1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng tại công ty tnhh mtv thuốc lá cửu long

135 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Vốn Bằng Tiền Và Các Khoản Phải Thu Khách Hàng Tại Công Ty TNHH MTV Thuốc Lá Cửu Long
Tác giả Phạm Thúy Kiều
Người hướng dẫn ThS. Huỳnh Minh Đoàn
Trường học Trường Đại Học Cửu Long
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Vĩnh Long
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 5,29 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (13)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1 Mục tiêu chung (13)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
  • 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
  • 4. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (14)
    • 4.1 Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4.2 Đối tượng nghiên cứu (14)
  • 5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI (14)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (15)
    • 1.1 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN (15)
      • 1.1.1 Tổng quan vốn bằng tiền (15)
        • 1.1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền (15)
        • 1.1.1.2 Nguyên tắc kế toán (15)
      • 1.1.2 Kế toán tiền mặt (16)
        • 1.1.2.1 Khái niệm (16)
        • 1.1.2.2 Chứng từ và thủ tục kế toán (16)
        • 1.1.2.3 Tài khoản sử dụng (17)
        • 1.1.2.4 Hạch toán chi tiết tiền Việt Nam đồng tại quỹ (18)
        • 1.1.2.5 Kiểm kê tiền (19)
      • 1.1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng (19)
        • 1.1.3.1 Khái niệm (19)
        • 1.1.3.2 Chứng từ và thủ tục kế toán (19)
        • 1.1.3.3 Tài khoản sử dụng (20)
        • 1.1.3.4 Hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng bằng Việt Nam đồng (21)
        • 1.1.3.5 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (22)
      • 1.1.4 Kế toán tiền đang chuyển (23)
        • 1.1.4.1 Khái niệm (23)
        • 1.1.4.2 Chứng từ và thủ tục kế toán (23)
        • 1.1.4.3 Tài khoản sử dụng (25)
        • 1.1.4.4 Hạch toán chi tiết tiền đang chuyển bằng Việt Nam đồng (26)
    • 1.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU (27)
      • 1.2.1 Kế toán phải thu của khách hàng (27)
        • 1.2.1.1 Khái niệm về kế toán phải thu của khách hàng (27)
        • 1.2.1.2 Nguyên tắc kế toán (27)
        • 1.2.1.3 Chứng từ và thủ tục kế toán (28)
        • 1.2.1.4 Tài khoản sử dụng (29)
        • 1.2.1.5 Hạch toán chi tiết (30)
      • 1.2.2. Kế toán phải thu khác (31)
        • 1.2.2.1 Khái niệm về phải thu khác (31)
        • 1.2.2.2 Nguyên tắc hạch toán (31)
        • 1.2.2.3 Chứng từ kế toán (32)
        • 1.2.2.4 Tài khoản sử dụng (32)
        • 1.2.2.5 Hạch toán chi tiết (33)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH (37)
    • 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG (37)
      • 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty (37)
      • 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty (37)
      • 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và quyền hạn của công ty (39)
        • 2.1.3.1 Chức năng (39)
        • 2.1.3.2 Nhiệm vụ (39)
        • 2.1.3.3 Mục tiêu (39)
        • 2.1.3.4 Quyền hạn (39)
      • 2.1.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh (40)
        • 2.1.4.1 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty (40)
        • 2.1.4.2 Các loại sản phẩm trong công ty (40)
      • 2.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty (41)
      • 2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty (44)
        • 2.1.6.1 Tổ chức bộ máy kế toán (44)
        • 2.1.6.2 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy kế toán (44)
        • 2.1.6.3 Hình thức kế toán (45)
        • 2.1.6.4 Chế độ và phương pháp kế toán (48)
        • 2.1.6.5 Ứng dụng tin học trong công tác kế toán (49)
      • 2.1.7 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển (50)
        • 2.1.7.1 Thuận lợi (50)
        • 2.1.7.2 Khó khăn (50)
        • 2.1.7.3 Phương hướng phát triển (51)
      • 2.1.8 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2019 – 2020 của Công ty (51)
    • 2.2 THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ CỬU LONG (53)
      • 2.2.1 Nội dung kế toán tại công ty (53)
        • 2.2.1.1 Chế độ kế toán (53)
        • 2.2.1.2 Hình thức kế toán (54)
        • 2.2.1.3 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính (54)
        • 2.2.1.4 Thông tin về phần mềm kế toán công ty đang sử dụng (55)
      • 2.2.2 Nội dung kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp (55)
        • 2.2.2.1 Kế toán tiền mặt (55)
        • 2.2.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng (58)
      • 2.2.3 Nội dung kế toán phải thu khách hàng tại doanh nghiệp (59)
        • 2.2.3.1 Chứng từ sử dụng (59)
        • 2.2.3.2 Sổ sách sử dụng (59)
        • 2.2.3.3 Mô tả khái quát công tác kế toán phải thu khách hàng (59)
  • Chương 3. GIẢI PHÁP (63)
    • 3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (63)
      • 3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán (63)
      • 3.1.2 Về công tác kế toán vốn bằng tiền và nợ phải thu khách hàng (64)
        • 3.1.2.1 Kế toán vốn bằng tiền (64)
        • 3.1.2.2 Kế toán phải thu khách hàng (66)
    • 3.2 HỆ THỐNG GIẢI PHÁP (66)
      • 3.2.1 Giải pháp về công tác kế toán tại công ty (66)
      • 3.2.2 Giải pháp về kế toán vốn bằng tiền (67)
      • 3.2.3 Giải pháp về kế toán phải thu của khách hàng (67)
    • 1. KẾT LUẬN (69)
    • 2. KIẾN NGHỊ (69)
  • PHỤ LỤC (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (128)

Nội dung

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung

Bài viết này sẽ phân tích thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Cửu Long Dựa trên những đánh giá hiện tại, chúng tôi sẽ đưa ra một số đề xuất nhằm cải thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và quản lý các khoản phải thu khách hàng tại doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính và tăng cường tính minh bạch trong báo cáo tài chính.

Mục tiêu cụ thể

- Cơ sở lý thuyết về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng trong doanh nghiệp;

- Tìm hiểu về thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Cửu Long;

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Cửu Long, cần thực hiện một số cải tiến quan trọng Trước hết, việc áp dụng phần mềm kế toán hiện đại sẽ giúp tăng cường độ chính xác và nhanh chóng trong việc ghi chép và xử lý số liệu Ngoài ra, cần thiết lập quy trình kiểm tra và đối chiếu định kỳ để phát hiện kịp thời các sai sót và cải thiện tính minh bạch trong báo cáo tài chính Cuối cùng, đào tạo nhân viên về kỹ năng quản lý tài chính và kế toán cũng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả công việc.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp liệt kê là một cách tiếp cận hiệu quả để tìm hiểu và hệ thống hóa các quy định chung liên quan đến kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng Việc này tạo nền tảng vững chắc cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán tại doanh nghiệp.

Phương pháp thu thập số liệu và chứng từ chủ yếu tập trung vào việc thu thập và tổng hợp các số liệu cũng như chứng từ thực tế tại đơn vị Điều này nhằm tạo ra cơ sở vững chắc cho việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động.

Phương pháp phân tích kết hợp so sánh là việc sử dụng dữ liệu đã thu thập để phân tích và so sánh tình trạng thực tế với các quy định chuẩn mực chung.

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Cửu Long

Thời gian phân tích số liệu trong khóa luận diễn ra từ năm 2019 đến 2020 Công ty TNHH MTV Thuốc lá Cửu Long, được xếp vào quy mô doanh nghiệp lớn, chỉ cung cấp số liệu về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu trong tháng 12 năm 2020.

Đối tượng nghiên cứu

Công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Cửu Long.

KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng

Chương 2: Thực trạng Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Cửu Long

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

1.1.1 Tổng quan vốn bằng tiền

1.1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn, là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất

Vốn bằng tiền là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Do đó, việc ghi chép và phản ánh chính xác số tiền trong sổ sách kế toán, cũng như trình bày đúng đắn chỉ tiêu tiền trong các báo cáo tài chính, là rất cần thiết.

Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang trong quá trình chuyển vào ngân hàng hoặc bưu điện, và các khoản tiền gửi tại ngân hàng.

Vốn bằng tiền được phân loại theo hình thức sử dụng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ.

Tại chương II, điều 11 của Thông tư 200 do Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014:

Kế toán cần duy trì sổ kế toán để ghi chép hàng ngày các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền và ngoại tệ Việc này giúp tính toán số dư quỹ và từng tài khoản ngân hàng tại mọi thời điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm toán và đối chiếu.

Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp

Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán

Kế toán cần theo dõi chi tiết tiền tệ theo nguyên tệ Khi có các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải chuyển đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam theo các nguyên tắc quy định.

- Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;

- Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền

Khi lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, doanh nghiệp cần thực hiện việc đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế.

Tiền mặt là số tiền hiện có trong quỹ, được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán ngay lập tức Các loại tiền mặt bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ.

1.1.2.2 Chứng từ và thủ tục kế toán

Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quỹ gồm:

Phiếu thu được kế toán lập thành 3 liên bằng giấy than, ghi đầy đủ thông tin và ký tên trước khi chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị phê duyệt (đối với phiếu chi) Sau khi duyệt, phiếu sẽ được chuyển cho thủ quỹ để làm căn cứ nhập, xuất quỹ Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp (hoặc người nhận tiền), và 1 liên lưu tại nơi lập phiếu Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu sẽ được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.

Kế toán quỹ tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc mở sổ kế toán để ghi chép liên tục các khoản thu từ quỹ tiền mặt, ngoại tệ và vàng tiền tệ Công việc này đảm bảo tính chính xác trong việc theo dõi số tồn quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm Đặc biệt, vàng tiền tệ nhận ký cược và kỹ quỹ cần được quản lý riêng biệt trong một sổ kế toán riêng.

Hàng ngày, thủ quỹ cần kiểm kê số tiền mặt thực tế và đối chiếu với số liệu từ sổ quỹ và sổ kế toán Nếu phát hiện chênh lệch, kế toán và thủ quỹ sẽ tiến hành kiểm tra để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.

Kế toán sử dụng TK 111 – Tiền mặt để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ, tiền mặt

Nội dung kết cấu TK 111 theo Thông tư 200 như sau:

Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài sản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt

Tài khoản 1112 – Ngoại tệ ghi nhận tình hình thu chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt, được quy đổi ra Đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp

- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo

(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo

- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)

- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo

Số dư bên Nợ: các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo

1.1.2.4 Hạch toán chi tiết tiền Việt Nam đồng tại quỹ

Sơ đồ chữ T của TK 111 “Tiền mặt” được thể hiện qua Hình 1.1

Hình 1.1: Sơ đồ kế toán tiền mặt (VND)

Trong các loại hình doanh nghiệp, các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thường phát sinh nhiều và dễ gây nhầm lẫn trong quá trình ghi chép sổ sách kế toán Do tính nhạy cảm của tiền mặt, việc kiểm kê hàng ngày là cần thiết để ngăn chặn gian lận và mất mát Vào cuối mỗi ngày, thủ quỹ cần thực hiện việc kiểm kê tiền thực tồn bằng cách phân loại và đếm từng loại tiền mặt Sau khi kiểm kê, kế toán lập Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08a-TT) và đối chiếu với số liệu đã ghi trên sổ quỹ, sổ chi tiết tiền mặt và sổ cái theo dõi tiền mặt để phát hiện bất kỳ chênh lệch nào.

1.1.3 Kế toán tiền gửi ngân hàng

Tiền gửi ngân hàng là khoản tiền được lưu giữ trong các tài khoản tại ngân hàng, thể hiện nghĩa vụ nợ của ngân hàng đối với người gửi Loại tiền này phát sinh từ vai trò trung gian tài chính của ngân hàng và có thể được giữ trong nhiều loại tài khoản khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện sử dụng và rút tiền.

1.1.3.2 Chứng từ và thủ tục kế toán

Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền gửi ngân hàng gồm:

- Giấy báo Nợ ( Khi doanh nghiệp rút tiền);

- Giấy báo Có ( Khi doanh nghiệp gửi tiền từ ngân hàng);

- Hoặc bản sao kê kèm theo các chứng từ gốc: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản;…

- Số tiền gửi ngân hàng;

Khi nhận chứng từ từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán, chứng từ gốc và chứng từ ngân hàng, đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để tiến hành đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.

Doanh nghiệp có thể mở tài khoản tại nhiều ngân hàng khác nhau, vì vậy kế toán cần thiết lập sổ chi tiết tiền gửi cho từng tài khoản ngân hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu.

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU

1.2.1 Kế toán phải thu của khách hàng

1.2.1.1 Khái niệm về kế toán phải thu của khách hàng

Nợ phải thu là số tiền mà cá nhân hoặc công ty nợ doanh nghiệp do đã mua hàng hóa, dịch vụ, hoặc nguyên liệu nhưng chưa thanh toán, thường được thực hiện qua hình thức tín dụng thương mại.

Tại Chương II, điều 18, khoản 1 của Thông tư 200 do Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014:

Tài khoản này ghi nhận các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp và khách hàng liên quan đến tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính, và dịch vụ cung cấp Nó cũng phản ánh các khoản phải thu của nhà thầu xây dựng cơ bản từ bên giao thầu về khối lượng công việc đã hoàn thành Lưu ý rằng các giao dịch thu tiền ngay không được ghi nhận trong tài khoản này.

Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nội dung, đồng thời theo dõi thời hạn thu hồi (trên 12 tháng hoặc không quá 12 tháng từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán Đối tượng phải thu bao gồm các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp thông qua việc mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, cũng như tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính.

Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác về tiền bán hàng xuất khẩu trong tài khoản này, tương tự như các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường.

Trong hạch toán chi tiết tài khoản, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có khả năng trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp đối với các khoản nợ không thể thu hồi.

Trong quan hệ bán hàng giữa doanh nghiệp và khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng, người mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hoặc trả lại hàng đã giao.

Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết các khoản phải thu của khách hàng theo từng loại ngoại tệ Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, việc thực hiện phải tuân theo nguyên tắc cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Khi phát sinh khoản nợ phải thu từ khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, tức là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi khách hàng thanh toán Đối với trường hợp nhận trước từ người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, bên Nợ tài khoản 131 sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho số tiền đã nhận trước.

Khi thu hồi nợ phải thu từ khách hàng (bên Có tài khoản 131), kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế cho từng đối tượng khách nợ Nếu khách nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó Đối với trường hợp nhận trước tiền từ người mua, bên Có tài khoản 131 sẽ áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền trước.

Doanh nghiệp cần đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định tại thời điểm lập Báo cáo tài chính Nếu doanh nghiệp có nhiều khoản thu và giao dịch với nhiều ngân hàng, có thể lựa chọn tỷ giá mua từ một ngân hàng mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Đối với các đơn vị trong tập đoàn, tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định sẽ được áp dụng, đảm bảo phù hợp với tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ từ giao dịch nội bộ.

1.2.1.3 Chứng từ và thủ tục kế toán

Chứng từ sử dụng để hạch toán khoản phải thu của khách hàng gồm:

- Hoá đơn thuế GTGT (hoá đơn bán hàng); Hoá đơn thông thường;

- Giấy báo Có ngân hàng;

- Biên bản bù trừ công nợ;

- Sổ chi tiết theo dõi khách hàng;

Kế toán sử dụng các chứng từ như hóa đơn bán hàng và lệnh bán hàng đã được phê duyệt để ghi chép vào Sổ cái 131 Sau khi lập hóa đơn và giao hàng cho khách hàng, kế toán cần theo dõi các khoản nợ phải thu để đảm bảo việc quản lý tài chính hiệu quả.

- Các khoản thu của đơn vị bằng vàng, bạc, đá quý được chi tiết cho từng đối tượng theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị

Kế toán sử dụng TK 131- Phải thu của khách hàng để theo dõi khoản nợ phải thu của khách hàng

Nội dung kết cấu TK 131 theo Thông tư 200 như sau:

TK 131 “ Phải thu của khách hàng”

Số tiền phải thu từ khách hàng phát sinh trong kỳ bao gồm các khoản thu khi bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, dịch vụ và các khoản đầu tư tài chính.

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ ( trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam)

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại ( có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ ( trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)

Số dư bên Nợ: số tiền còn phải thu của khách hàng

Tài khoản này có số dư bên Có, thể hiện số tiền nhận trước hoặc số tiền thu vượt quá số phải thu từ khách hàng theo từng đối tượng cụ thể Khi lập Bảng cân đối kế toán, cần ghi số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này vào cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và “Nguồn vốn”.

Sơ đồ chữ T của TK 131 “Phải thu của khách hàng” được thể hiện qua Hình 1.4

Hình 1.4: Sơ đồ kế toán phải thu khách hàng

1.2.2.Kế toán phải thu khác

1.2.2.1 Khái niệm về phải thu khác

“ Phải thu khác là các khoản khoản phải thu không mang tính chất thương mại như:

Các khoản phải thu bao gồm bồi thường vật chất, các khoản cho mượn tạm thời không tính lãi, chi hộ, cũng như các khoản tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính.

- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý” (Kế toán tài chính Phần 1&2, 2011, NXB Lao động, trang 40)

Tại chương II, điều 21, khoản 1 của Thông tư 200 do Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014:

Tài khoản này ghi nhận các khoản nợ phải thu không nằm trong các tài khoản phải thu như TK 131 và TK 136, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán của các khoản nợ này, bao gồm các nội dung chính sau đây.

- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG

2.1.1 Giới thiệu chung về công ty

Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH MTV Thuốc Lá Cửu Long

Tên viết tắt: Công ty Thuốc Lá Cửu Long

Tên giao dịch quốc tế: CUU LONG TOBACCO COMPANY LIMITED

Tên viết tắt: VINATABA CUU LONG

Cơ quan pháp lý cấp trên: Tổng Công ty Thuốc Lá Việt Nam Địa chỉ: 4D Nguyễn Trung Trực, Phường 8, Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long Điện thoại: 0713.823.165 – 0703.822.692 Fax: 0703827572

Email: cuulongciga@hcm.vnn.vn hoặc ctytlcl@vnn.vn

Hình thức sở hữu vốn: 100% vốn của Nhà nước

Tài khoản tiền VND tại Ngân hàng Công Thương Vĩnh Long có số 102010000317656, trong khi tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng Công Thương TP.Hồ Chí Minh mang số 3621113700967 Người đại diện theo pháp luật cho các tài khoản này là Ông Trần Khải Hoàng, Giám Đốc.

Công ty áp dụng Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng – VND

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty Thuốc Lá Cửu Long, tiền thân là Xí nghiệp Thuốc Lá Cửu Long, được thành lập vào ngày 20/04/1985, với mục tiêu cải tạo các tổ hợp sản xuất thuốc lá tư nhân thành xí nghiệp quốc doanh Ban đầu, công ty có vốn 500.000 đồng và hơn 500 lao động Vào ngày 29/12/1989, xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy Thuốc lá Cửu Long và chuyển trụ sở về số 4D Nguyễn Trung Trực, Phường 8, TP Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.

Năm 1990, nhà máy đã đầu tư mua một máy đống bao mềm sản xuất tại Nhật Bản, hoàn thiện dây chuyền vấn điếu đóng bao, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quy trình sản xuất.

Năm 1994, người tiêu dùng bắt đầu chuyển từ bao mềm sang bao hộp cứng, dẫn đến sự giảm sút đáng kể trong sản lượng tiêu thụ do nhà máy chưa trang bị máy đóng bao hộp cứng Để khắc phục tình trạng này, nhà máy quyết định đầu tư vào việc mua thêm máy đóng hộp bao cứng nhằm nâng cao khả năng sản xuất.

Theo chỉ thị số 13/1999/CT-TTg ngày 20/05/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp ngành thuốc lá, nhà máy Thuốc lá Cửu Long đã chính thức trở thành thành viên của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam vào đầu năm 2001, theo quyết định số 153/2000/QĐ-TTg ngày 31/02/2000 của Chính phủ, với sự hỗ trợ từ Tổng Công ty Thuốc lá.

Theo quyết định số 322/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 6/12/2005, Nhà máy Thuốc lá Cửu Long đã chuyển đổi thành “Công ty TNHH MTV Thuốc Lá Cửu Long” vào đầu năm 2006 Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 54.0.4.000007 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long vào ngày 29/12/2005.

Năm 2007, công ty được tổ chức TUV-NORD của Đức công nhận đạt chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 theo quyết định số 4410007243 ngày 13/02/2007

Đến năm 2019, công ty đã trải qua 34 năm phát triển, vượt qua nhiều gian nan và thử thách Với sự nỗ lực và quyết tâm của tập thể công nhân viên, công ty luôn bám sát sự phát triển của thị trường và xã hội, không ngừng cập nhật và thích ứng với những thay đổi.

Công ty hoạt động sản xuất liên tục, đáp ứng nhu cầu thực tế và thị hiếu của người tiêu dùng, với sản phẩm tiêu thụ trọn gói, hạn chế tồn kho Nhờ những nỗ lực không ngừng, Công ty Thuốc lá Cửu Long và Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam đã đạt được nhiều giải thưởng danh giá trong quá trình phát triển.

Giải thưởng cho doanh nghiệp:

Huân chương độc lập Hạng Nhì, Hạng Ba;

Cờ thi đua của Chính phủ;

Doanh nghiệp Việt Nam uy tính chất lượng 2006;

Cúp vàng vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững;

Giải thưởng doanh nhân Việt Nam tiêu biểu 2006 (Ông Nguyễn Thái Sinh- Chủ tịch hội đồng quản trị);

Giải cho thương hiệu VINATABA:

Sao vàng đất Việt 2005, 2007 - Top 100 best Brand of VietNam (Gold Star award); Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng Quốc Gia 2006;

Cúp vàng ISO 2007 - Bộ khoa học và công nghệ;

Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu 2008 ( the best Brand and Trade Gold Cup 2008); Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia 2008

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và quyền hạn của công ty

Công ty Thuốc Lá Cửu Long, thuộc Tổng Công ty Thuốc Lá Việt Nam, là doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất và cung ứng thuốc lá đầu lọc bao cứng và bao mềm cho thị trường trong và ngoài nước.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, cần duy trì sự ổn định của thị trường tiêu thụ, hoàn thành kế hoạch sản xuất được giao từ cấp trên và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Nghĩa vụ đối với Nhà nước bao gồm nỗ lực tự lực, tự cường trong đầu tư phát triển, bảo toàn vốn ngân sách và thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định Đối với xã hội, cần thực hiện phân phối công bằng theo lao động, tạo việc làm cho người lao động, sử dụng tài sản một cách hợp lý, đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường và duy trì trật tự an toàn xã hội.

Trong giai đoạn tới, công ty đặt mục tiêu quan trọng là phát triển nguồn nguyên liệu thay thế cho hàng ngoại nhập, đảm bảo chất lượng cao và giảm thiểu độc hại.

Thứ hai, đào tạo một đội ngũ ngân viên có trình độ tay nghề cao và một lực lượng chuyên viên kỹ thuật giỏi

Công ty Thuốc Lá Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam Công ty hoạt động theo nguyên tắc của công ty trách nhiệm hữu hạn và tuân thủ các quy định về ngoại tệ tại ngân hàng.

2.1.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh

2.1.4.1 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty chuyên sản xuất thuốc bao cứng và bao mềm, phục vụ thị trường trong nước và gia công thuốc lá cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước Ngoài ra, công ty còn xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế với nhãn bao có thể do khách hàng nước ngoài hoặc do công ty thiết kế theo yêu cầu Dù tên sản phẩm được quyết định bởi ai, thương hiệu Công ty Thuốc lá Cửu Long vẫn luôn được giữ vững.

2.1.4.2 Các loại sản phẩm trong công ty

Công ty sở hữu một cơ cấu sản phẩm phong phú với hơn 20 nhãn hiệu đa dạng, bao gồm cả thuốc nặng và nhẹ Các sản phẩm nặng như Cửu Long và Du Lịch chủ yếu được tiêu thụ bởi nông dân và người lao động ở vùng nông thôn, trong khi các nhãn hiệu khác như Bastion và Roman cũng góp phần vào sự đa dạng của danh mục sản phẩm.

Là các loại thuốc nhẹ và được tiêu thụ ở các vùng thành thị

Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV THUỐC LÁ CỬU LONG

2.2.1 Nội dung kế toán tại công ty

Công ty thực hiện chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014, của Bộ Tài chính, hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp Các chính sách kế toán chủ yếu tập trung vào kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu từ khách hàng.

Tiền và các khoản tương đương tiền:

Tiền phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của công ty tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt với mức rủi ro thấp Chúng được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 về báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ:

Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 và các thông tư liên quan quy định rằng các giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ sẽ được chuyển đổi sang VND theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh Chênh lệch tỷ giá phát sinh sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính nếu có lãi, hoặc vào chi phí tài chính nếu có lỗ Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản dựa trên tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại, trong khi tỷ giá bán ngoại tệ sẽ được áp dụng cho các khoản nợ phải trả Cuối kỳ kế toán, chênh lệch tỷ giá đánh giá lại sẽ được phản ánh vào tài khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái và kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính tương ứng.

Các khoản phải thu khách hàng:

Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết dựa trên kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ và các yếu tố quản lý khác của công ty Phân loại các khoản phải thu khách hàng dựa trên nguyên tắc rằng tất cả các khoản thu thương mại phát sinh từ giao dịch mua bán.

Công ty TNHH MTV Thuốc lá Cửu Long đã quyết định áp dụng hình thức Kế toán trên máy tính dựa trên quy mô và trình độ của nhân viên kế toán Hệ thống sổ kế toán được thiết kế trên phần mềm theo phương pháp Chứng từ ghi sổ.

2.2.1.3 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính

Công việc kế toán hiện nay thường được thực hiện qua phần mềm kế toán trên máy tính, được thiết kế dựa trên một trong bốn hình thức kế toán hoặc sự kết hợp của chúng Mặc dù phần mềm không thể hiện đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng vẫn đảm bảo in ấn đầy đủ sổ sách và báo cáo tài chính theo quy định Các biểu mẫu sổ sách trên máy tính không nhất thiết phải giống hệt với sổ kế toán ghi tay, mà có thể bổ sung thêm các cột thông tin trung gian để thuận tiện cho việc lập công thức.

- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được khái quát như sau:

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ Họ xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.

Theo quy trình phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái) cũng như các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Vào cuối tháng hoặc khi cần thiết, kế toán tiến hành khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình này bao gồm việc đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu từ sổ kế toán và báo cáo tài chính đã được in ra.

- Thực hiện các thao tác để in báo cacso tài chính theo quy định

Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về việc ghi chép sổ kế toán bằng tay.

2.2.1.4 Thông tin về phần mềm kế toán công ty đang sử dụng

Công ty áp dụng phần mềm kế toán Bravo để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, giúp tiếp nhận, kiểm soát và cập nhật dữ liệu tài chính Phần mềm này hỗ trợ quản lý nguồn tiền, cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý trong việc lập kế hoạch tài chính và đưa ra quyết định chính xác về thu/chi và đầu tư Tính năng chính của phần mềm tập trung vào kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu từ khách hàng.

- Hỗ trợ công tác Kế toán vốn bằng tiền:

- Lập và in phiếu thu/chi/uỷ nhiệm chi

- Khả năng hạch toán, theo dõi và quản lý các loại tiền như VND, USD,

- Quản lý các quỹ tiền mặt và tiền gửi

- Lập và tính lãi suất các khoản vay hoặc các khoản thanh toán quá hạn

- So sánh thu/chi giữa kế hoạch và thực tế theo khoản mục, bộ phận

Các loại sổ kế toán có thể in bao gồm: Sổ quỹ tiền mặt, Nhật ký thu-chi tiền, Sổ tiền gửi, Sổ theo dõi các khoản vay và Bảng tính lãi vay.

2.2.2 Nội dung kế toán vốn bằng tiền tại doanh nghiệp

Dựa trên tình hình hiện tại của doanh nghiệp, kế toán vốn bằng tiền bao gồm hai phần chính: kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi ngân hàng.

Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề nghị tạm ứng, Hoá đơn (GTGT, thông thường), Giấy báo Nợ, Giấy báo Có

Sổ sách sử dụng: Sổ Cái TK 111, Sổ Quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết TK 111

Mô tả khái quát thao tác lập luận chứng từ và nhập phần mềm Bravo

Dựa trên các chứng từ thực tế như giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng và hóa đơn mua hàng (bao gồm hóa đơn GTGT và hóa đơn thông thường), kế toán cần kiểm tra và rà soát tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và nội dung thanh toán Khi các chứng từ đầy đủ và phù hợp, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu thu và phiếu chi.

Sau khi hoàn tất phiếu thu và phiếu chi, bạn cần nhập dữ liệu vào phần mềm Bravo Đầu tiên, hãy đăng nhập vào phần mềm và truy cập vào Bộ phận kế toán ở góc phải phía trên giao diện Tiếp theo, trên thanh công cụ, chọn Tab Chứng từ và lựa chọn phiếu thu tiền mặt nếu bạn đang thu tiền, hoặc chọn phiếu chi nếu bạn đang chi tiền.

Giao diện tiếp theo mở ra: Chọn thêm mới và điền đầy đủ thông tin trên Phiếu thu hoặc Phiếu chi theo nội dung thực tế phát sinh

GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 28/01/2022, 11:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Văn Dương và các cộng sự (2011), Kế tóan tài chính phần 1 và 2, NXB Lao động Khác
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính biên soạn Khác
4. Nguyễn Văn Ngọc (2006), Từ điển Kinh tế học, NXB Đại học Kinh tế quốc dân Khác
5. Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014 Khác
6. Thông tư 133/2016/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 26/08/2016 Khác
7. Trần Mạnh Dũng – Phạm Đức Cường – Đinh Thế Hùng (2018), kế toán tài chính trong doanh nghiệp: Lý thuyết và thực hành, NXB tài chính Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w