1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giáo trình Kế toán ngân hàng (Nghề Tài chính ngân hàng)

130 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 714,92 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG (10)
    • 1.1 Đối tượng, mục tiêu, vị trí của kế toán ngân hàng (0)
    • 1.2 Đặc điểm của kế toán ngân hàng (11)
    • 1.3 Chứng từ kế toán ngân hàng (12)
      • 1.3.1 Khái niệm (12)
      • 1.3.2 Phân loại chứng từ (13)
      • 1.3.3 Kiểm soát chứng từ (14)
      • 1.3.4 Tổ chức luân chuyển chứng từ (15)
    • 1.4 Hệ thống tài khoản, Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối kế toán (18)
      • 1.4.1 Hệ thống tài khoản (18)
      • 1.4.2. Bảng cân đối tài khoản (21)
      • 1.4.3. Bảng cân đối kế toán (22)
  • CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN (27)
    • 2.1 Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán huy động vốn (27)
    • 2.2 Nguồn vốn huy động (27)
      • 2.2.1 Tiền gửi không kỳ hạn (27)
      • 2.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn (28)
      • 2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm (28)
    • 2.3 Phương pháp hạch toán huy động vốn bằng VNĐ (29)
      • 2.3.1 Các tài khoản sử dụng (29)
      • 2.3.2 Phương pháp hạch toán (30)
    • 2.4. Bài tập chương 2 (32)
  • CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG, NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH (35)
    • 3.1 Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán cho vay (35)
    • 3.2 Tổ chức kế toán cho vay (36)
    • 3.3 Cho vay ngắn hạn theo thông thường (37)
    • 3.4 Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá (41)
    • 3.5 Cho vay trả góp (43)
    • 3.6 Cho thuê tài chính (44)
    • 3.7 Cho vay trung, dài hạn theo dự án (48)
    • 3.8 Cho vay ủy thác (49)
    • 3.9 Cho vay đồng tài trợ (51)
    • 3.10. Bài tập chương 3 (52)
  • CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG (54)
    • 4.1. Ý nghĩa, nguyên tắc thanh toán qua ngân hàng (54)
    • 4.2 Tài khoản sử dụng (55)
    • 4.3 Phương pháp hạch toán (55)
      • 4.3.1. Thanh toán bằng Séc (58)
      • 4.3.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi (60)
      • 4.3.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu (61)
      • 4.3.4. Thanh toán bằng Thư tín dụng (62)
      • 4.3.5. Thanh toán b ằng Thẻ thanh toán (62)
    • 4.4. Bài tập chương 4 (63)
  • CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG (65)
    • 5.1. Thanh toán điện tử (65)
      • 5.1.1. Những quy định chung về chuyển tiền điện tử (65)
      • 5.1.2. Xử lý và hạch toán lệnh chuyển tiền điện tử (67)
      • 5.1.3. Phương pháp hạch toán thanh toán điện tử (69)
    • 5.2. Thanh toán bù trừ (69)
      • 5.2.1. Những quy định chung về thanh toán bù trừ (69)
      • 5.2.2. Tài khoản sử dụng và chứng từ thanh toán (70)
      • 5.2.3. Phương pháp hạch toán thanh toán bù trừ (73)
    • 5.3. Thanh toán qua ngân hàng nhà nước (75)
      • 5.3.1 Những quy định chung về thanh toán qua ngân hàng nhà nước (75)
      • 5.3.2 Tài khoản sử dụng và chứng từ thanh toán (76)
    • 5.4. Bài tập chương 5 (77)
  • CHƯƠNG 6: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, CÔNG CỤ LAO ĐỘNG (80)
    • 6.1 Kế toán tài sản cố định (80)
      • 6.1.1 Khái niệm, phân loại và tài khoản sử dụng (80)
      • 6.1.2 Phương pháp hạch toán (85)
    • 6.2 Kế toán công cụ lao động (90)
      • 6.2.1. Tổng quát về công cụ lao động và tài khoản sử dụng (90)
      • 6.2.2. Phương pháp hạch toán (92)
    • 6.3. Kế toán xây dựng cơ bản (94)
      • 6.3.1. Tài khoản sử dụng (94)
      • 6.3.2. Phương pháp hạch toán (95)
    • 6.4. Bài tập chương 6 (97)
  • CHƯƠNG 7: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI VÀ (99)
    • 7.1. Tổng quát về kế toán ngoại tệ (99)
    • 7.2. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ khác (101)
    • 7.3. Kế toán nghiệp vụ thanh toán quốc tế (103)
    • 7.4 Kế toán nghiệp vụ công cụ tài chính phái sinh (106)
    • 7.5. Bài tập chương 7 (115)
  • CHƯƠNG 8: KẾ TOÁN THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH (117)
    • 8.1 Nội dung các khoản thu nhập và chi phí của Ngân hàng (117)
    • 8.2 Kế toán thu nhập (118)
    • 8.3 Kế toán chi phí (119)
    • 8.4 Kế toán nghiệp vụ đầu tư và kinh doanh chứng khoán (0)
    • 8.5 Kế toán thuế giá trị gia tăng (121)
    • 8.6 Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận (123)
    • 8.7. Bài tập chương 8 (126)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (130)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG

Đặc điểm của kế toán ngân hàng

Kế toán ngân hàng tuân thủ theo nguyên lý kế toán nói chung, tuy nghiên kế toán ngân hàng vẫn có những đặc điểm riêng như:

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 9

Kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình huy động vốn của các thành phần kinh tế và dân cư, thông qua các tài khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng, với tư cách là tổ chức trung gian tài chính, giúp kết nối nguồn vốn từ người gửi đến người vay, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giao dịch và xử lý nghiệp vụ của ngân hàng, vì ngân hàng là trung tâm thanh toán và mở tài khoản cho khách hàng Trước khi thực hiện hạch toán, kế toán viên cần giao dịch, tiếp xúc với khách hàng, và kiểm soát, xử lý chứng từ để đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý của các tài liệu.

Kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp số liệu chính xác và kịp thời để quản lý hoạt động của ngân hàng cũng như nền kinh tế Hàng ngày, các tổ chức kinh tế dựa vào các tài liệu như giấy báo có và sổ phụ để thực hiện hạch toán tại đơn vị của mình.

Kế toán ngân hàng phải xử lý một khối lượng chứng từ lớn và phức tạp do sự đa dạng trong yêu cầu của từng khách hàng Trong quá trình hoạt động, ngân hàng tiếp xúc với nhiều khách hàng khác nhau, dẫn đến việc tạo ra nhiều loại chứng từ cần thiết cho công tác kế toán.

Kế toán ngân hàng có tính tập trung và thống nhất cao, nhờ vào việc tổ chức hệ thống ngân hàng từ trung ương đến địa phương Để đảm bảo sự chặt chẽ cho toàn ngành, các ngân hàng đều tập trung xây dựng chứng từ và hệ thống tài khoản đồng nhất.

Chứng từ kế toán ngân hàng

Chứng từ kế toán là tài liệu pháp lý thiết yếu, đảm bảo tính chính xác cho các số liệu trong sổ sách kế toán và xác định trách nhiệm của các bên liên quan trong các giao dịch kinh tế phát sinh.

Chứng từ kế toán lập phải có các nội dung chủ yếu sau (Theo luật kế toán Việt Nam ban hành năm 2003):

-Tên, số hiệu của chứng từ kế toán

-Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 10

-Tên, địa chỉ của các đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán

- Tên, địa chỉ của các đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán -Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh

Số lượng, đơn giá và tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính được ghi bằng số; trong khi đó, tổng số tiền trên các chứng từ kế toán dùng để thu, chi phải được ghi cả bằng số và bằng chữ.

-Chữ ký, họ tên của những người có liên quan

Chứng từ kế toán ngân hàng là những bằng chứng quan trọng xác nhận các giao dịch kinh tế đã diễn ra tại ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện hạch toán vào các tài khoản kế toán của ngân hàng.

1.3.2 Ph ân loại chứng từ

Chứng từ kế toán ngân hàng được phân loại dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau, trong đó có việc phân loại theo công dụng và trình tự ghi sổ.

Chứng từ gốc là tài liệu được lập tức thì khi một nghiệp vụ kinh tế xảy ra hoặc đã được hoàn tất Nó đóng vai trò là căn cứ pháp lý quan trọng để chứng minh sự phát sinh và hoàn thành của nghiệp vụ tại ngân hàng.

Ví dụ: Ủy nhiệm chi là chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ được lập dựa trên các chứng từ gốc, có giá trị pháp lý để ghi vào sổ kế toán khi đi kèm với chứng từ gốc.

Ví dụ: Phiếu thu, phiếu chi (được lập trên giấy lĩnh tiền là chứng từ gốc), giấy báo liên hàng,…

Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ là tài liệu quan trọng, không chỉ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành mà còn là cơ sở pháp lý để ghi chép vào sổ sách kế toán Bên cạnh đó, việc phân loại chứng từ theo địa điểm lập cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và kiểm soát thông tin kế toán.

- Chứng từ nội bộ: là chứng từ do ngân hàng lập để thực hiện các nghiệp vụ kế toán

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 11

Ví dụ: phiếu xuất văn phòng phẩm, chứng từ điều chuyển vốn nội bộ, phiếu thu tiền lãi vay,…

- Chứng từ do khách hàng lập: là các chứng từ do khách hàng lập để nộp vào ngân hàng

Ví dụ: Các Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, séc,… c) Phân theo mức độ tổng hợp của chứng từ

- Chứng từ đơn nhất (còn gọi là chứng từ cá biệt): là chứng từ được lập ra để sử dụng cho một nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Ví dụ: Phiếu chi dùng để chi tiền mặt

Phiếu thu sử dụng cho việc thu tiền mặt

- Chứng từ tổng hợp (còn gọi là chứng từ liên hoàn): là chứng từ lập ra có thể sử dụng cho nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Ví dụ: các bảng kê, phiếu chuyển tiền, d) Căn cứ vào trình độ chuyên môn kỹ thuật :

- Chứng từ giấy: là loại chứng từ được lập trên giấy

Chứng từ điện tử là các số liệu và thông tin được lưu trữ trên băng từ hoặc đĩa từ, phục vụ cho mục đích sử dụng và nội dung của các nghiệp vụ kinh tế.

Chứng từ tiền mặt là tài liệu sử dụng cho các giao dịch liên quan đến thu và chi tiền mặt, có thể được lập bởi ngân hàng hoặc do khách hàng tự tạo.

Chứng từ chuyển khoản là tài liệu cần thiết cho các giao dịch thanh toán không sử dụng tiền mặt Những loại chứng từ này bao gồm Séc gạch chéo và Ủy nhiệm thu, giúp đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong các giao dịch tài chính.

Kiểm soát chứng từ là quá trình xác minh tính chính xác của các thông tin trên chứng từ, nhằm đảm bảo rằng chúng hợp lệ và hợp pháp trong các giao dịch kinh tế diễn ra trong suốt quá trình xử lý.

Kiểm soát chứng từ được thực hiện qua 2 bước :

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 12

 Kiểm soát trước: do thanh toán viên thực hiện khi tiếp nhận chứng từ của khách hàng Nội dung kiểm soát trước bao gồm:

+Chứng từ lập đúng quy định hay chưa?

+Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh có phù hợp với thể lệ tín dụng, thanh toán của ngân hàng hay không?

+Số dư trên tài khoản của khách hàng có đảm bảo đủ thanh toán hay không?

+Nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ có phải là lệnh của chủ tài khoản hay không?

Kiểm soát sau là quá trình mà kiểm soát viên thực hiện khi nhận chứng từ từ bộ phận thanh toán viên và thủ quỹ, trước khi ghi chép vào sổ sách kế toán Kiểm soát viên cần có trình độ chuyên môn và khả năng kiểm soát tương đương kế toán trưởng để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của các chứng từ Nội dung kiểm soát bao gồm việc xác minh thông tin và đảm bảo quy trình thanh toán được thực hiện đúng quy định.

+Kiểm soát tương tự như thanh toán viên

+Kiểm soát chữ ký của thanh toán viên trên chứng từ chuyển khoản +Kiểm tra chữ k ý của thanh toán viên, thủ quỹ trên chứng từ tiền mặt

1 3.4 Tổ chức luân chuyển chứng từ

Tổ chức luân chuyển chứng từ là quá trình quản lý và xử lý chứng từ, bắt đầu từ khi ngân hàng lập hoặc nhận chứng từ từ khách hàng Quá trình này bao gồm các bước kiểm soát, hạch toán và đối chiếu, cho đến khi chứng từ được hoàn thiện thành tập giấy hoặc lưu trữ dưới dạng điện tử trên đĩa từ.

Tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lệ và khoa học sẽ tạo điều kiện tốt để:

+NH phục vụ cho khách hành nhanh nhất +Các bộ phận đủ thời gian kiểm soát và xử l ý chứng từ đúng đắn

+Các bộ phận tham gia vào kiểm soát nội bộ +Tránh thất lạc, mất chứng từ gây khó khăn cho công tác kế toán cũng như cho khách hàng

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 13

MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ LƯU CHUYỂN CHỨNG TỪ

SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ MỞ TÀI KHOẢN

(1) Khách hàng đến ngân hàng yêu cầu mở tài khoản, KTV kiểm tra xem khách hàng đã giao dịch với ngân hàng lần nào chưa

(2a) Nếu khách hàng đã giao dịch với ngân hàng và có mã khách hàng thì ngân hàng tiến hành mở TK và chuyển chứng từ cho KTT duyệt

(2b) Nếu khách hàng chưa giao dịch với ngân hàng thì ngân hàng tiến hành mở mã khách hàng

(3a) (4) (5a)Chứng từ sau khi được duyệt được lưu trữ dưới dạng hồ sơ tài khoản và hồ sơ khách hàng

(3b) Sau khi mở mã khách hàng xong KTV mở tài khoản và chuyển chứng từ cho

(5b) Chứng từ không hợp lệ, KTT trả lại cho KTV

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 14

SƠ ĐỒ LƯU CHUYỂN CHỨNG TỪ THU TIỀN MẶT

(1a) Khách tiền nộp chứng từ và tiền mặt, nếu trong hạn mức thu của KTV thì KTV thu tiền và kiểm tra chứng từ

(1b) KTV chuyển tiền về cho thủ quỹ sau khi thu vượt quá hạn mức quy định hoặc vào cuối ngày.

(1c) Khách tiền nộp chứng từ và tiền mặt, nếu vượt hạn mức thu của KTV thì KTV yêu cầu khách hàng đến ngân quỹ nộp tiền

(2) Sau khi thu đủ tiền, ngân quỹ đóng dấu chứng từ và chuyển cho KTV kiểm tra chứng từ và hạch toán

(3) KTV chuyển chứng từ cho KTT duyệt

(4a) Chứng từ hợp lệ và hợp pháp, KTV duyệt và chuyển cho KTV lưu chứng từ

(4b) Chứng từ không hợp lệ và hợp pháp, KTT trả lại chứng từ cho KTV

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 15

SƠ ĐỒ LƯU CHUYỂN CHỨNG TỪ CHI TIỀN MẶT

(1) Khách hàng lập chứng từ yêu cầu rút tiền

Khi chứng từ hợp lệ được cung cấp, Kỹ thuật viên (KTV) sẽ thực hiện hạch toán và chuyển chứng từ cho Kế toán trưởng (KTT) để duyệt Nếu KTT đồng ý trong hạn mức chi tiền của KTV, thì KTV sẽ lưu giữ chứng từ Ngược lại, nếu vượt quá hạn mức, KTT sẽ chuyển chứng từ cho ngân quỹ để thực hiện chi tiền cho khách hàng.

(2b) KTV kiểm tra sự hợp lệ của chứng từ và trả lại cho khách hàng nếu không hợp lệ

(4b) KTT không đồng ý trả lại chứng từ cho KTV.

Hệ thống tài khoản, Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối kế toán

1 4.1 Hệ thống tài khoản a) Tài khoản

Tài khoản kế toán dung để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế

Tài khoản KTNH là phương pháp kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ để phân loại, tập hợp và phản ánh các đối tượng kế toán một cách liên tục, đồng thời kiểm soát chúng hiệu quả.

Mỗi tài khoản kế toán ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ số liệu kế toán riêng biệt, phản ánh sự tăng giảm và tình hình hiện có của các khoản mục trong phương trình kế toán, bao gồm tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, cũng như các khoản thu nhập và chi phí.

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 16

Tài khoản kế toán ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu b) Phân loại tài khoản

Phân loại theo quan hệ của tài khoản với tài sản Có 3 loại tài khoản:

- Tài khoản tài sản nợ: là các tài khoản phản ánh nguồn vốn của ngân hàng, đặc điểm của tài khoản này là luôn có số DƯ CÓ

Ví dụ: Các tài khoản tiền gửi của khách hàng, tiền tiết kiệm,…

Tài khoản tài sản là các tài khoản thể hiện giá trị tài sản của ngân hàng, phản ánh việc sử dụng vốn Đặc điểm nổi bật của những tài khoản này là luôn duy trì số dư nợ.

Ví dụ: Các tài khoản tiền vay, chi phí,…

- Tài khoản tài sản nợ -có: là các tài khoản có lúc có số DƯ CÓ, có lúc có số DƯ

NỢ, thường dùng để phản ánh các nghiệp vụ điều chuyển vốn giữa các ngân hàng hay phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng

Ví dụ: Các tài khoản liên hàng đi, liên hàng đến, kết quả kinh doanh, chênh lệch tỷ giá,…

Phân loại tài khoản theo mức độ tổng hợp của tài khoản.

Tài khoản phân tích là loại tài khoản chuyên dụng trong kế toán ngân hàng, dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán Nó đóng vai trò quan trọng trong việc hạch toán phân tích, với biểu hiện của tài khoản này là các tiểu khoản.

Ví dụ: Tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp (4211)

Tài khoản tổng hợp là công cụ quan trọng trong kế toán ngân hàng, giúp phản ánh tổng quát các đối tượng kế toán và làm nền tảng cho hạch toán tổng hợp Các tài khoản cấp 1, 2, 3, 4 và 5 đều là biểu hiện của tài khoản tổng hợp, đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và theo dõi các giao dịch tài chính.

Ví dụ: tài khoản cấp 3 của tiền mặt ký hiệu là 1011

Phân loại tài khoản theo vị trí của tài khoản với Bảng cân đối kế toán

Tài khoản nội bảng là một phần trong bảng cân đối kế toán, được sử dụng để phản ánh các đối tượng kế toán mà ngân hàng sở hữu Việc hạch toán tài khoản này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và đánh giá tình hình tài sản của ngân hàng.

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 17 phương pháp ghi sổ kép, nghĩa là một nghiệp vụ phát sinh phải ghi Nợ, Có vào 2 tài khoản

Ví dụ: khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ bằng tiền mặt

Có 4232 (TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn)

Tài khoản ngoại bảng là loại tài khoản không nằm trong bảng cân đối kế toán, dùng để phản ánh các đối tượng chưa thuộc sở hữu của ngân hàng như tài sản thuê ngoài và tài sản tạm giữ Khi áp dụng phương pháp ghi sổ đơn trong hạch toán, mỗi nghiệp vụ kinh tế chỉ được ghi nhận vào một tài khoản dưới dạng Nhập hoặc Xuất.

Hệ thống tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng bao gồm 9 loại tài khoản, trong đó loại 9 là tài khoản ngoại bảng Tám loại tài khoản còn lại, từ loại 1 đến loại 8, được sử dụng trong bảng cân đối kế toán.

Loại 1: Vốn khả dụng và các khoản đầu tư

Loại 2: Hoạt động tín dụng

Loại 3: Tài sản cố định và các loại tài sản có khác.

Loại 4: Các khoản phải trả

Loại 5: Hoạt động thanh toán

Loại 6: Nguồn vốn chủ sở hữu

Loại 9: Các tài khoản ngoại bảng

Hệ thống tài khoản hiện hành được tổ chức theo cấu trúc thập phân nhiều cấp, bao gồm các tài khoản từ cấp I đến cấp V, với ký hiệu từ 2 đến 6 chữ số.

+Tài khoản cấp I: Ký hiệu bằng 2 chữ số từ 10 đến 99

Tài khoản cấp II được ký hiệu bằng ba chữ số, trong đó hai chữ số đầu tiên đại diện cho số hiệu tài khoản cấp I, và chữ số thứ ba chỉ định thứ tự của tài khoản cấp II trong tài khoản cấp I, với ký hiệu từ 1 đến 9.

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 18

Tài khoản cấp III được ký hiệu bằng 4 chữ số, trong đó ba chữ số đầu tiên (từ trái sang phải) đại diện cho số hiệu tài khoản cấp II, và chữ số thứ tư thể hiện số thứ tự của tài khoản cấp III trong hệ thống tài khoản cấp II.

II, ký hiệu từ 1 đến 9

+ Tài khoản cấp IV: Tương tự như tài khoản cấp III

+ Tài khoản cấp V: Tương tự như tài khoản cấp IV

1 4.2 Bảng cân đối tài khoản

Bảng cân đối tài khoản là bảng tổng hợp các số liệu phát sinh từ các tài khoản kế toán tổng hợp, được sắp xếp theo thứ tự số hiệu tài khoản từ nhỏ đến lớn Bảng này thể hiện nguyên tắc cân đối, một nguyên tắc cơ bản và quan trọng trong kế toán, giúp kiểm tra tính chính xác của số liệu kế toán đã được ghi nhận trong các tài khoản.

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN

Số dư đầu kỳ Số PS trong kỳ Số dư cuối kỳ

Nợ Có Nợ Có Nợ Có

Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc

Các loại bảng cân đối tài khoản:

-Bảng cân đối tài khoản ngày

-Bảng cân đối tài khoản tháng

-Bảng cân đối tài khoản quý

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 19

-Bảng cân đối tài khoản năm

1 4.3 Bảng cân đối kế toán Đơn vị: ….

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUÝ (HOẶC NĂM)… Đơn vị tính: đồng

I - Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

II - Tiền gửi tại NHNN

III -Tín phiếu CP và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác đủ điều kiện tái chiết khấu với NHNN.

IV Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác

-Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác

- Cho vay các TCTD khác

- Dự phòng rủi ro khác (*)

- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*)

VI –Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác

VII - Cho vay khách hàng

-Dự phòng rủi ro tín dụng (*)

VIII –Chứng khoán đầu tƣ

-Sẵn sàng để bán (AFS)

-Giữ đến ngày đáo hạn (HMT)

-Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (*)

IX –Góp vốn, đầu tƣ dài hạn

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 20

-Đầu tư vào công ty con

-Đầu tư vào công ty liên kết

-Đầu tư dài hạn khác

-Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài han (*)

XI –Bất động sản đầu tƣ

XII –Tài sản có khác

2-Các khoản lãi, phí phải thu

3-Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

5-Các khoản dự phòng rủi roc ho các tài sản Có khác (*)

I - Tiền gửi của KBNN và TCTD khác

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 21

2 - Tiền gửi của TCTD khác

II - Vay NHNN, TCTD khác

III - Tiền gửi của khách hàng

IV - Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác

V - Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay

VI –Phát hành giấy tờ có giá

VII –Các khoản nợ khác

2 - Các khoản lãi, phí phải trả

3 - Thuế TNDN hoãn lại phải trả

5 - Dự phòng cho công nợ tìm ẩn (*)

- Thặng dư vốn cổ phần

3 - Chênh lệnh tỷ giá hối đoái, vàng bạc đá quý

4 – Chênh lệnh đánh giá lại tài sản

5 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

6 –Lợi ích của cổ đông thiểu số

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 22

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

Ghi chú: Những chỉ tiêu có đánh dấu (*) số liệu để dưới dạng số âm ( -)

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CHỈ TIÊU

1 Cam kết bảo lãnh cho khách hàng

2 Cam kết giao dịch hối đoái

3 Cam kết tài trợ cho KH

5 Tài sản dùng để cho thuê tài chính đang quản lý

6 Tài sản dùng để cho thuê tài chính đang giao cho KH

Lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc (Tổng giám đốc)

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CÁC CHỈ TIÊU

Lũy kế từ đầu năm

1 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

2 Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự

3 Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ

4 Chi phí hoạt động dịch vụ

II Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ

5 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

6 Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối

III Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

Kế toán ngân hàng Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 23

7 Thu về kinh doanh chứng khoán

8 Chi về kinh doanh chứng khoán

IV Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chứng khoán

V Lãi thuần từ chứng khoán đầu tƣ

9 Thu từ hoạt động kinh doanh khác

10 Chi phí kinh doanh khác

VI Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh khác

VII Thu nhập góp vốn mua cổ phần

VIII Các khoản thu nhập khác

IX Chi phí dự phòng

XI Phần đƣợc sở hữu trong lãi/lỗ của các công ty liên kết và liên doanh

XII Tổng lợi nhuận trước thuế

11 Chi phí thuế TNDN hiện hành

12 Chi phí thuế TNDN hoãn lại

XIII Chi phí thuế TNDN

XIV Lợi nhuận sau thuế

-Các cổ đông góp vốn

-Lợi ích của các cổ đông thiểu số

XV Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Kế toán ngân hàng Chương 2: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 24

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN

Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán huy động vốn

Muốn mở rộng khả năng huy động vốn, NH cần chú ý một số biện pháp:

 Thủ tục đơn giản nhưng đảm bảo an toàn

 Mở rộng các dịch vụ NH

 Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng

 Mở rộng mạng lưới chi nhánh NH

 Nâng cao uy tín NH (Công khai tài chính, chia cổ tức…)

 Thanh toán nhanh, chính xác, an toàn

 Trang thiết bị hiện đại

 Tuyên truyền, quảng cáo và khuyến mại.

Nguồn vốn huy động

Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, cũng như vay từ ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác Trong số các nguồn vốn này, vốn huy động từ tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá là nguồn tài trợ chính cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.2.1 Tiền gửi không kỳ hạn

Là tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng

Kế toán ngân hàng Chương 2: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 25 Đặc điểm:

+Lãi suất thấp vì NH không chủ động được trong công tác cho vay Đồng thời

NH cần thường xuyên thực hiện việc thu và chi theo yêu cầu của khách hàng, dẫn đến chi phí phát sinh cho kiểm điếm và bảo quản Lãi suất sẽ được nhập vào vốn vào ngày cuối tháng.

Khách hàng có quyền rút tiền bất kỳ lúc nào để phục vụ cho việc thanh toán và chi trả Tiền gửi không kỳ hạn sẽ được hiển thị trên số dư tài khoản của khách hàng, trong khi ngân hàng không cấp sổ cho khách hàng như đối với tiền gửi tiết kiệm.

2.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi với thời gian đáo hạn cố định, dành cho cá nhân hoặc doanh nghiệp Các loại tiền gửi này thường được phân loại theo thời gian, như tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, và nhiều hơn nữa.

Lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, và ngân hàng sẽ ấn định lãi suất dựa trên thời hạn gửi cũng như có thể thay đổi theo từng kỳ Nếu khách hàng rút tiền trước hạn, mức lãi suất nhận được sẽ thấp hơn so với mức đã thỏa thuận ban đầu Đối với tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng chỉ có thể thực hiện rút tiền khi đến thời điểm đã được thỏa thuận.

+Khi khách hàng gửi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì ngân hàng và khách hàng sẽ k ý một hợp đồng tiền gửi

Bao gồm có tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

+Lãi suất thấp do nguyên nhân giống như tiền gửi không kỳ hạn Lãi nhập vào vốn vào ngày đáo hạn tiền gửi

Khi nhu cầu chi tiêu không xác định, khách hàng thường chọn gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, cho phép họ rút tiền bất cứ lúc nào Hơn nữa, khách hàng cũng có thể rút một phần số tiền trong sổ tiết kiệm của mình.

+Khi khách hàng đến gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ theo dõi

Kế toán ngân hàng Chương 2: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 26

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

+Lãi suất cao giống như tiền gửi có kỳ hạn

Khách hàng thường chỉ được rút vốn khi đến hạn, tuy nhiên, để tạo sự thuận tiện, ngân hàng cho phép rút trước hạn với điều kiện lãi suất áp dụng là lãi suất không kỳ hạn.

+Khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì được ngân hàng cấp sổ tiết kiệm.

Phương pháp hạch toán huy động vốn bằng VNĐ

2.3.1 Các tài khoản sử dụng

-TK 1011 “Tiền mặt tại quỹ”

-TK 42 “Tiền gừi của khách hàng”

-TK 491 “Lãi phải trả cho tiền gửi”

-TK 492 “Lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá”

-TK 43 “TCTD phát hành giấy tờ có giá”

-TK 80 “Chi phí hoạt động tín dụng”

-TK 711 “Thu dịch vụ thanh toán”

-TK 4531 “Thuế GTGT phải nộp”

*TK 1011 “Tiền mặt tại đơn vị” là tài khoản dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ của các TCTD

Bên nợ ghi: Số tiền mặt thu vào quỹ nghiệp vụ

Bên có ghi: Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ

Số dư nợ: Phản ánh số hiện có tại quỹ nghiệp vụ của ngân hàng

*TK 42 “Tiền gửi của khách hàng” dùng để phản ánh tiền gửi của khách hàng, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, bằng ngoại tệ và vàng tại các TCTD

Bên nợ ghi: Số tiền KH rút ra

Bên có ghi: Số tiền KH gửi vào

Số dư có: Phản ánh số tiền KH đang gửi tại NH

TK 421: Tiền gửi khách hàng trong nước bằng VNĐ

4211: Tiền gửi không kỳ hạn

4212: Tiền gửi có kỳ hạn

4214: Tiền gửi vốn chuyên dùng

Kế toán ngân hàng Chương 2: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 27

TK 422: Tiền gửi khách hàng trong nước bằng ngoại tệ

TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam

TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng

Khách hàng A nộp 2.000.000 đ tiền mặt vào tài khoản thanh toán:

Có 4211 (TGTT không kỳ hạn): 2.000.000 đ

2.3.2 Phương pháp hạch toán a)Đối với tiền gửi thanh toán:

-Khi khách hàng nộp tiền mặt vào TK

Có 4211 (TGTT không kỳ hạn)

-Khi khách hàng nhận tiền từ nơi khách chuyển đến:

Có 4211 (TGTT không kỳ hạn)

-Khi khách hàng rút tiền mặt

Nợ 4211 (TGTT không kỳ hạn)

-Khi khách hàng chuyển tiền thanh toán cho người thụ hưởng:

Nợ 4211 (TGTT không kỳ hạn)

Có 711 (Thu dịch vụ thanh toán (nếu có))

Có 4531 (Thuế GTGT phải nộp) b)Đối vối tiền gửi tiết kiệm:

-Khi khách hàng gửi tiết kiệm:

-Khi khách hàng đến rút tiết kiệm bằng tiền mặt:

Kế toán ngân hàng Chương 2: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 28

-Khi khách hàng yêu cầu thay đổi các kỳ hạn gửi tiền:

Nợ 4231 (TGTK không kỳ hạn)

Có 4232 (TGTK có kỳ hạn)

Có 4231 (TGTK không kỳ hạn)

*TK 491 “Lãi phải trả cho tiền gửi”: dùng để phản ánh số lãi tính dồn tích trên số tiền gửi của khách hàng đang gửi tại TCTD

Bên nợ ghi: Số tiền lãi TCTD đã chi trả khách hàng

Bên có ghi: Số tiền lãi tính cộng dồn dự trả

Số dư có: Số tiền lãi TCTD chưa trả khách hàng

TK 491 có các tài khoản cấp III sau:

4911: Lãi phải trả cho tiền gửi bằng đồng Việt Nam

4912: Lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ

4913: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam

4914: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng

TK 492 “Lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá” được sử dụng để ghi nhận số lãi phải trả dồn tích từ các giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành.

Nội dung hạch toán giống tài khoản 491

*TK 80 “Chi phí hoạt động tín dụng”: TK này phản ánh các khoản chi phí về hoạt động tín dụng tại các TCTD

Bên nợ ghi: Các khoản chi về hoạt động tín dụng

Bên có ghi: Số tiền thu giảm chi về các hoạt động TD của TCTD

Chuyển số dư Nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán.

Số dư nợ: Phản ánh các khoản chi về hoạt động tín dụng trong năm

TK 801: Trả lãi tiền gửi

TK 803: Trả lãi phát hành giấy tờ có giá

Khách hàng đến ngân hàng rút 3.000.000 đ tiền lãi tiết kiệm bằng tiền mặt:

Kế toán ngân hàng Chương 2: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 29

-Sau khi tính lãi nếu chưa đến ngày khách hàng rút tiền hoặc chưa đến ngày nhập vốn ban đầu nếu có tính lãi trả trước thì ghi:

Nợ 801: Chi trả lãi tiền gửi

Có 4911: Lãi phải trả cho TG bằng đồng Việt Nam (Đối với TGTT)

Hoặc Có 4913: Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam(Đối với

-Khi khách hàng đến rút lãi bằng tiền mặt:

Hoặc Nợ 4913(801) (Đối với TGTK)

-Khi khách hàng đến nhập lãi vào vốn:

Bài tập chương 2

Bài 1: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:

1.Nhận tiền gửi tiết kiệm 6 tháng của bà Nguyễn Thị Hoàng Yến số tiền 6.000.000đ

2.Ông Lê Bửu yêu cầu chuyển 15.000.000đ từ tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng sang tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

3.Khách hàng rút tiền lãi tiết kiệm định kỳ hàng tháng 3.500.000đ

4.Ông Nguyễn Nam đến gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng số tiền 22.000.000đ.

Kế toán ngân hàng Chương 2: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 30

Bà Quách Bảo đã lĩnh số tiền tiết kiệm định kỳ 6 tháng là 6.000.000đ và yêu cầu chuyển 20.000.000đ từ tài khoản tiết kiệm kỳ hạn dưới 12 tháng sang tài khoản tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng.

6.Ông Nguyễn Vinh gửi tiết kiệm định kỳ trên 12 tháng 10.000.000đ, mặc khác ông yêu cầu chuyển 16.000.000đ đã hết định kỳ 6 tháng sang định kỳ 3 tháng

7.Bà Tô Châu đến rút lãi tiết kiệm định kỳ 3 tháng 600.000đ, vốn gốc 30.000.000đ bà gửi tiếp một định kỳ nữa

8.Thu tiền mặt do khách hàng gửi tiết kiệm có thời hạn dưới 12 tháng 2.400 USD

9.Ông Vũ Hải gửi tiết kiệm 3.000 GBP loại kỳ hạn 6 tháng Ngân hàng cho biết ông là khách hàng thứ 1.560 gửi tiết kiệm tại đây.

10.Trả lãi tiền gửi tiết kiệm hàng tháng 1.600 USD, khách lấy tiền VND tỷ giá USD/VND = 15.630

Tại NHTMCP A ngày 15/9/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:

1 Ông A xuất trình CMND và sổ tiết kiệm không kỳ hạn với lãi suất

Ông A được đề nghị tất toán sổ tiết kiệm với lãi suất 0.2% mỗi tháng và sử dụng toàn bộ số tiền gốc lẫn lãi để mở sổ tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng Dưới đây là sao kê sổ không kỳ hạn của Ông A.

-Mở sổ ngày 15/8/N, số tiền 10.000.000 đ

-Ngày 21/8/N ngân hàng tính lãi nhập vào vốn gốc

2.Ông B xuất trình CMND & nộp sổ TK đề nghị rút tiền mặt Trên sổ TK ghi:

Khách hàng gửi 200 triệu đồng vào ngày 15/5/N với lãi suất 0.65%/tháng cho kỳ hạn 6 tháng Ngày đến hạn là 15/11/N Nếu khách hàng rút sổ tài khoản trước hạn trong vòng 3 tháng, lãi suất áp dụng là 0.2% Tuy nhiên, nếu thời gian thực gửi từ 3 tháng trở lên, lãi suất sẽ tăng lên 0.4% cho toàn bộ kỳ gửi.

Kế toán ngân hàng Chương 2: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 31

Vào ngày 15/12/N, tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần B, chị C đã xuất trình CMND và nộp sổ tiết kiệm với số tiền 100 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, đề nghị rút lãi bằng tiền mặt và tiếp tục gửi gốc với kỳ hạn 6 tháng Sổ tiết kiệm được mở vào ngày 15/8/N với lãi suất 0.6%/tháng, và lãi sẽ được lĩnh khi đáo hạn Theo quy định, nếu đến hạn mà khách hàng không rút sổ, lãi sẽ được nhập vào gốc và ngân hàng sẽ tự động đáo hạn với lãi suất tại thời điểm đó Nếu khách hàng rút trước hạn, sẽ được hưởng lãi không kỳ hạn 0.2%/tháng.

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 32

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG, NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán cho vay

Kế toán ngân hàng có nghĩa quan trọng đối với nghiệp vụ tín dụng ngân hàng bởi vì:

KTNH đang phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân có đủ vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng lưu thông hàng hóa.

-Thông qua các số liệu kế toán cho vay biết được phạm vi, phương hướng và hiệu quả đầu tư của NH vào nền kinh tế

Kế toán cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi hiệu quả sử dụng vốn vay của từng đơn vị, từ đó giúp tăng cường và hạn chế cho vay một cách hợp lý đối với từng tổ chức.

3.1.2 Nhiệm vụ kế toán cho vay

-Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu cho vay để đảm bảo vốn cho các tổ chức và theo dõi khoản nợ

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 33

Giám sát tình hình cho vay và thu nợ là yếu tố quan trọng giúp lãnh đạo ngân hàng xây dựng kế hoạch và phương hướng đầu tư tín dụng hiệu quả hơn.

-Bảo vệ tài sản của NH.

Tổ chức kế toán cho vay

3.2.1 Chứng từ cho vay: a) Chứng từ gốc: của nghiệp vụ tín dụng bao gồm các loại chứng từ sau:

Đơn xin vay là tài liệu do khách hàng soạn thảo nhằm xin vay vốn từ ngân hàng, trong đó nêu rõ mục đích sử dụng khoản vay và số tiền cần vay Đây là cơ sở quan trọng để ngân hàng đánh giá và xem xét khả năng cấp tín dụng cho khách hàng.

-Hợp đồng tín dụng: là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp nếu có xảy ra giữa khách hàng và ngân hàng

Khế ước vay là tài liệu xác nhận số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay, kèm theo lịch trình trả nợ cụ thể Đây cũng là căn cứ quan trọng để khách hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn.

+Nếu cho vay bằng tiền mặt gồm các chứng từ sau: séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền, phiếu chi,

+Nếu cho vay bằng chuyển khoản gồm các chứng từ sau: Séc, ủy nhiệm chi,

+Nếu thu bằng tiền mặt: giấy nộp tiền, séc lĩnh tiền mặt,

+Nếu thu bằng chuyển khoản: Ủy nhiệm chi, lệnh chi,

Cho vay là một hình thức tài chính với nhiều phương thức khác nhau Hai phương thức chính bao gồm cho vay thông thường, hay còn gọi là cho vay từng lần, và cho vay theo từng món.

Cho vay luân chuyển là hình thức cho vay dựa trên hạn mức tín dụng, cho phép khách hàng vay và trả nợ thường xuyên trong giới hạn đã được thỏa thuận với ngân hàng Hình thức này mang lại sự linh hoạt cho người vay, giúp họ dễ dàng quản lý tài chính và đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu.

-Cho vay trả góp: số tiền vốn vay giảm đều theo từng định kỳ do khách hàng trả góp cho ngân hàng

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 34

-Chiết khấu chứng từ có giá: số tiền phát vay căn cứ vào mệnh giá của chứng từ xin chiết khấu, lãi suất chiết khấu

Cho thuê tài chính là hình thức cung cấp tài sản cho khách hàng thuê, bao gồm việc mua tài sản và bán lại cho khách hàng Hợp đồng thuê mua sẽ có các điều khoản rõ ràng về kỳ hạn thuê, tiền thuê và tiền lãi, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc sở hữu tài sản.

Cho vay hợp vốn là hình thức mà nhiều ngân hàng cùng hợp tác để cung cấp vốn cho một khách hàng, thường xuất phát từ nhu cầu vay vốn lớn của khách hàng hoặc khi khoản tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Cho vay ngắn hạn theo thông thường

-TK 21 “Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước”

-TK 219 “Dự phòng rủi ro”

-TK 394 “Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng”

-TK 702 “Thu lãi cho vay”

*TK 21 “Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước”

211: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam

2111: Nợ đủ tiêu chuẩn 2112: Nợ cần chú ý

2113: Nợ dưới tiêu chuẩn 2114: Nợ nghi ngờ

2115: Nợ có khả năng mất vốn

Tài khoản 2111 “Nợ đủ tiêu chuẩn” được sử dụng để hạch toán các khoản tiền vay (bao gồm đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc vàng) từ tổ chức tín dụng (TCTD) cho các TCTD khác, tổ chức kinh tế và cá nhân Tài khoản này bao gồm các khoản nợ trong hạn, các khoản nợ đã hoàn trả đầy đủ gốc và lãi, cũng như các khoản nợ mà TCTD đánh giá có khả năng thu hồi toàn bộ cả gốc và lãi đúng hạn.

Bên nợ ghi: -Số tiền cho vay các tổ chức, cá nhân

Bên có ghi: -Số tiền thu nợ từ các tổ chức, cá nhân

-Số tiền chuyển sang tài khoản nợ thích hợp theo quy định hiện hành về phân loại nợ

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 35

Số dư nợ: -Phản ánh nợ vay của các tổ chức, cá nhân đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành về phân loại nợ

*TK 2112: Nợ cần chú ý: là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày

*TK 2113: Nợ dưới tiêu chuẩn: là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày

*TK 2114: Nợ nghi ngờ: là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày

*TK 2115: Nợ có khả năng mất vốn: là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

TK 219 “Dự phòng rủi ro” bao gồm hai loại dự phòng: dự phòng cụ thể và dự phòng chung Mục đích của việc trích lập và sử dụng các dự phòng này là để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, theo quy định hiện hành về phân loại nợ.

Bên nợ ghi: -Sử dụng dự phòng để xử l ý các rủi ro tín dụng

-Hòa nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy định

Bên có ghi: -Số dự phòng được trích lập tính vào chi phí

Số dư có: -Phản ánh số dự phòng hiện có cuối kỳ

-Chuyển nợ dưới tiêu chuẩn:

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 36

-Chuyển nợ có khả năng mất vốn:

Khi xử lý xóa nợ:

Có 2115 Đồng thời: Nhập 971 “Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi”

Hết thời hạn theo dõi Xuất 971

Khi khách hàng trả đúng nợ và lãi theo HĐ: NH tiến hành thanh lý HĐTD và giải tỏa TS thế chấp

*TK 394 “Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng”: tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải thu dồn tích tính trên hoạt động tín dụng

Bên nợ ghi: -Số tiền phải thu từ hoạt động tín dụng tính dồn tích

Bên có ghi: -Số tiền lãi khách hàng vay tiền trả

-Số tiền lãi đến kỳ hạn mà không nhận được (theo một thời gian nhất định) chuyển sang lãi vay quá hạn chưa thu được

Số dư nợ: -Phản ánh số tiền lãi mà TCTD còn phải thu

TK này gồm có các tài khoản cấp III sau:

-TK 3941: Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam

-TK 3942: Lãi phải thu từ cho vay bằng ngoại tệ và vàng

-TK 3943: Lãi phải thu từ cho thuê tài chính

-TK 3944: Lãi phải thu từ khoản trả thay khách hàng được bảo lãnh

*TK 702 “Thu lãi cho vay”: tài khoản này dùng để phản ánh số lãi vay thu được từ khách hàng

Bên nợ ghi: -Điều chỉnh hạch toán sai sót trong năm (nếu có)

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 37

-Chuyển số dư Có vào tài khoản lợi nhuận khi quyết toán cuối năm

Bên có ghi: -Tiền thu lãi vay

Số dư c ó: -Phản ánh số tiền thu lãi hiện có tại ngân hàng.

Khi NH tính lãi phải thu:

Khi khách hàng trả lãi:

Nếu lãi đến kỳ trả mà khách hàng không trả NH theo dõi ngoài bảng:

Nhập 941 “Lãi vay quá hạn chưa thu được bằng VNĐ”

Tài khoản 387 “Tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD đang chờ xử lý” phản ánh giá trị của tài sản gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng và đang trong quá trình xử lý Ngân hàng cần đảm bảo có đầy đủ hồ sơ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản này.

Bên nợ ghi: Giá trị TS gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho NH, đang chờ xử lý

Bên có ghi: Giá trị TS gán nợ đã xử lý

Số dư nợ: Giá trị TS gán nợ

Khi tổ chức tín dụng (TCTD) nhận tài sản (TS) từ việc gán nợ của khách hàng, nếu TS này có đầy đủ hồ sơ pháp lý và TCTD có quyền sở hữu hợp pháp, thì trong thời gian chờ xử lý tài sản, TCTD có quyền quản lý và sử dụng TS đó.

Có TK cho vay KH

Có TK thu lãi cho vay (nếu còn lãi, không được miễn giảm) Đồng thời:

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 38

Nhập TK 995 “TS gán nợ, xiết nợ chờ xử lý: theo giá trị TS gán nợ”

Xuất TK 941-Lãi vay quá hạn chưa thu được bằng ĐVN

Khi TCTD xử lý TS gán nợ nên trên: a)Trường hợp TCTD phát mại TS:

Số tiền chênh lệch giữa số tiền thu được từ việc phát mại tài sản và giá trị tài sản sẽ được hạch toán vào kết quả kinh doanh Đồng thời, tài khoản 995 sẽ được xuất Trong trường hợp tổ chức tín dụng giữ lại tài sản để sử dụng, cần đảm bảo nguồn vốn mua sắm tài sản cố định theo quy định, với tối thiểu 50% vốn tự có.

Nợ TK 3012-Nhà cửa, vật kiến trúc: giá trị định giá TS

Có TK 387 Đồng thời xuất TK 995

Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá

*TK 22: Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước.

Tài khoản TK 221 “Chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam” được sử dụng để ghi nhận số tiền bằng đồng Việt Nam mà doanh nghiệp hoặc cá nhân đã ứng trước cho các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân khác Việc này diễn ra sau khi đã chấp nhận chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá của các đối tượng này.

TK 221 có các tài khoản cấp III tương tự như TK 211

TK 2211: Nợ đủ tiêu chuẩn

TK 2213: Nợ dưới tiêu chuẩn

TK 2215: Nợ có khả năng mất vốn

*TK 222 “Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ”

Nội dung tài khoản này giống tài khoản 221

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 39

*TK 229 “Dự phòng phải thu khó đòi” Nội dung tài khoản này giống tài khoản 219

*TK 711 “Thu từ dịch vụ thanh toán” Nội dung tương tự TK 702

*TK 133 “Tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài” Nội dung tương tự như TK

3 4.2.1 Đối với chứng từ có giá là chứng từ hàng xuất truy đòi (trách nhiệm đòi tiền nước ngoài vẫn thuộc về khách hàng)

Hạch toán số tiền chiết khấu:

Có TK thích hợp (Tiền mặt, TG khách hàng) Khi được nước ngoài báo có:

-Nếu nhỏ hơn số tiền CK:

Nợ 133 (Nostro): Số tiền nước ngoài báo Có

Nợ TK khách hàng (số tiền chênh lệch thiếu)

Có TK 221/222: Số tiền đã chiết khấu -Nếu lớn hơn số tiền chiết khấu: ghi Có TK khách hàng (số tiền chênh lệch thừa)

Hạch toán thu lãi chiết khấu và phí dịch vụ thanh toán:

Có TK thu lãi CK

Có phí dịch vụ thanh toán với nước ngoài

Có thuế VAT (của phí dịch vụ thanh toán)

Hàng hóa cần được sao kê đầy đủ từng bộ chứng từ chứng khoán và cần có sự đôn đốc thanh toán Nếu sau thời gian quy định mà bên nước ngoài không xác nhận, đề nghị khách hàng thực hiện thanh toán.

Nợ TK khách hàng: tiền CK + lãi

Nếu khách hàng không trả được nợ, chuyển bộ chứng từ chiết khấu sang TK chiết khấu quá hạn

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 40

3.4.2.2 Chứng từ hàng xuất miễn truy đòi (Mọi rủi ro về việc đòi tiền nước ngoài phía NH chịu)

Hạch toán số tiền chiết khấu:

Có TK thích hợp (Tiền mặt, TG khách hàng)

Thu phí dịch vụ khách hàng:

Có TK phí dịch vụ thanh toán

Khi được nước ngoài báo Có:

Nợ TK 133 (Nostro): Số tiền nước ngoài báo Có

Có TK 221/222: Số tiền đã chiết khấu

Có TK lãi cho vay: Lãi chiết khấu

3 4.2.2 Đối với chứng từ có giá khác:

Khi khách hàng trả nợ và trả lãi:

Nợ 1011, 4211, : Số tiền chiết khấu + Lãi + Lệ phí

Có 2211: Số tiền chiết khấu

Có 7110: Lệ phí, hoa hồng

Có 4531: Thuế GTGT phải nộp

Cho vay trả góp

Giống như các tài khoản cho vay thông thường

-Khi hạch toán cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, xóa nợ thì hạch toán tương tự như cho vay thông thường

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 41

-Khi thu nợ, dù trả góp theo cách nào thì cũng phải tách vốn cho vay riêng khỏi lãi.

Cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là hình thức tín dụng trung và dài hạn, trong đó công ty cho thuê tài chính sẽ mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho thuê Sau khi kết thúc hợp đồng thuê, công ty có thể cam kết bán lại tài sản đó cho khách hàng với giá đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Nội dung của HĐ cho thuê tài chính (thuê mua) gồm một số điểm chủ yếu sau đây:

-Thời gian thuê (ít nhất bằng 60% thời gian để khấu hao TS)

-Lãi suất phải trả để căn cứ tính lãi cho thuê

-Kết thúc HĐ người thuê được quyền mua lại tài sản với giá thỏa thuận thấp hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại.

-Kết thúc HĐ người thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc tiếp tục được thuê

-Tiền thuê phải trả từng định kỳ là bao nhiêu (bao gồm cả tiền lãi).

Trong các hợp đồng cho thuê tài chính, việc xác định định kỳ trả tiền thuê (tháng, quý, năm) rất quan trọng Các công ty cho thuê tài chính không được trích khấu hao đối với tài sản cho thuê, vì giá trị tài sản sẽ được thu hồi dần thông qua các khoản tiền thuê mà bên thuê phải thanh toán.

*TK 23 “Cho thuê tài chính:

TK 231 “Cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam”

TK 232 “Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ”

TK 385 “Đầu tư bằng đồng Việt Nam vào các thiết bị cho thuê tài chính”

TK 386 “Đầu tư bằng ngoại tệ vào các thiết bị cho thuê tài chính”

TK 3943 “Lãi phải thu từ cho thuê tài chính”

TK 239 “Dự phòng phải thu khó đòi”

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 42

TK 705 “Thu lãi cho thuê tài chính”

TK 4277 “K ý quỹ đảm bảo thuê tài chính”

TK 951 “Tài sản dùng để cho thuê tài chính đang quản l ý tại Công ty”

TK 952 “Tài sản dùng để cho thuê tài chính giao cho khách hàng thuê”

*TK 231 có các TK cấp III sau: (Nội dung tương tự TK 211)

TK 2311: Nợ đủ tiêu chuẩn

TK 2313: Nợ dưới tiêu chuẩn

TK 2315: Nợ có khả năng mất vốn

Bên nợ ghi: Giá trị TS giao cho khách hàng thuê tài chính theo HĐ

Bên có ghi: Giá trị TS cho thuê tài chính được thu hồi khi khách hàng trả tiền theo HĐ

Số dư nợ: Phản ánh giá trị TS giao cho khách hàng thuê tài chính đang nợ trong hạn

*TK 232 “Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ” Nội dung giống TK 231

Tài khoản TK 385 “Đầu tư bằng đồng Việt Nam vào các thiết bị cho thuê tài chính” được sử dụng để ghi nhận số tiền đồng Việt Nam chi ra nhằm mua sắm tài sản cho thuê tài chính trước khi bắt đầu quá trình cho thuê, như đã quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.

Bên nợ ghi: Số tiền chi ra để mua TS cho thuê tài chính

Bên có ghi: Giá trị tài sản chuyển sang cho thuê tài chính

Số dư nợ: Phản ánh số tiền đang chi ra để mua tài sản cho thuê tài chính chưa chuyển sang cho thuê tài chính

*TK 386 “Đầu tƣ bằng ngoại tệ vào các thiết bị cho thuê tài chính” Nội dung giống TK 385

*TK 3943 “Lãi phải thu từ cho thuê tài chính” Nội dung giống TK 394

*TK 239 “Dự phòng phải thu khó đòi” Nội dung giống TK 219

*TK 705 “Thu lãi cho thuê tài chính” Nội dung giống TK 702

*TK 4277 “K ý quỹ đảm bảo thuê tài chính”

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 43

Tài khoản TK 951 “Tài sản dùng để cho thuê tài chính đang quản lý tại Công ty” được sử dụng để ghi nhận các tài sản cho thuê đang được quản lý bởi các công ty cho thuê tài chính Giá trị của tài sản này được theo dõi dựa trên giá mua ban đầu.

Bên nhập ghi: Giá trị TS dùng để cho thuê tài chính nhập về Công ty cho thuê tài chính quản lý

Bên xuất ghi: Giá trị TS dùng để cho thuê tài chính quản l ý tại Công ty cho thuê tài chính được xử lý

Số còn lại: Phản ánh giá trị TS dùng để cho thuê đang quản lý tại Công ty cho thuê tài chính

Tài khoản 952 "Tài sản dùng để cho thuê tài chính giao cho khách hàng thuê" được sử dụng để ghi nhận các tài sản cho thuê tài chính đang được giao cho khách hàng Giá trị của tài sản được theo dõi dựa trên giá mua ban đầu.

Bên nhập ghi: Giá trị TS dùng để cho thuê tài chính giao cho khách hàng thuê

Bên xuất ghi: Giá trị TS dùng để cho thuê tài chính giao cho khách hàng thuê được xử lý hoặc nhận về Công ty cho thuê tài chính.

Số còn lại: Phản ánh giá trị TS dùng để cho thuê tài chính đang giao cho khách hàng thuê

*Nếu có nhận tiền k ý quỹ của khách hàng để đảm bảo thuê TC:

*Khi mua TS theo đơn đặt hàng của khách hàng:

Nợ 3532-Thuế GTGT đầu vào

Có TK thích hợp (1011, 1113, ) Đồng thời hạch toán ngoại bảng: Nhập 951

*Khi chuyển giao TS cho người đi thuê:

Nợ TK 4277 : tiền ký quỹ

Có TK thích hợp: tiền ký quỹ

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 44

Khi hợp đồng cho thuê tài chính đã ký với khách hàng có sự chênh lệch về giá trị tài sản, do công ty thuê tài chính mua được với giá thấp hơn giá thị trường, khoản chênh lệch này sẽ được ghi nhận vào thu nhập khác, cụ thể là tài khoản 79.

Nợ 2311-Giá trị TS ghi theo hợp đồng

Có 3850: Giá trị TS ban đầu

*Đối với tiền thuê và tiền lãi công ty phải tính trước và tách riêng để hạch toán.

Tiền thuê thông thường được tính theo cách:

Tiên thuê TS trả định kỳ = Giá trị TS theo HĐ / Số định kỳ trả tiền

-Hạch toán lãi tính trước cho thuê tài chính:

Có 7050 -Khi khách hàng trả tiền lãi và tiền thuê

Nợ TK thích hợp (1011, 4211, ): Tiền lãi +Tiền thuê

Có 3943: Tiền lãi -Nếu lãi cho thuê tài chính không tính trước thì hạch toán vào TK 705

*Nếu phải xử lý chuyển sang Nợ có khả năng mất vốn:

*Phải xử lý xóa nợ, xóa lãi:

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 45

-Hạch toán giảm lãi nếu đã tính trước vào thu nhập:

*Kết thúc hợp đồng thuê mua:

-Nếu khách hàng mua TS:

+Xuất 952 +Thu tiền bán TS thì hạch toán:

Có 7900 -Nếu khách hàng trả TS lại cho NH:

+Xuất 952 +Tùy theo hiện trạng của TS mà NH sẽ xử lý:

.Bán TS, tiền thu về hạch toán như trên Chuyển thành TSCĐ để sử dụng thì hạch toán như phần nhập TSCĐ

.Cho thuê tiếp tục thì khi đó phải:

Nhập 952 Đồng thời hạch toán:

Cho vay trung, dài hạn theo dự án

3.7.1 Các tài khoản sử dụng:

TK 212 “Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam”

TK 213 “Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam”

TK 3941 “Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam:

Các tài khoản trên có nội dung giống như các tài khoản cho vay ngắn hạn

Hạch toán tương tự như cho vay ngắn hạn.

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 46

Cho vay ủy thác

3.8.1 Các tài khoản sử dụng

TK 383 “Ủy thác đầu tư, cho vay bằng đồng VN”

TK 384 “Ủy thác đầu tư, cho vay bằng ngoại tệ”

TK 483 “Nhận tiền ủy thác đầu tư, cho vay bằng đồng VN”

TK 484 “Nhận tiền ủy thác đầu tư, cho vay bằng ngoại tệ”

TK 383 “Ủy thác đầu tư, cho vay bằng đồng VN” được sử dụng để ghi nhận số tiền bằng đồng VN mà tổ chức tín dụng (TCTD) chuyển giao cho các tổ chức nhận ủy thác cho vay Số tiền này được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác đã ký kết giữa hai bên.

Bên nợ ghi: Số tiền chuyển vào tổ chức nhận ủy thác cho vay

Bên có ghi: Số tiền tổ chức nhận ủy thác cho vay thanh toán (đã cho vay khách hàng hoặc chuyển trả lại)

Số dƣ nợ: Phản ánh số tiền đã chuyển cho tổ chức nhận ủy thác cho vay

*TK 384 “Ủy thác đầu tƣ, cho vay bằng ngoại tệ”, giống như TK 383

*Khi chuyển tiền ủy thác:

*Khi nhận thông báo của NH nhận ủy thác là đã giải ngân cho khách hàng:

Nợ TK cho vay thích hợp (2111…)

*Khi nhận vốn của NH nhận ủy thác chuyển trả do thu nợ của khách hàng:

Có TK cho vay thích hợp

*NH ủy thác trích lập dự phòng:

*TK 483 “Nhận tiền ủy thác đầu tƣ, cho vay bằng đồng VN”

*TK 484 “Nhận tiền ủy thác đầu tƣ, cho vay bằng ngoại tệ”

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 47

TK mở tại TCTD nhận ủy thác đầu tư và cho vay nhằm ghi nhận số tiền mà các TCTD chuyển giao cho TCTD nhận ủy thác để cho vay khách hàng theo hợp đồng ủy thác đầu tư và cho vay đã ký kết.

Bên nợ ghi: Số tiền đã nhận ủy thác đầu tư, cho vay

Bên có ghi: Số tiền đã thanh toán với TCTD ủy thác đầu tư, cho vay

Số dư có: Phản ánh số tiền ủy thác đầu tư, cho vay đã nhận của các TCTD chưa thanh toán

3.8.2.2 Tại NH nhận ủy thác:

*Khi nhận vốn ủy thác:

*Khi giải ngân cho khách hàng:

Nợ TK 359-Các khoản phải thu khác

*Khi thông báo cho NH ủy thác:

Có 459-Các khoản chờ thanh toán khác Đồng thời nhập TK 981 “Cho vay, đầu tư theo hợp đồng nhận ủy thác”

Có TK 359-Các khoản phải thu khác

*Khi hoàn trả vốn cho NH ủy thác:

Nợ TK 459-Các khoản chờ thanh toán khác

Có TK 1113 Đồng thời xuất TK 981

NH nhận ủy thác được hưởng lệ phí ủy thác hạch toán:

Có TK 714-Thu từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý

Có 4531- Thuế GTGT phải nộp

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 48

Cho vay đồng tài trợ

TK 381 “Góp vốn cho vay đồng tài trợ bằng đồng VN”

TK 382 “Góp vốn cho vay đồng tài trợ bằng ngoại tệ”

TK 481 “Nhận vốn cho vay đồng tài trợ bằng đồng VN”

TK 482 “Nhận vốn cho vay đồng tài trợ bằng ngoại tệ”

TK 381 “Góp vốn cho vay đồng tài trợ bằng đồng VN” được sử dụng để ghi nhận số tiền VNĐ mà các tổ chức tín dụng (TCTD) đã góp vốn vào TCTD đầu mối nhằm đồng tài trợ cho một dự án Số tiền này được xác định theo mức đã thỏa thuận thông qua việc ký kết hợp đồng đồng tài trợ.

Bên nợ ghi: Số tiền chuyển cho TCTD đầu mối để cho vay dự án

Bên có ghi: Số tiền TCTD đầu mối đã cho vay dự án

Số dư nợ: Phản ánh số tiền đã chuyển cho TCTD đầu mối để cho vay dự án

*TK 382 “Góp vốn cho vay đồng tài trợ bằng ngoại tệ” giống TK 381

*Khi chuyển tiền góp vốn:

*Khi nhận thông báo đã giải ngân của NH đầu mối:

Nợ TK cho vay thích hợp

*NH trích lập dự phòng:

*Khi nhận vốn của NH đầu mối chuyển trả do thu nợ của khách hàng:

Có TK cho vay thích hợp

*TK 481 “Nhận vốn cho vay đồng tài trợ bằng đồng VN”

*TK 482 “Nhận vốn cho vay đồng tài trợ bằng ngoại tệ”

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 49

TK mở tại TCTD đầu mối nhằm ghi nhận số tiền từ các TCTD thành viên để cho vay đồng tài trợ dự án, với mức tiền đã được thỏa thuận qua việc ký kết hợp đồng đồng tài trợ.

Nội dung giống TK 483, TK 484

*Khi nhận vốn góp của NH thành viên:

*Khi giải ngân cho KH phần vốn góp của NH thành viên:

Nợ TK 359-Các khoản phải thu khác

(Phần giải ngân của NH đầu mối hạch toán như cho vay thông thường)

*Khi thông báo cho NH thành viên:

Có TK 459-Các khoản chờ thanh toán khác Đồng thời nhập TK 982 “Cho vay theo HĐ đồng tài trợ”

*Khi thu nợ phần góp vốn của NH thành viên:

Có TK 359-Các khoản phải thu khác

(Phần thu nợ của NH đầu mối hạch toán như cho vay thông thường)

*Khi hoàn trả vốn cho NH thành viên:

Nợ TK 459-Các khoản chờ thanh toán khác

Có TK 1113,… Đồng thời xuất TK 982.

Bài tập chương 3

Bài 1: Hãy xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:

1 Công ty cổ phần An Khánh trả nợ vay ngắn hạn 16.000.000đ và lãi hàng tháng 2.300.000đ từ TK tiền gửi

2.Chuyển nợ cần chú ý khoản vay ngắn hạn của XN Cơ Khí 22.000.000đ Còn số lãi 1.200.000đ NH tự động trích TK tiền gửi để thu lãi (lãi hàng tháng)

Kế toán ngân hàng Chương 3: Kế toán nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ cho thuê tài chính

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 50

3.Chuyển nợ nghi ngờ món vay 120.000.000đ của XN Cơ khí

4.Xí nghiệp Dệt đến trả nợ vay ngắn hạn bằng tiền mặt, tổng số tiền 22.000.000đ, trong đó lãi 2.000.000đ (lãi hàng tháng)

Giải ngân cho Công ty Cổ phần An Khánh tổng số tiền 70.000.000đ, trong đó yêu cầu Ngân hàng chuyển trả 30.000.000đ cho Cửa hàng Bách hóa số 2 và chuyển 40.000.000đ còn lại trong cùng hệ thống.

Bài 2: Hãy xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:

1.Chuyển nợ cần chú ý 24.000.000đ vay chiết khấu của XN Y đồng thời trích TKTG để thu 6.000.000đ lãi, lãi vay thu hàng tháng

2.NH cho công ty xuất khẩu N vay 2.600 USD để ký quỹ mở L/C

3.Xuất 60.000.000đ tiền mặt để mua một tài sản theo đơn đặt hàng của công ty

Hợp đồng thuê có giá trị 66.000.000đ với thời gian thuê 2 năm, tiền thuê hàng tháng là 2.750.000đ và lãi suất 1%/tháng áp dụng trên giá trị còn lại sau mỗi kỳ trả Cần tính toán và hạch toán chi tiết cho 2 tháng đầu của hợp đồng.

Kế toán ngân hàng Chương 4: Kế toán nghiệp vụ thanh toán quan ngân hàng

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 51

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG

KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, CÔNG CỤ LAO ĐỘNG

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI HỐI VÀ

KẾ TOÁN THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH

Ngày đăng: 26/01/2022, 12:36

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w