1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Nguyên lý kế toán (Ngành Kế toán)

231 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 231
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN (0)
    • 1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của hạch toán kế toán (11)
      • 1.1.1. Hạch toán trong kinh tế - Ý nghĩa và vai trò đối với nền kinh tế (11)
      • 1.1.2. Lịch sử ra đời của kế toán (12)
      • 1.1.3 Các trường phái lý luận về hạch toán kế toán (14)
    • 1.2. Bản chất của kế toán (15)
      • 1.2.1. Phân biệt các loại hạch toán (0)
      • 1.2.2. Định nghĩa (0)
      • 1.2.3. Chức năng của kế toán (17)
      • 1.2.4 Kế toán tài chính & Kế toán quản trị (0)
    • 1.3 Đối tượng của hạch toán kế toán (0)
      • 1.3.1. Tài sản (0)
      • 1.3.2. Nguồn vốn (22)
      • 1.3.3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn (25)
      • 1.3.4. Quá trình hoạt động kinh doanh (0)
    • 1.4. Các nguyên tắc kế toán cơ bản (27)
      • 1.4.1. Cơ sở dồn tích (27)
      • 1.4.2. Hoạt động liên tục (27)
      • 1.4.3. Giá gốc (0)
      • 1.4.4. Phù hợp (28)
      • 1.4.5. Nhất quán (28)
      • 1.4.6. Thận trọng (28)
      • 1.4.7. Trọng yếu (0)
      • 1.4.8. Các khái niệm và nguyên tắc quan trọng khác (29)
    • 1.5. Các phương pháp kế toán (30)
      • 1.5.1. Chứng từ kế toán (30)
      • 1.5.2. Tài khoản kế toán (30)
      • 1.5.3. Ghi sổ kép (30)
      • 1.5.5. Báo cáo kế toán (30)
    • 1.6. Nhiệm vụ và các yêu cầu cơ bản đối với kế toán (31)
      • 1.6.1. Nhiệm vụ của kế toán (31)
      • 1.6.2. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán (32)
    • 1.7. Bài tập chương 1 (0)
  • CHƯƠNG 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG (38)
    • 2.1. Sự cần thiết (0)
    • 2.2. Bảng cân đối kế toán (0)
      • 2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán (0)
      • 2.1.2. Nội dung và kết cấu của Bảng cân đối kế toán (39)
      • 2.2.3. Tính chất cân đối của Bảng cân đối kế toán (49)
      • 2.2.4. Nguyên tắc lập và mối quan hệ giữa tài khoản với các chỉ tiêu trên BCĐKT (0)
    • 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (56)
      • 2.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (56)
      • 2.3.2. Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (57)
      • 2.3.3. Nguyên tắc lập và mối quan hệ giữa BCKQHĐKD và BCĐKT (62)
    • 2.4. Bài tập chương 2 (63)
  • CHƯƠNG 3: TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP (71)
    • 3.1. Tài khoản (71)
      • 3.1.1. Khái niệm tài khoản (71)
      • 3.1.2. Phân loại tài khoản (71)
      • 3.1.3. Kết cấu của tài khoản (72)
      • 3.1.4. Nguyên tắc ghi chép trên các tài khoản kế toán (73)
    • 3.2. Ghi sổ kép (77)
      • 3.2.1. Khái niệm (77)
      • 3.2.2. Các loại định khoản (78)
      • 3.2.3. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết (80)
      • 3.2.4. Mối quan hệ giữa tài khoản và bảng cân đối kế toán (0)
      • 3.2.6. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp (89)
    • 3.3. Bài tập chương 3 (91)
  • CHƯƠNG 4: TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN (99)
    • 4.1. Sự cần thiết (99)
    • 4.2. Các nguyên tắc chi phối (100)
      • 4.2.1. Nguyên tắc giá gốc (100)
      • 4.2.2. Nguyên tắc hoạt động liên tục (100)
      • 4.2.3. Nguyên tắc thận trọng (0)
      • 4.2.4. Nguyên tắc nhất quán (101)
      • 4.2.5. Nguyên tắc khách quan (101)
      • 4.2.6. Ảnh hưởng của mức giá chung thay đổi (101)
      • 4.2.7. Yêu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp (0)
    • 4.3. Tính giá một số đối tượng kế toán chủ yếu (102)
      • 4.3.1. Tài sản cố định (102)
      • 4.3.2. Tính giá nguyên vật liệu (104)
    • 4.4. Bài tập chương 4 (110)
  • CHƯƠNG 5: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ (0)
    • 5.1. Chứng từ kế toán, khái niệm và tác dụng của chứng từ kế toán (117)
      • 5.1.1. Khái niệm (0)
      • 5.1.2. Tác dụng (0)
      • 5.1.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ (118)
      • 5.1.4. Phân loại chứng từ (0)
      • 5.1.5. Trình tự xử lý chứng từ (124)
    • 5.2. Kiểm kê (0)
      • 5.2.1. Khái niệm (0)
      • 5.2.2. Các loại kiểm kê (127)
      • 5.2.3. Phương pháp tiến hành kiểm kê (128)
    • 5.3. Bài tập chương 5 (0)
    • 6.1. Kế toán quá trình mua hàng (137)
      • 6.1.1. Khái niệm (137)
      • 6.1.2. Nhiệm vụ (137)
      • 6.1.3. Các phương pháp quản lý hàng tồn kho (0)
      • 6.1.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán (138)
    • 6.2. Kế toán quá trình sản xuất (142)
      • 6.2.1. Khái niệm (142)
      • 6.2.2. Nhiệm vụ (142)
      • 6.2.3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (143)
    • 6.3. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán (146)
      • 6.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên (146)
      • 6.3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (152)
      • 6.3.3. Các trường hợp khác trong quá trình tính giá thành sản phẩm (157)
    • 6.4. Kế toán quá trình tiêu thụ (158)
      • 6.4.1. Khái niệm (158)
      • 6.4.2. Nhiệm vụ (158)
      • 6.4.3. Tài khoản kế toán sử dụng (0)
      • 6.4.4. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (160)
    • 6.5. Bài tập chương 6 (170)
  • CHƯƠNG 7: SỔ KẾ TOÁN – HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN (181)
    • 7.1. Sổ kế toán (181)
      • 7.1.1. Khái niệm và ý nghĩa (181)
      • 7.2.1. Phân loại theo đặc điểm ghi sổ (182)
      • 7.2.2. Phân loại theo kết cấu của sổ kế toán (182)
      • 7.2.3. Phân loại theo hình thức đóng sổ (183)
    • 7.3. Công tác ghi sổ kế toán (183)
    • 7.4. Hình thức sổ kế toán (186)
      • 7.4.1. Khái niệm (186)
      • 7.4.2. Các hình thức sổ kế toán (186)
    • 7.5. Bài tập chương 7 (207)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Lịch sử ra đời và phát triển của hạch toán kế toán

1.1.1 Hạch toán trong kinh tế - Ý nghĩa và vai trò đối với nền kinh tế

Từ khi ra đời, xã hội loài người đã phải đối mặt với nhiều thử thách từ tự nhiên để tồn tại và phát triển Để đo lường hiệu quả và đánh giá hoạt động kinh tế, con người cần công cụ hạch toán Hạch toán giúp đăng ký và giám sát các quá trình kinh tế về số lượng và chất lượng, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và thường xuyên về tình hình phát triển kinh tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô.

Hạch toán trong kinh tế có lịch sử gần 6.000 năm, phát triển phong phú và đa dạng theo sự tiến bộ của xã hội Ban đầu, hạch toán chỉ là công cụ giúp con người đối phó với những điều kiện sống khắc nghiệt Tuy nhiên, theo thời gian, hạch toán đã trở thành phương tiện thiết yếu trong việc tồn tại và cạnh tranh.

Hạch toán là một hệ thống quan sát và ghi chép các quá trình kinh tế, giúp quản lý và kiểm soát chúng một cách chặt chẽ hơn thông qua việc tính toán và đo lường.

Hạch toán là nhu cầu khách quan của quá trình sản xuất và xã hội, tồn tại và ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội Mỗi hình thái xã hội có đối tượng và nội dung hạch toán khác nhau do phương thức sản xuất riêng biệt Khi phương thức sản xuất thay đổi, toàn bộ cơ chế đo lường và ghi chép cũng sẽ thay đổi Cùng với sự phát triển của sản xuất xã hội, hạch toán liên tục phát triển và hoàn thiện về phương pháp và hình thức tổ chức, điều này có thể nhận thấy qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của hạch toán kế toán.

1.1.2 Lịch sử ra đời của kế toán

Tiến trình lịch sử của hạch toán kế toán, bao gồm cả thực tiễn và lý luận, là một phần không thể tách rời trong lịch sử phát triển của ngành hạch toán.

Nhiều thế kỷ trước, hạch toán kế toán chỉ là một hoạt động thực tiễn đơn giản, phản ánh đời sống kinh tế một cách thụ động mà không có công cụ tính toán Sự ra đời của hạch toán kế toán chỉ diễn ra khi con người bắt đầu ghi chép số liệu kinh tế bằng các vật biểu hiện cụ thể Các nhà nghiên cứu lịch sử kinh tế đều đồng ý rằng hạch toán kế toán phát triển mạnh mẽ khi chữ viết và số học sơ cấp được hình thành.

Sự phát triển của chữ viết và số học sơ cấp, đặc biệt là hệ đếm thập phân và chữ số Ả-rập, đã tạo ra tiền đề cho sự hình thành hạch toán kế toán như một nghề chuyên môn Các nhân công Ấn Độ đã đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác hạch toán trong ngành trồng trọt và tính thuế tại Ai Cập và Lưỡng Hà Địa Các di tích khảo cổ cho thấy có sự tồn tại của các trường chuyên môn đào tạo nhân viên hạch toán từ thời cổ đại T Mann đã mô tả học viên của các trường này là những người "có kỹ năng đọc, viết và phù phép" Nhà nghiên cứu Williard Stone cho rằng phương pháp đào tạo thư lại - nhân viên kế toán ở Lưỡng Hà Địa khác biệt với phương pháp của người Ai Cập.

Tại Lưỡng Hà Địa việc đào tạo các nhân viên hạch toán được quản lý bởi các Thầy

Tại Ai Cập, tư tế của nhà thờ được quản lý bởi các quan chức tài chính, trong khi ở Babylon, trẻ em có năng khiếu, kể cả các em gái, được nhận vào học mà không phân biệt nguồn gốc xuất thân Điều này phản ánh quan niệm cởi mở về lao động nữ tại Lưỡng Hà Địa, nơi được xem là nơi đầu tiên có nữ nhân viên hạch toán Chương trình đào tạo tại các trường ở Babylon chủ yếu mang tính ứng dụng.

Các nhân viên hạch toán đã hoàn thành việc điền các chứng từ chuyên môn, được gọi là chứng từ ban đầu Trình tự tổ chức ghi sổ phụ thuộc vào tính chất, khối lượng hoạt động kinh doanh và hình thức của vật mang tư liệu.

Trong lịch sử, các vật liệu ghi chép thời xưa như giấy papyrus ở Ai Cập cổ đại, gốm và sành ở Assyrie và Babylone, cùng với các bản nhỏ bằng sáp ở La Mã cổ đại, đã ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc tổ chức hạch toán Việc sử dụng giấy papyrus đã dẫn đến hình thành các tờ rời tổng hợp, trong khi gốm và sành tạo ra các tờ phiếu Cuối cùng, bảng và biếu bằng sáp đã góp phần vào sự xuất hiện của sổ sách Những phương pháp hạch toán đầu tiên trong nền kinh tế đã được phát triển từ những vật liệu này.

+ Các tổng thể hạch toán thuần nhất về chất lượng (các nhóm, loại) theo các tiêu đề hạch toán, mà sau này người ta gọi là các tài khoản

+ Kiểm kê có nghĩa là việc thực hiện mong muốn ghi lại tất cả những đối tượng thuộc phạm vi kinh doanh

+ Tài khoản vãng lai - là loại tài khoản được mở để đơn vị kinh doanh thanh toán qua lại đối với một đối tượng khách hàng nào đó

Hoạt động kinh doanh hàng ngày đã được ghi chép một cách đa dạng, tùy thuộc vào từng loại sổ sách Các phương pháp ghi chép này bao gồm ghi chép theo thứ tự thời gian như ở Ai Cập cổ đại, hoặc theo hệ thống như ở Assyrie và Babylone, thậm chí có nơi áp dụng cả hai hình thức này.

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng phương pháp kiểm kê ra đời để kê lại tài sản, yêu cầu phân loại tài sản dựa trên các tiêu thức nhất định Điều này dẫn đến sự phát sinh của phương pháp tài khoản, ban đầu chỉ ghi chép các loại tài sản vật chất Khi tiền tệ phát triển, các tài khoản cá nhân và tài khoản thanh toán với người khác cũng được hình thành, mở rộng quy mô hạch toán gia sản.

Tài khoản đã tồn tại từ lâu, nhưng chỉ khi có thước đo bằng tiền thuần nhất, nó mới hình thành một hệ thống thống nhất Việc đánh giá khối lượng kinh doanh qua hạch toán đã dẫn đến sự hình thành của kế toán đơn (single entry), một hệ thống chịu sự chi phối bởi các quy tắc tài khoản tài sản và tiền tệ Trong hệ thống này, tiền tệ đóng vai trò trung tâm, được coi như một loại hàng hóa.

Việc sử dụng tài khoản cá nhân và phản ánh trên các tài khoản liên quan đến ít nhất hai người đã dẫn đến sự ra đời của ghi sổ kép (bút toán kép) Đây là một sản phẩm quan trọng của tín dụng và tài khoản vãng lai.

Kế toán đơn và kế toán kép đều đã tồn tại song song trong lịch sử, mặc dù thường có quan điểm cho rằng kế toán đơn ra đời trước kế toán kép.

1.1.3 Các trường phái lý luận về hạch toán kế toán

Bản chất của kế toán

1.2.1 Phân biệt các loại hạch toán

Hạch toán được phân loại thành ba loại chính dựa trên đối tượng và phương pháp nghiên cứu, bao gồm hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán.

1.2.1.1 Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật

Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật là phương pháp cung cấp thông tin chi tiết về các hoạt động kỹ thuật trong sản xuất Tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng cần thông tin, hạch toán này sẽ áp dụng các thước đo phù hợp Tài liệu liên quan thường đơn giản và được thu thập qua quan sát trực tiếp, với ít sử dụng chỉ tiêu hạch toán tổng hợp.

Hạch toán thống kê, hay còn gọi là thống kê, là phương pháp cung cấp thông tin số lượng lớn liên quan đến chất lượng thông tin theo thời gian và địa điểm cụ thể Mục tiêu của thống kê là rút ra xu thế và quy luật phát triển của đối tượng Tùy thuộc vào nhu cầu thông tin, hạch toán thống kê sử dụng các thước đo phù hợp để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Hạch toán kế toán là quá trình phản ánh liên tục và có hệ thống các hiện tượng kinh tế - tài chính trong đơn vị, sử dụng ba thước đo chính: tiền, hiện vật và thời gian lao động, trong đó thước đo bằng tiền là yếu tố chủ yếu.

Sự ra đời của các loại hạch toán là nhu cầu khách quan từ quản lý con người, phản ánh sự phát triển không ngừng của sản xuất và quản lý Các loại hạch toán ngày càng hoàn thiện và đóng vai trò thiết yếu trong quản lý mọi hoạt động Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu về hạch toán kế toán tại Mỹ đã khẳng định rằng "kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh".

Ba loại hạch toán, mặc dù có đối tượng nghiên cứu và phương pháp riêng biệt, nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc ghi chép và kiểm tra quá trình tái sản xuất xã hội Mối quan hệ này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

- Cả ba loại hạch toán đều nhằm thu thập, ghi chép và truyền đạt những thông tin về kinh tế tài chính trong đơn vị

Mỗi loại hạch toán đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện các kế hoạch kinh tế tài chính Do đó, cả ba loại hạch toán đều là công cụ thiết yếu hỗ trợ cho việc quản lý, điều hành và chỉ đạo của đơn vị cùng các đối tượng liên quan.

- Giữa ba loại hạch toán có quan hệ cung cấp số liệu cho nhau và thống nhất về số liệu trên cơ sở tổ chức hạch toán ban đầu

Theo Điều 3 của Luật Kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13, kế toán được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin về kinh tế và tài chính Thông tin này được biểu hiện dưới dạng giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Theo khái niệm trên thì kế toán là công việc gồm 5 phần chính:

1 Thứ nhất, thu thập thông tin là việc tập hợp các thông tin kế toán thông qua việc thu thập chứng từ (phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn thuế GTGT, ) và các báo cáo có liên quan

2 Thứ hai, xử lý thông tin là việc phân loại, tính toán các đối tượng kế toán để ghi vào chứng từ và sổ sách kế toán

3 Thứ ba, kiểm tra thông tin là công việc thường xuyên của kế toán nhằm phát hiện và xử lý các sai sót hoặc gian lận (nếu có) của các thông tin kinh tế tài chính đã thu thập được

4 Thứ tư, phân tích thông tin là việc đánh giá các thông tin đã thu thập được để từ đó hỗ trợ cho nhà quản lý doanh nghiệp những thông tin hữu ích trong việc ra quyết định

5 Thứ năm, cung cấp thông tin là kết quả cuối cùng của công tác kế toán thông qua các báo cáo kế toán như báo cáo tài chính và các báo cáo khác cho các đối tượng sử dụng các thông tin này cáo kế toán được thực hiện dưới ba hình thức là giá trị (đo lường bằng số tiền), hiện vật (đo lường theo số lượng) và thời gian lao động (đo lường bằng số lượng thời gian)

1.2.3 Chức năng của kế toán

Hạch toán kế toán có hai chức năng: chức năng thông tin và chức năng kiểm tra:

Chức năng thông tin của hạch toán kế toán là thu nhận và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của đơn vị Những thông tin này giúp các nhà quản lý kinh tế có những lựa chọn hợp lý, từ đó định hướng hoạt động của đơn vị một cách hiệu quả.

Sơ đồ 1.1 Thông tin của hạch toán kế toán

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường các hoạt động kinh tế tài chính, thông qua việc theo dõi và ghi chép toàn bộ các hiện tượng tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị Các dữ liệu thu thập được sẽ được ghi lại vào các chứng từ kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Quá trình xử lý dữ liệu thu thập nhằm tạo ra thông tin hữu ích cho người dùng bao gồm các bước phân loại, sắp xếp, hệ thống hóa và tổng hợp dữ liệu Các bước này được thực hiện thông qua hệ thống tài khoản và sổ kế toán.

Các nguyên tắc kế toán cơ bản

Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn vị liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí cần được ghi vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Do đó, báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích không chỉ phản ánh các nghiệp vụ thu chi trong quá khứ mà còn cung cấp thông tin về nghĩa vụ và quyền lợi liên quan đến thanh toán hoặc nhận tiền trong tương lai.

Giả thiết hoạt động liên tục của doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp sẽ không bị giải thể trong tương lai gần, do đó tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cần được duy trì và không được bán đi Việc ghi chép tài sản của doanh nghiệp được thực hiện theo giá phí (giá vốn), không chú trọng đến giá thị trường, mặc dù giá trị thị trường của các tài sản này có thể biến động theo thời gian.

Nguyên tắc hoạt động liên tục thường được áp dụng trong doanh nghiệp, nhưng khi doanh nghiệp chuẩn bị giải thể hoặc ngừng hoạt động, nguyên tắc này không còn hiệu lực trong việc lập báo cáo Thay vào đó, giá thị trường dự kiến sẽ trở nên quan trọng và hữu ích trong bối cảnh này.

Theo nguyên tắc xác định giá trị tài sản và công nợ, giá trị phải dựa trên thực tế tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào giá thị trường Tài sản được định giá dựa trên số tiền hoặc tương đương tiền thực tế đã chi ra Nếu tài sản hình thành từ vật đền bù không phải tiền, chi phí sẽ được đánh giá theo giá trị tiền tương đương Nguyên tắc này đảm bảo tài sản phản ánh đúng chi phí thực tế đã bỏ ra, nhưng hạn chế là báo cáo tài chính không thể hiện giá trị thị trường của tài sản, chỉ phản ánh theo giá phí.

1.4.4 Phù hợp Ở nguyên tắc ghi nhận doanh thu đã đề cập đến việc ghi nhận doanh thu Nguyên tắc phù hợp này sẽ quy định việc xác định chi phí để tính lãi, lỗ trong kỳ Chi phí để tính lãi, lỗ là tất cả các chi phí phải gánh chịu để tạo nên doanh thu đã ghi nhận trong kỳ, tức chi phí để tính lãi, lỗ phải có sự phù hợp với doanh thu đã ghi nhận

Theo nguyên tắc nhất quán, tất cả các khái niệm, nguyên tắc và chuẩn mực trong quy trình kế toán cần được áp dụng một cách đồng nhất qua các kỳ kế toán Nguyên tắc này giúp đảm bảo tính chính xác của số liệu và khả năng so sánh thông tin giữa các báo cáo Một phương pháp kế toán đã được chấp nhận không nên thay đổi thường xuyên, nhưng kế toán viên có thể điều chỉnh nếu có phương pháp mới mang lại thông tin đầy đủ và chính xác hơn Mọi thay đổi này cần được ghi chú rõ ràng trong các báo cáo tài chính.

Thận trọng là quá trình xem xét và đánh giá cần thiết để đưa ra các ước tính kế toán trong bối cảnh không chắc chắn Nguyên tắc thận trọng yêu cầu các kế toán viên phải thận trọng trong việc lập báo cáo tài chính, đảm bảo rằng các ước tính và giả định được thực hiện một cách hợp lý và có căn cứ.

- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn

- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập

- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu được lợi ích kinh tế, trong khi chi phí cần được ghi nhận khi có chứng cứ về khả năng phát sinh chi phí.

Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng chỉ những vấn đề quyết định đến bản chất và nội dung của báo cáo tài chính mới cần được chú trọng, trong khi các yếu tố ít ảnh hưởng có thể bị bỏ qua Yếu tố trọng yếu được xác định là thông tin mà nếu thiếu hoặc không chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc sai sót trong ngữ cảnh cụ thể, và cần được xem xét từ cả hai phương diện định lượng và định tính.

1.4.8 Các khái niệm và nguyên tắc quan trọng khác

1.4.8.1 Khái niệm thực thể kinh doanh

Khái niệm đơn vị kinh doanh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ghi chép kế toán độc lập cho từng đơn vị Mỗi đơn vị kinh doanh cần được xem xét và xử lý riêng biệt trong quá trình ghi chép kế toán, đảm bảo rằng số liệu chỉ phản ánh hoạt động và tài sản của chính đơn vị đó, không bao gồm bất kỳ giao dịch hay tài sản nào của cá nhân khác, kể cả chủ sở hữu Ví dụ, các giao dịch vay mượn giữa chủ sở hữu và nhân viên, hoặc việc cổ đông mua bán cổ phiếu, không được ghi nhận trong sổ sách kế toán của đơn vị Việc ghi chép sai lệch có thể dẫn đến báo cáo tài chính không chính xác, ảnh hưởng đến sự minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính.

1.4.8.2 Nguyên tắc thước đo tiền tệ

Nguyên tắc kế toán này công nhận đơn vị tiền tệ là một đơn vị đồng nhất trong việc ghi chép và tính toán các nghiệp vụ kinh tế Theo nguyên tắc này, tất cả các đối tượng kế toán phải được xác định giá trị bằng tiền để ghi sổ, tức là kế toán chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện bằng tiền Nguyên tắc cũng giả định rằng những thay đổi về sức mua của đơn vị tiền tệ không đủ lớn để ảnh hưởng đến việc đo lường kế toán, trừ khi có lạm phát lớn hoặc đồng tiền mất giá, lúc này kế toán cần áp dụng các giải pháp đặc biệt để phản ánh.

1.4.8.3 Nguyên tắc kỳ kế toán

Nguyên tắc phân chia hoạt động doanh nghiệp thành các kỳ kế toán bằng nhau nhằm lập báo cáo tài chính, giúp phân tích và đánh giá quá trình hoạt động cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp Nguyên tắc này không mâu thuẫn với nguyên tắc hoạt động liên tục, vì doanh nghiệp được giả định hoạt động liên tục vô thời hạn, nhưng cũng cần phân đoạn thời gian để lập báo cáo, thường bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

1.4.8.4 Nghiệp vụ kinh tế, tài chính: là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kế toán

1.4.8.5 Chế độ kế toán: là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành

1.4.8.6 Chuẩn mực kế toán: Là các nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Các phương pháp kế toán

Để thu thập, phân loại, xử lý và tổng hợp thông tin, cũng như lập Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật, kế toán cần áp dụng một hệ thống phương pháp chuyên biệt.

Chứng từ kế toán là công cụ quan trọng để ghi nhận các hiện tượng kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp Các chứng từ này có thể bao gồm mẫu giấy tờ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, băng từ, đĩa từ, và thẻ thanh toán Thông qua chứng từ kế toán, thông tin được thu thập, phân loại và xử lý ban đầu, tạo cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán và các công việc liên quan sau đó.

Các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến các đối tượng kế toán, được phân loại thành các khoản mục cụ thể Mỗi khoản mục sẽ có tên gọi và mã hoá theo một hệ thống nhất định, được gọi là tài khoản kế toán.

Phương pháp kế toán này ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ít nhất hai tài khoản kế toán, nhằm phản ánh mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán.

1.5.4 Tính giá các đối tượng kế toán

Cách biểu hiện giá trị của các đối tượng kế toán bằng tiền giúp ghi chép, tính toán và tổng hợp số liệu tài chính một cách thống nhất.

1.5.5 Báo cáo kế toán Đây là phương pháp tính toán, tổng hợp số liệu từ các tài khoản kế toán, nhằm xác lập một hệ thống các chỉ tiêu phản ảnh tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp phương pháp trên thì số liệu kế toán mới phản ảnh chính xác con số thực tế về tình hình tài sản của doanh nghiệp mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán được mô tả như sau:

Sơ đồ 1.2 Mối quan hệ giữa các phương pháp kế toán

Phương pháp ghi sổ kép là công cụ quan trọng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiền tệ trong kế toán Đối với các nghiệp vụ phi tiền tệ, kế toán cần sử dụng phương pháp tính giá để chuyển đổi giá trị thành tiền, sau đó ghi vào tài khoản theo phương pháp ghi sổ kép.

Khi kiểm kê phát hiện thừa thiếu, thì phải lập chứng từ xác nhận làm cơ sở pháp lý ghi vào tài khoản

Phương pháp kết chuyển tài khoản được áp dụng để tính giá cho các đối tượng kế toán, với việc thể hiện giá trị thành tiền trên chứng từ kế toán, làm cơ sở ghi chép vào tài khoản.

Dữ liệu từ các tài khoản sẽ được tổng hợp để lập báo cáo tài chính, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các bên liên quan.

Nhiệm vụ và các yêu cầu cơ bản đối với kế toán

1.6.1 Nhiệm vụ của kế toán

Theo Điều 4 Luật kế toán Việt Nam số 88 /2015/QH13, quy định nhiệm vụ của kế toán như sau:

Thu thập và xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán là rất quan trọng, đảm bảo tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán Đồng thời, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, cũng như nguồn hình thành tài sản, giúp phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài chính và kế toán.

Phân tích thông tin và số liệu kế toán là bước quan trọng để đưa ra các giải pháp hỗ trợ quản trị và quyết định kinh tế, tài chính cho đơn vị kế toán Việc tham mưu và đề xuất các giải pháp phù hợp sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa quy trình ra quyết định trong tổ chức.

- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật

1.6.2 Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán

Để nâng cao chất lượng và tính hữu dụng của thông tin kế toán, trong quá trình tác nghiệp kế toán, cần tuân thủ các yêu cầu nhất định.

1.6.2.1 Trung thực, khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở có đầy đủ các bằng chứng khách quan, đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không được gian dối, giả tạo

1.6.2.2 Đầy đủ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán đều phải được ghi nhận và báo cáo đầy đủ, không được bỏ sót dưới bất kỳ lý do nào

1.6.2.3 Kịp thời: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi nhận kịp thời, đúng hoặc trước thời gian quy định, không được chậm trễ Các báo cáo phải được lập và cung cấp đúng đối tượng và thời gian quy định

1.6.2.3 Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán được trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng Người sử dụng là người có trình độ trung bình về kinh doanh, kinh tế và tài chính Những thông tin có tính chất phức tạp cần phải được giải trình một cách kỹ càng, rõ ràng trong phần thuyết minh báo cáo tài chính

1.6.2.4 Có thể so sánh được: Thông tin kế toán phải được tính toán và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán, để phục vụ cho yêu cầu so sánh, phân tích và đánh giá Nếu có sự khác biệt do thay đổi chính sách, phương pháp kế toán dẫn đến không nhất quán thì phải giải trình trong bản thuyết minh BCTC, để người sử dụng BCTC có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch

1.6.2.5 Phản ảnh liên tục suốt quá trình hoạt động: Thông tin kế toán phải được phản ảnh liên tục từ kỳ này sang kỳ khác, từ khi phát sinh cho đến khi kết thúc hoạt động kinh tế - tài chính, từ khi thành lập cho đến khi chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp

Câu 1: Trình bày khái niệm và nhiệm vụ của kế toán ?

Câu 2: Trình bày đối tượng của kế toán ? Cho ví dụ minh họa cho mỗi đối tượng? Câu 3: Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị

Câu 4: Trình bày các nguyên tắc kế toán cơ bản? Cho ví dụ minh họa?

Câu 5: Trình bày nhiệm vụ của kế toán?

Câu 6: Trình bày Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán?

Bài 1 Công ty cổ phần Thương mại Đăng Khoa trong tháng 3/N mua và nhập kho một lô hàng hóa Giá ghi trên hóa đơn mà công ty nhận từ nhà cung cấp là 550 triệu đồng Giá trên thị trường báo giá của một nhà cung cấp khác 520 triệu đồng Lô hàng trên sẽ phản ánh vào sổ kế toán của công ty theo giá nào? Giải thích?

Bài 2 Vận dụng giải thuyết dồn tích , hãy xác định doanh thu, chi phí, được ghi chép vào sổ kế toán trong tháng 5/N các tình huống dưới đây: a Chi phí văn phòng phẩm phát sinh trong tháng 2 triệu đồng, đã thanh toán bằng TGNH b Doanh số bán hàng trong tháng 100 triệu đồng, đã thu 50% bằng TGNH, phần còn lại chưa thu tiền c Thu nợ của khách hàng A từ việc bán hàng của tháng trước 80 triệu d Chi phí quảng cáo phát sinh trong tháng 150 triệu chưa thanh toán cho người bán e Dùng TGNH chi trả tiền lương cho nhân viên còn nợ tháng trước 40 triệu

Bài 3 Tại công ty Hoàng Linh vào ngày 31/12/N có tình hình như sau: (ĐVT: 1.000đ)

STT Chỉ tiêu Số tiền STT Chỉ tiêu Số tiền

1 Công cụ dụng cụ 30.000 9 Quyền sử dụng đất 440.000

2 Nguyên vật liệu 40.000 10 Quỹ khen thưởng phúc lợi 18.000

3 Phải trả người bán 60.000 11 Phải trả người lao động 80.000

4 Vay và nợ thuê TC 450.000 12 Lợi nhuận STCPP 12.000

STT Chỉ tiêu Số tiền STT Chỉ tiêu Số tiền

5 Dây chuyền sản xuất 540.000 13 Thành phẩm 70.000

6 Phương tiện vận tải 430.000 14 Tiền gửi ngân hàng 60.000

7 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.180.000 15 Phải thu của khách hàng X

8 Thiết bị văn phòng 180.000 16 Khấu hao TSCĐ 40.000

Yêu cầu: Phân biệt tài sản và nguồn vốn, Xác định giá trị của X

Bài 4 Tại công ty Linh Nga vào ngày 31/12/Ncó tình hình như sau: (ĐVT: 1.000đ)

STT Chỉ tiêu Số tiền STT Chỉ tiêu Số tiền

1 Hàng hóa 120.000 9 Tài sản cố định hữu hình 800.000

2 Tiền mặt 40.000 10 Quỹ đầu tư và phát triển 30.000

3 Phải trả người bán 85.000 11 Phải trả người lao động 70.000

4 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.200.000 12 Phải trả, phải nộp khác 40.000

5 Tài sản cố định VH 550.000 13 Phải thu khách hàng 45.000

6 Hao mòn TSCĐ 55.000 14 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối X

7 Vay và nợ thuê tài chính 40.000 15 Công cụ dụng cụ 10.000

8 Tiền gửi ngân hàng 60.000 16 Tạm ứng 20.000

Yêu cầu: Phân biệt tài sản và nguồn vốn, Xác định giá trị của X

Bài 5 Tại công ty Quốc Việt vào ngày 31/12/N có tình hình như sau: (ĐVT: 1.000đ)

STT Chỉ tiêu Số tiền STT Chỉ tiêu Số tiền

1 Nguyên Vật liệu 255.000 11 Vốn đầu tư CSH 3.400.000

2 Tiền mặt 70.000 12 Phải trả khác 42.000

STT Chỉ tiêu Số tiền STT Chỉ tiêu Số tiền

3 Tiền gửi ngân hàng 300.000 13 Phải trả người bán 65.000

4 Phải trả, phải nộp khác 73.000 14 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối X

5 Phải thu khách hàng 150.000 15 Người mua trả trước tiền 40.000

6 Vay và nợ thuê TC 300.000 16 Văn phòng làm việc 2.000.000

7 Xây dựng CB dở dang 350.000 17 Thành phẩm 150.000

8 Trả trước tiền cho người bán 25.000 18 Phương tiện vận tải 810.000

9 Hao mòn TSCĐ 245.000 19 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 50.000

10 Thiết bị sản xuất 350.000 20 Nhận ký quỹ, ký cược 30.000

Yêu cầu: Phân biệt tài sản và nguồn vốn, Xác định giá trị của X

Bài 6 Tại công ty Quang An vào ngày 31/12/N có tình hình như sau: (ĐVT: 1.000đ)

TT Chỉ tiêu Số tiền TT Chỉ tiêu Số tiền

1 Nguyên Vật liệu 65.000 7 Vốn đầu tư chủ sở hữu 80.000

2 Tiền mặt 16.000 8 Quỹ khen thưởng phúc lợi 34.000

3 Phải trả, phải nộp khác 18.000 9 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 28.000

4 Phải thu khách hàng X 10 Phải trả người bán 19.000

5 Vay và nợ thuê tài chính 22.000 11 Hao mòn TSCĐ Y

6 Thành phẩm 40.000 12 Thiết bị sản xuất 68.000

Bài 7 Tại công ty Thanh Trà vào ngày 31/12/N có tình hình như sau: (ĐVT: 1.000đ)

STT Chỉ tiêu Số tiền STT Chỉ tiêu Số tiền

1 Phần mềm kế toán 240.000 11 Vốn đầu tư chủ sở hữu 3.600.000

2 Tiền gửi ngân hàng 48.000 12 Quỹ đầu tư và phát triển X

3 Thành phẩm 280.000 13 Phải trả người bán 78.000

4 Phải trả, phải nộp khác 70.000 14 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 90.000

5 Phải thu khách hàng 280.000 15 Người mua trả trước tiền 72.000

6 Vay và nợ thuê tài chính 324.000 16 Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang 426.000

7 Thiết bị sản xuất 420.000 17 Nguyên vật liệu 180.000

8 Trả trước tiền cho người bán 96.000 18 Nhà xưởng 1.800.000

9 Hao mòn TSCĐ 765.000 19 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 36.000

10 Dây chuyền sản xuất 1.400.000 20 Phải trả người lao động 85.000

Yêu cầu:Phân biệt tài sản và nguồn vốn, Xác định giá trị của X

Bài 8 Tại công ty Hạnh Phương vào ngày 31/12/N có tình hình như sau: (ĐVT:

STT Chỉ tiêu Số tiền STT Chỉ tiêu Số tiền

1 Hàng đi gửi bán 50.000 11 Vốn đầu tư chủ sở hữu 4.000.000

2 Tiền mặt 80.000 12 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 40.000

STT Chỉ tiêu Số tiền STT Chỉ tiêu Số tiền

3 Phải thu của khách hàng 450.000 13 Phải trả người bán 95.000

4 Phải trả, phải nộp khác 45.000 14 Quỹ khen thưởng phúc lợi 30.000

5 Công cụ dụng cụ 80.000 15 Người mua trả trước tiền 70.000

6 Vay và nợ thuê tài chính X 16 Đầu tư vào công ty con 420.000

7 Dự phòng giảm giá tài sản 30.000 17 Hàng hóa 240.000

8 Trả trước tiền người bán 60.000 18 Phương tiện vận tải 800.000

9 Phải thu khác 190.000 19 Phải trả người lao động 75.000

10 Nhà làm việc 2.700.000 20 Nhận ký quỹ, ký cược 45.000

Yêu cầu: Phân biệt tài sản và nguồn vốn, Xác định giá trị của X

Bài 9 Tại công ty Nhật Thành vào ngày 31/12/N có tình hình như sau: (ĐVT:

STT Chỉ tiêu Số tiền STT Chỉ tiêu Số tiền

1 Công cụ dụng cụ 30.000 6 Dây chuyền sản xuất 220.000

2 Tiền gửi ngân hàng 20.000 7 Quỹ khen thưởng phúc lợi 15.000

3 Phải trả người bán 50.000 8 Phải trả người lao động 85.000

4 Vay và nợ thuê tài chính 420.000 9 Nhận ký cược, ký quỹ X

5 Quyền sử dụng đất 250.000 10 Thành phẩm 60.000

Yêu cầu: Phân biệt tài sản và nguồn vốn, Xác định giá trị của X

Bài tập chương 1

ĐỘNG KINH DOANH Giới thiệu:

Chương 2 trình bày sự cần thiết và khái niệm về bảng cân đối kế toán, cùng với ý nghĩa và nội dung của nó Bài viết cũng đề cập đến cấu trúc của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Trình bày được khái niệm, nội dung, kết cấu và ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Giải thích được các tác động của nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh đến các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán

- Tính toán và ghi nhận được một số chỉ tiêu cơ bản trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

2.1 Sự cần thiết Để phục vụ cho công tác quản lý tài chính và quản lý hoạt động kinh doanh thì đơn vị cần phải có các tài liệu tổng hợp phản ánh toàn diện hoạt động của đơn vị mình Các tài liệu tổng hợp này cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhưng đối tượng cần quan tâm đến hoạt động của đơn vị chẳng hạn như: nhà quản trị doanh nghiệp các cấp, các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, kiểm toán độc lập, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan nhà nước nhằm phục vụ cho việc ra quyết định

Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách kế toán chỉ phản ánh các loại tài sản và nguồn vốn riêng lẻ, cũng như các khía cạnh riêng biệt trong hoạt động doanh nghiệp Để giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và kinh doanh, cần thiết phải có số liệu, thông tin và báo cáo tổng hợp.

Thông tin từ kế toán được tổng hợp qua hệ thống Báo cáo kế toán, bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp cần lập và cung cấp các báo cáo tài chính định kỳ.

Báo cáo tài chính năm gồm:

- Bảng cân đối kế toán

- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP

TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ

SỔ KẾ TOÁN – HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:36

TỪ KHÓA LIÊN QUAN