XỬ LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU.

Một phần của tài liệu Phaan 1 TOANG QUAN CHOONG i NAET VAAN NE (Trang 43 - 47)

TÀU.

Tất cả rác thải của sinh hoạt của thành phố Vũng Tàu được xử lý tại công ty môi trường huyện Tân Thành.

II.1. Quy trình xử lý chất thải tại Cơng ty Mơi Trường:

Quy trình xử lý chất thải sinh hoạt tại cơng ty môi trường huyện Tân Thành:

Bãi thu gom phế thải.

Phân loại 1 Tận thu, tái chế Đảo trộn với chế phẩm vsv. Bể ủ cósục khí (18 – 22 ngày) Nhiệt độ, độ ẩm, thổi khí. Đảo trộn. (18 – 21 Ủ chín ngày). Đảo trộn, bổ sung độ ẩm.

Phân loại 2 Loại bỏ

Chôn lấp. Mùn

hữu cơ Tận thu, tái chế. Sản xuất phân bón

 Bãi thu gom phế thải: là một khu đất có diện tích lớn được dùng để tập trung chất thải sau khi xe vận chuyển rác đến nhà máy. Tại đây rác thải được công nhân phân loại trước khi đưa rác đi ủ.

 Phân loại: do rác tại nguồn chưa được xử lý nên việc phân loại phải được thực hiện bởi cơng nhân có trang bị bảo hộ để bảo đảm an toàn khi tham gia phân loại rác bằng tay như: khẩu trang, bao tay, ủng, và các trang bị khác. Họ tách riêng phần hữu cơ có thể phân huỷ và phần không phân hủy hoặc có thể tái chế như: bao nilon, thuỷ tinh, cao su, nhựa, kim loại, … để tái chế, chôn hoặc đốt.  Đảo trộn với chế phẩm vi sinh: đây là một bước quan trọng để thúc đẩy cho quá trình phân hủy diển ra nhanh hơn và hồn toàn hơn. Chế phẩm vi sinh cần thiết được pha trộn với nước và rĩ đường theo một tỷ lệ nhất định và trộn vào trong rác. Điều này tạo ra một lượng chất dinh dưỡng và sinh khối vi sinh vật ban đầu giúp các vi sinh vật phát triển tốt hơn.

 Bể ủ có thổi khí: Đây là thiết bị chủ yếu, nơi thực hiện công nghệ sinh học phân hủy rác hữu cơ.

Nhà máy có 4 dãy nhà ủ, mỗi dãy có 10 bể ủ và một phịng đặt hệ thống quạt gió. Mỗi dãy nhà ủ có mái che, không cho nước mưa làm tăng quá độ ẩm cần thiết của rác trong bể ủ. Chiều cao mái che đủ cho xe xúc bánh lốp và rác, cũng như lấy rác đã ủ xong ra khỏi bể.

Mỗi bể có thể tích như sau: dài * rộng * cao = 15m * 6m * 2.5m. Đáy bể ủ có hệ thống thốt nước, nền đáy bể ủ được xây dựng có độ nghiêng khoảng 5o để nước chảy về một phía, cuối bể ủ được lắp đặt một máng dẫn nước thải. Nước thải theo ống này chảy qua ống nước và chuyển nước vào toàn bộ đường ống dẫn nước chung cho toàn bộ các bể ủ, từ hầm chứa có bơm để hồi lưu nước rác vào các bể ủ khi độ ẩm rác quá thấp.

Sản xuất phân bón

Ở đáy bể ủ có thiết kế hệ thống phân phối khí. Hệ thống phân phối khí trong mỗi bể gồm 9 rãnh hình chữ nhật cách nhau 1.2 – 1.5m, phân bố ngang theo chiều dài của bể. Mặt các rảnh có các tấm ghi thép để đỡ rác khơng cản trở dịng khí thổi lên đống rác.

Mục đích chính của thổi gió trong bể sục khí là điều khiển nhiệt độ của rác ủ được giữ ở khoảng tối ưu là (40 – 60)0C bằng cách tải đi nhiệt lương thừa. Nếu nhiệt lượng thừa không được tải đi, nhiệt lượng rác trong bể có thể vượt 650C và có thể lên đến 800C làm giảm sự hoạt động của vi khuẫn, kéo dài thời gian phân hủy rác. Thổi khí đồng thời để cung cấp oxi sẽ tạo khả năng cho vi khuẫn hiếu khí hoạt động làm tăng quá trình phân hủy rác và giảm mùi hơi thối.Trong q trình này thì việc kiểm tra các yếu tố liên quan đến quá trình ủ như: nhiệt độ, độ ẩm và lưu lượng khí thích hợp là điều rất cần thiết cho sự phát triển của các vi sinh vật có trong bể ủ.

 Ủ chín: đây là giai đoạn cần thiết để làm cho sản phẩm của quá trình ủ được hoai đều. Tuy nhiên giai đoạn này không nên kéo dài q vì như thế sẽ giảm đi hàm lượng Nitơ có trong sản phẩm tạo thành.

 Phân loại lần 2: giai đoạn này chủ yếu là dùng sàng để loại bỏ những vật chất có kích thước lớn có trong sản phẩm ủ, thu lấy những thành phần mùn có kích thước nhỏ (từ …….đến …….). Sau quá trình này thì phần thu được là mùn hữu cơ phân hủy từ rác thải. Sản phẩm này sẽ được dùng để sản xuất thành phân hữu cơ. Tuy nhiên phần mùn hữu cơ này được tiếp tục ủ, tăng cường độ ẩm tiếp tục khoảng 10 – 15 ngày để tạo sự tơi xốp và ổn định cho sản phẩm cuối cùng.

Từ sản phẩm mùn hữu cơ cuối cùng này, cơng nhân sẽ đóng bao và sản phẩm được bán cho người tiêu dùng.

II.2. Sản xuất chế phẩm vi sinh vật tại Công ty Môi Trường:

a. Sản xuất chế phẩm vi sinh vật:

Chế phẩm vi sinh vật đang được sử dụng để sản xuất ở cơng ty mơi trường gồm có 12 chủng loại các vi sinh vật như:

 Nấm mốc:

Các chủng Aspergillus Các chủng Trichoderma

Cunninghamella blankesteana Landr  Vi khuẩn:

Các chủng Bacillus  Xạ khuẩn:

Pseudomonas malto philla Các chủng Actynomyces

Sự kết hợp của các chủng loại vi sinh vật này phải theo một tỷ lệ mà ở đó khả năng phân huỷ chất thải hữu cơ của vi sinh vật trong các bể ủ là lớn nhất. Điều này cần phải có thời gian kết hợp và kiểm tra chất lượng chế phẩm.

Trong giới hạn thời gian thực hiện đề tài này, chúng tôi chỉ thực hiện nuôi 2 chủng loại nấm mốc Trichoderma có khả năng phân giải cellulose, đó là: Trichoderma hazianum và

Trichoderma lignorum.

Các bước để sản xuất chế phẩm vi sinh vật.

Giống nấm gốc: phịng thí nghiệm của cơng ty.

Cấy chuyền: trong điều kiện vô trùng, cấy ra làm 5 ống, một ống dùng để kiểm tra hoạt lực, một ống để lưu lại và 3 ống thực hiện tiếp các bước sau .

Nuôi cấp 1: nuôi trong môi trường Czapek trộn với 80g cám, 20g trấu, tất cả trộn đều trong erlen, hấp tiệt trùng rồi để nguội ở nhiệt độ phòng, tiếp tục cho vào 10ml nước cất và ủ ở nhiệt độ phịng thời gian 72 giờ. Ni cấp 2: ni trong mơi trường cám trấu có độ ẩm

40%, hấp tiệt trùng rồi để nguội ở nhiệt độ phịng. Chia đều mơi trường vừa làm và môi trường cấp 1 vào 12 thau nhỏ, đậy lại bằng báo để ủ ở nhiệt độ phòng, thời gian 72 giờ.

 Nuôi cấp 3: lấy 4 thau cấp 2, trộn với bột mì và nước thành hỗn hợp 15kg, để ở nhiệt độ phòng, thời gian 72 giờ. Giai đoạn này làm tăng sinh khối và tạo bào tử vi sinh vật làm tăng khả năng phân giải của vi sinh vật trong khối rác ủ.

Cứ mỗi cấp độ nhân giống khối lượng chế phẩm tăng từ 10 – 15 lần.

b. Xác định hoạt tính Xenlulaza bằng cách đo đường kính vịng thủy phân

Để kiểm tra khả năng phân giải chất hữu cơ có trong rác thải của vi sinh vật, trước khi cho vi sinh vật vào bể ủ ta phải tiến hành xác định hoạt độ celluloza bằng cách đo đường kính vịng thuỷ phân CMC (Carbonxyl Metyl Cellulose) .

Nguyên tắc

Giống

gốc Cấy chuyền Nuôi cấp1 Nuôi cấp 2 Nuôi cấp 3 Trộn vào

Cho enzym tác dụng lên cơ chất Xenlulo trong môi trường thạch, cơ chất bị phân hủy, độ đục của môi trường bị giảm, môi trường trở nên trong suốt. Độ lớn của phần môi trường trong suốt phản ánh hoạt động của enzym.

Cách tiến hành

Chuẩn bị môi trường có chứa 2% agar, 0,5% CMC trong dung dịch đệm acetate Na, pH = 5,0. Đổ môi trường vào đĩa petri. Sau khi agar đông, khoét những lỗ nhỏ trên bề mặt thạch, cho vào 0,2 ml dung dịch enzym, giữ ở 400C. Sau 24 giờ đo đường kính phần mơi trường trong suốt ở chỗ enzym tác dụng. Để dễ quan sát vòng thủy phân, ta thực hiện phản ứng màu với dung dịch lugol.

II.3. Xác định mức độ giảm thể tích của khối ủ

Trộn đều 15 kg + 800 lít nước + 2,5 kg SA + 16,5 lít rỉ đường. Sau đó tiến hành ủ hai giờ để hoạt hóa nấm mốc.

Khi xe súc tiến hành đưa rác từ bãi tập kết vào bể ủ thành từng lớp theo chiều thẳng đứng có thể tích từ 4 đến 6m3, cứ mỗi lớp như vậy, ta tiến hành bổ sung chế phẩm vi sinh vật với thể tích là 16 lít/4 – 6m3. Cho tới khi đống ủ cao 2,4 m. Nếu trong quá trình thực hiện, độ ẩm rác khơ thì phải tưới thêm nước để đạt độ ẩm 60 –70%.

Ta so sánh khả năng phân hủy của 2 con nấm mốc

Trichoderma hazianum và Trichoderma lignorum với nhau. Kiểm tra

khả năng phân hủy kết hợp của hai loại nấm mốc bằng cách trộn các cách pha trộn chế phẩm trước khi cho chúng vào bể ủ. Đồng thời để kết quả đo đạc được chính xác hơn, ta cũng kiểm tra hai bể đối chứng. Một bể không cho chế phẩm vi sinh vật và một bể sử dụng chế phẩm vi sinh của nhà máy.

Cứ cách 2 - 3 ngày, sử dụng thước dây đo từ mức rác ban đầu đã được đánh dấu trên thành bể ủ đến mức rác phân hủy, đánh dấu và ghi lại mức giảm thể tích. Tiến hành đo ở 6 vị trí khác nhau.

CHƯƠNG V: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Một phần của tài liệu Phaan 1 TOANG QUAN CHOONG i NAET VAAN NE (Trang 43 - 47)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(56 trang)
w