1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc

41 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 297,54 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (11)
      • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (11)
      • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (12)
    • 1.2. Tổng quan về nguyên liệu (12)
      • 1.2.1. Gấc (12)
        • 1.2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố (12)
        • 1.2.1.2. Tác dụng dược lý của gấc (0)
        • 1.2.1.3. Phân loại và đặc điểm (16)
        • 1.2.1.4. Quy trình thu hái gấc nhằm đảm bảo chất lượng (0)
      • 1.2.2. Đường Saccharose (17)
        • 1.2.2.1. Giới thiệu (0)
        • 1.2.2.2. Tính chất (0)
        • 1.2.2.3. Thực phẩm ứng dụng (18)
      • 1.2.3. Pectin (18)
        • 1.2.3.1. Giới thiệu pectin (18)
        • 1.2.3.2. Cơ chế tạo gel của pectin (0)
        • 1.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tạo gel (0)
        • 1.2.4.1. Giới thiệu (0)
        • 1.2.4.2. Thông tin tổng quát (0)
        • 1.2.4.3. Tính chất (0)
        • 1.2.4.4. Ứng dụng (0)
      • 1.2.5. Kali sorbate (25)
        • 1.2.5.1. Giới thiệu (0)
        • 1.2.5.2. Chức năng (0)
        • 1.2.5.3. Thực phẩm ứng dụng (0)
  • CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT TỶ LỆ PHỐI CHẾ GIỮA PURE QUẢ VỚI NỒNG ĐỘ ĐƯỜNG VÀ ACID CITRIC (27)
    • 2.1. Mục đích (27)
    • 2.2. Bố trí thí nghiệm (27)
    • 2.3. Chuẩn bị mẫu (27)
    • 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm (28)
    • 2.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởngcủa đường và acid citric đến chất lượng cảm quan của sản phẩm (29)
      • 2.5.1. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ đường đến chất lượng cảm quan sản phẩm (30)
      • 2.5.2. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ acid đến chất lượng cảm qua sản phẩm (31)
  • CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TẠO ĐÔNG CỦA PECTIN TRONG MỨT ĐÔNG GẤC (33)
    • 3.1. Mục đích (33)
    • 3.2. Bố trí thí nghiệm (33)
    • 3.3. Chuẩn bị mẫu (33)
    • 3.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm (34)
    • 3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ pectin (35)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)

Nội dung

KHẢO SÁT TỶ LỆ PHỐI CHẾ GIỮA PURE QUẢ VỚI NỒNG ĐỘ ĐƯỜNG VÀ ACID CITRIC

Mục đích

Khảo sát tỷ lệ pure, đường và acid citric là cần thiết để tạo ra sản phẩm có vị chua ngọt hài hòa, từ đó nâng cao giá trị cảm quan của sản phẩm.

Bố trí thí nghiệm

-Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với hai lần lặp lại, thống kê theo Statgraphics plus.

- Chọn ra mẫu tối ưu để làm cơ sở cho các thí nghiệm tiếp theo.

- Cố định khối lượng pure gấc đem thí nghiệm là 100g/mẫu.

- Thí nghiệm được bố trí gồm 2 nhân tố với 2 lần lặp lại.

- Tổng nghiệm thức: 4 x 4 = 16 nghiệm thức, số đơn vị thí nghiệm: 16 x 2 32 đơn vị.

Bảng 2.1 Bảng nghiệm thức tỉ lệ phối chế giữa đường và acid citric cho vào pure gấc.

Ghi chú: Các nồng độ đường và acid citric được tính trên khối lượng gấc đem đi thí nghiệm

Chuẩn bị mẫu

Gấc chín được xử lý bằng cách tách màng và xay mịn với nước theo tỷ lệ 1:1 Sau đó, gấc đã xay được cân vào nồi cô đặc Trong quá trình này, đường và acid citric được phối chế theo các mức cần khảo sát Cụ thể, 20g đường được trộn đều với 1.5% pectin để bổ sung trong quá trình cô đặc, đồng thời đo pH để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

55 o Bx, đo pH, rót nóng, làm nguội nhanh bằng nước lạnh hoặc cho vào tủ mát.

# Chỉ tiêu theo dõi: Cảm quan về mứt (màu, mùi, vị, cấu trúc).

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Hình 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ phối chế giữa đường và acid citric với pure gấc

Kết quả khảo sát ảnh hưởngcủa đường và acid citric đến chất lượng cảm quan của sản phẩm

Bảng 2.2 Kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ đường và acid citric đến chất lượng cảm quan sản phẩm. Đường (%) acid citric (%) TB đường

Các giá trị trung bình trong cùng một cột (dòng) được đánh dấu bằng các chữ cái giống nhau như a, b, c cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ 5%.

Hình 2.2 Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của đường và acid citric đến chất lượng cảm quan của sản phẩm.

Theo biểu đồ hình 2.2, nồng độ đường 80% kết hợp với acid citric 1% mang lại kết quả cảm quan tốt nhất Ngược lại, các nồng độ đường cao hơn hoặc thấp hơn đều cho kết quả kém hơn, đặc biệt là mẫu với nồng độ đường 60%.

Nồng độ đường và acid citric 0.8 là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sự cân bằng hương vị Nếu nồng độ này quá cao hoặc quá thấp, sản phẩm sẽ trở nên quá ngọt, quá chua hoặc nhạt nhẽo Hơn nữa, nồng độ không phù hợp cũng ảnh hưởng đến khả năng tạo đông của pectin, dẫn đến cấu trúc sản phẩm không đạt yêu cầu.

2.5.1 Kết quả ảnh hưởng của nồng độ đường đến chất lượng cảm quan sản phẩm

Bảng 2.3 Kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ đường đến chất lượng cảm quan của sản phẩm. Đường Màu Sắc Mùi Vị Cấu Trúc

Ghi chú: Các giá trị trung bình có cùng chữ cái đi kèm a,b,c trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức độ 5%

Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của nồng độ đường đến cảm quan của sản phẩm.

Dựa vào kết quả thống kê từ bảng 2.3 và biểu đồ hình 2.3, nồng độ đường 80% mang lại kết quả tốt nhất về mùi, vị và cấu trúc, trong khi nồng độ 70% cho kết quả tốt nhất về màu sắc.

2.5.2 Kết quả ảnh hưởng của nồng độ acid đến chất lượng cảm quan sản phẩm

Bảng 2.4 Kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ acid đến chất lượng cảm quan của sản phẩm.

Acid citric Màu Sắc Mùi Vị Cấu Trúc

Ghi chú: Các giá trị trung bình có cùng chữ cái đi kèm a,b,c trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức độ 5%

Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ acid citric đến chất lượng cảm quan sản phẩm.

Dựa vào kết quả thống kê từ bảng 2.4 và biểu đồ hình 2.4, màu sắc và mùi hương của sản phẩm không có sự khác biệt có ý nghĩa, cho thấy acid citric không ảnh hưởng đến những yếu tố này Tuy nhiên, về vị và cấu trúc, mẫu có nồng độ acid citric 1% và 1.2% được đánh giá cao hơn so với hai mẫu còn lại là 0.8% và 1.4%, trong đó mẫu 1% đạt điểm cao nhất.

Để sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cảm quan tốt, chúng tôi đã chọn mẫu với nồng độ đường 80% và acid citric 1% Hai nồng độ này không chỉ mang lại hương vị tối ưu mà còn đảm bảo màu sắc và cấu trúc của sản phẩm.

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TẠO ĐÔNG CỦA PECTIN TRONG MỨT ĐÔNG GẤC

Mục đích

Chọn ra nồng độ pectin thích hợp để sản phẩm có cấu trúc tốt nhất.

Bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với hai lần lập lại, thống kê theo Statgraphics plus.

- Cố định khối lượng pure gấc đem thí nghiệm là 100g/mẫu.

- Thí nghiệm được bố trí gồm 1 nhân t ố với 2 l ần lặp lại.

- Tổng nghiệm thức: 1 x 4 = 16 nghiệm thức, số đơn vị thí nghiệm: 4 x 2 = 8 đơn vị.

Ghi chú: Các nồng độ pectin được tính trên khối lượng gấc đem đi thí nghiệm

Chuẩn bị mẫu

Gấc chín được xử lý bằng cách tách màng và xay mịn với nước theo tỷ lệ 1:1 Sau đó, 100g gấc đã xay mịn được cân vào nồi cô đặc Tiến hành phối chế đường và acid citric (được chọn từ thí nghiệm 1), trong đó 20g đường được trộn đều với pectin ở các nồng độ cần khảo sát để bổ sung trong quá trình cô đặc, đồng thời đo pH và cô đặc đến mức mong muốn.

55 o Bx, đo pH, rót nóng, làm nguội nhanh bằng nước lạnh hoặc cho vào tủ mát.

# Chỉ tiêu theo dõi: Cảm quan về mứt (màu, mùi, vị, cấu trúc).

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định tỷ lệ phối chế pectin

Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ pectin

Bảng 3.1 Kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ pectin đến chất lượng cảm quan của sản phẩm.

Pectin Màu sắc Mùi Vị Cấu trúc

Ghi chú: Các giá trị trung bình có cùng chữ cái đi kèm a,b,c trong cùng một cột thể hiện sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức độ 5%

Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ pectin đến chất lượng cảm quan sản phẩm.

Dựa vào bảng 3.1 và biểu đồ hình 3.2, nồng độ pectin 1% mang lại sản phẩm có mùi, vị và cấu trúc tốt nhất, trong khi nồng độ 0.5% cho kết quả màu sắc tối ưu nhất.

Để sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất, nên chọn mẫu có nồng độ pectin 1% Nồng độ này giúp tạo ra cấu trúc đông sản phẩm lý tưởng với bề mặt phẳng, bóng mềm, hình khối đồng nhất, cấu trúc gel mềm và độ sệt cao Để kiểm tra, có thể lật ngược lọ đựng; nếu sản phẩm chảy hoặc nhỏ giọt thì không đạt yêu cầu Đồng thời, sản phẩm cũng cần đảm bảo các tiêu chí về màu sắc, mùi và vị.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Thịt gấc hoàn toàn có thể chế biến thành mứt đông gấc, một sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, nhất là hàm lượng [3 - carotene.

Thịt gấc được xay mịn theo tỉ lệ 1:1 với nước, sau đó trộn với đường (80%), acid citric (1%), pectin (1%) và kali sorbat (0.1%) Hỗn hợp này được cô đặc đến 55 o Bx Khi đạt độ Bx yêu cầu, tiến hành rót nóng và ghép nắp, sau đó để vào tủ mát ít nhất 24 giờ để ổn định cấu trúc của mứt.

- Quy trình thực nghiệm sản xuất mứt đông gấc kiến nghị:

Nguyên liệu: Gấc nếp chín hoàn toàn có khối lượng từ 0.8kg trở lên, không bị thối hay hư hỏng.

Xử lý: Gấc được bổ đôi, tách màng gấc khỏi hạt và đem đi xay mịn với tỷ lệ gấc: nước = 1:1.

Phối trộn: Phối trộn với pectin, đường, nước, acid citric,

Quá trình cô đặc mứt diễn ra ở nhiệt độ từ 75 - 80 o C cho đến khi đạt độ brix 55 o Bx Mục tiêu chính của việc cô đặc là tăng độ khô cho mứt và tiêu diệt vi sinh vật, từ đó tạo ra hương vị đặc trưng và hoàn thiện sản phẩm.

Sau khi rót nóng, hãy cho ngay vào keo thủy tinh và đậy nắp kín Quá trình này giúp đuổi khí ra ngoài, hạn chế sự phát triển của vi sinh vật hiếu khí và ngăn chặn vi sinh vật bên ngoài xâm nhập vào thực phẩm.

Thanh trùng: Thanh trùng ở nhiệt độ và thời gian thích hợp để giữ được chất lượng sản phẩm và thời gian bảo quản lâu nhất.

Để bảo quản sản phẩm hiệu quả, cần nhanh chóng làm nguội đến nhiệt độ thích hợp Sau đó, nên để sản phẩm ổn định trong khoảng 24 giờ để hoàn thiện quá trình tạo đông.

- Cần khảo sát thêm nhiệt độ và thời gian nấu.

- Cần tiến hành thí nghiệm với một số chất tạo đông khác.

- Có thể nghiên cứu thay thế đường bằng các chất tạo ngọt khác dùng cho người ăn kiêng.

- Kết hợp với một số loại quả khác để cải thiện màu sắc, làm phong phú dinh dưỡng, tận dụng pectin hoặc acid của các loại quả khác.

- Cần nghiên cứu trên mẫu lớn hơn để tiến hành sản xuất trên quy mô lớn.

- Cần khảo sát thêm thời gian bảo quản.

Ngày đăng: 21/01/2022, 15:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] . Hoàng Kim Anh. 2005. Hoá học thực phẩm. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuấtbản Khoa Học Và Kỹ Thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoá học thực phẩm
Nhà XB: Nhà xuấtbản Khoa Học Và Kỹ Thuật
[2] . Lý Nguyễn Bình. Bài giảng phụ gia thực phẩm. Trường Đại Học Cần Thơ [3] . Quách Đĩnh, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn Văn Thoa. 2008. Bảo quản và chế biếnrau quả. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỉ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo quản và chế biến rau quả
Tác giả: Quách Đĩnh, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn Văn Thoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỉ thuật
Năm: 2008
[4] . Từ Giấy. 1994. Thành phần dinh dưỡng thức ăn thực phẩm. Hà Nội: Nhà xuất bản y học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần dinh dưỡng thức ăn thực phẩm
Tác giả: Từ Giấy
Nhà XB: Nhà xuất bản y học Hà Nội
Năm: 1994
[5] . Lê Mỹ Hồng. 2005. Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp. Giáo trình ngànhcông nghệ thực phẩm.Cần thơ: Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
[6] . Thanh Hương. 2005. Hoa quả dinh dưỡng và vị thuốc. Nhà xuất bản Thanh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoa quả dinh dưỡng và vị thuốc
Tác giả: Thanh Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh Hóa
Năm: 2005
[7] . Lê Văn Việt Mẫn, Lại Mai Hương. 2008. Thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm.Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại hoc quốc gia TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm
Tác giả: Lê Văn Việt Mẫn, Lại Mai Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại hoc quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2008
[8] . Phạm Bảo Nguyên. 2012. Bài giảng kiểm nghiệm chất lượng thủy sản phần hóahọc. Trường đại học Trà Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng kiểm nghiệm chất lượng thủy sản phần hóahọc
Tác giả: Phạm Bảo Nguyên
Nhà XB: Trường đại học Trà Vinh
Năm: 2012
[9] . Nguyễn Minh Thủy. 2009. Đa dạng hóa các sản phẩm từ gấc. Tạp chí khoa học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng hóa các sản phẩm từ gấc
Tác giả: Nguyễn Minh Thủy
Nhà XB: Tạp chí khoa học
Năm: 2009
[10] . Trần Linh Thước. 2005. Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹphẩm.Thành Phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm
Tác giả: Trần Linh Thước
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
Năm: 2005
[11] . Nguyễn Phùng Tiến, Bùi Minh Đức. 2007. Vi Sinh Vật Thực Phẩm. Hà Nội:Nhà xuất bản y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi Sinh Vật Thực Phẩm
Tác giả: Nguyễn Phùng Tiến, Bùi Minh Đức
Nhà XB: Nhà xuất bản y học
Năm: 2007
[12] . Nguyễn Văn Tiếp, Quách Đình, Ngô Mỹ Văn. 2000. Kỹ thuật sản xuất đồ hộprau quả. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thanh Niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật sản xuất đồ hộprau quả
Tác giả: Nguyễn Văn Tiếp, Quách Đình, Ngô Mỹ Văn
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh Niên
Năm: 2000

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Cây gấc - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Hình 1.1. Cây gấc (Trang 12)
Hình 1.2. Hoa và trái gấc non - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Hình 1.2. Hoa và trái gấc non (Trang 13)
Hình 1.3. Trái và hạt gấc Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng của gấc. - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Hình 1.3. Trái và hạt gấc Bảng 1.1 Thành phần dinh dưỡng của gấc (Trang 14)
Bảng 1. 2. Thành phần acid béo trong thịt hạt gấc. - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Bảng 1. 2. Thành phần acid béo trong thịt hạt gấc (Trang 15)
Hình 1.5. Phân tử HMP - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Hình 1.5. Phân tử HMP (Trang 19)
Hình 1.6. Phân tử LMP - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Hình 1.6. Phân tử LMP (Trang 19)
Hình 1.7. Công thức cấu tạo của acid citric - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Hình 1.7. Công thức cấu tạo của acid citric (Trang 24)
Hình 1.8. Kali sorbate - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Hình 1.8. Kali sorbate (Trang 25)
Bảng 2.1. Bảng nghiệm thức tỉ lệ phối chế giữa đường và acid citric cho vào pure gấc. - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Bảng 2.1. Bảng nghiệm thức tỉ lệ phối chế giữa đường và acid citric cho vào pure gấc (Trang 27)
2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm (Trang 28)
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của đường và acid citric đến chất - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của đường và acid citric đến chất (Trang 29)
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của nồng độ đường đến cảm quan của sản - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện sự ảnh hưởng của nồng độ đường đến cảm quan của sản (Trang 30)
Bảng 2.3 Kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ đường đến chất lượng cảm quan - BÁO cáo TỔNG kết đề tài NGHIÊN cứu KHOA học cấp TRƯỜNG NGHIÊN cứu sản XUẤT mứt ĐÔNG gấc
Bảng 2.3 Kết quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ đường đến chất lượng cảm quan (Trang 30)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w