TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU
Cơ sởlý luận
2.2.2.49 Marketing là gì ? Marketing là một thuật ngữtiếng Anh được sửdụng đầu tiên vào năm 1902 trên giảng đường đại học tổng hợp MichiganởMỹ, đến năm 1910 tất cả các trường đại học Tổng hợp quan trọngởMỹbắt đầu giảng dạy môn học marketing Nguyên bản định nghĩa tiếng Anh Marketing là: “the science and art of exploring, creating, and delivering value to satisfy the needs of a target market at a profit” Có nhiều định nghĩa Marketing khác nhau nhưng dưới đây là một số định nghĩa được nhiều người công nhận và áp dụng vào thực tếphổbiến:
2.2.2.50 Theo AMA – Hiệp hội Marketing Mỹ: “ Marketing là một hệthống tổng thểcác hoạt động của tổchức được thiết kếnhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng đểáp dụng nhu cầu thịtrường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổchức”
2.2.2.51 Theo G.I.Dragon – Liên đoàn Marketing quốc tế: “Marketing là một
“Ra Đa” thực hiện việc theo dõi và chỉ đạo hoạt động của doanh nghiệp, đóng vai trò như một “Máy chỉnh lưu” nhằm ứng phó kịp thời với mọi biến động trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.
2.2.2.52 Hay theo Philip Kotler – Mệnh danh là cha đẻcủa ngành Marketing hiện đại định nghĩa thì Marketing: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thểcó được những gì họcần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trịvới những người khác.
2.2.2.53 Theo thời gian, vai trò và vịtrí của marketing trong doanh nghiệp cũng dần có sự thay đổi Khi mới xuất hiện marketing được xem là một trong những chức năng hỗtrợ hoạtđộng kinh doanh có tầm quan trọng ngang bằng với các hoạt động khác Sau đó, với tình trạng khan hiếm nhu cầu thịtrường marketing được đánh giá là một chức năng
2.2.2.54 quan trọng hơn các chức năng khác Một thời gian sau marketing được khẳng định là một chức năng chù chốt của doanh nghiệp còn các chức năng khác chỉlà những chức năng hỗtrợ Tuy nhiên, tất cảhoạt động của doanh nghiệp đều hướng đến khách hàng nên khách hàng mới là trung tâm, các bộphận còn lại cần hợp tác đểphát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng Cuối cùng, các chuyên gia đồng ý rằng marketing phải giữ vai trò kết nối, hợp nhất các bộphầnđểphát hiện và thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
2.2.2.55 Đối với doanh nghiệp, marketing giúp cho doanh nghiệp có thểtồn tại lâu dài và vững chắc trên thịtrường do marketing cung cấp khảnăng thíchứng với những thay đổi của thịtrường và môi trường bên ngoài Thành công của doanh nghiệp phụthuộc vào việc doanh nghiệp có cung cấp được cho thịtrường đúng cái thịtrường cần, phù hợp với mong muốn và khảnăng chi trảcủa người tiêu dùng hay không Marketing tạo ra sựkết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thịtrường qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất Marketing cung cấp các hoạtđộng tìm kiếm thông tin từthị trường và truyền tin vềdoanh nghiệp ra thịtrường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, tiêu thụsản phẩm cung cấp dich vụkhách hàng
2.2.2.56 Đối với người tiêu dùng, những thông tinđược cung cấp bởi các nhà marketing cho người tiêu dùng như đặc điểm, lợi ích của sản phẩm dịch vụ, giá, phân phối và xúc tiến Những thông tin này không chỉcó lợi cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu, mong muốn và khảnăng chi trảcủa bản thân, mà còn giúp người tiêu dùng lựa chọn những sản phẩm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu, cũng như mua được những sản phẩm có giá trịcao hơn mức chi phí mà họbỏra.
2.2.2.57 Marketing hiện đại bao gồm những hoạt động và những tính toán vềý đồtrước khi sản xuất sản phẩm, cho đến những hoạt động tiêu thụvà cảnhững hoạt động sau tiêu thụ.
2.2.2.58 Việc áp dụng marketing trong những lĩnh vực khác nhau đều có những mức độ ảnh hưởng không giống nhau Song, nhìn chung dùởlĩnh vực nào, marketing cũng đều có các chức năng chủyếu sau.
2.2.2.59 Thăm dò nhu cầu tiềm năng của thịtrường và dự đoán xu hướng phát triển của thịtrường trong tương lai Vận dụng chức năng nay đòi hỏi nhà marketing phải thường
2.2.2.60 xuyên nghiên cứu phân tích những biến động của thịtrường đểkịp thời điểu chỉnh các chính sách marketing của doanh nghiệp Thực hiện chức năng này sẽtạo điều kiện để các chức năng khác của marketing phát huy tác dụng.
2.2.2.61 Tạo thếchủ động cho doanh nghiệp trong việc làm cho sản phẩm thíchứng với thịtrường Thực hiện chức năng này sẽgiúp cho doanh nghiệp quyết định nên sản xuất loại sản phẩm gì? Chủng loại bao nhiêu là thích hợp? Yêu cầu vềchất lượng? Nên sản xuất bao nhiêu? Các yêu cầu vềkiểu dáng bao bì, mẫu mã? Thời điểm nào nên đưa sản phẩm ra thịtrường và tung raở đâu? Loại sản phẩm nào đang bão hòa cần cải tiến hoặc rút lui?
2.2.2.62 Không ngừng hoàn thiện và đổi mới hệthống phân phối sản phẩm Chức năng này gắn kết toàn bộhoạtđộng kinh doanh của doanh nghiệp với người tiêu thụ, tức là chuyển sản phẩm từngười bán đến người mua Đểquá trình nàyđược hoàn chỉnh, nhà marketing cần phải xác định chính sách giá thích hợp và tạo điều kiện dễdàng cho người mua bằng hệthống phân phối hữu hiệu Ngoài ra, để đạt được hiệu quảcao trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cũng cần phải hiểu biết vềsởthích của khách hàng, biết cách thu thập thông tin một cách hiệu quảvềsản phẩm và doanh nghiệp và cũng cần phải có chính sách khuyến khích hợp lý đối với việc bán hàng…
2.2.2.63 Cùng với các yếu tốkhác của quá trinh kinh doanh (sản xuất, nhân sựtài chính
Hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả marketing, cần xem xét ba khía cạnh chính: lợi nhuận của doanh nghiệp, nhu cầu của khách hàng và phúc lợi xã hội.
Cơ sởthực tiễn
1.2.1 Thực trạng sửdụng dịch vụbảo hiểm tại Công ty bảo hiểm Việt Nam
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam đã bước vào thời kỳ phát triển mới với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, mang lại nhiều thành tựu kinh tế - xã hội đáng kể Sự phát triển này không chỉ nâng cao đời sống người dân mà còn khẳng định vai trò tích cực của bảo hiểm trong hoạt động sản xuất - kinh doanh Ngành bảo hiểm đã trở thành một lĩnh vực kinh doanh tiềm năng, thu hút nhiều lao động Hiện nay, thị trường bảo hiểm Việt Nam đang thu hút sự chú ý của nhiều doanh nghiệp nước ngoài, với sự xuất hiện của nhiều tên tuổi bảo hiểm quốc tế mới, làm cho thị trường này ngày càng sôi động và tăng trưởng nhanh chóng.
63 doanh nghiệp KDBH (trong đó có 30 DNBH phi nhân thọ, 18 DNBH nhân thọ,
02 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 13 DNMGBH) và 01 chi nhánh DNBH phi nhân thọ nước
Sự tham gia của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong nước đã thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường này Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (IAV), trong 7 tháng đầu năm 2018, tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường ước đạt 69.996 tỷ đồng, tăng 24,74% so với cùng kỳ năm 2017 Đặc biệt, doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đạt 25.632 tỷ đồng, tăng 11,81% so với năm trước.
Trong thị trường bảo hiểm, Bảo hiểm Bảo Việt dẫn đầu với doanh thu 5.456 tỷ đồng, chiếm 21,29% thị phần Theo sau là Bảo hiểm PVI với doanh thu 4.237 tỷ đồng, tương ứng 16,53% thị phần Bảo hiểm PTI đứng thứ 3 với doanh thu 2.245 tỷ đồng, chiếm 8,76% thị phần Bảo hiểm Bảo Minh xếp thứ 4 với doanh thu 1.878 tỷ đồng, chiếm 7,33%, trong khi Bảo hiểm PJICO đứng thứ 5 với doanh thu 1.550 tỷ đồng, chiếm 6,05% thị phần.
2.2.2.345 (Nguồn: cục quản lý, giám sát bảo hiểm Bộ tài chính)
Từ năm 2012 đến 2013, tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ đã giảm do khủng hoảng kinh tế Tuy nhiên, từ năm 2014 đến nay, lĩnh vực này đã phục hồi và duy trì mức tăng trưởng ổn định với tỷ lệ hai con số.
2.2.2.348 Năm 2018, tổng doanh thu phi bảo hiểm phi nhân thọ tăng 12% đạt 46,914 tỷ VNĐ
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay đa dạng với nhiều loại hình nghiệp vụ, nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào bảo hiểm sức khỏe.
& tại nạn con người , tiếp đó là xe cơ giới.
2.2.2.351 Kể từ khi thế độc quyền bảo hiểm được xóa bỏ theo nghị định
Ngày 18/12/1993, Chính phủ ban hành Nghị định 100 CP, đánh dấu bước tiến quan trọng của ngành bảo hiểm tại Việt Nam Nếu được phát triển đúng hướng, ngành bảo hiểm sẽ đóng góp tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước trong thế kỷ mới Do đó, việc tìm hiểu thực trạng kinh doanh bảo hiểm hiện nay và đề xuất các giải pháp phát triển cho giai đoạn tới là hết sức cần thiết.
Một số công ty bảo hiểm vẫn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc cung cấp dịch vụ không rõ ràng, khiến khách hàng khó khăn trong việc tiếp cận thông tin để lựa chọn dịch vụ phù hợp Hơn nữa, công tác thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư chưa được chú trọng, với hoạt động marketing và quảng cáo thiếu quy mô, cùng với hệ thống thông tin liên lạc lạc hậu so với các nước khác trên thế giới.
1.2.2 Thực trạng sử dụng dịch vụ bảo hiểm tại Thừa Thiên Huế
Trên địa bàn Thừa Thiên Huế hiện nay, có nhiều công ty bảo hiểm hoạt động, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong ngành Các công ty này không ngừng nỗ lực để cải thiện dịch vụ và thu hút khách hàng.
2.2.2.355 đưa ra các chương trình khuyến mãi, các chương trìnhưu đãi rất hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ bảo hiểm.
Nhóm khách hàng chủ yếu của công ty bao gồm cá nhân, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và các đơn vị tổ chức, tất cả đều có giá trị bảo hiểm cao Do đó, công ty cần áp dụng các chính sách linh hoạt để duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, nhằm tránh tình trạng hủy hợp đồng trước thời hạn hoặc không tái ký hợp đồng khi hết hạn bảo hiểm.
Công ty hiện đang đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm để đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng Đồng thời, công ty cũng tăng cường công tác giám định và giải quyết bồi thường nhanh chóng, nhằm nâng cao uy tín và sự tin tưởng của khách hàng gần xa.
Bảo Việt Thừa Thiên Huế đang gặp một số khó khăn trong quản lý công nợ, đặc biệt là tình trạng nợ quá hạn kéo dài và chi phí bồi thường vẫn còn cao ở một số loại hình truyền thống Để cải thiện tình hình này, công ty cần triển khai các biện pháp khắc phục hiệu quả nhằm giảm thiểu các vấn đề liên quan đến công nợ.