căn Côi
Năm: 2002
11. Chính phủ (2003), Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10 về cán bộ, công chức xã - phường - thị trấn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2003), "Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10 về cán bộ, côngchức xã - phường - thị trấn
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2003
12. Chính phủ (2003), Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10 về chế độ chính sách đối với cán bộ chủ chốt xã - phường - thị trấn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2003), "Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10 về chế độ chínhsách đối với cán bộ chủ chốt xã - phường - thị trấn
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2003
13. Chính phủ (2004), Qui định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 17/1 về qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã đến năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2004), "Qui định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 17/1 về qui hoạch đàotạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã đến năm 2010
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2004
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, tập 3, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), "Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứV, tập 3
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1982
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), "Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứVI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1987
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), "Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứVII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1991
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Báo cáo xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương (khóa VI), Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), "Báo cáo xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệĐảng của Ban Chấp hành Trung ương (khóa VI)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Sự thật
Năm: 1991
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương (khóa VII), Lưu hành nội bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), "Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấphành Trung ương (khóa VII)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Năm: 1992
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), "Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứVIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương (khóa VIII), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), "Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấphành Trung ương (khóa VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1997

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w