1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phaan 1 TOANG QUAN CHOONG i NAET VAAN NE

56 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 354 KB

Nội dung

Đề tài khoá luận: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ XỬ LÝ CHẤT THẢI ĐÔ THỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP Ủ HIẾU KHÍ TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU Phần 1: TỔNG QUAN CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ Đất nước ta bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – đại hóa đô thị hóa Do có điều kiện thuận lợi địa lý, khí hậu, sở hạ tầng nên thành phố, đô thị, trung tâm kinh tế, công nghiệp, thương mại, du lịch, văn hoá Việt Nam có nhiều bước tiến vượt bậc kinh tế Tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá đại hoá tăng nhanh, với tốc độ phát triển kinh tế cao nên chất lượng sống ngày nâng cao Để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội phương tiện sản xuất đòi hỏi phải hoàn thiện hơn, sản phẩm cho sản xuất tiêu dùng ngày đa dạng Bên cạnh hàng loạt mặt tích cực nâng cao mức sống người dân, đáp ứng nhu cầu ngày đa dạng người dân, đời sống dân trí bước nâng cao… trình đô thị hóa phải đối mặt với nhiều vấn đề nan giải mà đô thị cần phải khắc phục Trong đó, giải rác thải sinh hoạt vấn đề xúc nhiều đô thị Số lượng chất thải ngày nhiều, thành phần chất thải ngày phức tạp mà hệ thống quản lý môi trường thành phố chưa đạt hiệu cao Các chất thải thu gom vận chuyển đổ tập trung vào bãi rác mà chưa qua trình xử lý Hậu thành phố, bãi đổ rác vừa tải vừa không hợp vệ sinh không quy trình công nghệ Do vậy, môi trường đất, nước không khí bị ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng Điều chứng minh qua thực tiễn quản lý bãi rác Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Trà Vinh, Cần Thơ, Đà Lạt … kinh nghiệm nhiều nước khác giới, chí nước công nghiệp phát triển Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Mỹ … Nên nước giới nói chung Việt Nam nói riêng việc bảo vệ môi trường ý nghóa bảo vệ thành trình phát triển kinh tế mà mang tính chiến lược quan trọng nghiệp phát triển bền vững kinh tế xã hội Điều có tính bách, cần thiết thời Thành phố Vũng Tàu tình trạng chung nước, vấn đề rác thải sinh hoạt đô thị làm nhức nhối không nhà lãnh đạo, quản lý, quy hoạch mà hàng ngày ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng dân cư, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường đô thị thành phố Thực tế nguồn gây ô nhiễm lớn môi trường tỉnh Do nhu cầu cần phải nghiên cứu xây dựng biện pháp quản lý xử lý chất thải rắn phát sinh cần thiết để bảo vệ môi trường sống cho người dân Trong công nghệ ủ hiếu khí chất thải để tạo phân bón hữu phát triển mạnh nước ta nước phát triển khác Vì công nghệ việc làm giảm khối lượng rác tạo lượng phân bón đáng kể phục vụ cho nông nghiệp Nhưng thực tế lại có nhiều khó khăn làm hạn chế chuyển giao công nghệ xử lý chất thải hữu từ nước sang nước khác điều kiện khí hậu khác thường gây khác biệt lớn thông số kỹ thuật ủ chất thải Nên việc nghiên cứu công nghệ thích hợp riêng cho vùng quốc gia việc làm cần thiết Xuất phát từ thực tế trên, thực đề tài ”Nghiên cứu đánh giá xử lý chất thải đô thị phương pháp ủ hiếu khí thành phố Vũng Tàu” Mục tiêu nghiên cứu đề tài là: Tìm hiểu quy trình xử lý rác thải sinh hoạt đô thị nhà máy xử lý chất thải Tân Thành, thành phố Vũng Tàu Từ kiểm tra khả xử lý chất thải nhà máy theo quy trình giống nấm sau: Trichoderma hazianum Trichoderma lignorum Đánh giá chất lượng sản phẩm phân hữu (phân composting) tạo thành từ trình xử lý nhà máy Những kết nghiên cứu theo nội dung góp phần vào việc khẳng định phương pháp xử lý chất thải hữu cách ủ hiếu khí tạo phân compost Đây giải pháp đắn cần thiết cho việc bảo vệ môi trường sống người phát triển nước ta nói chung thành phố Vũng Tàu nói riêng CHƯƠNG II : KHÁI QUÁT I TÌNH HÌNH RÁC THẢI Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI I.1 Tình hình chung: Chất thải rắn vấn đề xúc đặt cho thành phố trung tâm đô thị giới nước ta Chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước mặt, môi trường nước ngầm, môi trường đất… Ở nước phát triển, đặc biệt nước có dân số lớn, chất thải rắn trở thành vấn đề nghiêm trọng Người ta thống kê tình hình nước cho thấy có 10% bệnh tật sinh từ chất thải rắn Vấn đề đặt cho nước xử lý chất thải rắn để bảo vệ môi trường, đặc biệt môi trường sống người Đối với nước phát triển chất thải rắn vấn đề tất người quan tâm Ở nước này, đa số chất thải rắn xử lý triệt để Ví dụ Hà Lan, người ta có biện pháp xử lý chất thải rắn từ năm 1932 Hiện số người sống thu gom, xử lý rác thải chiếm tới 2% tổng số dân toàn quốc Trong số 2% số người gồm có nhà kỹ thuật chế biến rác, công nhân nhà máy chế biến rác, người nhặt rác, bới đống rác v.v Theo tài liệu nghiên cứu “Trung tâm nghiên cứu hệ thống nhà loài người” thuộc liên hiệp quốc (Habitat) để giải vấn đề trên, phải tốn 1/100 tổng thu nhập kinh tế quốc dân khoảng 30-50% ngân sách thành phố Tất nhiên chi phí vượt khả cho phép hầu phát triển Từ năm 1988, thành phố Florida (Mỹ) ban hành đạo luật quản lý phế thải, buộc người dân phải đóng tiền cho công nhân thu gom rác khoản nằm khung thuế bất động sản Ở bang Palm Beach (Mỹ) người dân phải nộp tiền rác 230 USD/năm Hàng năm, số lượng rác khu vực tăng cao Tây u tăng trung bình 2,5%, Mỹ 4%, Liên Xô khoảng 1,5% Rác trở thành vấn đề báo động Trung bình năm người Mỹ đổ đường 160 triệu rác ngày bãi rác không đủ chổ để chứa Chi phí cho việc thu gom xử lí rác Mỹ năm qua lên đến 4,5 tỷ đôla/năm Tại thành phố Matxcova, số lượng rác cần phải xử lí 14 triệu m3 [14] Theo Flintoff (1976), nước phát triển, lượng rác thải tăng lên theo tốc độ tấn/người/năm [11], chi phí cho quản lí xử lí rác vấn đề tốn Ở nước phát triển Pháp, tổng chi phí để xử lý rác thải sinh hoạt 150 euro Nếu tính cho Thành phố Hồ Chí Minh có 4000 rác/ngày, năm 1.460.000 rác thải, nghóa ngày thành phố cho việc xử lí rác 600.000 euro (tương đương …….) Những số nêu lớn với khả ta [2] Việt Nam, theo số liệu trắc quan – CEETA 1999, nước thải 25.049 rác/ngày Trong đó, 2.508 rác thải công nghiệp nguy hại, gần 19.000 rác thải sinh hoạt, 300 rác thải bệnh viện Khối lượng rác thải thu gom đến bãi tập trung chiếm tỷ lệ khoảng 60 - 70% Ở Thành phố Hồ Chí Minh ngày thải 4000 rác sinh hoạt, Hà Nội thải khoảng 2500 m3 rác/ngày, tương đương với 1250 rác ngày BÃI BIỂN Lượng rác thải ngày nhiều biện pháp xử lý nước ta yếu Các nhà máy xử lý giải phần chất thải thành phố như: Hà Nội (xử lý khoảng 1/10 lượng rác thải ngày), Nam Định, Thành Phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà,… chưa phát huy tác dụng Các bãi chôn lấp phế thải chưa đạt tiêu chuẩn, hợp vệ sinh gây hậu khó giải như: bãi rác Vạn Phúc, Thủ Lệ, Ngọc Khánh, Thái Hà, Thành Công, Bồ Đề, Mễ Trì, … Hà Nội; bãi Gò Cát, Đông Thạnh Thành Phố Hồ Chí Minh; bãi rác khác tỉnh Hải Phòng, Đà Nẵng, Trà Vinh, Cần Thơ, Đà Lạt … tình trạng Do việc thu gom gặp nhiều khó khăn phụ thuộc vào ý thức người dân Phần lớn rác thải ngày trút xuống đường phố hay kênh rạch Các cống rãnh đường phố bị rác án ngữ cản trở thoát nước trời mưa gây ngập lụt mỹ quan đô thị Đây nguồn gốc ổ lây lan bệnh tật Trong rác, vi khuẩn thương hàn tồn 115 ngày, vi khuẩn phó thương hàn 135 ngày, vi khuẩn lị 40 ngày, trứng giun đũa 300 ngày Một tắt nghẽn mảnh đất lý tưởng cho ruồi, muỗi vật trung gian truyền bệnh khác Những hóa chất ngành công nghiệp độc hại với bệnh phẩm lắng đọng lại ngấm vào đất nước, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trầm trọng đến sức khoẻ nhân dân Mặc dù vấn đề quản lí chất thải rắn thành phố trung tâm đô thị nước ta thảo luận nhiều lần chưa giải quyết, lẽ dành kinh phí ỏi cho vấn đề chưa tìm phương án xử lí có hiệu kinh tế Vì vậy, vấn đề xử lý rác thải thành phố lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh địa phương khác nhà nước quan tâm đầu tư năm tới I.2 Tình hình xử lý Việt Nam: Thành phố Hồ Chí Minh: Hiện thành phố Hồ Chí Minh, ngày thải 4000 rác sinh hoạt, tương đương với 2500 m3 rác/ngày Trước với tài trợ Đan Mạch, thành phố Hồ Chí Minh xây dựng nhà máy xử lý rác dựa công nghệ Dano có công suất 70 tấn/ngày Công nghệ sử dụng trình ủ hiếu khí đưa vào hoạt động từ năm 1981 Công nghệ khí hoá sử dụng hai thùng quay môi trường có bổ sung vi sinh vật, trì độ ẩm không khí liên tục Tuy nhiên sau thời gian hoạt động, công nghệ trở nên không phù hợp lý do: Không đáp ứng với lượng rác ngày tăng làm cho nhà máy bị tải Tính chất thành phần rác ngày phức tạp, không phù hợp với công nghệ phân loại theo thiết kế nhà máy Giá thành cao chi phí lượng quản lý vận hành lớn nên không đủ bù lổ Vì nhà máy đóng cửa từ tháng 6-1986 Hiện nhà máy nơi chứa rác có hàm lượng chất hữu cao đễ làm phân vi sinh Hiện nhà máy xử lý rác thành phố hoạt động nhà máy phân rác Hóc Môn sử dụng phương pháp ủ bình thường bán hiếu khí, sử dụng công nghệ Đại học Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh PTS Nguyễn Đức Lượng giúp đỡ Sau gần năm đàm phán, ngày 5-5 tập đoàn Lemna International Mỹ thức UBND thành phố Hồ chí minh trao giấy phép đầu tư xây dựng nhà máy liên hợp xử lí rác thải, công suất 1.200 rác/ngày Đây dự án xử lí rác thải đại Việt Nam, xây dựng khu liên hợp xử lí rác thải Tây Bắc, xã Phước Hiệp, Huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh với tổng vốn đầu tư 36 triệu USD Nhà máy khởi công xây dựng vào tháng năm 2006, với công suất xử lý giai đoạn 600 rác/ngày Với công nghệ đại, 65% lượng rác thải xử lí thành phân vi sinh hữu cơ, 15% trở thành nhựa nguyên liệu, có 15% lại đem chôn lấp 50% lượng phân vi sinh nhựa nguyên liệu nhà máy tiêu thụ thị trường nội địa, phần lại dành để xuất Lemna International dự định đầu tư xây dựng nhà máy xử lí rác tương tự Hà Nội Thành phố Hà Nội: Hà Nội, phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh sử dụng phương pháp làm phân bón theo chương trình VIE/86/023/1990-1993 UNDP tài trợ cho phủ với tổng kinh phí 765.500 USD, với công suất 30.000 chất thải/năm thành 7500 phân hữu cơ/năm Chương trình công ty công trình đô thị Hà Nội thực Nhận thức tầm quan trọng vấn đề chất thải thành phố (đặc biệt chất thải rắn), công ty môi trường đô thị Hà Nội có nhiều cố gắng đổi theo hướng công nghiệp hoá, đại hoá Tuy nhiên kết đạt chưa đáp ứng nhu cầu đặt Mỗi ngày Hà Nội phải giải 1980 m3 chất thải, (nhưng chuyển để xử lý 1300 m3), chiếm 65.6% yêu cầu cần xử lý Cũng chung tình trạng hai đô thị lớn nước, đô thị lại như: Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Sóc Trăng, Trà Vinh, Mỹ Tho, Bến Tre, Phan Thiết, Phan Rang, Biên Hoà dùng phương pháp đổ rác thành bãi chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường không khí nước ngầm II CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ RÁC II.1 Phương pháp đổ rác thành đống bãi (Open dumps): Đây phương pháp cổ điển áp dụng từ thời cổ điển loài người Ngay từ thời Hy Lạp La Mã cổ đại, cách vào khoảng 500 năm trước Thiên Chúa, người ta biết đổ rác bên tường thành hướng gió Cho đến ngày nay, phương pháp áp dụng nhiều nơi giới, đặc biệt quốc gia phát triển Đây phương pháp sử dụng nhiều nhất, đơn giải nhất, tốn gây nhiều vấn đề cho môi trường Theo phương pháp này, người ta thu gom chất thải, vận chuyển chất thải đến địa điểm xác định nơi xử lý Địa điểm đổ chất thải thường nơi đảm bảo yêu cầu sau: Xa nơi dân cư Xa nguồn nước Dễ vận chuyển Hầu hết thành phố đô thị Việt Nam Cần Thơ, Sóc Trăng, Trà Vinh, Mỹ Tho, Bến Tre, Phan Thiết, Phan Rang, Đà Nẵng, Biên Hoà, … áp dụng phương pháp Phương pháp có ưu điểm nhược điểm sau: Ưu điểm: phương pháp rẻ tiền, không cần phải tốn nhiều nhân công, dễ dàng thực mà không cần để ý đến vấn đề kỹ thuật xử lý, cần xem xét vị trí bãi đổ để không ảnh hưởng đến khu dân cư lân cận Nhược điểm: nhiều nước, người ta đổ rác thành đống có kích thước khác Lớp rác đổ chồng lên lớp rác khác tạo nên hỗn độn không theo quy định Nên phương pháp có nhược điểm sau: Tốn nhiều diện tích Tạo nên cảnh quan khó coi, gây cho người cảm giác khó chịu thấy chúng Các bãi rác thường ổ dịch bệnh tiềm tàng gây mùi hôi lan truyền bệnh thông qua chuột, ruồi, muỗi,các vi sinh vật gây bệnh … gây nguy hiểm cho sức khoẻ người Vì vậy, loại thuốc diệt chuột, ruồi, muỗi phải thường xuyên sử dụng Nước ró từ bãi rác lâu ngày tạo nên vùng lầy lội, ẩm ướt, dễ dàng thấm sâu xuống tầng nước ngầm, bị nước mưa tạo nên rữa trôi thành phần dễ phân hủy vào nước rò rỉ, tạo lượng nước rò rỉ lớn, có mức độ ô nhiễm cao gây ô nhiễm bề mặt Phần bề mặt bãi rác không phủ kín, gây nên tượng thoát khí từ bãi rác Các chất khí bao gồm: CH 4, CO2, H2S, NH3, SCATOL, INDOL, nhiều khí gây mùi khó chịu khác tạo nên mùi hôi gây ô nhiễm không khí Hiện tượng ô nhiễm không khí trầm trọng đến mức khu vực xung quanh, người dân chịu đựng Khi đổ rác thành đống vậy, người ta không tác động, thúc đẫy hoạt động vi sinh vật có đống rác mà trình sinh hoá xãy đống rác hoàn toàn tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên Do thời gian phân hủy lâu, để phân hủy tất loại chất thải cần khoảng thời gian từ tháng đến năm Tuy nhiên, mức độ phân hủy thường không cao hoàn toàn không đồng vị trí bãi rác Phần lớn nơi đổ rác tiếp nhận lượng rác chưa phân loại Do đống rác chứa nhiều chất khó phân hủy, chí chứa chất độc hại Những thành phần độc hại có sẳn đống rác, cộng với chất độc hại phát sinh trình ủ tạo mối nguy hiểm lớn cho môi trường đất, đặc biệt người ta sử dụng chất thải làm phân bón Khi chất độc hại vào chuổi thực phẩm, người động vật ăn vào loại thực phẩm trồng loại phân bị ngộ độc Các tượng cháy ngầm cháy thành lửa bãi rác dễ xảy tạo nên nguồn gây ô nhiễm không khí Trong trường hợp dung lượng bãi rác lớn mà chưa khai thác, phải tiến hành quản lý bãi rác để đảm bảo bãi rác không gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh Công việc quản lý bãi rác trở nên tốn hàng ngày lượng khí thải, nước rò rỉ từ bãi rác thoát vào môi trường Nhiều nước giới phí tài với số lượng lớn nhiều so với đầu tư cho việc tạo khu xử lý Điều nói lên việc qui hoạch chọn phương pháp xử lý ban đầu quan trọng, sai chọn lựa phương pháp dẫn đến tốn lớn cho việc sửa sai Thực tế thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, bãi rác Đông Thạnh, huyện Hóc Môn chứa khoảng triệu Lượng nước rò rỉ hàng ngày từ bãi rác lên đến 1000 m3, gây nên tượng ô nhiễm nguồn nước lớn, chi phí cho việc xử lý nước rò rỉ lớn Ngoài ra, lượng khí thải từ bãi rác không kiểm soát, gây nên tác động không nhỏ đến sức khoẻ người dân xung quanh khu vực bãi rác, chi phí cho việc quản lý bãi rác lên đến hàng chục tỷ đồng năm Thực tế khác Việt Nam cho thấy, phương pháp đổ thành đống trình bày phần phổ biến hầu hết thị trấn, thị xã thành phố lớn Hải Phòng, Hà Nội, Nha Trang, Cần Thơ, … Hậu đô thị hoá nhanh, bãi rác trước nằm khu đô thị nằm khu dân cư Điều đòi hỏi phải giải nhanh, tồn nay, sống người dân bị đe doạ chất độc, khí độc bệnh tật bãi rác tạo nên nước phát triển, phương pháp đổ rác thành đống loại bỏ, thay vào người ta áp dụng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh II.2 Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill): Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill) phương pháp chôn lấp rác vào hố đào có tính toán dung lượng, có gia cố cẩn thận để kiểm soát khí thải kiểm soát lượng nước rò ô2 Chôn lấp hợp vệ sinh phương pháp đơn giản áp dụng phổ biến quốc gia phát triển có dồi giàu đất Bản chất phương pháp chôn lấp lưu giữ loại chất thải hố với chiều dày khoảng – m, phía có phủ lên lớp vôi bột, than bùn, lớp cát đất dày khoảng 30 – 100 cm Sau khoảng thời gian vài năm, người ta tiến hành khai thác hố chôn rác không khai thác hố chôn rác nhiều nước lại sử dụng bề mặt hố chôn rác để tiến hành sản xuất rau, loại hoa trồng lâu năm sau hố chôn rác vào ổn định Hoặc cần đào lên sàng bỏ thành phần không lên men, phần hữu lên men dùng làm phân bón đất nông nghiệp Phương pháp nhiều nước áp dụng dễ thực chi phí không cao Thí dụ Đan Mạch có tới 3200 hố chôn rác, Hà Lan có 4000 hố chôn rác, Mỹ 2000 hố chôn rác Tuy nhiên việc chôn lấp cần khảo sát kỹ lưỡng có biện pháp phòng chống ô nhiễm thích hợp Các nơi chôn rác cần phải thiết kế cho nước rò ró từ bãi rác không xâm nhập vào nước mặt nước ngầm, phải xây dựng hệ thống để xử lý nước thải trước đưa môi trường Ưu điểm: Phương pháp dể thực hiện, cần diện tích đất rộng cần thiết, rẻ tiền, không cần đầu tư nhiều cho xây dựng sở hạ tầng Nhược điểm: Phương pháp cần diện tích lớn, dễ gây ô nhiễm cho môi trường đất không ý xử lý bề mặt thật kỹ Mặt khác diện tích đất ngày bị thu hẹp khu dân cư Vì vậy, tương lai không xa phương pháp không sử dụng lý nêu Cả hai phương pháp dựa tảng tạo môi trường yếm khí để vi sinh vật tham gia phân hủy thành phần hữu có rác Nhưng khác phương pháp không kiểm soát phương pháp sau có kiểm soát tượng ô nhiễm đất, nước không khí Thời gian đầu trình chôn lấp, vi sinh vật hiếu khí vi sinh vật yếm khí tùy tiện hoạt động Trong thời gian này, khối rác chôn lấp tồn lượng không nhỏ oxi có không khí hố rác Các loài vi sinh vật có hố rác hoạt động mạnh Thời gian lên men thời gian hiếu khí, thời gian hiếu khí thường kéo dài không lâu, tiếp chuyển sang giai đoạn yếm khí Nhiệt độ thời gian lên men hiếu khí bắt đầu tăng chuyển sang giai đoạn yếm khí, nhiệt độ dần chuyển sang ổn định mức cao Các xe rác đẩy tay tập trung điểm hẹn gần nơi thu gom theo địa điểm Thu gom rác thực thời gian khoảng thừ 13 đến 24 theo thị 36/CP ngày 29/5/1995của Thủ Tướng Chính Phủ Rác quét đường thu gom thời gian từ 18 đến sáng ngày hôm sau Tại đường phố khu phố trung tâm Thành Phố Vũng Tàu rác thu gom triệt để, đường phố đẹp thể lối sống văn minh Xe rác đẩy tay chuẩn hoá vệ sinh Tuy nhiên, đường phố tập trung thương mại dân cư chưa trang bị thùng rác dọc theo đường Do rác rơi vãi tập trung chất thải bừa bãi gây vệ sinh mỹ quan đô thị Xe rác đẩy tay hở thường tải nên không tránh rác rơi vãi, nước rác chảy xuống đường, gây mùi hôi thối Việc tập trung xe rác đẩy tay điểm hẹn gây mỹ quan thành phố, gây ô nhiễm môi trường cản trở giao thông Công đoạn thực thủ công nên ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ công nhân thời gian tiếp xúc với chất thải kéo dài I.2 Trung chuyển vận chuyển Trung chuyển thưc sau:  Tại điểm hẹn Rác xe ép rác thu nhận (nếu điểm hẹn hệ thống nhà xưởng, hệ thống ép rác ) chuyển đến trạm có hệ thống thùng ép Tại trạm trung chuyển rác ép vào thùng chứa giảm thể tích vận chuyển đến công ty môi trường Rác ép vào container tích lớn (ở trạm có hệ thống thùng ép) sau ép xe chuyên dùng chở thẳng đến nhà máy xử lý Tân Thành trạm không quy định thời gian thu gom rác chặt chẽ ( sáng : :00- 11:00; chiều: 13:30- nửa đêm ) để giải toả khối lượng rác tồn đọng Hiện Công ty Công Trình Đô Thị trang bị thùng xe chuyên dùng với xe chứa 8m 3; xe chứa 18m3 ; xe đầu kéo kèm thùng công suất 15m 3/ngày Ngoài xe đầu kéo chuẩn bị đưa vào sử dụng Số xe ép tư nhân trang bị :1 OSC (8m 3), tư nhân phường (8m 3) tư nhân phường (8m 3) Sau thu gom xe tư nhân vận chuyển thẳng đến nhà máy rác  Trạm trung chuyển: Tại trạm trung chuyển có hai đầu ép rác, bố trí bệ cao nhà có mái che Nước thải phát sinh ép rác thu gom vảo bể chứa sau chở đến bãi rác với rác Nhìn chung hoạt động trạm trung chuyển hợp vệ sinh Tuy nhiên , tải nên hoạt động ép rác tiến hành bãi đất trống phía sau trạm không che chắn nên gió phát tán bụi , mùi hôi rác gây ô nhiễm khu vực lân cận nước rỉ rác không thu gom nên chảy tự nhiên , tập trung vào chỗ trũng làm vệ sinh gây ô nhiễm đất, nước không khí nghiêm trọng Về phương tiện vận chuyển , xe tải trần, biện pháp thu nước rác tránh rơi vãi chống ô nhiễm không khí đường vận chuyển II XỬ LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU Tất rác thải sinh hoạt thành phố Vũng Tàu xử lý công ty môi trường huyện Tân Thành II.1 Quy trình xử Bãi lý chất thu gom thải phế Công ty Môi Trường: thải Quy trình xử lý chất thải sinh hoạt công ty môi trường huyện Tân Thành: Phân loại Tận thu, tái chế Đảo trộn với chế phẩm vsv Bể ủ cósục khí (18 – 22 ngày) Đảo trộn Ủ chín (18 – 21 ngày) Phân loại Mùn hữu Sản xuất Nhiệt độ, độ ẩm, thổi khí Đảo trộn, bổ sung độ ẩm Loại bỏ Tận thu, tái chế Chôn lấp bón  Bãi thu gom phế thải: khu đất có diện tích lớn dùng để tập trung chất thải sau xe vận chuyển rác đến nhà máy Tại rác thải công nhân phân loại trước đưa rác ủ  Phân loại: rác nguồn chưa xử lý nên việc phân loại phải thực công nhân có trang bị bảo hộ để bảo đảm an toàn tham gia phân loại rác tay như: trang, bao tay, ủng, trang bị khác Họ tách riêng phần hữu phân huỷ phần không phân hủy tái chế như: bao nilon, thuỷ tinh, cao su, nhựa, kim loại, … để tái chế, chôn đốt  Đảo trộn với chế phẩm vi sinh: bước quan trọng để thúc đẩy cho trình phân hủy diển nhanh hoàn toàn Chế phẩm vi sinh cần thiết pha trộn với nước ró đường theo tỷ lệ định trộn vào rác Điều tạo lượng chất dinh dưỡng sinh khối vi sinh vật ban đầu giúp vi sinh vật phát triển tốt  Bể ủ có thổi khí: Đây thiết bị chủ yếu, nơi thực công nghệ sinh học phân hủy rác hữu Nhà máy có dãy nhà ủ, dãy có 10 bể ủ phòng đặt hệ thống quạt gió Mỗi dãy nhà ủ có mái che, không cho nước mưa làm tăng độ ẩm cần thiết rác bể ủ Chiều cao mái che đủ cho xe xúc bánh lốp rác, lấy rác ủ xong khỏi bể Mỗi bể tích sau: dài * rộng * cao = 15m * 6m * 2.5m Đáy bể ủ có hệ thống thoát nước, đáy bể ủ xây dựng có độ nghiêng khoảng o để nước chảy phía, cuối bể ủ lắp đặt máng dẫn nước thải Nước thải theo ống chảy qua ống nước chuyển nước vào toàn đường ống dẫn nước chung cho toàn bể ủ, từ hầm chứa có bơm để hồi lưu nước rác vào bể ủ độ ẩm rác thấp Ở đáy bể ủ có thiết kế hệ thống phân phối khí Hệ thống phân phối khí bể gồm rãnh hình chữ nhật cách 1.2 – 1.5m, phân bố ngang theo chiều dài bể Mặt rảnh có ghi thép để đỡ rác không cản trở dòng khí thổi lên đống rác Mục đích thổi gió bể sục khí điều khiển nhiệt độ rác ủ giữ khoảng tối ưu (40 – 60) 0C cách tải nhiệt lương thừa Nếu nhiệt lượng thừa không tải đi, nhiệt lượng rác bể vượt 65 0C lên đến 800C làm giảm hoạt động vi khuẫn, kéo dài thời gian phân hủy rác Thổi khí đồng thời để cung cấp oxi tạo khả cho vi khuẫn hiếu khí hoạt động làm tăng trình phân hủy rác giảm mùi hôi thối.Trong trình việc kiểm tra yếu tố liên quan đến trình ủ như: nhiệt độ, độ ẩm lưu lượng khí thích hợp điều cần thiết cho phát triển vi sinh vật có bể ủ  Ủ chín: giai đoạn cần thiết để làm cho sản phẩm trình ủ hoai Tuy nhiên giai đoạn không nên kéo dài giảm hàm lượng Nitơ có sản phẩm tạo thành  Phân loại lần 2: giai đoạn chủ yếu dùng sàng để loại bỏ vật chất có kích thước lớn có sản phẩm ủ, thu lấy thành phần mùn có kích thước nhỏ (từ …….đến …….) Sau trình phần thu mùn hữu phân hủy từ rác thải Sản phẩm dùng để sản xuất thành phân hữu Tuy nhiên phần mùn hữu tiếp tục ủ, tăng cường độ ẩm tiếp tục khoảng 10 – 15 ngày để tạo tơi xốp ổn định cho sản phẩm cuối Từ sản phẩm mùn hữu cuối này, công nhân đóng bao sản phẩm bán cho người tiêu dùng II.2 Sản xuất chế phẩm vi sinh vật Công ty Môi Trường: a Sản xuất chế phẩm vi sinh vật: Chế phẩm vi sinh vật sử dụng để sản xuất công ty môi trường gồm có 12 chủng loại vi sinh vật như:  Nấm mốc:  Các chủng Aspergillus  Các chủng Trichoderma  Cunninghamella blankesteana Landr  Vi khuẩn:  Các chủng Bacillus  Xạ khuẩn:  Pseudomonas malto philla  Các chủng Actynomyces Sự kết hợp chủng loại vi sinh vật phải theo tỷ lệ mà khả phân huỷ chất thải hữu vi sinh vật bể ủ lớn Điều cần phải có thời gian kết hợp kiểm tra chất lượng chế phẩm Trong giới hạn thời gian thực đề tài này, thực nuôi chủng loại nấm mốc Trichoderma có khả phân giải cellulose, là: Trichoderma hazianum Trichoderma lignorum Các bước để sản xuất chế phẩm vi sinh vật Giống gốc Cấy chuyền Nuôi cấp Nuôi cấp Trộn vào Nuôi bể cấp  Giống nấm gốc: phòng thí nghiệm công ty  Cấy chuyền: điều kiện vô trùng, cấy làm ống, ống dùng để kiểm tra hoạt lực, ống để lưu lại ống thực tiếp bước sau  Nuôi cấp 1: nuôi môi trường Czapek trộn với 80g cám, 20g trấu, tất trộn erlen, hấp tiệt trùng để nguội nhiệt độ phòng, tiếp tục cho vào 10ml nước cất ủ nhiệt độ phòng thời gian 72  Nuôi cấp 2: nuôi môi trường cám trấu có độ ẩm 40%, hấp tiệt trùng để nguội nhiệt độ phòng Chia môi trường vừa làm môi trường cấp vào 12 thau nhỏ, đậy lại báo để ủ nhiệt độ phòng, thời gian 72  Nuôi cấp 3: lấy thau cấp 2, trộn với bột mì nước thành hỗn hợp 15kg, để nhiệt độ phòng, thời gian 72 Giai đoạn làm tăng sinh khối tạo bào tử vi sinh vật làm tăng khả phân giải vi sinh vật khối rác ủ Cứ cấp độ nhân giống khối lượng chế phẩm tăng từ 10 – 15 lần b Xác định hoạt tính Xenlulaza cách đo đường kính vòng thủy phân Để kiểm tra khả phân giải chất hữu có rác thải vi sinh vật, trước cho vi sinh vật vào bể ủ ta phải tiến hành xác định hoạt độ celluloza cách đo đường kính vòng thuỷ phân CMC (Carbonxyl Metyl Cellulose)  Nguyên tắc Cho enzym tác dụng lên chất Xenlulo môi trường thạch, chất bị phân hủy, độ đục môi trường bị giảm, môi trường trở nên suốt Độ lớn phần môi trường suốt phản ánh hoạt động enzym  Cách tiến hành Chuẩn bị môi trường có chứa 2% agar, 0,5% CMC dung dịch đệm acetate Na, pH = 5,0 Đổ môi trường vào đóa petri Sau agar đông, khoét lỗ nhỏ bề mặt thạch, cho vào 0,2 ml dung dịch enzym, giữ 40 0C Sau 24 đo đường kính phần môi trường suốt chỗ enzym tác dụng Để dễ quan sát vòng thủy phân, ta thực phản ứng màu với dung dịch lugol II.3 Xác định mức độ giảm thể tích khối ủ Trộn 15 kg + 800 lít nước + 2,5 kg SA + 16,5 lít rỉ đường Sau tiến hành ủ hai để hoạt hóa nấm mốc Khi xe súc tiến hành đưa rác từ bãi tập kết vào bể ủ thành lớp theo chiều thẳng đứng tích từ đến 6m3, lớp vậy, ta tiến hành bổ sung chế phẩm vi sinh vật với thể tích 16 lít/4 – 6m Cho tới đống ủ cao 2,4 m Nếu trình thực hiện, độ ẩm rác khô phải tưới thêm nước để đạt độ ẩm 60 –70% Ta so sánh khả phân hủy nấm mốc Trichoderma hazianum Trichoderma lignorum với Kiểm tra khả phân hủy kết hợp hai loại nấm mốc cách trộn cách pha trộn chế phẩm trước cho chúng vào bể ủ Đồng thời để kết đo đạc xác hơn, ta kiểm tra hai bể đối chứng Một bể không cho chế phẩm vi sinh vật bể sử dụng chế phẩm vi sinh nhà máy Cứ cách - ngày, sử dụng thước dây đo từ mức rác ban đầu đánh dấu thành bể ủ đến mức rác phân hủy, đánh dấu ghi lại mức giảm thể tích Tiến hành đo vị trí khác CHƯƠNG V: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN I Kết thảo luận: Kết đo vòng phân giải CMC (có hình) Tiến hành kiểm tra hoạt lực chế phẩm sản xuất nhà máy cần phải có nhiều kiến thức hiểu biết chủng vi sinh vật Nhưng thời gian kiến thức chủng vi sinh vật hạn chế nên kiểm tra hoạt lực nấm mốc Kết hoạt độ Enzim vi sinh vật số đo đường kính vòng thuỷ phân Sau kết quả: Các lần đo Đường kính trung bình (mm) Đường kính lỗ d (mm) Đường kính vòng phân giải (mm) Trichoderma hazianum 30 29 29 30 28 30 30 29 30 29 28 30 30 29 29 29 29 29 28 29 Trichoderma 31 29 30 30 31 31 30 29 30 29 d=29.2 lignorum 30 31 29 30 31 30 31 31 30 30 d=30.15 d loã = Dv= 21.2 Dv= 22.15 Kết luận: Bảng đánh giá mức độ phân giải CMC (D V, mm):  Từ – 10: mức độ phân giải yếu  Từ 11 – 20: mức độ phân giải trung bình  Từ 21 – 30: mức độ phân giải mạnh  Từ 30 trở lên: mức độ phân giải mạnh Dựa vào kết đường kính vòng phân giải nấm thuộc loại phân giải mạnh Vậy giống có khả để đưa vào sản xuất Kết đo mức độ giảm thể tích rác thải trình xử lý nhà máy: A Giảm thể tích bể ủ có sục khí: Bể ủ sử dụng chế phẩm nhà máy: Ngày Chiều cao 24 khối ủ, cm Nhiệt độ 35 bề mặt, C Bể đối chứng.s Ngày Chiều cao 24 khối ủ, cm Nhiệt độ 28 bề mặt, C 12 15 187 173 166 160 157 4 18 155 21 154 45 38 36 18 214 31, 21 214 31, 18 179 31, 21 179 31, 58 52 47 42 227 223 219 12 15 216 214 45 45 53 45 42 Beå Trichoderma lignorum: Ngày Chiều cao 24 khối ủ, cm Nhiệt độ 31 bề mặt, 0C 12 15 199 191 188 184 181 2 50 56 49 45 42 Mứ c độgiả mthểtích củ a cá c bểủ Chiều cao (cm) 300 250 240 227.8 223.1 219.5 200 216.2 214.1 214.1 214 150 100 50 0 10 Chếphẩ m Nhàmá y Biểu đồ gian khối ủ 15 20 Thờ i gian (ngà y) Chếphẩ m T lig 25 Bểđố i ng : Mức độ giảm thể tích theo thời Từ đồ thị, nhận thấy: Sau ngày, thể tích khối ủ giảm đáng kể gần 1/6 thể tích khối điều hệ vi sinh vật khối ủ hoạt động làm phân hủy chất hữu có kích thước lớn thành chất có kích thước nhỏ Đây nguyên nhân làm cho khoảng trống khối ủ lấp đầy nên thể tích khối ủ giảm lớn Từ ngày đến ngày 18, hệ vi sinh vật rác phân hủy hợp chất chất hữu có rác, từ ngày – 12 việc phân hủy diễn nhanh, từ ngày 12 trở việc phân hủy chậm dần dừng hẳn ngày 18 Điều ngày đầu hợp chất hữu nhiều vi sinh vật hoạt động mạnh mẽ, sau chất nên hoạt động vi sinh vật chậm dần Kết đo độ sụp sau: Chế phẩm Chế phẩm T Bể đối nhà máy lig chứng Smặt sàn (m2) x 15 = 90 m2 Hgiaûm (m) 0.854 0.603 0.269 Vgiảm (m3) 76.86 54.27 24.21 B Giảm thể tích bể ủ chín: Theo kết nhà máy, độ giảm thể tích bể ủ chín thường dao động khoảng 10 – 15% thể tích bể, tương đương khoảng 32.4m3 Kết đo độ sụp:  Bể sử dụng chế phẩm nhà máy 13%  Bể sử dụng chế phẩm nấm mốc thấp hơn, khoảng 7% Cách đo tương tự giai đoạn bể ủ có thổi khí Kết cho thấy bể ủ sụp ít, lần đo sụp khoảng – 5cm Sau 21 ngày, thể tích bể giảm 16.8cm Đồng thời thời gian ủ nhiệt độ cao, khoảng 35-400C C Thể tích mùn hữu thu được: Rác thải sau ủ chín đem sàng để loại thành phần có kích thước lớn khoảng cm Đối với sản phẩm nhà máy, lượng mùn hữu thu từ 12% thể tích bể ủ Với chế phẩm nấm mốc lượng mùn thu 9%, tương đương 19.44m Qua xử lý Công Ty Môi Trường thể tích rác thải giảm sau: Chế phẩm Xử lý (%) T.lig 41 Chôn lấp (%) 55 Nhà máy 52 42 Sau xử lý rác thành phân mùn hữu cơ, thành phần không phân hủy chở chôn lấp Vậy kết luận rằng, biện pháp xử lý phương pháp ủ hiếu khí mà công ty Môi Trường thực rấ thích hợp Qua trình xử lý lượng rác đem chôn khoảng 42%, tương đương 100.8m Hiệu suất xử lý trình đạt 66.5%  Các nhân tố ảnh hưởng đến khả phân hủy chất thải vi sinh vật thời gian thực tập: Khối lượng phân hủy theo kỹ sư nhà máy đánh giá chưa cao nguyên nhân sau: a) Nhiệt độ: nhiệt độ có ảnh hưởng quan trọng trình phân giải vi sinh vật Nhiệt độ thích hợp ngất cho vi sinh vật từ 45 - 65 0C Nhưng khoảng thời gian thực đo số liệu, nhiệt độ môi trường mức 33 - 350C, điều có ảnh hưởng không nhỏ tới kết thực Vì nhiệt độ cao vi sinh vật bị tiêu diệt giảm khả phân hủy rác thải b) Độ ẩm: nhiệt độ môi trường cao, gió nhiều nên lượng nước có chất thải bị hao hụt nhanh Rác không đủ độ ẩm trở nên khô rời rạc khó cho trình phân huỷ Vào mùa khô, khu vực xử lý phải tăng cường độ ẩm cho bể ủ nước ngầm Điều làm giảm mùi hôi thối nơi bãi rác đồng thời gây khó khăn cho hiệu xử lý rác nắng nóng kéo dài c) Độ thông gió: theo kỹ sư nhà máy, thời gian thực tập hệ thống quạt thông gió bị trục trặc, nên công suất quạt không phát huy tối đa công suất làm hạn chế kết đo đạc d) Hoạt lực chế phẩm: nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ phân giải vi sinh vật Ba nhân tố điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật chế phẩm hoạt động hủy chất hữu Nhận xét: qua kết ta thấy rằng, cần phải kết hợp nhiều chủng vi sinh vật khác để trình xử lý chất thải hữu đạt hiệu tốt Tuy nhiên cần phải đãm bảo điều kiện cần thiết để tạo điều kiện cho vi sinh vật phân giải chất hữu sinh trưởng phát triển tốt Chất lượng phân ủ: Chất lượng phân ủ đánh giá dựa theo tiêu chuẩn quan trọng sau: - Nhiễm bẩn ( contaminants): tượng thấy nhiều khối ủ loại rác không phân loại Trong khối ủ chứa nhiều kim loại nặng, chất độc hại - Chất dinh dưỡng có khối ủ: gồm có chất đa lượng: N, P, K, S; chất vi lượng: Cu, Zn, Fe, Bo, Mn, Mo, Cl; chất trung lượng gồm có Mg, Ca - Vi sinh vật có khối ủ: khối ủ rác sau kết thúc phải không chứa chứa lượng vi sinh vật gây bệnh mức cho phép - Mức độ ổn định chất hữu có khối ủ: hiểu chất có sản phẩm ủ khả phân giải Chỉ tiêu thường đánh giá qua tỷ lệ C/N - Rác sau xử lý nhà máy đảm bảo an toàn điểu kiện như: kim loại nặng, vi sinh, trứng giun, thành phần chất có phân hữu Sau lên men thu nhận loại phân hữu Loại phân mùi hôi, không trứng giun sán, ký sinh trùng (theo phân tích viện pasteur Thành Phố Hồ chí Minh) Khi đem phân tích số phân thấy rằng, có số tiêu vượt hẳn tiêu phân hữu khác (số liệu phân tích viện Khoa Học Nông Nghiệp miền Nam, có so sánh với tài liệu “phân chuồng” GS Lê Văn Căn), kết sau: Phân loại Mức N 0.358 0.306 0.246 0.380 0.341 0.302 0.861 0.669 0.537 1.200 0.840 0.450 0.550 0.450 0.250 Tối đa Trung bình Tối thiểu Tối đa Bò Trung bình Tối thiểu Tối đa Heo Trung bình Tối thiểu Tối đa Phân rác Trung bình Tối thiểu Tối đa Phân than Trung bình bùn Tối thiểu Phân rác Tối đa công ty Trung bình Môi Trường Tối thiểu Trâu Thành phần (%) P2O5 0.205 0.171 0.115 0.294 0.227 0.164 1.958 1.253 0.932 0.900 0.850 0.450 0.600 0.550 0.350 K 2O 1.600 1.360 1.129 0.992 0.958 0.924 1.412 1.194 0.594 0.600 0.580 0.350 0.350 0.250 0.150 Bảng kết phân tích tiêu loại phân bón HC Trung tâm Dịch vụ Phân tích thí nghiệm TP.HCM phối hợp với NM thực hiện: Chỉ tiêu kiểm nghiệm N tổng (%) Phân HC Nhà máy 0,8 Komic Sông Gianh Ba Lá Xanh 5,45 0,49 1,12 N hữu hiệu (%) P toång (%) 0,039 4,17 0,19 0,49 0,24 2,00 1,30 0,47 P hữu hiệu (%) K tổng (%) 0,24 1,71 1,24 0,46 0,43 0,53 0,15 1,20 Chất hữu (%) Acid Humic (%) Tro không tan (%) 17,91 20,89 3,15 1,86 51,1 25,7 14,32 1,90 49,7 15,07 1,81 51,9 * Tác dụng phân ủ lên phát triển trồng: Theo thử nghiệm Sở Nông Nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh ( TS Lê Ngọc Diệp, 1994) cho thấy, phân ủ từ chất thải hữu có hiệu cao loại rau canh tác cạn suất kinh tế cải bông, cải bắp, cà chua, đậu phộng Đối với lúa nước suất có tăng, song hiệu kinh tế chứa thật rõ ràng Những nghiên cứu nhiều quan khoa học giới cho thấy, phân ủ cho suất trồng cao, phân ủ coi yếu tố tốt để cải tạo đất Thực tế giới có hàng chục ngàn sở sản xuất phân ủ Các loại phân ủ góp phần không nhỏ cải tạo đất trồng góp phần thúc đẩy nông nghiệp hữu bền vững Theo kỹ sư nhà máy phân hữu trị bệnh Phytopthora (nấm trắng trồng) II  Kết luận quy trình sản xuất phân compost: Quy trình xử lý ô nhiễm phát sinh từ rác thải sinh hoạt trình tình hiếu khí Các vi sinh vật bể ủ tham gia quy trình phân giải hiếu khí nên hạn chế mùi hôi phát sinh trình phân giải như:CO 2, CH4, NH3 …    Quy trình làm giảm ½ thể tích rác thải: điều làm giảm diện tích bãi chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất điều kiện công nghiệp hóa đại hóa ngày cao đất nước Tái sử dụng phần nguồn hữu từ rác Phần chuyển thành phân bón phục vụ cho phát triển nông nghiêp Điều phù hợp với xu hướng phát triển nông nghiệp bền vững Quy trình làm phân compost có giái đầu tư thấp so vối quy trình khác, phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật nước ta CHƯƠNG VI KIẾN NGHỊ Để hiệu trình ủ phân cao mùn hữu tạo thành có chất lượng tốt, có kiến nghị sau:  Phân loại rác: thành phần đa dạng rác ảnh hưởng đến trình làm phân compost Phân loại rác không triệt để tồn thành phần vừa không phân hủy vừa cản trở trình phân hủy vi sinh vật Và dó nhiên sản phẩm phân cuối lẫn nhiều tạp chất, chí chất độc hại như: im loại nặng, …  Chế phẩm: yếu tố quan trọng trình ủ Cần nghiên cứu kết hợp nhiều chủng loại vi sinh vật khác để nâng cao hiệu trình làm phâm compost  Đảm bảo kiểm soát thông số ảnh hưởng đến tình xử lý là: độ ẩm, nhiệt độ, thông gió, tỷ lệ C/N Hiện hệ thống thông giócủa nhà máy thiết kế không phù hợp nên dễ bị tắt nghẽn Do ảnh hưởng nhiều đến việc cung cấp khí trình ủ Mứ c độgiả mthểtích củ a cá c bểủ Chiều cao (cm) 300 250 240 227.8 223.1 219.5 200 216.2 214.1 214.1 214 150 100 50 0 Chếphẩ m Nhàmá y 10 15 Thờ i gian (ngà y) Chếphẩ m T lig 20 Bểđố i ng 25

Ngày đăng: 25/01/2022, 14:07

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w