Rác thải sau khi ủ chín đem đi sàng để loại những thành phần có kích thước lớn hơn khoảng 1 cm.
Đối với sản phẩm của nhà máy, lượng mùn hữu cơ thu được từ 12% thể tích của bể ủ. Với chế phẩm nấm mốc thì lượng mùn thu được là 9%, tương đương 19.44m3
Qua xử lý tại Công Ty Môi Trường thể tích rác thải giảm được như sau:
Chế phẩm Xử lý (%) Chôn lấp(%)
T.lig 41 55
Nhà máy 52 42
Sau khi xử lý rác thành phân mùn hữu cơ, các thành phần không phân hủy sẽ được chở đi chôn lấp.
Vậy có thể kết luận rằng, biện pháp xử lý bằng phương pháp ủ hiếu khí mà cơng ty Mơi Trường đang thực hiện là rấ thích hợp. Qua q trình xử lý trên thì lượng rác đem chơn cịn khoảng 42%, tương đương 100.8m3. Hiệu suất xử lý của quá trình trên đạt 66.5%
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phân hủy chất thải của vi sinh vật trong thời gian thực tập:
Khối lượng phân hủy này theo các kỹ sư tại nhà máy đánh giá là chưa cao do các nguyên nhân sau:
a) Nhiệt độ: nhiệt độ có ảnh hưởng rất quan trọng trong q trình phân giải của vi sinh vật. Nhiệt độ thích hợp ngất cho vi sinh vật là từ 45 - 650C. Nhưng trong khoảng thời gian thực hiện đo số liệu, nhiệt độ môi trường ở mức 33 - 350C, điều này có ảnh hưởng khơng nhỏ tới kết quả thực hiện. Vì khi nhiệt độ quá cao thì vi sinh vật
sẽ bị tiêu diệt hoặc giảm khả năng phân hủy rác thải.
b) Độ ẩm: cũng do nhiệt độ mơi trường khá cao, gió nhiều nên lượng nước có trong chất thải bị hao hụt rất nhanh. Rác không đủ độ ẩm trở nên khơ và rời rạc sẽ rất khó cho q trình phân huỷ. Vào mùa khô, khu vực xử lý phải tăng cường độ ẩm cho các bể ủ bằng nước ngầm. Điều này sẽ làm giảm đi mùi hôi thối nơi bãi rác nhưng đồng thời sẽ gây khó khăn cho hiệu quả xử lý rác nếu nắng nóng kéo dài.
c) Độ thơng gió: theo các kỹ sư của nhà máy, trong thời gian thực tập do hệ thống quạt thơng gió bị trục trặc, nên công suất quạt không phát huy tối đa công suất được làm hạn chế kết quả đo đạc.
d) Hoạt lực của chế phẩm: đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ phân giải của vi sinh vật. Ba nhân tố trên là những điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật trong chế phẩm hoạt động hủy chất hữu cơ.
Nhận xét: qua kết quả trên ta thấy rằng, cần phải kết
hợp nhiều chủng vi sinh vật khác nhau để quá trình xử lý chất thải hữu cơ đạt hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên cũng cần phải đãm bảo các điều kiện cần thiết để tạo điều kiện cho vi sinh vật phân giải chất hữu cơ sinh trưởng và phát triển tốt.
3. Chất lượng phân ủ:
Chất lượng phân ủ được đánh giá dựa theo 4 tiêu chuẩn quan trọng sau:
- Nhiễm bẩn ( contaminants): là hiện tượng có thể thấy ở nhiều khối ủ các loại rác không được phân loại. Trong khối ủ chứa nhiều kim loại nặng, các chất độc hại.
- Chất dinh dưỡng có trong khối ủ: gồm có các chất đa lượng: N, P, K, S; các chất vi lượng: Cu, Zn, Fe, Bo, Mn, Mo, Cl; và các chất trung lượng gồm có Mg, Ca.
- Vi sinh vật có trong khối ủ: khối ủ rác sau khi kết thúc phải không chứa hoặc chứa một lượng vi sinh vật gây bệnh dưới mức cho phép.
- Mức độ ổn định và chất hữu cơ có trong khối ủ: được hiểu là các chất có trong sản phẩm ủ sẽ khơng cịn có khả năng phân giải. Chỉ tiêu này thường được đánh giá qua tỷ lệ C/N.
- Rác sau khi xử lý ở nhà máy đảm bảo an toàn các điểu kiện trên như: kim loại nặng, vi sinh, trứng giun, và các thành phần các chất có trong phân hữu cơ.
Sau khi lên men sẽ thu nhận được loại phân hữu cơ. Loại phân này khơng có mùi hơi, khơng cịn trứng giun sán, các ký sinh trùng (theo phân tích của viện pasteur Thành Phố Hồ chí Minh). Khi đem phân tích các chỉ số cơ bản của phân thấy rằng, có một số chỉ tiêu vượt hẳn các chỉ tiêu trên phân hữu cơ khác (số liệu phân tích của viện Khoa Học Nông Nghiệp miền Nam, có so sánh với tài liệu “phân chuồng” của GS Lê Văn Căn), kết quả như sau:
Phân loại Mức N Thành phần (%)P2O5 K2O
Trâu Tối đaTrung bình Tối thiểu 0.358 0.306 0.246 0.205 0.171 0.115 1.600 1.360 1.129 Bị Tối đaTrung bình
Tối thiểu 0.380 0.341 0.302 0.294 0.227 0.164 0.992 0.958 0.924 Heo Tối đaTrung bình
Tối thiểu 0.861 0.669 0.537 1.958 1.253 0.932 1.412 1.194 0.594 Phân rác Tối đaTrung bình
Tối thiểu 1.200 0.840 0.450 0.900 0.850 0.450 0.600 0.580 0.350 Phân than bùn Tối đa Trung bình Tối thiểu 0.550 0.450 0.250 0.600 0.550 0.350 0.350 0.250 0.150 Phân rác tại cơng ty Mơi Trường Tối đa Trung bình Tối thiểu
Bảng kết quả phân tích các chỉ tiêu trong các loại phân bón HC do Trung tâm Dịch vụ Phân tích thí nghiệm TP.HCM phối hợp với NM thực hiện:
Chỉ tiêu
kiểm nghiệm HC NhàPhân máy Komic Sông Gianh Ba LáXanh 1. N tổng (%) 0,8 5,45 0,49 1,12 2. N hữu hiệu (%) 0,039 4,17 0,19 0,49 3. P tổng (%) 0,24 2,00 1,30 0,47 4. P hữu hiệu (%) 0,24 1,71 1,24 0,46 5. K tổng (%) 0,43 0,53 0,15 1,20
6. Chất hữu cơ (%) 17,91 20,89 14,32 15,07 cơ (%) 17,91 20,89 14,32 15,07 7. Acid Humic (%) 3,15 1,86 1,90 1,81 8. Tro không tan (%) 51,1 25,7 49,7 51,9
* Tác dụng của phân ủ lên sự phát triển của cây trồng: Theo những thử nghiệm của Sở Nông Nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Hồ Chí Minh ( TS Lê Ngọc Diệp, 1994) cho thấy, phân ủ từ chất thải hữu cơ có hiệu quả cao đối với các loại rau quả canh tác cạn về năng suất và kinh tế như cải bông, cải bắp, cà chua, đậu phộng. Đối với cây lúa nước tuy năng suất có tăng, song hiệu quả kinh tế chứa thật rõ ràng.
Những nghiên cứu của nhiều cơ quan khoa học trên thế giới đều cho thấy, phân ủ cho năng suất cây trồng cao, nhất là phân ủ được coi như một yếu tố tốt để cải tạo đất. Thực tế trên thế giới có hàng chục ngàn cơ sở sản xuất phân ủ. Các loại phân ủ này đã góp phần khơng nhỏ trong cải tạo đất trồng và góp phần thúc đẩy nền nơng nghiệp hữu cơ bền vững.
Theo các kỹ sư tại nhà máy thì phân hữu cơ có thể trị bệnh Phytopthora (nấm trắng trên cây trồng).