1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại cty cp in và bao bì đồng tháp

105 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 4,02 MB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (12)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (13)
  • 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
  • 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
  • 5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI (14)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THIẾT LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (15)
    • 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN (15)
      • 1.1.1 Khái niệm (15)
      • 1.1.2 Đặc điểm công tác kế toán vốn bằng tiền (16)
      • 1.1.3 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền (16)
    • 1.2 KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN (16)
      • 1.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ (TK 111) (16)
        • 1.2.1.1 Khái niệm (16)
        • 1.2.1.2 Chứng từ sử dụng (16)
        • 1.2.1.3 Tài khoản sử dụng (17)
        • 1.2.1.4 Nguyên tắc hạch toán (17)
        • 1.2.1.5 Phương pháp hạch toán (102)
        • 1.2.1.6 Sổ sách sử dụng (20)
      • 1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng (TK112) (20)
        • 1.2.2.1 Khái niệm (20)
        • 1.2.2.2 Chứng từ sử dụng (20)
        • 1.2.2.3 Tài khoản sử dụng (20)
        • 1.2.2.4 Nguyên tắc hạch toán (21)
        • 1.2.2.5 Phương pháp hạch toán (23)
        • 1.2.2.6 Sổ sách sử dụng (24)
      • 1.2.3 Kế toán tiền đang chuyển (TK 113) (24)
        • 1.2.3.1 Khái niệm (24)
        • 1.2.3.4 Nguyên tắc hạch toán (25)
        • 1.2.3.5 Phương pháp hạch toán (25)
    • 1.3 THIẾT LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỂN TỆ (26)
      • 1.3.1 Khái niệm (26)
      • 1.3.2 Bản chất, tác dụng và nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (26)
        • 1.3.2.1 Bản chất (26)
        • 1.3.2.2 Tác dụng (26)
        • 1.3.2.3 Nội dung (27)
      • 1.3.3 Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (27)
      • 1.3.4 Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (27)
      • 1.3.5 Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp (28)
        • 1.3.5.1 Biểu mẫu Báo cáo lưu chuyển tiển tệ theo phương pháp trực tiếp (28)
        • 1.3.5.2 Phương pháp lập lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh (30)
        • 1.3.5.3 Phương pháp lập lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính (32)
        • 1.3.5.4 Phương pháp lập lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư (34)
        • 1.3.5.5 Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ (35)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THIẾT LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TẠI CÔNG TY CP IN & BAO BÌ ĐỒNG THÁP (37)
    • 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP IN & BAO BÌ ĐỒNG THÁP (37)
      • 2.1.1 Thông tin doanh nghiệp (37)
      • 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển (37)
      • 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ (39)
        • 2.1.3.1 Chức năng (39)
        • 2.1.3.2 Nhiệm vụ (39)
        • 2.1.3.3 Sản phẩm tiêu biểu (39)
      • 2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty (40)
        • 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức (40)
        • 2.1.4.2 Quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận (41)
        • 2.1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng kế toán (44)
        • 2.1.5.2 Sơ đồ tổ chức (45)
        • 2.1.5.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành (45)
      • 2.1.6 Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ trong kế toán (46)
      • 2.1.7 Chế độ kế toán và hình thức kế toán (46)
      • 2.1.8 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh giao đoạn 2017 – 2019 và kết quả 6 tháng đầu năm 2020 (48)
      • 2.1.9 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển (52)
        • 2.1.9.1 Thuận lợi (52)
        • 2.1.9.2 Khó khăn (52)
        • 2.1.9.3 Phương hướng phát triển (53)
    • 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP IN & BAO BÌ ĐỒNG THÁP (53)
      • 2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP In và bao bì Đồng Tháp (53)
        • 2.2.1.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ (53)
        • 2.2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty CP In & Bao Bì ĐT (61)
        • 2.2.1.3 Tổng hợp các khoản vốn bằng tiền, giai đoạn 2017 – 2019 (72)
      • 2.2.2 Thực trạng về việc thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại công ty CP In & (74)
        • 2.2.2.1 Ý nghĩa và việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty (74)
        • 2.2.2.2 Lưu chuyển tiền tệ niên Qúy 1 và Quý 2/2020 (74)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP (80)
    • 3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (80)
      • 3.1.1 Cơ sở giải pháp chung về công tác kế toán tại công ty (80)
      • 3.1.2 Cơ sở giải pháp về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty (81)
      • 3.1.3 Cơ sở giải pháp về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (83)
    • 3.2 HỆ THỐNG GIẢI PHÁP (83)
      • 3.2.1 Giải pháp về công tác kế toán tại công ty (83)
      • 3.2.2 Giải pháp về kế toán vốn bằng tiền (84)

Nội dung

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Bài viết này tập trung vào việc phân tích thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty CP In và Bao bì Đồng Tháp Qua đó, bài viết sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả công tác kế toán tại công ty.

- Tìm hiểu cơ sở lí thuyết về kế toán Vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Tìm hiểu thực trạng kế toán Vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Đề ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại công ty

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập số liệu trong nghiên cứu này chủ yếu dựa vào sổ sách, chứng từ và báo cáo tài chính từ phòng kế toán của công ty Các thông tin và số liệu cần thiết được tính toán dựa trên kiến thức chuyên ngành, tạo nền tảng cho việc phân tích dữ liệu.

Phương pháp phân tích số liệu:

Phương pháp hạch toán và ghi sổ trong kế toán bán hàng là quy trình quan trọng, giúp phản ánh chi tiết các hoạt động kinh doanh Việc lập sổ kế toán thực tế tại đơn vị không chỉ đảm bảo tính chính xác mà còn hỗ trợ quản lý hiệu quả.

Phương pháp so sánh là cách phân tích các chỉ tiêu bằng cách đối chiếu với một chỉ tiêu cơ sở Để thực hiện so sánh hiệu quả, các chỉ tiêu cần phải đồng nhất về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường và phương pháp tính toán.

+ So sánh tuyệt đối: dựa trên số liệu của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu phân tích và chỉ tiêu cơ sở

∆y: là phần chênh lệch tăng giảm giữa hai kỳ

: là chỉ tiêu năm sau

: là chỉ tiêu năm trước

So sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu phân tích so với chỉ tiêu gốc, giúp thể hiện mức độ hoàn thành Đồng thời, nó cũng phản ánh tỷ lệ chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để đánh giá tốc độ tăng trưởng.

∆y: là tốc độ tăng trưởng kỳ sau so với kỳ trước

: là giá trị năm sau

: là giá trị năm trước

KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Cấu trúc đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán Vốn bằng tiền và thiết lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Chương 2: Thực trạng kế toán Vốn bằng tiền và thiết lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại công ty CP In & bao bì Đồng Tháp

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THIẾT LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là phần tài sản lưu động quan trọng, đóng vai trò như phương tiện trao đổi trong các giao dịch mua bán với các cá nhân và tổ chức khác Đây là loại tài sản thiết yếu mà mọi doanh nghiệp đều cần sử dụng để thực hiện hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:

Tiền Việt Nam là loại tiền tệ chính thức, bao gồm giấy bạc và đồng xu, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành Đây là phương tiện giao dịch quan trọng trong tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoại tệ là loại tiền tệ không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành tại thị trường Việt Nam Các loại ngoại tệ phổ biến bao gồm đồng Đô la Mỹ (USD), đồng Euro (EUR) và đồng Yên Nhật (JPY).

Vàng bạc, kim khí quý và đá quý được coi là tiền thực chất nhưng có khả năng thanh khoản thấp Chúng chủ yếu được sử dụng để cất trữ, nhằm đảm bảo một lượng dự trữ an toàn cho nền kinh tế, thay vì phục vụ cho mục đích thanh toán trong kinh doanh.

Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền bao gồm các khoản sau:

 Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp được gọi là tiền mặt

 Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung là tiền gửi ngân hàng

 Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi, mua bán với khách hàng và nhà cung cấp

1.1.2 Đặc điểm công tác kế toán vốn bằng tiền

Qua việc theo dõi luân chuyển vốn bằng tiền, doanh nghiệp có thể đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế và tài chính Các tài khoản vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện gian lận, sai sót và lạm dụng trong quản lý tài khoản Ngoài ra, các tài khoản tiền còn liên quan đến các chu kỳ kinh doanh như thanh toán tiền lương, chi phí điện, nước và văn phòng phẩm Do đó, việc kiểm tra các tài khoản tiền và mối quan hệ với các chu kỳ liên quan là cần thiết để ngăn ngừa

1.1.3 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền

Để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính, doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời các khoản thu, chi bằng tiền Việc khóa sổ kế toán tiền mặt vào cuối mỗi ngày là cần thiết để có số liệu đối chiếu chính xác với thủ quỹ.

Để đảm bảo kiểm soát hiệu quả và phát hiện kịp thời các trường hợp chi tiêu lãng phí, cần tổ chức thực hiện đầy đủ và thống nhất các quy định liên quan đến chứng từ và thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.

Việc so sánh và đối chiếu thường xuyên giữa sổ quỹ tiền mặt và sổ kiểm kê thực tế là rất cần thiết để kiểm tra và phát hiện kịp thời các sai lệch Điều này giúp kiến nghị các biện pháp xử lý phù hợp nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

1.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ (TK 111)

Tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, kim loại quý và đá quý Tất cả các giao dịch thu chi tiền mặt và công tác bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ của doanh nghiệp đảm nhiệm.

Chứng từ sử dụng phục vụ kế toán tiền mặt tại quỹ bao gồm:

- Kế toán sử dụng TK 111 “ Tiền mặt” để hạch toán

 TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:

+ TK 1111: Tiền Việt Nam phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt

TK 1112 là tài khoản phản ánh tình hình thu chi ngoại tệ, biến động tỷ giá và số dư quỹ ngoại tệ trong quỹ tiền mặt, được quy đổi sang đồng Việt Nam.

+ TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập- xuất- tồn quỹ

Kế toán quỹ tiền mặt có nhiệm vụ mở sổ kế toán để ghi chép liên tục các nghiệp vụ thu, chi quỹ hàng ngày và tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm Đối với vàng bạc, đá quý nhận ký cược, ký quỹ, cần theo dõi riêng trong một sổ Khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, kế toán dựa vào các chứng từ như hóa đơn bán hàng, giấy báo tạm ứng để lập phiếu thu, hoặc hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán lương và các hợp đồng kinh tế để lập phiếu chi tiền mặt.

Hàng ngày, thủ quỹ tiếp nhận chứng từ thu chi tiền mặt và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chúng Người nộp hoặc nhận tiền cần ký tên vào phiếu, sau khi thu tiền, thủ quỹ sẽ đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” lên chứng từ Vào cuối ngày, thủ quỹ thực hiện kiểm kê tồn quỹ thực tế và đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với sổ kế toán tiền mặt Nếu phát hiện chênh lệch, thủ quỹ sẽ kiểm tra, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.

Hình 1.1 : Sơ đồ kế toán tiền mặt bằng đồng Việt Nam

Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt và gửi tiền mặt vào ngân hàng là những hoạt động tài chính quan trọng Bán và thu hồi các khoản đầu tư, cũng như đầu tư bằng tiền mặt, giúp quản lý dòng tiền hiệu quả Việc theo dõi lãi lỗ là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động Chi tạm ứng và chi phí phát sinh bằng tiền mặt cần được ghi nhận đầy đủ Thu hồi các khoản nợ phải thu, cùng với các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt, là bước quan trọng trong quản lý tài chính Các khoản đi vay bằng tiền mặt cần được kiểm soát chặt chẽ Mua vật tư, hàng hóa, công cụ và tài sản cố định bằng tiền mặt cũng là một phần của quy trình quản lý tài chính Nhận trợ cấp, trợ giá từ ngân sách nhà nước và ký quỹ, ký cược cũng đóng góp vào quỹ tiền mặt Cuối cùng, thanh toán nợ phải trả bằng tiền mặt và nhận vốn được cấp, vốn góp tiền mặt là những hoạt động cần thiết để duy trì sự ổn định tài chính.

511,515,711 Ký cược, ký quỹ bằng TM Doanh thu, thu nhập khác bằng TM 1381

338 TM thiếu phát hiện qua kiểm kê

TM thừa phát hiện qua kiểm kê

TM thừa phát hiện qua kiểm kê

Hình 1.2 : Sơ đồ kế toán tiền mặt bằng ngoại tệ

511,711 “ Tiền mặt bằng ngoại tệ” 241, 641,642,133,…

DT là thu nhập phát sinh từ việc mua ngoài vật tư, hàng hóa, tài sản cố định và dịch vụ, với tiền mặt được tính theo tỷ giá thực tế của ngoại tệ.

( tỷ giá ghi sổ) (tỷ giá thực tế)

Khi thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ, cần lưu ý đến lãi và lỗ tỷ giá giữa tỷ giá ghi sổ và tỷ giá thực tế Đối với thanh toán nợ phải trả và vay bằng tiền mặt, cũng cần xem xét lãi và lỗ tỷ giá ngoại tệ theo tỷ giá ghi sổ và tỷ giá thực tế.

Nhận trước tiền của người mua (theo Lãi Lỗ tỷ giá thực tế tại thời điểm nhận trước) tỷ giá tỷ giá 331

Trả trước tiền cho người bán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán Đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo sẽ phản ánh chênh lệch tỷ giá, bao gồm cả trường hợp chênh lệch tỷ giá tăng và giảm.

Giai đoạn sản xuất, kinh doanhĐánh giá lại số dư ngoại tệ

Hình 1.3: Sơ đồ kế toán tiền mặt bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

- Sổ tổng hợp : sổ nhật ký chung, sổ cái TK 111

- Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng (TK112)

Tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của DN đang gửi tại ngân hàng hoặc kho hay công ty tài chính

Công ty chủ yếu gửi tiền tại ngân hàng để đảm bảo việc thanh toán diễn ra an toàn và thuận tiện Lợi nhuận từ các khoản tiền gửi này được ghi nhận vào doanh thu từ hoạt động tài chính.

Tiền gửi ngân hàng được công ty sử dụng để hạch toán hầu hết các nghiệp vụ phát sinh có giá trị từ nhỏ đến lớn

Chứng từ sử dụng phục vụ kế toán tiền gửi ngân hàng bao gồm:

 Bảng sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc ( ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…)

- Kế toán sử dụng TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” để hạch toán

515 Vàng ngoại tệ 635 Đánh giá lại vàng tiền tệ Đánh giá lại vàng tiền tệ

( Trường hợp phát sinh lãi) ( Trường hợp phát sinh lỗ)

Tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng”

+ TK 1121: Tiền Việt Nam phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam

TK 1122 là tài khoản phản ánh số tiền gửi, rút ra và số dư hiện tại bằng ngoại tệ tại ngân hàng, đã được quy đổi ra đồng Việt Nam.

TK 1123 thể hiện giá trị của vàng bạc, kim khí quý và đá quý được gửi vào, rút ra và hiện đang lưu trữ tại ngân hàng.

Để hạch toán trên tài khoản 112, cần dựa vào các giấy báo Có, Nợ hoặc bảng sao kê từ ngân hàng, kèm theo chứng từ gốc như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản và séc bảo chi.

Khi nhận chứng từ từ ngân hàng, kế toán cần kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc Nếu phát hiện sự chênh lệch giữa số liệu sổ kế toán và chứng từ ngân hàng, đơn vị phải thông báo để cùng đối chiếu và xử lý kịp thời Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch, kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bảng sao kê, đồng thời ghi số chênh lệch vào bên Nợ TK138 "Phải thu khác" nếu số liệu kế toán lớn hơn hoặc vào bên Có TK nếu ngược lại.

Nếu số liệu kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng, cần phải thực hiện việc "phải trả, phải nộp khác" Trong tháng tiếp theo, tiếp tục kiểm tra và đối chiếu để xác định nguyên nhân, từ đó điều chỉnh số liệu ghi sổ cho chính xác.

- Phải tổ chức hạch toán chi tiết sổ TGNH theo từng ngân hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu

Trong trường hợp tài khoản ngân hàng mở bằng ngoại tệ, cần thực hiện quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng.

- Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả

THIẾT LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỂN TỆ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính, cung cấp thông tin giúp người dùng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần và cơ cấu tài chính Nó cho phép người sử dụng đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán, và khả năng tạo ra luồng tiền từ hoạt động của doanh nghiệp Dựa vào báo cáo này, người dùng có thể dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo và hiểu rõ hơn về sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp.

1.3.2 Bản chất, tác dụng và nội dung của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bảng cân đối thu chi tiền tệ, phản ánh quá trình lưu chuyển tiền tệ thông qua phương trình cân đối.

Tiền tồn ĐK + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn CK

Qua phương trình, ta nhận thấy rằng tiền đầu kỳ của doanh nghiệp sẽ được lưu chuyển qua các hoạt động trong kỳ Quá trình lưu chuyển này sẽ được kế toán theo dõi và phản ánh vào tài khoản tiền và các tài khoản không phản ánh trực tiếp tiền Cuối kỳ, kế toán tổng hợp quá trình lưu chuyển để xác định lượng tiền tại thời điểm cuối kỳ Chênh lệch giữa số tiền cuối kỳ và đầu kỳ chính là kết quả của quá trình lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cái nhìn tổng quan về thu chi của doanh nghiệp trong quá khứ, giúp người sử dụng đánh giá hiệu quả tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Đánh giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai dựa trên lượng tiền thực thu trong kỳ giúp xác định cụ thể mức độ thu nhập, từ đó nhận diện các hoạt động mang lại nguồn thu hiệu quả.

Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm việc xem xét khả năng thanh toán đúng hạn, sự gia tăng hoặc giảm sút trong khả năng thanh toán, các hệ số thanh toán cao thấp, cũng như khả năng thanh toán nợ gốc và lãi Ngoài ra, việc đánh giá khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền cũng là một yếu tố quan trọng trong phân tích này.

- Đánh giá khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi, qua việc doanh nghiệp mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay,…trong kỳ kế toán

Công cụ lập dự toán tài chính và xây dựng kế hoạch là rất quan trọng, vì việc phân tích chi tiêu trong quá khứ cho phép xác định nguồn gốc và mục đích sử dụng tiền Điều này cung cấp cho nhà quản lý một cơ sở vững chắc để trả lời các câu hỏi liên quan đến tài chính và hoạt động.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) phản ánh quá trình lưu chuyển tiền liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Để cung cấp thông tin rõ ràng và cụ thể, việc phân chia các đồng tiền cho từng hoạt động là cần thiết Phân loại theo các hoạt động cũng hỗ trợ việc so sánh và đánh giá các chỉ tiêu giữa các kỳ Nội dung của BCLCTT thường bao gồm ba phần chính.

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh thể hiện toàn bộ các luồng tiền thu vào và chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng sinh lời của công ty.

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư thể hiện toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan đến việc tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động này bao gồm nhận vốn góp, phát hành cổ phiếu và trái phiếu, cũng như việc doanh nghiệp vay vốn và hoàn trả nợ vay.

1.3.3 Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ căn cứ vào:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Thuyết minh báo cáo tài chính

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước

Trong kế toán, các tài liệu quan trọng bao gồm sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết cho các tài khoản như "Tiền mặt", "Tài khoản ngân hàng", "Tiền đang chuyển", cùng với các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán liên quan khác Ngoài ra, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cũng là những tài liệu kế toán cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

1.3.4 Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu và phải trả cần được phân loại rõ ràng theo ba loại hình hoạt động chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.

Sổ kế toán chi tiết cho tài khoản “Tiền mặt”, “TGNH” và “Tiền đang chuyển” cần phải được theo dõi chi tiết ba hoạt động chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính Việc này sẽ cung cấp cơ sở để tổng hợp thông tin khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT).

Vào thời điểm cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp cần xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thể thu hồi hoặc đáo hạn trong vòng 3 tháng kể từ ngày mua, nhằm đảm bảo các khoản này được coi là tương đương tiền theo quy định của chuẩn mực kế toán.

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THIẾT LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TẠI CÔNG TY CP IN & BAO BÌ ĐỒNG THÁP

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CP IN & BAO BÌ ĐỒNG THÁP

Tên công ty: Công ty cổ phần In & Bao bì Đồng Tháp

Tên tiếng Anh: Dong Thap Printing and Packing Jont Sock Company

- Tài khoản:10201 0000 314442, tại Ngân hàng Công Thương Sa Đéc

- Địa chỉ trụ sở chính:

 Địa chỉ: số 212, Lê Lợi, Phường 3, TP Sa Đéc, Đồng Tháp

- Địa chỉ Nhà máy Bao bì carton:

 Địa chỉ: Lô I4, KCN A1, P An Hòa , TP Sa Đéc, Đồng Tháp

- Địa chỉ Chi nhánh Cao Lãnh:

 Địa chỉ: số 46, Nguyễn Quang Diêu, Phường 1, TP Cao Lãnh, ĐT

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Ngành in Đồng Tháp ra đời từ nhu cầu kháng chiến, phục vụ in ấn tài liệu, sách báo, truyền đơn nhằm tuyên truyền đường lối của Đảng và Nhà nước Nhà In Cửu Long, được thành lập năm 1946 trong kháng chiến chống Pháp, là tiền thân của Công ty CP In & Bao bì Đồng Tháp hiện nay Sau năm 1975, đơn vị này được đổi tên thành Nhà máy in Đồng Tháp, trực thuộc Ban tài chính Tỉnh ủy, và vào năm 1980, được giao về Sở Văn hóa Thông tin tỉnh Đồng Tháp.

Tháp quản lý vẫn hoạt động với mục tiêu in ấn phục vụ chính trị - xã hội trong những ngày đầu đổi mới Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, tỉnh Đồng Tháp đã thành lập Nhà máy Bột giấy vào năm 1981, nhằm sản xuất giấy cho in ấn tờ vé số Đến năm 1984, Nhà máy được đổi tên thành Xí nghiệp Giấy & In Đồng Tháp, trực thuộc Bộ Tài chính - Vật giá Đồng Tháp quản lý.

Trong giai đoạn hiện tại, tỉnh Đồng Tháp có hai đơn vị in ấn: Nhà máy In Đồng Tháp phục vụ chính trị - xã hội và Xí nghiệp Giấy In phục vụ kinh tế - xã hội Năm 1991, UBND tỉnh Đồng Tháp quyết định sáp nhập hai đơn vị này thành Xí nghiệp In Đồng Tháp, quản lý bởi Sở Tài chính Đến năm 1993, tỉnh thành lập Doanh nghiệp nhà nước Xí nghiệp In Đồng Tháp, chuyển đổi từ mô hình hành chính bao cấp sang doanh nghiệp hạch toán độc lập Năm 2007, Công ty đã thành công trong việc cổ phần hóa và tổ chức Đại hội cổ đông, chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần In & Bao bì Đồng Tháp.

Sau hơn 70 năm phát triển, Công ty đã trải qua nhiều thay đổi về cơ chế hoạt động và sáp nhập, nhưng vẫn giữ vững mục tiêu in ấn phục vụ chính trị, kinh tế và xã hội tại địa phương và khu vực ĐBSCL Công ty không ngừng hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ, với các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm sau luôn vượt trội hơn năm trước Để phù hợp với xu hướng phát triển của ngành in, Công ty đã mở rộng cơ sở sản xuất và hình thành nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật cao Hiện nay, Công ty đã khẳng định được uy tín và sức cạnh tranh, trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực in ấn tại Đồng bằng Sông Cửu Long.

Thực hiện hai chức năng cơ bản:

- In ấn phục vụ chính trị điạ phương và khu vực

- In ấn phục vụ sản xuất kinh doanh, kinh tế xã hội

- Sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực in ấn hầu hết các loại ấn phẩm và xuất bản phẩm trên giấy

- Kinh doanh các dịch vụ: tách màu điện tử, phủ ép bóng UV gốc nước, phát hành lịch bloc

- Các sản phẩm phục vụ kinh tế: vé số, vé số, lịch bloc các loại, hóa đơn GTGT, biên lai, nhãn hàng, bao bì hộp cao cấp,…

- Sản phẩm mang tính giáo dục: sách giáo khoa, sách tham khảo, sách bỗ trợ, truyện tranh, báo, tạp chí, bản tin, tập san…

- Các sản phẩm mang tính chất văn hóa - xã hội: ba nô, áp phích, tờ bướm, brochure, tranh, ảnh…

- Các sản phẩm quản lý chính trị - xã hội: kỹ yếu các ngành, văn bản quy phạm pháp luật, các chứng từ quản lý hành chính …

- Sản xuất các loại bao bì thùng carton 3-5-7 lớp phục vụ các ngành thủy sản xuất khẩu, công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, may mặc…

2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty

(Nguồn: Quy chế hoạt động Công ty cổ phần In & Bao Bì Đồng Tháp)

2.1.4.2 Quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận a Đại hội cổ đông

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết Các cổ đông có thể tham gia đại hội đồng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp Đây là cơ quan tập thể, hoạt động không thường xuyên và chỉ đưa ra quyết định sau khi đã thảo luận và được biểu quyết đồng thuận.

Cơ quan lãnh đạo và quản lý do Đại hội đồng cổ đông bầu ra có toàn quyền đại diện cho công ty, quyết định mọi vấn đề lớn liên quan đến quyền lợi của công ty và cổ đông Đây là cơ quan quản lý toàn diện mọi hoạt động của công ty.

Hội đồng quản trị (HĐQT) bao gồm 05 thành viên, trong đó có một chủ tịch, một phó chủ tịch và 03 thành viên khác HĐQT đã chỉ định phó chủ tịch làm giám đốc công ty HĐQT chịu trách nhiệm trước đại hội đồng về các sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ và pháp luật gây thiệt hại cho công ty.

- Là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, hoạt động độc lập

Người đại diện các cổ đông có trách nhiệm giám sát và xem xét báo cáo của công ty, đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính Họ có quyền tham mưu cho hội đồng quản trị về những khó khăn và thực trạng hiện tại của công ty Kiểm soát viên, thay mặt cổ đông, kiểm soát các hoạt động của công ty, đặc biệt là các vấn đề tài chính, vì vậy yêu cầu ít nhất một kiểm soát viên phải có trình độ chuyên môn về kế toán Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.

- Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty và triệu tập đại hội đồng khi cần thiết;

- Thẩm tra các bảng tổng kết nam tài chính của công ty;

- Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của của Giám đốc Công ty

- Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng và Hội đồng quản trị d Ban giám đốc: gồm có

Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị (HĐQT) Đồng thời, giám đốc cũng chịu trách nhiệm chính về kết quả quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh trước HĐQT và toàn thể nhân viên trong công ty.

Các Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc ở từng lĩnh vực được phân công Họ không chỉ chịu trách nhiệm chính mà còn tham mưu cho giám đốc về các hoạt động trong mảng của mình Khi giám đốc đi công tác, Phó giám đốc là người thừa hành và đảm bảo mọi công việc diễn ra suôn sẻ Phòng tổ chức hành chính cũng là một phần không thể thiếu trong việc quản lý và điều phối các hoạt động của tổ chức.

Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, nhiệm vụ chính của bộ phận là quản lý toàn bộ nhân sự của công ty, bao gồm tuyển dụng, bố trí lao động, quản lý sản xuất, và quan hệ đối ngoại Bộ phận này cũng có trách nhiệm duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực công tác của mình, thực hiện kiểm tra, đánh giá và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty.

Chịu trách nhiệm quản lý công việc tổ chức hành chính, đồng thời tham mưu cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến tổ chức hành chính, nhân sự và lao động tiền lương.

- Nhân sự: 14 người Gồm: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 06 nhân viên chuyên môn, 03 nhân viên lái xe, 03 nhân viên bảo vệ f Phòng kế hoạch kinh doanh

Chúng tôi thực hiện giao dịch với khách hàng bằng cách cung cấp sản phẩm, thỏa thuận giá cả và lập hợp đồng kinh tế Ngoài ra, chúng tôi còn lập kế hoạch sản xuất, thiết kế và quản lý quy trình công nghệ, đồng thời nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật, máy móc thiết bị và dụng cụ sản xuất.

Chịu trách nhiệm trực tiếp dưới sự quản lý của Giám đốc, nhân viên tham mưu sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, bao gồm các chỉ tiêu về sản lượng, doanh thu và lợi nhuận, đồng thời theo dõi tiến độ thực hiện Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thị trường và đánh giá tính an toàn, hiệu quả, khả thi trong việc ký kết hợp đồng kinh tế cũng là nhiệm vụ quan trọng của nhân viên tham mưu.

- Nhân sự: 13 người Gồm: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 05 nhân viên chuyên môn, 03 nhân viên sale, 02 nhân viên thủ kho g Phòng kế toán

Chức năng hạch toán và kế toán của công ty đảm bảo thống kê kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp tư vấn cho giám đốc về việc thực hiện chế độ quản lý kinh tế Người phụ trách sẽ quản lý và tham mưu trực tiếp cho giám đốc về công tác tài chính kế toán tại đơn vị.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CP IN & BAO BÌ ĐỒNG THÁP

2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền tại công ty CP In và bao bì Đồng Tháp

2.2.1.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ a Quy trình luân chuyển chứng từ

Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ quỹ

Giấy đề nghị thanh toán

Kiểm tra đối chiếu, lập phiếu chi

Sổ kế toán tiền mặt

Chi tiền, ký nhận, vào sổ quỹ

PC đã duyệt Sổ quỹ

1 Khi nhận được các chứng từ gốc kèm theo yêu cầu chi tiền như: giấy đề nghị thanh toán, hóa đơn,… kế toán thanh toán kiểm tra, đối chiếu các chứng từ đề nghị chi tiền, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan)

Kế toán thanh toán lập phiếu chi làm 2 liên 2 liên phiếu chi này được gửi cho kế toán trưởng duyệt Kế toán trưởng xem xét và ký duyệt

2 Khi kế toán trưởng đã duyệt xong, PC được đưa về cho kế toán thanh toán Kế toán thanh toán lưu 1 liên PC cùng với chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ nhật ký chung, liên còn lại đưa cho thủ quỹ

3 Sau khi nhận được phiếu chi do kế toán thanh toán chuyển đến Thủ quỹ tiến hành chi tiền và đưa cho người nhận tiền ký nhận, thủ quỹ ghi vào số quỹ tiền mặt Cuối cùng thủ quỹ lưu lại PC

Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ quỹ Bộ phận có liên quan

Phiếu thu đã ký duyệt

Tiền PT đã ký duyệt

PT đã ký duyệt NNT

Ghi sổ quỹ tiền mặt

Tiền PT đã ký duyệt

Phiếu thu đã ký duyệt

Kiểm tra đối chiếu, ghi sổ

1 Khi người nộp tiền mang tiền đến đơn vị yêu cầu nộp tiền, sẽ gặp kế toán thanh toán

2 Kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT liên 3 và các chứng từ khác để lập phiếu thu PT được lập thành 3 liên và chuyển cả 3 liên cho kế toán trưởng xem xét và ký duyệt

3 Sau khi được kế toán trưởng ký duyệt, phiếu thu được chuyển trả về cho kế toán thanh toán 1 liên của PT được kế toán tiền măt lưu lại làm căn cứ ghi sổ Nhật ký chung, 2 liên còn lại được chuyển cho thủ quỹ

4 Khi thủ quỹ nhận được 2 liên phiếu thu, thủ quỷ tiến hành làm thủ tục thu tiền và ký vào PT, 1 liên đưa cho khách hàng, 1 liên lưu tại đây, để làm căn cứ cho thủ quỹ ghi vào số quỹ Liên còn lại chuyển cho bộ phận có liên quan để ghi sổ

5 Sau khi nhận được PT từ thủ quỹ gửi đến (có chữ ký xác nhận của người nộp tiền và thủ quỹ), bộ phận có liên quan ghi sổ, sau đó, PT lại được trả về cho thủ quỹ Thủ quỹ lưu PT b Chứng từ và sổ sách

- Giấy đề nghị thanh toán

- Số kế toán chi tiết tài khoản 1111 c Tài khoản sử dụng

- Tài khoản chính là TK 1111

- Ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan như:

+ TK 62782: Chi thanh toán tiền bốc vác giao hàng bao bì

+ TK 6427: CP DV mua ngoài về tiền điện thoại

+ TK 1311: Thu KH bằng tiền mặt d Các nghiệp vụ tiền mặt phát sinh

- Nghiệp vụ 1: Ngày 04/06/2020 thanh toán tiền bốc vác giao hàng Bao Bì tháng 5/2020 Trần Bảo Châu số tiền 3.721.658 đồng

Chứng từ kèm theo: Phiếu chi 0000615/20 (Phụ lục 01)

Giấy đề nghị thanh toán (Phụ lục 02)

- Nghiệp vụ 2: Ngày 05/06/2020 thu tiền mặt của khách hàng Thọ Thiên Đường số tiền 15.000.000 đồng

Chứng từ kèm theo: Phiếu thu 0000332/20 (Phụ lục 03)

- Nghiệp vụ 3: Ngày 10/06/2020 chi trả tiền điện thoại tháng 5/2020 cho Trung tâm Kinh doanh VNPT – Đồng tháp, số tiền 2.750.706 đồng

Chứng từ kèm theo: HĐGTGT số 0026740 (Phụ lục 04)

- Nghiệp vụ 4: Ngày 15/06/2020 thu tiền vào quỹ do rút tiền gửi ngân hàng số tiền 200.000.000 đồng

Chứng từ kèm theo: Sec Cheque RC 030403 (Phụ lục 06)

Phiếu thu 0000351/20 (Phụ lục 07) Đơn vị: Công ty CP In & Bao Bì Đồng Tháp Địa chỉ: 212 Lê Lợi , TX Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp

Mẫu số 02-TT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

SỔ CÁI Tháng 06 năm 2020 Tên tài khoản: Tiền Mặt

Chứng từ Diễn giải Số hiệu

04/06 PC 0000615/20 04/06 Chi thanh toán tiền bốc vác 62782 3.721.658

05/06 PT 0000332/20 05/06 Thu tiền KH Thọ Thiên Đường 1311 15.000.000

09/06 PC 0000630/20 09/06 Chi trả tiền lương 3341 59.294.581

10/06 PT 0000636/20 10/06 Chi trả tiền điện thoại 1331 250.066

10/06 PT 0000636/20 10/06 Chi trả tiền điện thoại 6427 2.500.640

Cộng số phát sinh tháng 15.000.000 65.766.945

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc

Công ty CP In & Bao Bì Đồng Tháp, có địa chỉ tại 212 Lê Lợi, TX Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, đã thực hiện ký tên và đóng dấu xác nhận.

Mẫu số 02-TT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT

Tài khoản: 1111 Loại quỹ: Tiền mặt tại quỹ Tháng 06/2020

Ngày, số hiệu chứng từ, tài khoản, tháng, diễn giải đối phát sinh, số tồn, người nộp, ghi sổ chứng từ, thu, chi, ứng, nợ, có, người nhận.

04/06 04/06 615/20 Chi thanh toán tiền bốc vác 62782 3.721.658 8.961.492.577 Trần Bảo Châu

05/06 05/06 332/20 Thu tiền khách hành Thọ

Thiên Đường 1311 15.000.000 8.946.492.577 Thọ Thiên Đường

09/06 09/06 630/20 Chi trả tiền lương 3341 59.294.581 8.887.197.996 Võ Thị Tuyết

10/06 10/06 636/20 Chi trả tiền điện thoại 1331 250.066 8.886.947.930 Nguyễn Thị Tố Nga

04/06 04/06 636/20 Chi trả tiền điện thoại 6427 2.500.640 8.884.447.290 Nguyễn Thị Tố Nga

- Cộng số phát sinh trong kỳ 15.000.000 65.766.945

- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc

Chứng từ tại công ty luôn chính xác với thực tế phát sinh, tuân thủ quy định của nhà nước và được sắp xếp theo thứ tự thời gian hợp lý.

- Về mặt sổ sách: Những mẫu sổ sách của công ty tuân thủ theo đúng qui định pháp luật, của Bộ tài chính

- Về mặt phản ánh nghiệp vụ: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh một cách kịp thời và đúng nguyên tắc

2.2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty CP In & Bao Bì ĐT a Quy trình luân chuyển chứng từ

Kế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán trưởng

Hình 2.6: Lưu đồ quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền gửi ngân hàng tại Công ty CP In & Bao Bì Đồng Tháp

Xem xét, kiểm tra, đối chiếu chứng từ gốc, xác minh , xử lý chênh lệch

Gíấy báo Có Hóa đơn

Giấy báo Có Hóa đơn

Kiểm tra lại và ký duyệt

Giấy báo Có Hóa đơn

Giấy báo Có Hóa đơn

Lập sổ NKC, vào sổ chi tiết TGNH

Sổ NKC Sổ chi tiết

Hóa đơn Giấy báo Có Đối chiếu số liệu

Sổ TGNH Bảng kê TGNH

1 Khi nhận được giấy báo Có của Ngân hàng gửi đến, kế toán TGNH tiến hành xem xét, kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, xác minh và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch

2 Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét Kế toán trưởng kiểm tra lại và ký vào các chứng từ có liên quan

3 Sau khi được sự xem xét, phê duyệt của kế toán trưởng, kế toán TGNH thực hiện việc lập sổ nhật ký chung , sổ cái tiền gửi ngân hàng

4 Sau đó, kế toán TGNH phản ánh vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và lưu GBC

5 Cuối tháng, kế toán tiền gửi ngân hàng đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi với bảng kê của ngân hàng

Kế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán trưởng

Kiểm tra, đối chiếu chứng từ, lập UNC

Hóa đơn UNC Ủy nhiệm thu

UNC đã được duyệt NH

UNC đã có xác nhận của NH

Vào sổ NKC và sổ chi tiết tiền gửi

UNC đã có xác nhận của NH

Sổ TGNH Sổ chi tiết

Kết thúc Đối chiếu số liệu

Sổ TGNH Bảng kê TGNH Đến cuối tháng

1 Khi nhận được các chứng từ gốc kèm theo yêu cầu chi tiền như: hợp đồng, hóa đơn… Kế toán TGNH kiểm tra, đối chiếu các chứng từ đề nghị chi tiền sao cho đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ ( đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận có liên quan) Kế toán tiền gửi ngân hàng lập UNC thành 3 liên

2 UNC sẽ được chuyển cho kế toán trưởng xem xét, ký duyệt

3 Sau khi được kế toán trưởng ký duyệt, 3 liên UNC được trả về cho kế toán TGNH sẽ gửi cho NH 2 liên, liên còn lại kế toán lưu

4 NH nhận được UNC, hạch toán và thực hiện việc chi tiền sau đó gửi 1 liên UNC đã được ký nhận về cho đơn vị

5 Kế toán TGNH nhận được UNC do NH gửi về, thực hiện việc vào sổ NKC Sau đó, phản ánh vào sổ chi tiết TGNH và lưu UNC

6 Đến cuối tháng, kế toán tiền gửi ngân hàng đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi với bảng kê của ngân hàng b Chứng từ và sổ sách

- Sổ cái tài khoản 112 c Tài khoản sử dụng

- Tài khoản sử dụng chính là 112

- Một số tài khoản liên quan như:

+ TK 1312: Thu KH bằng TGNH, chuyển khoản

+ TK 3341: Trả tiền lương cho nhân viên

+ TK 62771: Chi trả tiền điện cho công ty điện lực d Các nghiệp vụ phát sinh tiền gửi

- Nghiệp vụ 1: Ngày 04/06/2020 thu tiền bán hàng của CS An Lập Phú, số tiền

Chứng từ kèm theo: Phiếu thu số 00NH311/20 (Phụ lục 08)

- Nghiệp vụ 2: Ngày 08/06/2020 chi trả tiền lương T5/2020 (danh sách ATM) cho CNV số tiền 1.099.989.518 đồng

Chứng từ kèm theo: Phiếu chi số 00NH351/20 (Phụ lục 09)

- Nghiệp vụ 3: ngày 19/06/2020 chi trả tiền điện T6/2020 (lần 1) cho Công ty Điện lực Đồng Tháp số tiền 107.742.644 đồng

Chứng từ kèm theo bao gồm Phiếu chi số 00NH366/20 và HĐGTGT mẫu số 01GTKT0/003 Đơn vị thực hiện giao dịch là Công ty CP In & Bao Bì Đồng Tháp, có địa chỉ tại 212 Lê Lợi, TX Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.

Mẫu số 02-TT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

SỔ CÁI Tháng 06 năm 2020 Tên tài khoản: Tiền Gửi Ngân Hàng

Chứng từ Diễn giải Số hiệu

04/06 00NH310/20 04/06 Thu tiền KH Tân Hồng Thắm 1312 5.118.000

04/06 00NH311/20 04/06 Thu tiền KH An Lập Phú 1312 50.000.000

08/06 00NH351/20 08/06 Chi trả tiền lương bằng thẻ AT 3348 100.000.000

08/06 00NH351/20 08/06 Chi trả tiền lương bằng thẻ ATM 3341 942.671.393

08/06 00NH351/20 08/06 Chi trả tiền lương bằng thẻ ATM 3343 57.318.125

Chứng từ Diễn giải Số hiệu

19/06 00NH366/20 19/06 Chi trả tiền điện cho Cty Điện lực ĐT 62771 90.481.720

19/06 00NH366/20 19/06 Chi trả tiền điện cho Cty Điện lực ĐT 62772 5.533.480

19/06 00NH366/20 19/06 Chi trả tiền điện cho Cty Điện lực ĐT 6427 1.932.658

30/06 00NH347/20 30/06 Thu lãi TGNH Công thương TPSĐ 515 49.557

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc

Công ty CP In & Bao Bì Đồng Tháp, có địa chỉ tại 212 Lê Lợi, TX Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, đã ký tên và đóng dấu xác nhận.

Mẫu số 02-TT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC)

Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng

04/06 PC 0000615/20 04/06 Chi thanh toán tiền bốc vác 62782 3.721.658

04/06 PC 0000615/20 04/06 Chi thanh toán tiền bốc vác 11111 3.721.658

04/06 00NH310/20 04/06 Thu tiền KH Tân Hồng Thắm 11211 5.118.000

04/06 00NH310/20 04/06 Thu tiền KH Tân Hồng Thắm 1312 5.118.000

04/06 00NH311/20 04/06 Thu tiền KH An Lập Phú 11211 50.000.000

04/06 00NH311/20 04/06 Thu tiền KH An Lập Phú 1312 50.000.000

Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng

05/06 PT 0000332/20 05/06 Thu tiền KH Thọ Thiên Đường 11111 15.000.000

05/06 PT 0000332/20 05/06 Thu tiền KH Thọ Thiên Đường 1311 15.000.000

08/06 00NH351/20 08/06 Chi trả tiền lương bằng thẻ ATM 3348 100.000.000

08/06 00NH351/20 08/06 Chi trả tiền lương bằng thẻ ATM 11211 100.000.000

08/06 00NH351/20 08/06 Chi trả tiền lương bằng thẻ ATM 3341 942.671.393

08/06 00NH351/20 08/06 Chi trả tiền lương bằng thẻ ATM 11211 942.671.393

08/06 00NH351/20 08/06 Chi trả tiền lương bằng thẻ ATM 3343 57.318.125

08/06 00NH351/20 08/06 Chi trả tiền lương bằng thẻ ATM 11211 57.318.125

09/06 PC 0000630/20 09/06 Chi trả tiền lương 3341 59.294.581

09/06 PC 0000630/20 09/06 Chi trả tiền lương 11111 59.294.581

10/06 PT 0000636/20 10/06 Chi trả tiền điện thoại 1331 250.066

10/06 PT 0000636/20 10/06 Chi trả tiền điện thoại 6427 2.500.640

10/06 PT 0000636/20 10/06 Chi trả tiền điện thoại 11111 2.750.706

19/06 00NH366 19/06 Chi trả tiền điện cho Cty Điện lực ĐT 1331 9.794.786

19/06 00NH366 19/06 Chi trả tiền điện cho Cty Điện lực ĐT 62771 90.481.720

Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng

19/06 00NH366 19/06 Chi trả tiền điện cho Cty Điện lực ĐT 62772 5.533.480

19/06 00NH366 19/06 Chi trả tiền điện cho Cty Điện lực ĐT 6427 1.932.658

19/06 00NH366 19/06 Chi trả tiền điện cho Cty Điện lực ĐT 11211 107.742.644

30/06 00NH347 30/06 Thu lãi TGNH Công thương TPSĐ 11211 49.557

30/06 00NH347 30/06 Thu lãi TGNH Công thương TPSĐ 515 49.557

Cộng phát sinh trong kỳ: 1.343.666.664 1.343.666.664

- Sổ này có … trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám Đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Chứng từ kế toán cần được sử dụng đúng quy định và sắp xếp theo thứ tự thời gian cũng như nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Về sổ sách kế toán: Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty theo đúng mẫu qui định của nhà nước, được ghi chép đầy đủ, rõ ràng

- Về phản ánh nghiệp vụ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán phản ánh chính xác, kịp thời

2.2.1.3 Tổng hợp các khoản vốn bằng tiền, giai đoạn 2017 – 2019

GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 28/01/2022, 11:30

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w