1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kinh tế đầu tư: Tìm hiểu về Độ trễ thời gian của dự án đầu tư

36 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 276,02 KB

Cấu trúc

  • CHỦ ĐỀ 1: TÌM HIỂU VỀ “ ĐỘ TRỄ THỜI GIAN” CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ.

    • 1. Giới thiệu mở đầu

    • 2. Khái niệm của 'độ trễ thời gian":

    • 3. Ví dụ cho “độ trễ thời gian”:

  • CHỦ ĐỀ 2: CHO VÍ DỤ QUA ĐÓ GIẢI THÍCH Ý NGHĨA CỦA ICOR TRONG DỰ BÁO CÔNG TÁC KINH TẾ

    • 1. Khái niệm hệ số ICOR

    • 4. Ý Nghĩa của hệ số ICOR

    • 5. Ví dụ phân tích biến động ICOR của Việt Nam, 2010-2017

  • CHỦ ĐỀ 3 : MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

    • 1. Nguồn vốn đầu tư trong nước

    • 6. Nguồn vốn nước ngoài

    • 7. Mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài

  • CHỦ ĐỀ 4: PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DN. CHO BIẾT NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.

    • 1. Khái niệm

    • 2. Vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp:

    • 3. Nội dung hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực:

  • CHỦ ĐỀ 5: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG

    • Căn cứ pháp lý:

    • 1. Khái niệm tổng mức đầu tư xây dựng?

    • 2. Căn cứ và phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng

    • 3. Thẩm quyền thẩm định và nội dung phê duyệt tổng mức đầu tư

    • 4. Liên hệ thực tế phân tích dự án đầu tư tuyến đường sắt Cát Linh-Hà Đông

  • CHỦ ĐỀ 6: CÁC GIAI ĐOẠN TRONG CHU KỲ CỦA MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƯ

    • 1. Khái niệm:

    • 2. Các giai đoạn trong chu kỳ của một dự án:

    • 3. Ví dụ 

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Giới thiệu mở đầu

Dự án đầu tư bao gồm việc đề xuất vốn để tạo mới, sử dụng hoặc cải tạo các đối tượng cụ thể, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng và cải tiến chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

Dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định của nhà đầu tư và tổ chức tín dụng về việc đầu tư, cho vay hoặc tài trợ Do đó, quá trình khảo sát để xây dựng một dự án cần thiết phải được thực hiện kỹ lưỡng, bao gồm nhiều quy trình và giai đoạn khác nhau.

"độ trễ thời gian" trong hoạt động đầu tư.

Khái niệm của 'độ trễ thời gian"

Khả năng xảy ra chậm trễ trong quá trình thực hiện công việc có thể ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả của các bước hoặc công việc liên quan trong một chuỗi công việc.

Độ trễ thời gian trong đầu tư đề cập đến sự không trùng hợp giữa thời điểm đầu tư và thời gian thu hoạch kết quả Mặc dù nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư ngay bây giờ, nhưng kết quả thực tế thường chỉ xuất hiện trong tương lai Đặc điểm này xuất phát từ việc các dự án đầu tư thường yêu cầu thời gian dài để hoàn thành, có thể kéo dài từ 5 đến 20 năm.

+ Từ khái niệm trên, ta đã hiểu được bản chất là đầu tư hiện tại nhưng kết quả đầu tư thường thu trong tương lai.

Thời gian đầu tư của một dự án được xác định từ thời điểm khởi công cho đến khi hoàn thành và đưa vào hoạt động Thời gian này có thể thay đổi tùy thuộc vào tính chất và quy mô của dự án, có thể kéo dài hoặc ngắn hơn.

Thời gian vận hành của các kết quả đầu tư được xác định từ thời điểm công trình bắt đầu hoạt động cho đến khi kết thúc thời hạn sử dụng và bị loại bỏ.

Thời gian đầu tư và vận hành thường kéo dài, vì vậy không phải mọi sự gia tăng đầu tư đều mang lại kết quả ngay lập tức, đặc biệt là đối với các dự án có thời gian thực hiện nhiều năm.

+ Do sự rườm rà trong các khâu: thuê đất, cấp giấy chứng nhận đầu tư + Hoạt động cần một nguồn lực lớn về vốn, vật tư, lao động

+ Quy hoạch chưa sát thực tế, chưa chú trọng thoả đáng yếu tố môi trường xã hội.

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra chậm trễ tiến độ thi công dự án Các nguyên nhân có thể bắt nguồn từ quá trình lập kế hoạch, chẳng hạn như khả năng tài chính của chủ đầu tư không đủ, sai sót trong thiết kế, và biến động giá cả thị trường Ngoài ra, sự khác biệt giữa thực tế và khảo sát cũng góp phần vào vấn đề này Trong quá trình thực thi dự án, quản lý kém và tổ chức yếu cũng là những nguyên nhân chính dẫn đến việc kéo dài tiến độ thi công.

Nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến dự án bao gồm thời tiết và khí hậu, những yếu tố không thể kiểm soát Bên cạnh đó, chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước còn tồn tại nhiều bất cập, dẫn đến những tác động tiêu cực nhỏ đến tiến độ và hiệu quả của dự án.

Để đảm bảo hiệu quả đầu tư, cần xác định chính xác nguồn vốn cần thiết, tránh chênh lệch quá lớn Việc phân bổ và sắp xếp vốn hợp lý là rất quan trọng, nhằm hoàn thành từng hạng mục công trình một cách dứt điểm, khắc phục tình trạng thiếu vốn và thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án.

Trong quản lý đầu tư, việc theo dõi tiến độ kế hoạch một cách chặt chẽ và tăng cường giám sát các khâu là rất quan trọng Cần tìm ra và khắc phục những khuyết điểm để nâng cao hiệu quả Đồng thời, xây dựng phương pháp dự báo khoa học, cả ở cấp vĩ mô lẫn vi mô, giúp nắm bắt nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư trong tương lai.

Huy động tối đa nguồn lực lao động có trình độ và vật tư công nghệ kỹ thuật, đồng thời chú trọng khai thác nguồn lực từ địa phương, giúp giảm thiểu chi phí phát sinh.

+ Chống tham nhũng, tham ô, lãng phí của những người tham gia vào dự án.

Ví dụ cho “độ trễ thời gian”

Dự án đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến số 2A Cát Linh - Hà Đông, được khởi công vào ngày 10/10/2011 và chính thức đưa vào sử dụng vào ngày 6/11/2021 Tuyến đường sắt dài 13,5 km này bao gồm 12 nhà ga, được thiết kế theo tiêu chuẩn Metro GB của Trung Quốc Dự án được đầu tư xây dựng bởi Bộ Giao thông Vận tải với nguồn vốn vay ODA từ Trung Quốc.

Đánh giá sai về vốn đã dẫn đến việc chi tiêu thiếu căn cứ lên tới hàng nghìn tỷ đồng Cụ thể, theo báo cáo của chủ đầu tư, số vốn đầu tư vào dự án này tính đến năm 2018 là khoảng 11.337 tỷ đồng, trong khi kiểm toán chỉ ghi nhận 8.679 tỷ đồng đã thực sự được đầu tư.

Dự án thiếu chỉ dẫn kỹ thuật từ đầu, dẫn đến nhiều khó khăn cho các nhà thầu phụ Việt Nam trong quá trình thực hiện Hơn nữa, việc áp dụng định mức của cả Trung Quốc và Việt Nam đã tạo ra sự không thống nhất trong quá trình triển khai dự án.

Việc thiếu hụt nhân lực có chuyên môn cao, đặc biệt trong lĩnh vực vận hành và khai thác đường sắt đô thị trên cao, đang trở thành một thách thức lớn Bộ trưởng Đinh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu này.

La Thăng cho biết nhà thầu Trung quốc rất yếu kém, nhiều lần muốn thay đổi nhưng không thể vì ràng buộc các hiệp định vay vốn

+ Vốn cho dự án cũng đang sử dụng nhiều nguồn vốn vay khác nhau nên phâi tuân thủ theo nhiều nguyên tắc của nhiều nhà tài trợ

Chi phí dự án gia tăng do thiếu hụt vốn lưu động, buộc phải chờ đợi nguồn tiền về để thanh toán cho các nhà thầu, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong tiến độ thực hiện.

+ Theo Phó giáo sư Phạm Ngọc Thọ, hiện có 20 dự án đường sắt đô thị ở

Dự án Cát Linh - Hà Đông, một trong hai thành phố lớn của Việt Nam, đang gặp phải tình trạng chậm trễ, gây lo ngại cho 20 dự án khác Việc Dự án số 2A không hoàn thành đúng tiến độ tạo ra tiền lệ xấu, khiến người dân và các nhà đầu tư không còn ủng hộ các dự án khác.

+ Việc xây dựng cậm trễ do mất 5 năm để giải toả mặt bằng vì nhà nước không có đền bù thoả đáng, gây mất lòng tin nhân dân.

Dự án đã điều chỉnh tổng mức đầu tư từ 8.770 tỷ đồng lên 18.000 tỷ đồng, tăng 9.231 tỷ đồng, tương đương hơn 205%, gây tổn thất cho ngân sách nhà nước Việc đầu tư bổ sung này có thể làm giảm hiệu suất hoặc mất cơ hội cho các dự án khác.

Việc vay vốn từ nước ngoài lên tới 13.800 tỷ đồng đang gặp khó khăn trong việc thu hồi, dẫn đến việc tăng giá vé và tạo ra áp lực nợ nần cho nền kinh tế nhà nước.

CHỦ ĐỀ 2: CHO VÍ DỤ QUA ĐÓ GIẢI THÍCH Ý NGHĨA CỦA ICOR

TRONG DỰ BÁO CÔNG TÁC KINH TẾ

Khái niệm hệ số ICOR

Hệ số ICOR, hay tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng, là chỉ số đo lường mối quan hệ giữa quy mô đầu tư tăng thêm và mức gia tăng sản lượng Nó thể hiện suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm ICOR còn được biết đến với các tên gọi khác như hệ số sử dụng vốn, hệ số đầu tư tăng trưởng, và tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm.

Trong đó K là vốn, Y là sản lượng, t là kỳ báo cáo, t-1 là kỳ trước.

Cần lưu ý rằng việc gia tăng sản lượng có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, không chỉ đơn thuần là tăng cường vốn đầu tư Do đó, trong quá trình tính toán ICOR, thường có những giả định nhất định được đưa ra.

Mọi nhân tố khác không thay đổi;

Chỉ có gia tăng vốn dẫn tới gia tăng sản lượng.

Tuy công thức tính ICOR đơn giản, song việc đem so sánh kết quả tính có thể gây nhiều tranh cãi bởi một số lý do sau:

- Cách xác định vốn và sản lượng giữa những người/tổ chức tính toán có thể không thống nhất.

- Các giả định nói trên không được thỏa mãn.

Khi St=It=, số tiền tiết kiệm được sẽ được đầu tư hoàn toàn và thu hồi vốn lợi nhuận vào năm sau g(t+1) Trong một thời kỳ nhất định với k không đổi, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm hay tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế Đầu tư không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng mà còn tác động đến chất lượng tăng thêm Việc mở rộng quy mô đầu tư và sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng và cần được xem xét kỹ lưỡng bởi các doanh nghiệp cũng như các nhà hoạch định chính sách quốc gia.

Biểu hiện tập trung mối quan hệ giữa đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh tế thể hiện ở hệ số ICOR

4 Ý Nghĩa của hệ số ICOR

- Thứ nhất, hệ số ICOR phản ánh số lượng vốn đầu tư cần thiết để gia tăng được một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ nhất định.

VD: Hệ số ICOR giai đoạn 2016-2020 của Việt Nam là 5,92, tức là để có

1 đồng tăng trưởng cần phải đầu tư 5,92 đồng vốn.

- Thứ hai, hệ số ICOR phản ánh trình độ của công nghệ sản xuất

+ Công nghệ cần nhiều vốn với hệ số ICOR cao

+ Công nghệ cần ít vốn, nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp

- Thứ ba, hệ số ICOR phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu quả đầu tư)

Hệ số ICOR cao hơn giữa các thời kỳ cho thấy sự sử dụng vốn kém hiệu quả trong nền kinh tế Tuy nhiên, việc so sánh này thường không chính xác do sự thay đổi công nghệ và tỷ lệ kết hợp giữa vốn và lao động thường khác nhau qua các thời kỳ dài.

Các nền kinh tế phát triển sử dụng công nghệ cao thường cần nhiều vốn đầu tư nhưng lại có hiệu quả sử dụng vốn thấp Hệ số ICOR của các nước phát triển thường cao hơn so với các nước đang phát triển, và trong mỗi quốc gia, hệ số ICOR có xu hướng gia tăng theo thời gian Điều này cho thấy, khi nền kinh tế phát triển, việc tăng thêm một đơn vị GDP đòi hỏi ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư hơn.

Trong các ngành kinh tế, những lĩnh vực yêu cầu ít vốn nhưng nhiều lao động thường có hệ số ICOR thấp hơn, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cao hơn Chẳng hạn, ngành nông nghiệp thường có hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn so với ngành công nghiệp.

Trong các khu vực sản xuất, sự khác biệt giữa các lĩnh vực kinh doanh rất rõ rệt, đặc biệt là ở các nước đang phát triển Cụ thể, khu vực kinh tế nhà nước thường hoạt động kém hiệu quả hơn so với khu vực tư nhân.

Bảng 1: Ví dụ ICOR của Việt Nam qua các giai đoạn

Chỉ số ICOR theo giá cố định gần bằng 6 cho thấy mức độ đầu tư kém hiệu quả, cao hơn nhiều so với mức trung bình của các nước đang phát triển (từ 3 đến dưới 4) Sự gia tăng của chỉ số này qua các năm cho thấy vốn đầu tư không phát huy hiệu quả, có thể do quản lý kém và lãng phí trong khu vực đầu tư công Điều này đồng nghĩa với việc để đạt được mức tăng trưởng GDP 1%, cần phải đầu tư nhiều hơn, cho thấy hiệu quả đầu tư đang suy giảm.

- Thứ tư, sử dụng hệ số ICOR để lập kế hoạch kinh tế, cần đầu tư bao nhiêu vốn để đạt được mục tiêu đề ra.

Xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho giai đoạn mới dựa trên khả năng tiết kiệm của nền kinh tế trong thời kỳ gốc và dự báo hệ số ICOR cho thời kỳ kế hoạch là yếu tố quan trọng giúp các nhà hoạch định xây dựng chiến lược phát triển kinh tế và xã hội hiệu quả.

Khi đối diện với mục tiêu tăng trưởng, mô hình giúp người lập kế hoạch xác định nhu cầu tích lũy cần thiết để đạt được mục tiêu Điều này là cơ sở để đánh giá khả năng thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

Trong giai đoạn 2001-2005, Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 7,5% mỗi năm với tỷ lệ vốn đầu tư xã hội trên GDP là 33,5%, dẫn đến hệ số ICOR là 4,5 Nếu trong giai đoạn 2006-2010, hệ số ICOR không có biến động lớn và mục tiêu tăng trưởng kinh tế được đặt ra là 8,5% mỗi năm, thì cần huy động lượng vốn đầu tư đạt trên 38% GDP để đáp ứng yêu cầu này.

ICOR đã chứng minh vai trò quan trọng trong công tác dự báo của các nhà hoạch định chính sách quốc gia và các địa phương, vùng miền.

5 Ví dụ phân tích biến động ICOR của Việt Nam, 2010-2017

Bảng 2: Biến động ICOR của Việt Nam, 2010-2017

ICOR của Việt Nam từ năm 2010 đến nay đã cải thiện đáng kể, với chỉ số ICOR giảm xuống dưới 6 trong những năm gần đây Mặc dù tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP chỉ duy trì ở mức 36-37%, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn được giữ ở mức hợp lý.

Năm 2018, Việt Nam đạt mức tăng trưởng kinh tế 7,08%, cao nhất trong giai đoạn 2010-2018, và đang bước vào giai đoạn phát triển mới với tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội gần 10.600.000 tỷ đồng cho giai đoạn 2016-2020, tương đương 32-34% GDP Để duy trì tốc độ tăng trưởng 6,5-7% và cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, Việt Nam cần huy động hiệu quả nguồn vốn trong bối cảnh ngân sách thâm hụt và nợ công gia tăng Tuy nhiên, ICOR của Việt Nam vẫn cao, cho thấy hiệu quả đầu tư còn thấp so với các nước trong khu vực, chủ yếu do việc lựa chọn và quyết định dự án đầu tư chưa hợp lý Đầu tư cần được xem xét kỹ lưỡng về lĩnh vực, quy mô và thời điểm để đạt hiệu quả kinh tế cao Nguyên nhân của tình trạng ICOR cao bao gồm cả yếu tố khách quan như nhu cầu đầu tư lớn cho phát triển hạ tầng và xóa đói giảm nghèo, cùng với việc thiếu vốn và thời gian xây dựng kéo dài, dẫn đến chậm đưa công trình vào khai thác.

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến sản xuất và kinh doanh trong mọi lĩnh vực, khiến giá cả các yếu tố đầu vào gia tăng và làm suy giảm hiệu quả đầu tư Ngoài nguyên nhân khách quan, còn tồn tại nhiều nguyên nhân chủ quan khác ảnh hưởng đến tình hình này.

Ngày đăng: 05/02/2022, 21:35

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w