Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang tiến tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa, với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và xuất hiện nhiều ngành nghề mới Kinh tế thị trường đã thúc đẩy các công ty thay đổi và thích nghi, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường.
Để công ty tồn tại và phát triển cạnh tranh hiệu quả, các nhà quản trị cần có chiến lược nhạy bén trước các cơ hội kinh doanh Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt tiềm lực tài chính, bao gồm thu chi hàng ngày, từ đó đề xuất các phương án mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và quy mô công ty ngày càng lớn, việc quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và phải trả là rất cần thiết để đảm bảo nguồn vốn không bị chiếm dụng Theo dõi hiệu quả các khoản này có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và chi phí, giúp công ty hạn chế công nợ và nâng cao khả năng thanh toán Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém, tình trạng chiếm dụng vốn sẽ gia tăng, dẫn đến các khoản phải thu và phải trả kéo dài Do đó, quản trị tốt nguồn vốn, đặc biệt là công tác kế toán các khoản phải thu - phải trả, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của công ty.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc quản lý các khoản phải thu và phải trả, tôi đã chọn đề tài “Kế toán các khoản phải thu và phải trả tại Công ty Cổ phần Dược Phẩm Cửu Long” cho khóa luận tốt nghiệp Qua nghiên cứu này, tôi mong muốn khám phá sâu hơn về công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Bài viết này sẽ khám phá cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán các khoản phải thu và phải trả tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long Chúng tôi sẽ phân tích quy trình kế toán, tầm quan trọng của việc quản lý các khoản phải thu và phải trả, cũng như những thách thức hiện tại mà công ty đang đối mặt Qua đó, bài viết mong muốn cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động kế toán trong bối cảnh phát triển của ngành dược phẩm.
Mục tiêu cụ thể
- Trình bày cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu và phải trả
- Hiểu rõ công tác kế toán nói chung, cũng như công tác kế toán các khoản phải thu và phải trả tại Công ty
Để quản lý hiệu quả kế toán các khoản phải thu và phải trả, cần tiếp cận các chứng từ kế toán liên quan như phiếu thu, phiếu chi và các tài liệu chứng từ khác.
Công tác kế toán các khoản phải thu và phải trả tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long cần được đánh giá một cách thực tế để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính Việc kiểm soát các khoản phải thu giúp công ty tối ưu hóa dòng tiền, trong khi quản lý các khoản phải trả sẽ góp phần nâng cao uy tín và mối quan hệ với nhà cung cấp Đánh giá hiệu quả của quy trình kế toán này không chỉ phản ánh tình hình tài chính hiện tại mà còn ảnh hưởng đến chiến lược phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
Để hoàn thiện công tác kế toán các khoản phải thu và các khoản phải trả tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long, cần đề xuất một số kiến nghị như cải tiến quy trình ghi chép, áp dụng phần mềm kế toán hiện đại, tăng cường đào tạo nhân viên về nghiệp vụ kế toán, và thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ Những biện pháp này sẽ giúp nâng cao tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán, đồng thời cải thiện hiệu quả quản lý tài chính của công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp, tôi đã áp dụng một số phương pháp quan trọng, bao gồm phương pháp tiếp cận trao đổi trực tiếp nhằm ghi nhận thông tin tại Công ty, cùng với phương pháp thu thập số liệu và chứng từ kế toán từ Công ty.
+ Phương pháp ghi chép các số liệu từ sổ sách, báo cáo của Công ty như: Sổ cái, sổ chi tiết, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…
- Tham khảo tài liệu, giáo trình, phỏng vấn nhân viên kế toán và các nhân viên có liên quan
Đánh giá các số liệu tài sản của công ty dưới hình thức tiền tệ là rất quan trọng Kế toán cần tiếp cận chứng từ và sổ sách kế toán một cách hệ thống, tuân thủ quy trình rõ ràng Việc theo dõi các yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện công việc kế toán giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu và phải trả
Chương 2: Thực trạng kế toán các khoản phải thu và phải trả tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ
Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu
1.1.1 Kế toán phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1.1.1.2 Chứng từ, sổ sách kế toán
- Hóa đơn thuế GTGT (Hóa đơn bán hàng); phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo Có ngân hàng; biên bản bù trừ công nợ
- Sổ chi tiết theo dõi khách hàng…
TK 131 Phải thu khách hàng SDĐK:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đồng Việt Nam)
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Số tiền giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng
- Số tiền còn chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam)
Số tiền còn phải thu khách hàng
1.1.1.4 Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay b) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao e) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
Khi phát sinh khoản nợ phải thu từ khách hàng, kế toán cần quy đổi số tiền này sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, tức là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà khách hàng thanh toán Đối với trường hợp nhận trước tiền từ người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, kế toán sẽ áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho số tiền đã nhận trước.
Khi thu hồi nợ phải thu từ khách hàng (tài khoản 131), kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế cụ thể cho từng khách nợ Nếu khách nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá thực tế sẽ được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động của các giao dịch đó Đối với trường hợp nhận trước tiền từ người mua, kế toán cũng phải ghi nhận theo quy định tương ứng.
131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
Doanh nghiệp cần thực hiện đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật Tỷ giá giao dịch thực tế được sử dụng để đánh giá lại các khoản phải thu là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp chỉ định cho khách hàng thanh toán Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch với nhiều ngân hàng, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng mà họ thường xuyên giao dịch Đối với các đơn vị trong tập đoàn, tỷ giá chung do Công ty mẹ quy định sẽ được áp dụng để đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ phát sinh từ giao dịch nội bộ, đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế.
131 phải thu của khách hàng
Doanh thu chưa thu tiền
Tổng giá phải thanh toán toán
Phải thu theo tiến độ kế hoạch
Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ
Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ
Các khoản chi hộ khách hàng
Thu thập do thanh lý, nhượng bán
Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại
Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
Khách hàng thanh toán nợ bằng hàng tồn kho
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán phải thu khách hàng
1.1.2 Kế toán phải thu nội bộ
Phải thu nội bộ là các khoản phải thu phát sinh trong mối quan hệ thương mại và tài chính giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc doanh nghiệp độc lập Các đơn vị này không có tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc, nhưng vẫn có tổ chức công tác kế toán, như chi nhánh, xí nghiệp, và ban quản lý dự án, thực hiện hạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp.
1.1.2.2 Chứng từ, sổ sách kế toán
- Hóa đơn thuế GTGT (hóa đơn bán hàng); phiếu thu, phiếu chi
- Hóa đơn vận chuyển kiêm phiếu xuất kho nội bộ
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho nội bộ; biên bản bù trừ công nợ nội bộ
- Sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ nội bộ…
TK 136 “Phải thu nội bộ”
- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới
- Các khoản chi hộ trả hộ doanh nghiệp cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ
- Số tiền doanh nghiệp cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp
- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống
- Số tiền phải thu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau
- Các khoản phải thu nội bộ khác
- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị cấp dưới
- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ
- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng
Số còn nợ phải thu ở các đơn vị nội bộ
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, chỉ được mở tại doanh nghiệp cấp trên để ghi nhận số vốn kinh doanh hiện có tại các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc Tài khoản này không phản ánh số vốn mà công ty mẹ đầu tư vào các công ty con hoặc vốn đầu tư vào các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập Trong trường hợp này, vốn đầu tư vào các đơn vị sẽ được ghi nhận trên tài khoản 221 “Đầu tư vào công ty con”.
Tài khoản 1362 - Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá được sử dụng bởi các doanh nghiệp là Chủ đầu tư có Ban Quản lý Dự án (BQLDA) Tài khoản này nhằm phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các BQLDA chuyển lên.
Tài khoản 1363 - Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá được sử dụng bởi các doanh nghiệp là Chủ đầu tư có Ban Quản lý Dự án (BQLDA) Tài khoản này nhằm phản ánh các khoản chi phí đi vay phát sinh tại BQLDA và đủ điều kiện để được vốn hóa.
- Tài khoản 1368 - Phải thu nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn vị nội bộ
1.1.2.4 Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc doanh nghiệp độc lập Các đơn vị cấp dưới trực thuộc trong trường hợp này là các đơn vị không có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc nhưng có tổ chức công tác kế toán, như các chi nhánh, xí nghiệp, Ban quản lý dự án hạch toán phụ thuộc doanh nghiệp b) Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các công ty thành viên, xí nghiệp là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập không phản ánh trong tài khoản này mà phản ánh như đối với các công ty con c) Nội dung các khoản phải thu nội bộ phản ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí đã giao, đã cấp cho cấp dưới;
+ Các khoản cấp dưới phải nộp lên cấp trên theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao cho đơn vị trực thuộc để thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá trị giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu vãng lai khác
- Ở đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc:
+ Các khoản được doanh nghiệp cấp trên cấp nhưng chưa nhận được;
Giá trị sản phẩm và hàng hóa dịch vụ được chuyển giao cho các đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác nhằm mục đích bán Doanh thu từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp cần quản lý các khoản phải thu và phải trả nội bộ một cách chi tiết, bao gồm các khoản thu hộ từ doanh nghiệp cấp trên và các đơn vị nội bộ khác, cũng như các khoản đã chi và đã trả hộ Tài khoản 136 "Phải thu nội bộ" phải được hạch toán chi tiết theo từng đơn vị cấp dưới, và doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc để giải quyết các khoản nợ phải thu trong kỳ kế toán Cuối kỳ, cần kiểm tra và đối chiếu số phát sinh, số dư của tài khoản 136 và tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" với các đơn vị cấp dưới, thực hiện thanh toán bù trừ và hạch toán trên hai tài khoản này Nếu có chênh lệch trong quá trình đối chiếu, doanh nghiệp cần xác định nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán phải thu nội bộ
Chủ đầu tư vốn đầu tư
Lãi TGNH do BQLDA chuyển lên cho chủ đầu tư
BQLDA nộp doanh thu hoạt động TC, thu nhập khác cho chủ đầu tư
Kết chuyển chi phí cho đi vay đủ điều kiện vốn hóa vào giá trị công trình
Cấp vốn cho đơn vị trực thuộc bằng TSCĐ
Nhận bàn giao công trình dự án hoàn thành từ BQLDA
BQLDA chuyển thuế GTGT đầu vào cho chủ đầu tư
Thu hồi VKD ở đơn vị phụ thuộc bằng TSCĐ
BQLDA chuyển chi phí cho chủ đầu tư
1.1.3 Kế toán phải thu khác
Phải thu khác là các khoản phải thu không mang tính chất thương mại như:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý
Các khoản phải thu bao gồm bồi thường vật chất, cho mượn tạm thời không lãi, chi hộ, tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
1.1.3.2 Chứng từ, sổ sách kế toán
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa
- Các chứng từ có liên quan khác
- Giá trị tài sản thiếu chờ sử lý
Phải thu của cá nhân và tập thể, cả trong và ngoài đơn vị, đối với tài sản thiếu cần được xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý kịp thời.
- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
- Phải thu về lợi nhuận đầu tư tài chính
- Các khoản nợ và tiền lãi phải thu khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý
- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác
Các khoản nợ khác còn phải thu
Tài khoản 138 - Phải thu khác, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý
Tài khoản 1385 - Phải thu về cổ phần hóa ghi nhận số tiền mà doanh nghiệp đã chi cho quá trình cổ phần hóa, bao gồm chi phí cổ phần hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, và hỗ trợ đào tạo lại cho nhân viên trong doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Tài khoản 1388 - Phải thu khác: Phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 133, 136 và TK 1381,
1385, như: Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi thường do làm mất tiền, tài sản;
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải thu không nằm trong phạm vi của các tài khoản phải thu như TK 131 và TK 136, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ này Nội dung chủ yếu bao gồm việc theo dõi và quản lý các khoản nợ phải thu ngoài luồng.
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải trả
1.2.1 Kế toán phải trả cho người bán
Nghĩa vụ thanh toán cho người bán là trách nhiệm hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch mua chịu liên quan đến vật tư, thiết bị, dụng cụ, hàng hóa và dịch vụ từ nhà cung cấp Doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ này bằng cách sử dụng các nguồn lực tài chính của mình.
Số tiền ghi nợ người bán từ các giao dịch cần được xác định chính xác và doanh nghiệp sẽ thanh toán khoản nợ này bằng tiền hoặc tài sản khác Các khoản nợ phải trả cho người bán, bao gồm cả khoản nợ cho nhà thầu trong xây dựng và sửa chữa tài sản cố định, có thể liên quan đến giao dịch bằng ngoại tệ, vàng và tiền tệ.
1.2.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Các chứng từ liên quan khác
TK 331 “Phải trả người bán”
- Số tiền đã trả cho người bán
- Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa
- Số tiền chấp thuận giảm giá hàng bán, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nghiệm và trả lại người bán
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ
- Số tiền phải trả người bán
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của vật tư đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông giá chính thức
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ
Số tiền đã ứng trước hoặc số tiền đã trả nhiều hơn Số tiền còn phải trả
1.2.1.4 Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay b) Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
Khi phát sinh nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, thường là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Đối với trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí, bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho số tiền đã ứng trước.
Khi thanh toán nợ cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán cần quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế cho từng chủ nợ Nếu chủ nợ có nhiều giao dịch, tỷ giá sẽ được xác định dựa trên bình quân gia quyền di động Đối với trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán, tỷ giá áp dụng là tỷ giá bán của ngân hàng nơi có giao dịch tại thời điểm ứng trước.
Doanh nghiệp cần đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ theo quy định pháp luật tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, sử dụng tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch Các đơn vị trong tập đoàn phải áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định, đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế, để đánh giá các khoản phải trả phát sinh từ giao dịch nội bộ Đối với bên giao nhập khẩu ủy thác, số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu được ghi nhận như khoản phải trả thông thường Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận nhưng chưa có hóa đơn vào cuối tháng cần sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn Khi hạch toán chi tiết, kế toán phải ghi rõ các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
331 - Phải trả cho người bán Ứng trước tiền cho người bán
Thanh toán các khoản phải trả
Giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại
Trường hợp khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ
Thuế GTGT (nếu có) Hoa hồng đại lý được hưởng
Trả trước tiền ủy thác mua hàng cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu
Trả tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu
Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả người bán bằng ngoại tệ
Mua vật tư, hàng hóa nhập kho
Thuế GTGT Đưa TSCĐ vào sử dụng
Giá trị của hàng nhập khẩu
Nhận dịch vụ cung cấp
Khi nhận hàng bán đại lý đúng giá hưởng hoa hồng
Phí ủy thác nhập khẩu phải trả đơn vị ủy thác
Nhà thầu chính xác định giá trị khối lương xấy lấp phải trả cho nhà thầu phụ
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả người bán bằng ngoại tệ
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán phải trả cho người bán
1.2.2 Kế toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Các khoản phải nộp nhà nước là số tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho nhà nước, bao gồm các loại thuế gián thu, thuế trực thu, phí, lệ phí và các khoản nộp khác theo quy định pháp luật.
Thuế GTGT là loại thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng Thuế này liên quan đến việc mua bán hàng hóa và dịch vụ trong doanh nghiệp, được tính theo hai phương pháp: khấu trừ thuế và tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu áp dụng cho các sản phẩm và dịch vụ hạn chế tiêu dùng trong xã hội Loại thuế này được quy định trong luật thuế tiêu thụ đặc biệt và liên quan đến việc mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Thuế xuất, nhập khẩu, hay còn gọi là thuế quan, là loại thuế áp dụng cho hàng hóa giao thương qua biên giới quốc gia hoặc giữa các quốc gia trong liên minh thuế quan.
- Thuế thu nhâp doanh nghiệp là chi phí thuế trừ vào lợi nhuận kế toán trước thuế
- Thuế tài nguyên là thuế đánh vào các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên (khai thác rừng, khoáng sản,…)
- Các loại thuế khác phải nộp như thuế môn bài, thuế trước bạ, thuế hộ thuế thuế thu nhập cá nhân
- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.2.2.2 Chứng từ, sổ sách kế toán
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có
- Các chứng từ gốc có liên quan…
TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước”
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Số thuế và các khoản đã nộp vượt quá số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xem xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
TK 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp, ghi nhận số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, thuế GTGT đã được khấu trừ, cũng như số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên: Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất ghi nhận đầy đủ số thuế nhà đất và tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và số còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3338 ghi nhận các khoản thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác, bao gồm số tiền phải nộp, đã nộp và còn phải nộp Các loại thuế này bao gồm thuế môn bài và thuế nộp thay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, ghi nhận số tiền phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí cho Nhà nước, không bao gồm các khoản đã được ghi vào các tài khoản từ 3331 đến 3338 Ngoài ra, tài khoản này cũng phản ánh các khoản trợ cấp, trợ giá mà Nhà nước cấp cho doanh nghiệp (nếu có).
Khái quát về Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
2.1.1.1 Tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân, hình thức tổ chức kinh doanh
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
Tên tiếng Anh : Cuu Long Pharmaceutical Joint - Stock Corporation
Trụ sở: 150 Đường 14/9- Phường 5- Thành phố Vĩnh Long- Tỉnh Vĩnh Long Điện thoại: (0270) 3 822 533
Website : www.pharimexco.com.vn
Công ty là Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 1500202535 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Vĩnh Long, lần đầu vào ngày 09/11/2004 và đã trải qua 17 lần thay đổi, với lần thay đổi gần nhất vào ngày 15/11/2017.
Vốn điều lệ: 568.328.240.000 đồng kể từ ngày 15/11/2017
Cổ phiếu chính thức niêm yết ngày 17/09/2008 tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM
Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
Hình thức tổ chức kinh doanh:
- Loại hình Công ty: Doanh nghiệp
- Lĩnh vực: Dược phẩm và y tế
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long tiền thân là Xí nghiệp dược phẩm tỉnh Cửu Long được thành lập năm 1976
Năm 1992, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Cửu Long đã được chia thành hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh Xí nghiệp Liên Hiệp Dược Cửu Long sau đó được phân chia tài sản, dẫn đến việc thành lập Công ty Dược Trà Vinh và tái lập Công ty Dược Cửu Long, hiện nay được biết đến với tên gọi Công ty Dược và Vật tư Y tế Cửu Long (Pharimexco).
Vào tháng 09/2004, Công ty Dược phẩm Cửu Long (PHARIMEXCO) đã chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, bắt đầu từ ngày 09/11/2004, với vốn điều lệ ban đầu là 56 tỷ đồng.
Vào ngày 03/09/2008, Tổng giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh đã ký quyết định số 101/QĐ-SGDHCM, chấp thuận Công ty cổ phần dược phẩm Cửu Long trở thành công ty thứ 159 niêm yết cổ phiếu phổ thông trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM với mã chứng khoán DCL.
- Ngày 17/09/2008, cổ phiếu DCL chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM
Năm 2015, Công ty Cổ phần Đầu tư F.I.T đã trở thành cổ đông lớn của Dược Cửu Long, và hiện tại, Dược Cửu Long đã trở thành công ty con của Tập đoàn F.I.T.
- Tháng 8/2018, 3 nhà máy sản xuất Capsule đã hoàn thành và đưa vào hoạt động
Công ty chuyên quản lý và sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, bao bì, hóa chất và trang thiết bị y tế nhằm phục vụ nhu cầu của nhân dân.
Công ty chuyên nghiên cứu thị trường cả trong và ngoài nước, tham gia hội thảo khoa học và triển lãm, đồng thời thực hiện các hoạt động quảng cáo Chúng tôi luôn tìm hiểu các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giới thiệu sản phẩm ra thị trường, phục vụ cho việc tiêu thụ trong nước và quốc tế.
Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh Việc khai thác và tận dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu suất và đạt được kết quả kinh doanh cao hơn.
- Chủ động linh hoạt tìm nguồn nguyên liệu tốt, giá rẻ và tìm các đối tác bạn hàng để tiêu thụ sản phẩm
Quản lý tài sản doanh nghiệp hiệu quả là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu suất làm việc Việc quản lý tiền mặt, tổ chức thu mua và chế biến hàng hóa cần được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng và hiệu quả trong quá trình bảo quản.
Chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước liên quan đến an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy và trật tự lao động, đồng thời tuân thủ pháp lệnh về kế toán thống kê Đảm bảo thực hiện chế độ báo cáo kế toán một cách kịp thời, chính xác và trung thực Nộp thuế cho Nhà nước định kỳ và đúng thời hạn.
2.1.2 Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Mạng lưới phân phối sản phẩm của Dược Cửu Long (DCL) trải rộng khắp các tỉnh thành Việt Nam, khẳng định vị thế là đơn vị cung ứng dược phẩm uy tín và lâu năm cho nhiều bệnh viện lớn Hiện tại, DCL đã mở rộng hệ thống phân phối với 13 chi nhánh và hơn 55 nhà phân phối trên toàn quốc.
Kể từ quý I/2015, DCL đã trở thành công ty con của CTCP Đầu tư F.I.T, với sự đầu tư mạnh mẽ về vốn và nhân lực từ công ty mẹ Để phát triển hoạt động sản xuất - kinh doanh, DCL đã thực hiện kế hoạch tái cấu trúc toàn diện, bổ sung nhân lực chủ chốt trong quản trị, điều hành, sản xuất và bán hàng, đồng thời kiểm soát tốt công tác quản lý công nợ Ngoài ra, DCL cũng nhận được đầu tư để mở rộng và nâng cấp nhà máy, gia tăng công suất sản xuất.
DCL, với sự đầu tư mạnh mẽ từ công ty mẹ, hướng tới mục tiêu trở thành doanh nghiệp dược hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm và thiết bị y tế Công ty không ngừng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, sở hữu hệ thống máy móc hiện đại và xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, DCL còn cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội bằng cách chia sẻ giá trị với cộng đồng, bảo vệ môi trường, chăm sóc người lao động và xây dựng văn hóa doanh nghiệp phù hợp với các giá trị quản trị cốt lõi của F.I.T.
DCL sở hữu 4 nhà máy hiện đại, bao gồm 2 nhà máy dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP - WHO và một nông trường dược liệu rộng 40 ha tại Bình Phước Công ty cũng có một nhà máy sản xuất dụng cụ y tế và một nhà máy sản xuất viên nang cứng rỗng Vicancap, là đơn vị duy nhất tại Việt Nam cung cấp sản phẩm capsule Các nhà máy hoạt động với công suất tối đa, sử dụng công nghệ tiên tiến được nhập khẩu từ Canada và Hàn Quốc.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
2.1.3.1 Sơ đồ chức của Công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức
2.1.3.2 Chức năng của các phòng ban trong Công ty
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời là đại diện pháp lý của công ty, đảm bảo thực hiện đúng các chức năng và nhiệm vụ theo điều lệ đã được quy định.
Thực trạng kế toán các khoản phải thu và phải trả tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
2.2.1 Đặc điểm kế toán các khoản phải thu và phải trả tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
2.2.1.1 Đặc điểm kế toán các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền mà khách hàng nợ Công ty do mua sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng chưa thanh toán Nó cũng bao gồm các khoản ứng tiền trước cho người bán, các khoản tạm ứng và các khoản bồi thường.
Do Công ty trong năm không phát sinh các khoản về thu nội bộ nên không có những số liệu liên quan đến khoản phải thu nội bộ
Kế toán phải thu của Công ty bao gồm: kế toán phải thu khách hàng, kế toán phải thu khác
2.2.1.2 Đặc điểm kế toán các khoản phải trả
Khoản phải trả thể hiện tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp đối với người bán hàng hóa, dịch vụ, thuế, các khoản phải nộp cho nhà nước, tiền lương cho người lao động, cũng như các khoản vay ngân hàng và từ tổ chức, cá nhân khác đã đến hạn.
Kế toán phải trả của Công ty bao gồm: kế toán phải trả người bán; kế toán phải trả người lao động; kế toán phải trả, phải nộp khác
2.2.2 Kế toán các khoản phải thu tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Trong phạm vi bài nghiên cứu này em xin trình bày nội dung về kế toán phải thu khách hàng và kế toán phải thu khác
2.2.2.1 Kế toán phải thu khách hàng
Kế toán phải thu khách hàng là công cụ quan trọng để ghi nhận các khoản nợ phải thu và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng đối với Công ty.
- Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ:
+ Giấy báo Có ngân hàng
+ Biên bản bù trừ công nợ
+ Sổ theo dõi chi tiết khách hàng
+ Các chứng từ liên quan khác
Trình tự luân chuyển chứng từ:
(hóa đơn bán hàng, phiếu thu, giấy báo Có….)
Sổ chi tiết khách hàng
Công ty sử dụng tài khoản 131 - Phải thu khách hàng để ghi nhận không chỉ khoản phải thu từ khách hàng mà còn khoản tiền mà khách hàng đã ứng trước cho công ty.
+ TK 131.Benovas: Công ty Cổ phần Dược phẩm Benovas
+ TK 131.YDCT: Bệnh viện trường đại học Y Dược Cần Thơ
- Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sổ sách sử dụng tại Công ty:
Vào ngày 2/10/2019, Công ty Cổ phần Dược phẩm Benovas đã nhận hóa đơn số 0007712 với tổng giá trị 393.059.040 đồng, đã bao gồm 10% thuế GTGT Kế toán ghi nhận khoản nợ phải thu và thực hiện hạch toán trên phần mềm kế toán.
Vào ngày 7/10/2019, dựa trên hóa đơn số 0003063, một giao dịch bán hàng trị giá 5.975.998 đồng đã được thực hiện cho Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, bao gồm 5% thuế GTGT Kế toán đã ghi tăng nợ phải thu và thực hiện hạch toán trên phần mềm kế toán.
Có 33311 284.571 + Ngày 15/11/2019 căn cứ vào PTNH-00004 thu tiền bán hàng của Công ty
Cổ phần Dược phẩm Benovas đã thu được số tiền 1.369.567.767 đồng từ tiền gửi ngân hàng Kế toán đã thực hiện ghi giảm nợ phải thu và tiến hành hạch toán trên phần mềm kế toán.
Có 131.Benovas 1.369.567.767 + Ngày 27/11/2019 căn cứ vào PTNH-10312 thu tiền bán hàng của Công ty
Cổ phần Dược phẩm Benovas đã thu được 13.440.000 đồng từ tiền gửi ngân hàng Kế toán đã ghi giảm nợ phải thu và thực hiện hạch toán trên phần mềm kế toán.
Vào ngày 31/12/2019, theo PTNH-10023, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã thu tiền bán hàng qua hình thức chuyển khoản ngân hàng với tổng số tiền 22.401.297 đồng Kế toán đã thực hiện ghi giảm nợ phải thu và tiến hành hạch toán trên phần mềm kế toán.
Họ, tên người nộp tiền: Lê Mỹ Tuyền Đơn vị: bệnh viện trường đại học Y Dược Cần Thơ Địa chỉ:
Lý do thu: thu tiền bán hàng
Viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu bốn trăm lẻ một ngàn hai trăm chín mươi bảy đồng
Kèm theo: Chứng từ gốc
Ban Tổng giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Đã nhận số tiền (viết bằng chữ): ………
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
150 Đường 14/9, Phường 5, TP Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long
(Ban hành theo thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
2/10/2019 BHVV100002 2/10/2019 Bán hàng cho Công ty Cổ phần Dược phẩm
7/10/2019 BHVV100106 7/10/2019 Bán hàng cho bệnh viện trường đại học Y
15/11/2019 PTNH100004 15/11/2019 Thu tiền bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Benovas 1121 1.369.567.767
27/11/2019 PTNH110312 27/11/2019 Thu tiền bán hàng của hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Benovas 1121 13.440.000
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
Số 150 đường 14/9, phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
Số 150 đường 14/9, phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Mẫu số: S31-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
Mẫu số: S31-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
TK 131 – Phải thu khách hàng (Qúy 4 (1/10/2019 – 31/12/2019)
31/12/2019 PTNH110023 31/12/2019 Thu tiền bán hàng của bệnh viện trường đại học
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ TK: 131.Benovas Đối tượng: Công ty Cổ phần Dược phẩm Benovas
Quý 4 (1/10/2019 - 31/12/2019) Ngày, tháng ghi sổ
Số phát sinh Số dư
Ngày, tháng Số hiệu Nợ Có Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
Bán hàng cho Công ty Cổ phần
Thu tiền bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Benovas 1121 1.369.567.767
Thu tiền bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Benovas 1121 13.440.000
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
Số 150 đường 14/9, phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
Số 150 đường 14/9, phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Mẫu số: S31-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
Mẫu số: S31-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ TK: 131.YDCT Đối tượng: Bệnh Viện Trường Đại Học Cần Thơ
Số phát sinh Số dư
Ngày, tháng Số hiệu Nợ Có Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ 142.896.342
Bán hàng cho bệnh viện trường đại học Y
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
Số 150 đường 14/9, phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
Số 150 đường 14/9, phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Mẫu số: S31-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
Thu tiền bán hàng của bệnh viện trường đại học Y Dược Cần Thơ 1121 22.401.297
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
2.2.2.2 Kế toán phải thu khác
Kế toán phải thu khác được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải thu không thuộc phạm vi tài khoản phải thu khách hàng, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán của các khoản nợ này.
+ Giấy báo Nợ, giấy báo Có
+ Các chứng từ có liên quan khác
- Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 1388 – Phải thu khác
- Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sổ sách sử dụng tại Công ty:
Vào ngày 7/10/2019, căn cứ vào PCNH001, số tiền tạm ứng đóng học phí sau đại học cho Võ Thị Thu Trang là 30.600.000 đồng, được thanh toán qua chuyển khoản Kế toán đã ghi tăng nợ phải thu và thực hiện hạch toán trên phần mềm kế toán.
Họ, tên người nhận tiền: Võ Thị Thu Trang Đơn vị: Địa chỉ:
Lý do chi: chi tạm ứng đóng tiền học phí
Viết bằng chữ: Ba mươi triệu sáu trăm ngàn đồng
Kèm theo: Chứng từ gốc
Ban Tổng giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Đã nhận số tiền (viết bằng chữ): ………
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
150 Đường 14/9, Phường 5, TP Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh
(Ban hành theo thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
Vào ngày 30/11/2019, theo THA-00004, chi phí quyết toán hỗ trợ bán hàng chương trình DCL – Benovas, bao gồm tặng hiện vật như mũ và áo mưa, được ghi nhận với tổng số tiền 449.642.002 đồng Kế toán đã thực hiện ghi tăng nợ phải thu và tiến hành hạch toán trên phần mềm kế toán (xem phụ lục 1).
Vào ngày 30/11/2019, dựa trên chứng từ THC-00008, công ty đã ghi nhận lãi tiền gửi tháng 11/2019 với số tiền 4.452.956.164 đồng Kế toán đã thực hiện việc ghi tăng nợ phải thu và hạch toán trên phần mềm kế toán (xem phụ lục 2).
Vào ngày 30/12/2019, dựa trên chứng từ THC-00008, công ty đã nhận lãi tiền gửi tháng 12/2019 với số tiền 5.558.276.714 đồng Kế toán đã ghi tăng nợ phải thu và thực hiện hạch toán trên phần mềm kế toán (Xem phụ lục 3)
Có 515 5.558.276.714 + Ngày 31/12/2019 căn cứ vào THA-00020 bù trừ chi phí bán hàng capsule
2019 (quà tết) với số tiền 288.750.000 đồng Kế toán ghi tăng nợ phải thu và tiến hành hạch toán trên phần mềm kế toán (xem phụ lục 4)
TK 138 – Phải thu khác Quý 4 (1/10/2019 – 31/12/2019) Ngày, tháng ghi sổ
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ
7/10/2019 TH1-00022 7/10/2019 tạm ứng đóng tiền học phí đi học sau đại học cho Võ
30/11/2019 THA-00004 30/11/2019 phí quyết toán hỗ trợ bán hàng chương trình DCL –
Benovas (tặng hiện vật, mũ, áo mưa) 6418 449.642.002
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
Số 150 đường 14/9, phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Mẫu số: S02c1-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
31/12/2019 THA-00020 31/12/2019 bù trừ chi phí bán hàng capsule 2019 (quà tết) 641 288.750.000
Giám đốc (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN TK: 1388 – Phải thu khác Quý 4 (1/10/2019 - 31/12/2019)
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Nợ Có Nợ Có
- Số phát sinh trong kỳ 7/10 TH1-
7/10 tạm ứng đóng tiền học phí đi học sau đại học cho Võ Thị Thu Trang
30/11 phí quyết toán hỗ trợ bán hàng chương trình DCL – Benovas (tặng hiện vật, mũ, áo mưa)
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG
Số 150 đường 14/9, phường 5, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Mẫu số: S31-DN (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)
31/12 bù trừ chi phí bán hàng capsule 2019
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Người ghi sổ (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
Giám đốc (Ký, họ tên)
2.2.3 Kế toán các khoản phải trả tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Trong bài nghiên cứu này, tôi sẽ trình bày về kế toán phải trả cho người bán, kế toán phải trả cho người lao động và các khoản phải trả, phải nộp khác Những nội dung này sẽ giúp làm rõ các khía cạnh quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán doanh nghiệp.
2.2.3.1 Kế toán phải trả người bán