1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Nguyên lý kế toán Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

149 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nguyên lý kế toán
Trường học Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Giáo trình
Định dạng
Số trang 149
Dung lượng 579,65 KB

Cấu trúc

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • Chương 1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

    • 1.1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

      • 1.1.1. Hạch toán kế toán và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán

        • 1.1.1.1. Sự ra đời của hạch toán kế toán

        • 1.1.1.2. Thước đo và các loại hạch toán

      • 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán

        • 1.1.3.1. Chức năng

  • * Chức năng thông tin

  • * Chức năng kiểm tra

  • Thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh kế toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị. Cụ thể:

    • 1.1.3.2. Nhiệm vụ

    • 1.1.3.3. Yêu cầu kế toán

    • + Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

    • + Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

    • 1.1.4. Phân loại hạch toán kế toán

      • a. Căn cứ vào mức độ, tính chất thông tin được xử lý

      • b. Căn cứ vào đối tượng sử dụng thông tin kế toán.

      • c. Căn cứ vào đặc điểm và mục đích hoạt động của đơn vị tiến hành hạch toán kế toán

    • 1.2.1. Một số khái niệm

      • - Đơn vị kế toán: là khái niệm chỉ phạm vi một tổ chức, một đơn vị có tổ chức kế toán để hạch toán tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính của chính đơn vị đó.

      • - Hoạt động liên tục: là giả thiết doanh nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất sẽ không bị giải thể trong tương lai gần.

      • - Thước đo tiền tệ: là đơn vị thống nhất trong việc tính toán và ghi chép các nghiệp kinh tế tài chính phát sinh, kế toán chỉ phản ánh những gì có thể biểu hiện bằng tiền.

      • - Kỳ kế toán: là khoảng thời gian nhất định các đơn vị kế toán thực hiện thu nhận, cung cấp thông tin và lập các báo cáo tài chính (tháng, quý, năm).

      • - Niên độ kế toán: là kỳ hạch toán mà các đơn vị kế toán cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong vòng 12 tháng gồm 365 ngày (niên độ kế toán ở Việt Nam bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch).

    • 1.2.2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản

      • - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

      • - Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

      • - Nguyên tắc giá phí (giá gốc): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

      • - Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Doanh thu là số tiền thu được và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện chuyển giao. Trừ một số trường hợp doanh thu có thể được xác định theo các phương pháp khác như theo số tiền thực thu, theo phương thức trả góp và theo phần trăm hoàn thành.

      • - Nguyên tắc phù hợp: các khoản thu nhập và chi phí của tổ chức đơn vị phải được ghi nhận phù hợp với nhau. Khi ghi nhận các khoản thu nhập thì phải ghi nhận khoản chi phí tương ứng tạo ra khoản thu nhập đó. Khoản chi phí tương ứng gồm chi phí trong kỳ, chi phí của kỳ trước và chi phí phải trả ở kỳ sau có liên quan đến khoản thu nhập trong kỳ này.

      • - Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.

      • - Nguyên tắc công khai: báo cáo tài chính của đơn vị phải rõ ràng, dễ hiểu và phải đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và được trình bày công khai cho những người sử dụng .

      • - Nguyên tắc thận trọng: Thông tin kế toán cung cấp cho người sử dụng cần đảm bảo sự thận trọng thích đáng để người sử dụng không hiểu sai hoặc không đánh giá quá lạc quan về tình hình tài chính của đơn vị. Do đó, nguyên tắc này đòi hỏi:

      • - Nguyên tắc trọng yếu: kế toán phải chú trọng các vấn đề, các yếu tố, các khoản mục... mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật và hiện tượng, bỏ qua những vấn đề, những yếu tố thứ yếu không làm thay đổi bản chất và nội dung của sự vật hiện tượng.

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

      • 1.3.1. Đối tượng chung của hạch toán kế toán

      • 1.3.2. Đối tượng cụ thể

        • 1.3.2.1. Tài sản của đơn vị sản xuất kinh doanh là đối tượng của hạch toán kế toán

  • a. Phân loại tài sản theo giá trị và tính chất luân chuyển của vốn.

  • b. Phân loại tài sản theo nguồn hình thành

    • 1.3.2.2. Sự vận động của tài sản là đối tượng của hạch toán kế toán

  • Tổng giá trị tài sản = Tổng nguồn vốn

    • 1.4. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

      • 1.4.1. Khái niệm

      • 1.4.2. Các phương pháp hạch toán kế toán

        • 1.4.2.1. Phương pháp chứng từ kế toán

        • 1.4.2.2. Phương pháp tài khoản kế toán

        • 1.4.2.3. Phương pháp tính giá

        • 1.4.2.4. Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán

      • 1.4.3. Mối quan hệ giữa các phương pháp

    • 2.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

      • 2.1.1. Khái niệm

      • 2.1.2. Ý nghĩa

    • 2.2. CÁC LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

      • 2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của chứng từ kế toán

      • 2.2.2. Các loại chứng từ kế toán

  • a. Phân loại chứng từ theo công dụng

  • b. Phân loại chứng từ theo điạ điểm lập chứng từ

  • c. Phân loại chứng từ theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ

  • d. Phân loại chứng từ theo trình tự lập chứng từ

  • e. Phân loại chứng từ theo phương thức lập

    • 2.2.3. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán

  • Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Huy Hoàng

  • Địa chỉ: 125 Ngô Quyền, P. Kim Tân, TP. Lào Cai

  • Ngày 25 tháng 8 năm N

    • 2.3. TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

      • 2.3.1. Khái niệm

      • 2.3.2. Nội dung trình tự luân chuyển chứng từ kế toán

  • a. Lập, kiểm tra chứng từ

  • b. Hoàn chỉnh chứng từ

  • c. Tổ chức luân chuyển chứng từ

  • d. Bảo quản và lưu trữ chứng từ

    • 2.4. KIỂM KÊ TÀI SẢN

      • 2.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của kiểm kê

      • 2.4.2. Phương pháp kiểm kê

  • a. Phương pháp kiểm kê tài sản hiện vật

  • b. Phương pháp kiểm kê tài sản tiền mặt, chứng khoán có giá trị như tiền

  • c. Kiểm kê tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán

  • d. Lập biên bản kiểm kê

  • - Kết quả kiểm kê phải được hội đồng kiểm kê phản ánh vào biên bản kiểm kê, có chữ ký xác nhận của hội đồng kiểm kê và họ chịu trách nhiệm về chữ ký đó.

    • Thủ trưởng đơn vị

    • (Ký, họ tên, đóng dấu)

    • Kế toán trưởng

    • (Ký, họ tên)

    • Người lập

    • (Ký, họ tên)

    • 3.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

      • 3.1.1. Khái niệm

      • 3.1.2. Ý nghĩa

    • 3.2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

      • 3.2.1. Khái niệm

      • 3.2.2. Kết cấu chung của tài khoản kế toán

        • 3.2.2.1. Nội dung của tài khoản kế toán

        • 3.2.2.2. Kết cấu của tài khoản kế toán

        • 3.2.2.3. Các chỉ tiêu trên tài khoản kế toán

  • Số dư đầu kỳ = Số dư cuối kỳ trước

    • 3.2.3. Nội dung, kết cấu của các tài khoản kế toán cụ thể

      • 3.2.3.1. Tài khoản tài sản (Tài khoản vốn)

      • 3.2.3.2. Tài khoản nguồn vốn (Nguồn hình thành tài sản)

  • Ví dụ 3.3: Giả sử tại 01/01/N số dư tiền vay và nợ thuê tài chính của Công ty B là 100 (ĐVT: triệu đồng)

    • 3.2.3.3. Tài khoản phản ánh quá trình kinh doanh

    • 3.3.1. Tổng quan về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất

  • + Ký hiệu của các tài khoản trong từng loại bao giờ cũng bắt đầu từ ký hiệu của loại

    • 3.4. PHÂN LOẠI TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

      • 3.4.1. Phân loại theo nội dung kinh tế

      • 3.5.2. Phân loại tài khoản theo công dụng và kết cấu

      • 3.4.4. Phân loại tài khoản theo mức độ khái quát của đối tượng kế toán phản ánh trong tài khoản

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

      • 3.5.1. Khái niệm

      • 3.5.2. Định khoản kế toán

  • Bước 1: Đối tượng kế toán: tài khoản "Vay và nợ thuê tài chính”; tài khoản “Hàng hóa”

    • 3.5.3. Quan hệ đối ứng tài khoản

  • Loại 1: Tăng giá trị tài sản này đồng thời làm giảm tương ứng giá trị tài sản khác

  • Nợ TK TM: 5.000.000

  • Loại 2: Tăng nguồn vốn này đồng thời làm giảm tương ứng nguồn vốn khác

  • Loại 3: Tăng giá trị tài sản này đồng thời làm tăng tương ứng nguồn vốn

  • Loại 4: Giảm giá trị tài sản này đồng thời làm giảm tương ứng nguồn vốn

    • 3.5.4. Bút toán

    • 3.6. KIỂM TRA SỐ LIỆU GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

      • 3.6.1. Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán tổng hợp

  • Bảng cân đối tài khoản

    • 3.6.2. Kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết với tài khoản kế toán tổng hợp tương ứng

  • Bảng chi tiết số phát sinh

  • Bài tập 3.5: Tại công ty D có số dư đầu tháng 12/N của một số tài khoản như sau: (đơn vị tính: 1000đ)

    • 4.1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ

      • 4.1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phương pháp tính giá

        • 4.1.1.1. Khái niệm

        • 4.1.1.2. Ý nghĩa

      • 4.1.2. Vai trò của phương pháp tính giá

      • 4.1.3. Yêu cầu của việc tính giá

      • 4.1.4. Nguyên tắc tính giá

        • 4.1.4.1. Nguyên tắc 1: Xác định đối tượng tính giá phù hợp

        • 4.1.4.2. Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí hợp lý.

        • 4.1.4.3. Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng.

      • 4.1.5. Nội dung và trình tự tính giá tài sản

        • 4.1.5.1. Tài sản mua vào

        • 4.1.5.2. Sản phẩm, dịch vụ sản xuất

  • Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 15

  • Giá thành 1 sản phẩm A = 100/50 = 2

    • 4.1.5.3. Sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và xuất dùng

  • Ví dụ 4.3: Tình hình tồn kho, nhập xuất kho vật liệu A trong tháng 9/N tại một DN như sau:

  • Yêu cầu: Hãy tính giá trị thực tế xuất kho vật liệu A theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.

  • Yêu cầu: Hãy tính giá thực tế xuất kho vật liệu A theo phương pháp giá đích danh.

    • 4.2. KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH TẾ CHỦ YẾU TRONG DOANH NGHỆP SẢN XUẤT

      • 4.2.1. Kế toán quá trình mua hàng

        • 4.2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ

        • 4.2.1.2. Phương pháp kế toán

  • a. Chứng từ kế toán sử dụng

  • b. Tài khoản kế toán sử dụng

  • * Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”

  • * Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”

  • * Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”

  • * Đối với đơn vị hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

  • Nợ TK Tiền mặt, tiền gửi NH, Phải trả người bán (Chi tiết người bán): Tổng giá thanh toán

  • Có TK Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ dụng cụ; Hàng hóa: Trị giá chưa có thuế GTGT

  • Có TK Thuế GTGT được khấu trừ

  • Có thể khái quát phương pháp kế toán quá trình mua hàng qua sơ đồ tài khoản sau:

  • TK 111, 112, 331, … TK152,153,156 TK111,112..

  • (3) (4)

  • * Đối với đơn vị hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

    • 4.2.2. Kế toán quá trình sản xuất

      • 4.2.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ

      • 4.2.2.2. Phương pháp kế toán

  • b. Tài khoản kế toán sử dụng

  • * Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

  • * Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”

  • * Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”

  • Lưu ý: Tính giá thành sản phẩm

    • 4.2.3. Kế toán quá trình tiêu thụ và kết quả kinh doanh

      • 4.2.3.1. Khái niệm, nhiệm vụ

  • a. Khái niệm

  • b. Nhiệm vụ

    • 4.2.3.2. Phương pháp kế toán

  • a. Chứng từ kế toán sử dụng

  • b. Tài khoản kế toán sử dụng

  • Kế toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng các tài khoản sau:

  • * Tài khoản “ Thành phẩm”

  • * Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”

  • * Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”

  • * Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”

  • * Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

  • * TK 8211 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”

  • c. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

    • 5.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÂN ĐỐI

      • 5.1.1. Khái niệm

      • 5.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp - cân đối

      • 5.1.3. Hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp - cân đối

  • Tài sản = Các khoản nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu

    • 5.2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, YÊU CẦU VÀ CÔNG VIỆC CHUẨN BỊ KHI LẬP CÁC BẢNG TỔNG HỢP - CÂN ĐỐI.

      • 5.2.1. Nguyên tắc xây dựng bảng tổng hợp - cân đối

      • 5.2.2. Yêu cầu khi lập bảng tổng hợp - cân đối

      • 5.2.3. Công việc chuẩn bị khi lập bảng tổng hợp - cân đối

    • 5.3. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

      • 5.3.1. Khái niệm

      • 5.3.2. Nội dung và kết cấu

      • 5.3.3. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán

  • Bảng cân đối kế toán

  • Bảng cân đối kế toán

  • Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

  • Bảng cân đối kế toán

  • Bảng cân đối kế toán

  • Bảng cân đối kế toán

    • 5.3.4. Cơ sở số liệu và phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán

      • 5.3.4.1. Cơ sở số liệu

      • 5.3.4.2. Phương pháp chung lập bảng cân đối kế toán

  • a. Cột số cuối kỳ (năm, quý, tháng):

  • b. Cột số đầu năm:

    • 5.3.5. Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và các tài khoản kế toán.

    • BÀI TẬP CHƯƠNG 5

  • Bài số 5.1

  • Bài số 5.2

  • I. Tình hình đầu quý

  • Tài sản cố định hữu hình

  • 2.000.000

  • Vay và nợ thuê tài chính

  • 500.000

  • Vốn đầu tư của chủ sở hữu

  • 2.305.000

  • Phải trả người bán công ty Q

  • Lợi nhuận ST chưa phân phối

  • 9.500

  • Hàng hoá

  • 250.000

  • Tiền mặt

  • 188.500

  • Thuế và các khoản phải nộp NN

  • 12.000

  • Tiền gửi ngân hàng

  • 500.000

  • II. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quý

  • Bài số 5.3

    • 6.1. SỔ KẾ TOÁN

      • 6.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc xây dựng mẫu sổ kế toán

        • 6.1.1.1. Khái niệm

        • 6.1.1.2. Ý nghĩa

        • 6.1.1.3. Nguyên tắc xây dựng mẫu sổ kế toán

      • 6.1.2. Phân loại các loại sổ kế toán.

        • 6.1.2.1. Theo cách ghi chép

        • 6.1.2.2. Theo nội dung ghi chép

        • 6.1.2.3. Theo cấu trúc mẫu sổ

        • 6.1.2.4. Theo hình thức tổ chức sổ

      • 6.1.3. Chu trình kế toán trên sổ kế toán

        • 6.1.3.1. Chu trình ghi sổ kế toán: 3 giai đoạn

  • a. Mở sổ kế toán

  • b. Kỹ thuật ghi sổ

  • c. Khoá sổ

    • 6.1.3.2. Kỹ thuật chữa sổ kế toán

  • a. Phương pháp cải chính

  • - Là phương pháp trực tiếp thay thế phần ghi sai bằng phần ghi đúng.

  • Chú ý:

    • 6.2. CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN

      • 6.2.1. Hình thức nhật ký - sổ cái

        • 6.2.1.1. Đặc điểm

        • 6.2.1.2. Sổ kế toán sử dụng

        • 6.2.1.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ

  • Ghi hàng ngày

  • Sơ đồ 6.1. Trình tự kế toán của hình thức nhật ký - sổ cái

    • 6.2.1.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

  • a. Ưu, nhược điểm

  • b. Điều kiện áp dụng

    • 6.2.2. Hình thức chứng từ ghi sổ

      • 6.2.2.1. Đặc điểm

      • 6.2.2.2. Sổ kế toán sử dụng

      • 6.2.2.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ

  • Sơ đồ 6.2. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ

    • 6.2.2.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

  • a. Ưu, nhược điểm

  • b. Điều kiện áp dụng: Phù hợp với mọi loại hình đơn vị có quy mô khác nhau, đặc biệt là những đơn vị có nhiều cán bộ làm kế toán.

    • 6.2.3. Hình thức nhật ký - chứng từ

      • 6.2.3.1. Đặc điểm

      • 6.2.3.2. Sổ kế toán sử dụng

      • 6.2.3.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ

  • Ghi hàng ngày

  • Sơ đồ 6.3. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chứng từ

    • 6.2.3.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

  • a. Ưu, nhược điểm

  • b. Điều kiện áp dụng

    • 6.2.4. Hình thức nhật ký chung

      • 6.2.4.1. Đặc điểm

      • 6.2.4.2. Sổ kế toán sử dụng

      • 6.2.4.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ

  • Ghi hàng ngày

  • Sơ đồ 6.4. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký chung

    • 6.2.4.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

  • a. Ưu, nhược điểm

  • b. Điều kiện áp dụng:

  • Áp dụng cho những đơn vị có quy mô vừa, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh không nhiều và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.6.2.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính

    • 6.2.5.1. Đặc điểm

    • 6.2.5.2. Sổ kế toán sử dụng

    • 6.2.5.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ

  • Ghi chú:

  • Nhập số liệu hàng ngày

  • Sơ đồ 6.5. Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán trên máy vi tính

    • 6.2.5.4. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng

  • a. Ưu, nhược điểm

  • b. Điều kiện áp dụng

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

Nội dung

VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

1.1.1 Hạch toán kế toán và tính tất yếu khách quan của hạch toán kế toán

1.1.1.1 Sự ra đời của hạch toán kế toán

Lịch sử phát triển xã hội loài người cho thấy sản xuất của cải vật chất là nhu cầu thiết yếu Từ thời nguyên thủy, con người đã nhận thức rằng lao động sản xuất là cần thiết để duy trì sự sống và phát triển Quá trình này diễn ra liên tục, tạo thành tái sản xuất xã hội Trong quá trình tái sản xuất, con người cần xem xét hao phí lao động và cách phân phối kết quả Điều này dẫn đến nhu cầu quản lý quá trình tái sản xuất thông qua việc theo dõi, quan sát, lượng hóa và ghi chép dữ liệu kinh tế Để quản lý hiệu quả, thông tin hữu ích cần được thu thập, xử lý và kiểm tra qua quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép các hoạt động kinh tế.

Quan sát các hiện tượng và quá trình kinh tế là bước đầu tiên trong quản lý, giúp định hướng và giám sát quá trình tái sản xuất Đo lường các hao phí trong sản xuất vật chất bằng thước đo phù hợp là cần thiết để phản ánh chính xác hiệu quả kinh tế.

Tính toán là quá trình áp dụng các phương pháp để tổng hợp và phân tích nhằm xác định các chỉ tiêu kinh tế quan trọng Qua đó, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả và mức độ thực hiện của các hoạt động kinh tế.

Ghi chép là quá trình thu thập, xử lý và ghi lại các hoạt động kinh tế theo một phương pháp nhất định Quá trình này giúp cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế trong từng thời gian, địa điểm cụ thể, cũng như trong suốt một khoảng thời gian nhất định.

Hạch toán là một hệ thống quan sát và ghi chép các hoạt động kinh tế của con người, với mục đích cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động này trong quá trình tái sản xuất xã hội.

Sự cần thiết phải giám sát và quản lý hoạt động kinh tế không phải là một nhu cầu mới mà đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử nhân loại, tồn tại qua nhiều hình thức kinh tế xã hội khác nhau Khi xã hội phát triển, con người ngày càng chú trọng đến sản xuất, tức là ngày càng quan tâm đến thời gian lao động và kết quả đạt được.

Hạch toán là một yếu tố thiết yếu trong mọi hình thái kinh tế xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế Nó đã được hình thành và phát triển song hành với sự ra đời và tiến bộ của sản xuất xã hội.

1.1.1.2 Thước đo và các loại hạch toán a Thước đo dùng trong hạch toán

Thước đo là đơn vị đo lường vật lý dựa trên tính chất tự nhiên của đối tượng, bao gồm trọng lượng (kg, tạ, tấn), diện tích (ha, m²), độ dài (m, km) và thể tích (lít, m³) Mặc dù thước đo cho phép xác định chính xác từng đối tượng riêng lẻ, nhưng nó không thể xử lý thông tin ban đầu thành thông tin tổng hợp cho nhiều hiện tượng khác nhau.

* Thước đo thời gian lao động

Thước đo thời gian lao động là công cụ quan trọng để xác định thời gian lao động hao phí trong quá trình kinh doanh Nó chủ yếu được sử dụng để đo lường hao phí lao động sống và tính toán các chỉ tiêu năng suất lao động trong doanh nghiệp Thước đo này không chỉ giúp xác định năng suất của công nhân mà còn làm căn cứ để tính lương cho họ Đặc biệt, nó thường được kết hợp với thước đo hiện vật để giám sát số lượng sản phẩm mà công nhân sản xuất Các đơn vị đo lường lao động phổ biến bao gồm ngày công và giờ công.

* Thước đo giá trị (thước đo tiền tệ)

Thước đo tiền tệ là công cụ sử dụng tiền làm đơn vị tính thống nhất để phản ánh các chỉ tiêu kinh tế và tài sản của đơn vị Ưu điểm của thước đo tiền tệ là khả năng tổng hợp thông tin về các đối tượng riêng biệt, đồng thời cho phép tính toán các chỉ tiêu tổng hợp về các loại vật tư và tài sản khác nhau Đơn vị thước đo tiền tệ chủ yếu là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia “đ”, ký hiệu quốc tế “VND”) và các loại ngoại tệ.

Mỗi loại thước đo đều có những ưu và nhược điểm riêng, vì vậy để đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời, cần kết hợp cả ba loại thước đo Sự kết hợp này sẽ giúp phản ánh và giám sát toàn diện các chỉ tiêu về sản lượng và chất lượng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Xã hội phát triển làm cho quá trình tái sản xuất trở nên phức tạp hơn, đòi hỏi cần có thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác để quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế Do đó, hệ thống hạch toán đã liên tục được cải tiến về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức, được phân thành ba loại hạch toán khác nhau.

Hạch toán nghiệp vụ, hay còn gọi là Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật, là quá trình quan sát và phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật cụ thể Mục đích của hạch toán này là để chỉ đạo kịp thời và thường xuyên tình hình thực hiện các nghiệp vụ và quá trình kinh tế liên quan.

Hạch toán nghiệp vụ là quá trình thu thập và cung cấp thông tin, số liệu về tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế như mua bán và các quá trình kinh tế kỹ thuật Điều này bao gồm việc ghi nhận số lượng sản phẩm được sản xuất tại từng phân xưởng trong mỗi ca sản xuất Những đặc điểm của hạch toán nghiệp vụ giúp theo dõi hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh một cách chính xác.

Đối tượng của bài viết này bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh, cùng với những hiện tượng liên quan đến quá trình kinh doanh đó.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN

Đơn vị kế toán là khái niệm chỉ một tổ chức có hệ thống kế toán nhằm ghi chép và hạch toán tài sản cũng như các hoạt động kinh tế tài chính của chính tổ chức đó.

- Hoạt động liên tục: là giả thiết doanh nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất sẽ không bị giải thể trong tương lai gần.

Thước đo tiền tệ là đơn vị chuẩn dùng để tính toán và ghi chép các giao dịch kinh tế tài chính Kế toán chỉ phản ánh những hoạt động có thể được biểu hiện bằng tiền.

Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định trong đó các đơn vị kế toán thực hiện việc thu thập, cung cấp thông tin và lập báo cáo tài chính, thường được phân chia theo tháng, quý hoặc năm.

Niên độ kế toán là khoảng thời gian 12 tháng, tương đương 365 ngày, trong đó các đơn vị kế toán báo cáo thông tin về hoạt động kinh tế tài chính Tại Việt Nam, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch.

1.2.2 Các nguyên tắc kế toán cơ bản

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Các báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai.

Nguyên tắc hoạt động liên tục yêu cầu báo cáo tài chính được lập dựa trên giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không có ý định ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

Nguyên tắc giá phí yêu cầu tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, tức là số tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý tại thời điểm ghi nhận Giá gốc của tài sản không được điều chỉnh trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

Doanh thu thực hiện là số tiền thu được khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao và dịch vụ được hoàn thành Ngoài ra, doanh thu cũng có thể được xác định qua các phương pháp khác như theo số tiền thực thu, phương thức trả góp, hoặc theo phần trăm hoàn thành.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng các khoản thu nhập và chi phí của tổ chức phải được ghi nhận một cách đồng bộ Khi ghi nhận thu nhập, cần phải ghi nhận các chi phí tương ứng tạo ra thu nhập đó, bao gồm chi phí trong kỳ, chi phí của kỳ trước và chi phí phải trả ở kỳ sau liên quan đến thu nhập trong kỳ này.

Nguyên tắc nhất quán yêu cầu rằng các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn cần được áp dụng một cách đồng nhất trong suốt ít nhất một kỳ kế toán năm.

Nguyên tắc công khai yêu cầu báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải rõ ràng, dễ hiểu và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của đơn vị Tất cả thông tin này cần được trình bày công khai để người sử dụng có thể tiếp cận và nắm bắt một cách dễ dàng.

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu thông tin tài chính phải được cung cấp một cách cẩn trọng, nhằm tránh việc người sử dụng hiểu sai hoặc có cái nhìn quá lạc quan về tình hình tài chính của đơn vị Điều này đảm bảo rằng các báo cáo tài chính phản ánh đúng thực trạng và giúp người sử dụng đưa ra quyết định chính xác.

+ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn;

+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế, trong khi chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

Nguyên tắc trọng yếu trong kế toán yêu cầu các chuyên gia tập trung vào những vấn đề, yếu tố và khoản mục quan trọng, có ảnh hưởng quyết định đến bản chất và nội dung của sự vật và hiện tượng Điều này đồng nghĩa với việc bỏ qua những vấn đề và yếu tố thứ yếu, không làm thay đổi bản chất và nội dung của sự vật và hiện tượng.

ĐỐI TƯỢNG CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế, giám sát hiệu quả các hoạt động tài chính và cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch cho các tổ chức và cá nhân Được thực hiện tại mọi tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước, kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để theo dõi tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự biến động của chúng trong các hoạt động kinh tế Điều này giúp đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành hiệu quả.

1.3.2 Đối tượng cụ thể Đối tượng của hạch toán kế toán là tài sản, nguồn vốn và quá trình tuần hoàn của vốn.

+ Tài sản là lượng vốn biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền.

+ Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn.

Quá trình tuần hoàn của vốn trong doanh nghiệp diễn ra khi lượng vốn được sử dụng cho hoạt động sản xuất, dẫn đến sự biến động tăng giảm và chuyển hóa giữa các hình thái khác nhau.

1.3.2.1 Tài sản của đơn vị sản xuất kinh doanh là đối tượng của hạch toán kế toán a Phân loại tài sản theo giá trị và tính chất luân chuyển của vốn.

Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng và chu kỳ luân chuyển trong một năm hoặc theo chu kỳ kinh doanh Trong doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau.

Vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tài sản dưới dạng tiền tệ như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi không quá 3 tháng Những tài sản này có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt mà không gặp rủi ro, đảm bảo tính thanh khoản cao cho doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn là khoản đầu tư tài chính mà doanh nghiệp sử dụng để sinh lợi, bao gồm giá trị chứng khoán, vốn góp và các khoản cho vay có thời hạn thu hồi trong vòng một năm.

Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản phải thu, đại diện cho giá trị tài sản của doanh nghiệp trong quá trình thanh toán Các khoản này thường có thời hạn thanh toán dưới một năm, bao gồm khoản phải thu từ người mua, khoản tạm ứng và khoản thu bồi thường vật chất Đây là phần tài sản mà cá nhân và đơn vị khác có thể chiếm dụng hợp pháp hoặc không hợp pháp.

Tài sản hàng tồn kho là toàn bộ giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp sở hữu trong quá trình kinh doanh Nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, hàng đang vận chuyển và hàng hóa gửi đi bán chưa tiêu thụ.

Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác, khác với tài sản ngắn hạn.

Tài sản dài hạn là các khoản phải thu có thời gian thu hồi hoặc thanh toán trên một năm, bao gồm phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ và vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc.

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, đóng vai trò quan trọng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định sẽ bị hao mòn dần Để được ghi nhận là tài sản cố định, tài sản cần thỏa mãn đồng thời một số tiêu chuẩn nhất định.

+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy,.

+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.

+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định.

Tài sản cố định trong doanh nghiệp xét theo hình thái biểu hiện bao gồm:

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản vật chất mà doanh nghiệp sở hữu, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Các tài sản này bao gồm nhà kho, cửa hàng và phương tiện vận tải, đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng có giá trị xác định, bao gồm quyền sử dụng đất, bằng sáng chế và bản quyền, mà doanh nghiệp sở hữu và đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.

Tài sản đầu tư bất động sản bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà mà doanh nghiệp sở hữu Mục đích chính của các tài sản này là thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá, không nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay bán trong kỳ kinh doanh thông thường.

Tài sản là các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp, nhằm sinh lời từ việc đầu tư ra bên ngoài Những tài sản này có thời hạn thu hồi lớn hơn một năm, bao gồm chứng khoán dài hạn, vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, cũng như đầu tư vào công ty con và công ty liên kết.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Các phương thức và biện pháp kế toán được áp dụng để thu thập, xử lý và phân tích thông tin liên quan đến tài sản, sự biến động của tài sản và các quá trình hoạt động kinh tế tài chính Mục tiêu chính là cung cấp thông tin hữu ích nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả.

1.4.2 Các phương pháp hạch toán kế toán

1.4.2.1 Phương pháp chứng từ kế toán

Phương pháp chứng từ kế toán là một phương pháp kế toán quan trọng, giúp ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính theo thời gian và địa điểm phát sinh Phương pháp này sử dụng các văn bản chứng từ để phục vụ cho công tác kế toán và quản lý, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc phản ánh các hoạt động tài chính.

- Hệ thống các văn bản chứng từ kế toán.

- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.

1.4.2.2 Phương pháp tài khoản kế toán

Phương pháp kế toán là công cụ phân loại tài sản và nguồn vốn, giúp giám đốc theo dõi một cách liên tục và có hệ thống tình hình hiện tại cũng như sự biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn và quy trình sản xuất kinh doanh.

- Các tài khoản kế toán.

- Cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tài khoản kế toán.

Tính giá là phương pháp kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí nhằm xác định giá trị thực tế của từng loại tài sản và từng quá trình sản xuất kinh doanh Nói cách khác, nó liên quan đến việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản.

- Trình tự tính giá đối với các loại tài sản.

1.4.2.4 Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán

Phương pháp tổng hợp số liệu từ sổ kế toán là cách thức phân tích các khía cạnh bản chất và mối quan hệ cân đối vốn của đối tượng kế toán Mục tiêu của phương pháp này là cung cấp thông tin kinh tế tài chính về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả.

- Hệ thống các bảng tổng hợp cân đối kế toán gọi tắt là hệ thống báo cáo tài chính.

- Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáo tài chính.

1.4.3 Mối quan hệ giữa các phương pháp

Bốn phương pháp kế toán đều có mục tiêu thu thập thông tin phục vụ quản lý, nhưng mỗi phương pháp lại có mức độ và phạm vi khác nhau Các phương pháp này bổ sung cho nhau một cách biện chứng, nhằm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời cho công tác quản lý.

Phương pháp chứng từ kế toán thu thập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, phản ánh sự biến động của tài sản và nguồn vốn Phương pháp tài khoản kế toán phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ này, cung cấp thông tin tổng hợp cho từng đối tượng kế toán Dựa trên dữ liệu từ phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá xác định giá trị của các đối tượng theo nguyên tắc nhất định Thông qua phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, thông tin tổng hợp về tài sản, nguồn hình thành tài sản và hoạt động kinh tế tài chính được cung cấp, đáp ứng yêu cầu quản lý Do đó, trong công tác kế toán, các đơn vị cần sử dụng đồng thời cả bốn phương pháp này.

BÀI TẬP CHƯƠNG 1 Bài tập mẫu và hướng dẫn giải

Công ty TNHH Hùng Cường đến ngày 31/12/N có tình hình tài sản và nguồn vốn như sau: (ĐVT: 1.000.000VND)

Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền

Máy móc thiết bị 4.500 Lợi nhuận chưa phân phối 150

Vốn đầu tư của chủ sở hữu 8.895 Phải trả người lao động 60

Nguyên liệu, vật liệu 370 Tiền mặt tại quỹ 435

Tạm ứng 35 Tiền gửi ngân hàng 640

Công cụ dụng cụ 120 Thuế và các khoản phải nộp NN 120

Nhà cửa 1.900 Vay và nợ thuê tài chính 560

Phải trả người bán 195 Sản phẩm dở dang 90

Phải thu của khách hàng 255 Khách hàng ứng trước 160

Thành phẩm 310 Ứng trước cho người bán 140

Quỹ đầu tư phát triển 185 Quyền sử dụng đất 1.650

Quỹ khen thưởng, phúc lợi 120

Yêu cầu: Hãy phân loại tài sản, nguồn vốn của công ty TNHH Hùng Cường.

Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền

1 Tiền mặt 435 1 Phải trả người bán 195

2 Tiền gửi ngân hàng 640 2 Thuế và các khoản phải nộp NN 120

3 Phải thu của khách hàng 255 3 Phải trả người lao động 60

4 Tạm ứng 35 4 Khách hàng ứng trước 160

5 Ứng trước cho người bán 140 5 Vay và nợ thuê tài chính 560

6 Nguyên liệu, vật liệu 370 6 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 8.895

7 Sản phẩm dở dang 90 7 Quỹ đầu tư phát triển 185

8 Thành phẩm 310 8 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 120

9 Công cụ dụng cụ 120 9 Lợi nhuận chưa phân phối 150

Tổng tài sản 10.445 Tổng nguồn vốn 10.445

Công ty TNHH MTV Hà Thành, có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ngày 31/12/N như sau: (ĐVT: 1.000VND)

Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền

Tiền mặt 240.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4.420.000

Phải thu của khách hàng 650.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 860.000

Phải thu nội bộ 120.000 Tạm ứng 80.000

Vay và nợ thuê tài chính 3.265.000 TSCĐHH 2.640.000

Tiền gửi ngân hàng 1.850.000 Quỹ đầu tư phát triển 760.000 Chứng khoán kinh doanh 840.000 Lợi nhuận chưa phân phối 460.000

Phải trả người bán 480.000 Công cụ dụng cụ 620.000

Phải trả công nhân viên 25.000 Hàng hoá 3.200.000

Các khoản phải thu khác 80.000 Thuế và các khoản phải nộp NN 50.000 Yêu cầu:

1 Hãy phân loại các khoản mục tài sản, các khoản mục nguồn vốn.

2 Xác định giá trị tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/N.

Bài tập 1.2: Công ty TNHH MTV thương mại Hải Dương có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ở đầu kỳ như sau: (ĐVT: 1.000VND)

Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền

Tiền mặt 790.000 Hàng mua đang đi đường 360.000

Tiền gửi ngân hàng 800.000 Nguyên liệu, vật liệu 180.000

Phải trả người bán 360.000 Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược 100.000

Vay và nợ thuê tài chính 800.000 Hàng hoá tồn kho 600.000

Phải thu của khách hàng 320.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.295.000

Công cụ dụng cụ 120.000 Quỹ đầu tư phát triển 690.000

Phải trả, phải nộp khác 40.000 Tài sản cố định hữu hình 1.400.000 Phải trả công nhân viên 48.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 600.000

Phải thu khác 20.000 Quỹ khen thưởng phúc lợi 157.000

1 Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

2 Xác định giá trị tài sản của DN đầu kỳ kinh doanh.

Bài tập 1.3: Công ty TNHH MTV Hà Sơn có tài liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn ở đầu tháng 4/N như sau: (ĐVT: 1.000đ)

Tên tài khoản Số tiền Tên tài khoản Số tiền

Tiền gửi ngân hàng 1.000.000 Quỹ đầu tư phát triển 400.000

Phải trả cho người bán A 60.000 Công cụ dụng cụ 152.000

Vay và nợ thuê tài chính 710.000 Chứng khoán kinh doanh 250.000

TSCĐ hữu hình 1.520.000 Phải trả người bán B 80.000

Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.000.000 Phải thu của khách hàng K 220.000 Nguyên liệu, vật liệu 400.000 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 100.000

TSCĐ vô hình 148.000 Nguồn vốn đầu tư XDCB 2.300.000

Thuế và các khoản phải nộp NN 30.000 Hàng hoá 400.000

1 Hãy phân loại tài sản và nguồn vốn của Công ty

2 Xác định giá trị tài sản và nguồn vốn của Công ty đầu tháng 4/N.

PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra, ghi nhận thời gian và địa điểm phát sinh của các nghiệp vụ đó Các văn bản chứng từ được sử dụng nhằm hỗ trợ cho công tác kế toán và quản lý hiệu quả.

Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán:

- Lập các chứng từ kế toán để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành.

Tổ chức thông tin trong quản lý và kế toán là quá trình xử lý và luân chuyển các bản chứng từ, đóng vai trò là vật mang thông tin quan trọng Các chứng từ này cần được chuyển giao cho các bộ phận liên quan theo yêu cầu quản lý của từng nghiệp vụ kinh tế, nhằm đảm bảo thông tin phục vụ công tác quản lý hiệu quả.

Phương pháp chứng từ kế toán trong công tác kế toán của đơn vị được thể hiện qua hệ thống các chứng từ và kế hoạch luân chuyển của chúng Việc tổ chức và quản lý các chứng từ kế toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính của đơn vị.

Phương pháp chứng từ kế toán là giải pháp tối ưu cho sự đa dạng của các nghiệp vụ kinh tế, giúp thu thập và cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực về các hoạt động tài chính diễn ra ở nhiều thời điểm và địa điểm khác nhau trong quá trình hoạt động của đơn vị.

Phương pháp này giúp kế toán tiến hành kiểm tra định kỳ các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý của các giao dịch Qua đó, kế toán có thể kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng lãng phí, tham ô, xâm phạm tài sản, cũng như các vi phạm liên quan đến chính sách và chế độ tài chính, kế toán.

Giúp các bộ phận chức năng và cá nhân liên quan nhận diện kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong quá trình hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra giải pháp và quyết định chính xác, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động kinh tế và tài chính trong đơn vị.

CÁC LOẠI CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Chứng từ kế toán là các tài liệu và vật phẩm ghi lại các giao dịch kinh tế, tài chính đã phát sinh và được thực hiện, đóng vai trò quan trọng trong việc ghi sổ kế toán.

Ví dụ: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn GTGT, giấy báo Nợ, giấy báo Có,… b Ý nghĩa

* Đối với công tác kế toán

+ Là bằng chứng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp kinh tế phát sinh ở đơn vị.

+ Là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu, thông tin kinh tế và là cơ sở số liệu để ghi sổ kế toán.

* Đối với công tác quản lý, lãnh đạo

Căn cứ pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra việc thực hiện các chính sách chế độ và quản lý kinh tế, tài sản của đơn vị Nó giúp theo dõi tình hình bảo quản và sử dụng tài sản, đồng thời phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô, lãng phí tài sản của đơn vị cũng như của Nhà nước.

Bằng chứng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và xác minh thông tin tài chính, đồng thời hỗ trợ giải quyết các vụ kiện tụng và tranh chấp kinh tế Chúng cũng là cơ sở để thực hiện kiểm toán và kiểm tra kinh tế trong các đơn vị, đảm bảo tính minh bạch và chính xác của các hoạt động tài chính.

2.2.2 Các loại chứng từ kế toán a Phân loại chứng từ theo công dụng

Chứng từ mệnh lệnh là tài liệu quan trọng dùng để truyền đạt các chỉ thị từ lãnh đạo đến các bộ phận cấp dưới, như lệnh chi tiền hay lệnh xuất kho Tuy nhiên, loại chứng từ này chỉ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chưa hoàn tất, do đó chưa đủ căn cứ để ghi sổ kế toán.

Chứng từ chấp hành là các tài liệu xác nhận việc hoàn thành một nghiệp vụ kinh tế, chẳng hạn như phiếu thu và phiếu chi Những chứng từ này, khi kết hợp với chứng từ mệnh lệnh, sẽ được sử dụng làm cơ sở để ghi chép vào sổ kế toán.

Chứng từ thủ tục kế toán là tài liệu tổng hợp, phân loại các nghiệp vụ kinh tế theo đối tượng cụ thể, giúp dễ dàng ghi sổ và đối chiếu tài liệu Các chứng từ này bao gồm bảng kê phân loại chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc, đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và kiểm soát thông tin kế toán.

Chứng từ liên hợp là loại chứng từ kết hợp đặc điểm của hai hoặc ba loại chứng từ khác nhau, chẳng hạn như hóa đơn kiêm phiếu xuất kho Ngoài ra, chứng từ cũng có thể được phân loại theo địa điểm lập chứng từ, giúp xác định rõ nguồn gốc và tính hợp lệ của thông tin tài chính.

Chứng từ bên trong là các tài liệu được tạo ra trong nội bộ của đơn vị, liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế nhằm giải quyết các quan hệ nội bộ Những chứng từ này bao gồm bảng tính khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ tiền lương, phiếu thu và phiếu chi.

Chứng từ bên ngoài là tài liệu quan trọng phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến đơn vị, được lập bởi các đơn vị bên ngoài Các loại chứng từ này bao gồm hóa đơn mua hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, giấy báo có và báo nợ của ngân hàng Việc phân loại chứng từ theo nội dung nghiệp vụ giúp quản lý và theo dõi các giao dịch hiệu quả hơn.

- Chứng từ tiền mặt: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, séc, biên bản kiểm kê quỹ

- Chứng từ tiền gửi ngân hàng: giấy báo có, giấy báo nợ, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, bản sao kê, thư tín dụng, hợp đồng nhập khẩu, …

- Chứng từ tiền vay ngân hàng: Phiếu tính lãi, khế ước vay, hợp đồng tín dụng, kế hoạch trả nợ vay, cam kết vay vốn….

Chứng từ vật tư và hàng hóa bao gồm các tài liệu quan trọng như hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, giấy chứng nhận xuất xứ nguồn hàng, hợp đồng kinh tế, báo giá, biên bản kiểm kê hàng tồn kho và biên bản xử lý tài sản thiếu Những chứng từ này không chỉ giúp quản lý hàng hóa hiệu quả mà còn đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch kinh doanh.

Chứng từ tài sản cố định bao gồm nhiều loại tài liệu quan trọng như biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hợp đồng mua bán TSCĐ, thanh lý hợp đồng mua bán TSCĐ, báo giá, phiếu bảo hành, biên bản kiểm kê TSCĐ và biên bản đánh giá lại TSCĐ Các chứng từ này cần được phân loại theo trình tự lập để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài sản cố định.

Chứng từ gốc là loại tài liệu được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế xảy ra hoặc vừa hoàn tất, bao gồm các loại như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) và hóa đơn bán hàng thông thường.

Chứng từ tổng hợp là loại tài liệu được sử dụng để tổng hợp số liệu từ các nghiệp vụ kinh tế cùng loại, giúp đơn giản hóa quá trình ghi sổ kế toán Các ví dụ điển hình bao gồm bảng tổng hợp chứng từ gốc và bảng kê phân loại chứng từ Ngoài ra, chứng từ cũng có thể được phân loại theo phương thức lập để thuận tiện cho việc quản lý và tra cứu thông tin.

Chứng từ một lần là loại tài liệu ghi lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ diễn ra một lần Sau khi lập, chứng từ này sẽ được chuyển vào sổ kế toán để ghi nhận và quản lý.

- Chứng từ nhiều lần: là chứng từ ghi một loại nghiệp vụ kinh tế tiếp diễn nhiều lần

2.2.3 Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán

+ Một chứng từ được coi là hợp lý, hợp lệ khi nó có đủ các yếu tố cơ bản sau:

Chứng từ kế toán, như phiếu thu và phiếu nhập kho, có tên gọi cụ thể để hỗ trợ việc phân loại và tổng hợp số liệu một cách hiệu quả Tên gọi của các chứng từ này được xác định dựa trên nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà chúng phản ánh.

TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Đường đi của chứng từ kế toán được xác định trước, chuyển đến các bộ phận chức năng và cá nhân liên quan, nhằm truyền thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh trong chứng từ kế toán.

2.3.2 Nội dung trình tự luân chuyển chứng từ kế toán a Lập, kiểm tra chứng từ

- Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên ngoài và xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.

- Kiểm tra về tính toán trên chứng từ đúng hay sai, có ghi đầy đủ các yếu tố hay không.

Kiểm tra tính hợp pháp và sự tuân thủ của nội dung ghi chép trong chứng từ là rất quan trọng, đảm bảo rằng nó phù hợp với các quy định tài chính hiện hành và các định mức, dự toán đã được phê duyệt Sau khi xác minh, cần điều chỉnh và đề xuất ý kiến nếu cần thiết, đồng thời hoàn chỉnh chứng từ để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ.

Các chứng từ cần được hoàn thiện để phản ánh đầy đủ số liệu và các đơn vị đo lường kế toán Việc tính toán chính xác và đầy đủ các đơn vị đo lường là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc đơn vị ký duyệt.

- Phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu, lập định khoản kế toán (nếu có) phục vụ việc ghi sổ kế toán. c Tổ chức luân chuyển chứng từ

Kế toán phân loại chứng từ dựa trên nội dung kinh tế mà chúng phản ánh, sau đó xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận kế toán để đảm bảo quản lý và ghi chép chính xác các nghiệp vụ tài chính.

- Bộ phận kế toán khi nhận được chứng từ tiến hành ghi sổ kế toán liên quan. d Bảo quản và lưu trữ chứng từ

Sau khi hoàn tất ghi sổ kế toán và kết thúc kỳ kế toán, việc lưu trữ và bảo quản chứng từ cần được thực hiện một cách khoa học và hợp lý Điều này không chỉ đảm bảo an toàn cho chứng từ, tránh mất mát, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu khi cần thiết.

- Khi hết thời gian lưu trữ theo quy định tại điều 40 của Luật kế toán, chứng từ kế toán được đem đi hủy.

KIỂM KÊ TÀI SẢN

Kiểm kê tài sản là phương pháp kiểm tra tại chỗ nhằm xác định số lượng và chất lượng các tài sản hiện có, đồng thời phát hiện sự chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán Có nhiều loại hình kiểm kê khác nhau được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài sản.

* Theo phạm vi tiến hành kiểm kê

+ Kiểm kê đầy đủ: áp dụng kiểm tra mặt số lượng hiện vật hiện có thực tế của tài sản.

+ Kiểm kê điển hình (chọn mẫu): áp dụng để kiểm tra mặt chất lượng của vật tư, hàng hóa,

* Theo đối tượng tiến hành kiểm kê

Kiểm kê toàn bộ là quá trình kiểm tra và ghi nhận tất cả các loại tài sản của đơn vị, bao gồm tài sản cố định, vật tư, thành phẩm và tiền vốn Hoạt động này cần được thực hiện ít nhất một lần mỗi năm, thường diễn ra trước khi lập bảng cân đối kế toán cuối năm.

Kiểm kê từng phần là quá trình kiểm tra các loại tài sản cụ thể hoặc thực hiện kiểm kê tại từng kho, từng bộ phận trong doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả.

* Theo thời gian tiến hành kiểm kê

Kiểm kê định kỳ là quy trình kiểm tra tài sản theo thời gian quy định, với tần suất khác nhau tùy thuộc vào loại tài sản Cụ thể, tiền mặt được kiểm kê hàng ngày, hàng tháng hoặc hàng quý, trong khi các tài sản khác thường được kiểm kê hàng năm.

Kiểm kê bất thường là quá trình kiểm tra tài sản diễn ra đột xuất, không theo định kỳ quy định Những trường hợp cần thực hiện kiểm kê bất thường bao gồm việc thay đổi người quản lý tài sản, phát sinh sự cố, hư hao hoặc tổn thất tài sản không bình thường, cũng như khi có sự thanh tra, kiểm tra từ cơ quan tài chính hoặc chủ quản.

2.4.2 Phương pháp kiểm kê a Phương pháp kiểm kê tài sản hiện vật

- Hiện vật của đơn vị: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ.

Phương pháp kiểm kê tài sản bao gồm việc cân, đo, đong, đếm trực tiếp tại chỗ các loại tài sản bằng hiện vật Người chịu trách nhiệm bảo quản và sử dụng tài sản cần có mặt để chứng kiến quá trình kiểm kê theo trình tự hợp lý Đối với tài sản tiền mặt và chứng khoán có giá trị như tiền, cần áp dụng phương pháp kiểm kê riêng biệt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài sản.

- Phân loại các loại tiền, chứng khoán.

- Phương pháp kiểm kê: Đếm tại chỗ. c Kiểm kê tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán

Đối chiếu số dư từng tài khoản trong sổ kế toán của đơn vị với số liệu từ ngân hàng hoặc sổ kế toán thực tế của người mua, người bán là một bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Lập biên bản xác nhận số tiền gửi tại ngân hàng, các khoản phải thu và nợ phải trả của đơn vị với bên ngoài Nếu phát hiện có chênh lệch, cần báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị để có biện pháp giải quyết kịp thời Đồng thời, tiến hành lập biên bản kiểm kê để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Kết quả kiểm kê cần được ghi nhận trong biên bản kiểm kê và phải có chữ ký xác nhận của hội đồng kiểm kê, những người này sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác của chữ ký đó.

` - Biên bản kiểm kê là biên bản gốc để kế toán điều chỉnh lại số liệu trong sổ sách.

BÀI TẬP CHƯƠNG 2 Bài tập minh họa và hướng dẫn giải

Công ty TNHH TM và Đầu tư XD Huy Bảo, có địa chỉ tại 337- Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội, mã số thuế 0101919921, đã xuất kho 170,2m2 thảm trải sàn cho anh Trần Văn Viết thuộc công ty cổ phần du lịch Kim Liên, địa chỉ số 7 Đào Duy Anh, Hà Nội vào ngày 18/02/201N Giá vốn thảm là 100.000đ/m2, trong khi giá bán chưa bao gồm thuế GTGT là 135.000đ/m2 với thuế suất 10% Phiếu xuất hàng số 0156 được lập tại kho ABC, địa điểm số nhà 338 Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội Hiện tại, công ty chưa thu được tiền.

Yêu cầu: Viết phiếu xuất kho cho nghiệp vụ kinh tế trên.

Giải: Đơn vị: Công ty TNHH TM và Đầu tư XD Huy Bảo Mẫu số 02 – VT

Bộ phận: Phòng Vật tư (Ban hành theo TT số: 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

Ngày 18 tháng 02 năm 2015 Nợ: TK 632

- Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn Viết Địa chỉ (bộ phận): số 7 Đào Duy Anh, Hà Nội

- Lý do xuất kho: Xuất bán thảm trải sàn

- Xuất tại kho (ngăn lô): ABC Địa điểm: Số nhà 338 Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội

STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá

Mã số Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Theo chứng từ Thực xuất

- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu không trăm hai mươi nghìn đồng.

- Số chứng từ gốc kèm theo: 01

Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu hàng (Hoặc bộ phận có

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) nhu cầu nhập) (Ký, họ tên)

Công ty TNHH Phương Nam áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và thực hiện tính nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Trong tháng 6 năm 200N, công ty đã thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh tế quan trọng.

1 Ngày 2/6, chi tạm ứng cho ông Nguyễn Văn A, cán bộ phòng thị trường của công ty 15.000 bằng tiền mặt để mua xi măng (căn cứ và giấy đề nghị tạm ứng được duyệt ngày 1/6)

2 Ngày 2/6 công ty XYZ thanh toán nợ tiền hàng bằng tiền gửi ngân hàng 100.000, ngân hàng đã gửi giấy báo Có về cho doanh nghiệp.

3 Ngày 10/6, nhập kho một số hàng mua của công ty T, trị giá chưa có thuế GTGT (thuế suất thuế GTGT 10% ) trong đó:

Doanh nghiệp đã trả bằng tiền mặt.

4 Ngày 20/6, rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 20.000

5 Ngày 22/6, trích tiền gửi ngân hàng trả nợ cho công ty T: 10.000

6 Ngày 27/6, tạm ứng cho anh B đi công tác bằng tiền mặt là 4.000

1 Hãy sử dụng hệ thống chứng từ kế toán xác định các nghiệp vụ kinh tế trên được phản ánh vào các chứng từ nào cho phù hợp.

2 Phân loại các chứng từ kế toán đó theo các tiêu thức như: nội dung kinh tế, mức độ phản ánh, địa điểm lập chứng từ.

Công ty TNHH TM và Đầu tư XD Huy Bảo có địa chỉ tại 337 Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội, mã số thuế 0101919921 Trong tháng 2 năm N, công ty đã thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh tế đáng chú ý.

1 Ngày 01/02/201N, theo hóa đơn GTGT số 00142229, số seri: KA/201N, cung cấp dịch vụ vệ sinh cho viện khoa học mỏ luyện kim, địa chỉ: số 30 Đoàn Thị Điểm, Đống Đa, Hà Nội trị giá đã có thuế GTGT 6.600.000, thuế suất thuế GTGT 10% Công ty đã thu bằng tiền mặt từ ông Nguyễn Văn Linh- Viện khoa học mỏ luyện kim, theo quyển số 02, số 0123.

2 Ngày 18/02/201N, xuất kho 190 m2 thảm trải sàn trong phòng cho anh Trần Văn An, công ty cổ phần du lịch Trần Anh, địa chỉ: số 9 Đào Duy Từ, Hà Nội Giá vốn 150.000/m2, giá bán chưa có thuế GTGT là 185.000/m2, thuế suất thuế GTGT 10%; bộ phận phòng vật tư; xuất tại kho AC; địa điểm: Số nhà 339 Nguyễn Phúc Lai, Đống Đa, Hà Nội; số phiếu xuất 0186 Công ty chưa thu được tiền

PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VÀ KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH

PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP - CÂN ĐỐI (TH - CĐ)

SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN

Ngày đăng: 26/01/2022, 11:56

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w