Khái niệm 2 1.2 Vai trò và sự cần thiết của việc áp dụng Marketing trong doanh nghiệp 2 2 Quá trình quản trị Marketing trong doanh nghiệp
Con người luôn có nhu cầu và ước muốn cần được thỏa mãn, và sản phẩm chính là phương tiện để đáp ứng những nhu cầu đó Tuy nhiên, để có được sản phẩm, con người cần chi tiêu, đồng thời phải đưa ra sự lựa chọn nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất cho mỗi đồng chi phí Quyết định của họ dựa trên việc đánh giá giá trị, chi phí và mức độ thỏa mãn Do đó, sản phẩm được lựa chọn thường là sản phẩm mang lại giá trị cao nhất và sự thỏa mãn tốt nhất trên mỗi đồng chi phí.
Marketing thực chất là kết nối thị trường với khách hàng, biến các cơ hội tiềm năng thành hiện thực để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Những người làm marketing cần xác định đối tượng khách hàng và nhu cầu của họ thông qua các hoạt động như phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, định giá, phân phối và dịch vụ.
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, hoạt động Marketing cần phải giải quyết hiệu quả các mối quan hệ giữa các yếu tố trong sản xuất kinh doanh Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải thích ứng với những thay đổi trong khung Marketing và tìm kiếm các phương thức tiếp cận tốt hơn.
1.2 Vai trò và sự cần thiết của việc áp dụng Marketing trong doanh nghiệp
Ngoài các hoạt động chức năng như sản xuất, tài chính và nhân lực, công ty cần đặc biệt chú trọng đến việc kết nối doanh nghiệp với thị trường.
Chức năng quản trị Marketing của Tuấn giữ vai trò then chốt trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả Marketing không chỉ giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu của thị trường mà còn tối ưu hóa quy trình cung cấp sản phẩm, từ đó nâng cao giá trị thương hiệu và tăng cường sự cạnh tranh.
- Tối đa hoá sản lượng bán thông qua triển khai hệ thống chính sách về sản phẩm, giá, phân phối, khuyếch trương
- Tối đa hoa sự thoả mãn của ngời tiêu dùng
- Tối đa hoá sự lựa chọn của người tiêu dùng
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, hoạt động Marketing trở nên vô cùng quan trọng đối với cả người bán và người mua, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh điện tử Nếu thiếu sự hỗ trợ từ Marketing, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó không thể xây dựng chính sách tiếp cận hiệu quả, tối đa hóa doanh số và lợi nhuận Hơn nữa, việc không hiểu biết về thị trường có thể dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng, làm tăng nguy cơ mất khách và cuối cùng là thất bại trong cạnh tranh.
Xu hướng hiện nay cho thấy người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, với sự đa dạng trong nhu cầu Việc áp dụng tư duy Marketing tiếp cận thị trường sẽ giúp nhận diện các yêu cầu khác nhau của từng nhóm người tiêu dùng, từ đó xây dựng chính sách phân biệt nhằm đáp ứng tốt nhất cho các phân khúc thị trường mục tiêu.
Marketing đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, đặc biệt trong việc giải quyết các vấn đề của thị trường như dự trữ và tiêu thụ hàng hóa công nghiệp Quản trị Marketing cần được thực hiện một cách hệ thống để đạt hiệu quả cao nhất.
2 Quá trình quản trị Marketing trong doanh nghiệp.
Kế hoạch Marketing chiến lược là quá trình phát triển các mục tiêu và chiến lược Marketing toàn diện, dựa trên việc phân tích tình hình thị trường hiện tại và nhận diện những cơ hội tiềm năng.
Kế hoạch Marketing chiến thuật xác định các chiến lược Marketing cụ thể cho một khoảng thời gian nhất định, bao gồm các hoạt động quảng cáo, thúc đẩy doanh số, chiến lược định giá, lựa chọn kênh phân phối và cải thiện dịch vụ.
Xây dựng hệ thống Marketing-Mix:
Marketing đóng vai trò quan trọng trong quản trị Marketing, bao gồm các công cụ mà doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu trên thị trường mục tiêu Trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa, các công cụ Marketing thường được phân tích qua mô hình 4P.
- Giá cả: gồm chính sách và thông lệ áp dụng cho giảm giá, trợ cấp, các thời hạn thanh toán và thời hạn tín dụng.
Sản phẩm bao gồm các thuộc tính của hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua nhận được, bao gồm chuỗi sản phẩm, chất lượng, và tên nhãn hiệu.
- Địa điểm: Gồm nơi mà các sản phẩm của hãng được chào bán cho đến tận tay khách hàng tiềm năng và các kênh phân phối.
- Khuyếch trương: Gồm quảng cáo, bán hàng và thúc đẩy bán hàng, dịch vụ sau bán hàng…
Phân loại chiến lược Marketing
Quyết định chiến lược marketing phụ thuộc vào kết quả phân tích và các yếu tố môi trường, đồng thời khả năng tư duy chiến lược và nghệ thuật quản trị của người ra quyết định cũng ảnh hưởng lớn đến sự định hướng của chiến lược đã chọn Các chiến lược marketing có thể được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.
Chiến lược Marketing không phân biệt giữa các đoạn thị trường nhằm tối thiểu hóa sự khác biệt trong chính sách áp dụng, từ đó tận dụng lợi thế theo quy mô trên thị trường đồng nhất.
Chiến lược Marketing phân biệt áp dụng các chính sách Marketing-Mix đa dạng cho từng đoạn thị trường cụ thể, nhằm tối ưu hóa việc khai thác nhiều phân khúc thị trường khác nhau.
+ Chiến lược Marketing tập trung là tập trung toàn bộ nỗ lực trên toàn bộ thị trườngduy nhất đã lựa chọn.
- Theo chu kỳ sống sản phẩm
Trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm, các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều chiến lược khác nhau như hớt váng sữa nhanh, hớt váng sữa từ từ, thâm nhập ồ ạt hoặc thâm nhập từ từ để tối ưu hóa hiệu quả tiếp cận thị trường.
Trong giai đoạn tăng trưởng, doanh nghiệp nên tập trung vào việc cải tiến chất lượng sản phẩm, mẫu mã và các đặc tính nổi bật, đồng thời tấn công vào các đoạn thị trường mới để gia tăng thị phần Khi bước vào giai đoạn bão hòa, chiến lược mở rộng thị trường sẽ giúp tăng khối lượng bán, bên cạnh việc điều chỉnh một số chính sách Marketing-Mix để phù hợp với nhu cầu thị trường.
Trong giai đoạn suy thoái, việc phân tích nguyên nhân là rất quan trọng để lựa chọn chiến lược phù hợp Các chiến lược có thể áp dụng bao gồm duy trì mức đầu tư hiện tại khi tình hình thị trường chưa rõ ràng, giảm đầu tư một cách chọn lọc và rút lui khỏi những phân khúc thị trường không hiệu quả.
- Theo vị thế cạnh tranh:
+ Nếu là người dẫn đầu trong cạnh tranh có thể áp dụng chiến lược: Mở rộng toàn bộ thị trường, mở rộng thị trường
Nếu doanh nghiệp có sức mạnh cạnh tranh nhưng chưa chiếm lĩnh thị trường, có thể áp dụng các chiến lược như theo sát các doanh nghiệp dẫn đầu và chủ động tấn công thị trường để nâng cao vị thế của mình.
+ Nếu doanh nghiệp yếu trong cạnh tranh có thể áp dụng chiến lược sau: theo sau các đối thủ mạnh, khai thác khoảng trống thị trường…
Để áp dụng hiệu quả các chiến lược kinh doanh, cần thực hiện phân tích môi trường kinh doanh một cách khách quan Chiến lược đã chọn cần được cụ thể hóa thành các kế hoạch và chương trình hành động rõ ràng.
Hệ thống Marketing – Mix và ảnh hưởng của hệ thống Marketing –
4.1 Chính sách sản phẩm và ảnh hưởng của chính sách sản phẩm đến hoạt động của Công ty
Sản phẩm là những thứ có thể được chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý, phục vụ cho việc mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng, và có khả năng đáp ứng nhu cầu hoặc mong muốn của người tiêu dùng.
Sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược Marketing – Mix Để xây dựng chiến lược sản phẩm hiệu quả, cần đưa ra những quyết định hợp lý về danh mục sản phẩm, chủng loại và nhãn hiệu.
4.1.2 Phạm vi ảnh hưởng của chính sách sản phẩm đến kết quả hoạt động của Công ty.
- Chính sách đưa một sản phẩm mới vào thị trường hoặc loại bỏ một sản phẩm cũ ra khỏi thị trường gắn với chu kỳ sống của sản phẩm.
Giai đoạn thâm nhập thị trường đặc trưng bởi sự ra mắt sản phẩm mới, với chi phí kinh doanh và giá thành cao Do đó, việc xây dựng một chính sách tổng thể, đặc biệt là chính sách Marketing, là cần thiết để kích thích nhu cầu tiêu dùng.
Giai đoạn tăng trưởng được đặc trưng bởi doanh thu và lợi nhuận cao, cùng với sự gia tăng cạnh tranh Để phù hợp với giai đoạn này, doanh nghiệp cần áp dụng chính sách cải tiến và khác biệt hóa sản phẩm, mở rộng tìm kiếm thị trường mới và tập trung vào quảng cáo để gia tăng sự hiện diện.
Trong giai đoạn chín muồi, sản phẩm đã trở nên phổ biến trên thị trường với sản lượng ổn định Tuy nhiên, sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh đã làm gia tăng cường độ cạnh tranh, tạo ra một môi trường cạnh tranh phức tạp Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến các yêu cầu mới của khách hàng để duy trì vị thế cạnh tranh.
Giai đoạn bão hòa và tàn lụi của thị trường đã dẫn đến sự giảm sút trong sản lượng tiêu thụ và gia tăng cạnh tranh Các nhà hoạch định cần xây dựng chính sách hợp lý để xác định thời điểm ngừng sản phẩm trên thị trường, đồng thời cải thiện dịch vụ sửa chữa và thay thế cho các sản phẩm đã được loại bỏ.
Thông qua đó để giảm rủi ro chủa việc đưa sản phẩm và thị trường và loại bỏ sản phẩm yếu kém.
- Chính sách hình thành sản phẩm mới và khác biệt hoá sản phẩm( chính sách phát triển sản phẩm)
+ Chính sách phát triển sản phẩm đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ với các bộ phận có liên quan như kỹ thuật, sản xuất, Marketing
+ Sự khác biệt sản phẩm và hình thức của nó có mối quan hệ ngược trở lại với kiểu chiên lược mà doanh nghiệp đang cố gắng theo đuổi.
- Chính sách bao gói: là nguyên tắc, phương pháp và giải pháp nhăm lựa chọn vật liệu , tạo mẫu
4.2.1 Một số yếu tố làm căn cứ cho việc định giá.
Nhu cầu thị trường luôn biến động, ảnh hưởng đến các công ty cung ứng sản phẩm, ví dụ như nhu cầu về tủ lạnh thường thấp vào mùa đông và khác nhau giữa nông thôn và thành phố Đặc biệt, giá trị độc đáo của sản phẩm khiến người tiêu dùng ít nhạy cảm với giá cả hơn, điều này làm tăng độ co giãn của cầu.
+ Mức độ biết đến sản phẩm thay thế: người mua ít nhậy cảm với giá hơn khi họ ít biết đến sản phẩm thay thế.
+ Sự khó so sánh: người mua ít nhậy cảm với giá hơn khi họ không dễ dàng so sánh chất lượng của sản phẩm thây thế.
+ Chất lượng: người mua ít nhậy cảm với giá hơn khi sản phẩm được xem có chất lượng tốt hơn, sang trọng hơn.
Chi phí có ảnh hưởng lớn đến chiến lược định giá của công ty Nhu cầu thị trường là yếu tố chính xác định giá trần mà công ty có thể áp dụng cho sản phẩm, trong khi đó, giá thành sản phẩm lại quyết định giá sàn Việc hiểu rõ mối quan hệ này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường.
Cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến chiến lược giá của công ty, vì vậy việc so sánh giá thành của mình với đối thủ là cần thiết để xác định lợi thế hay bất lợi về chi phí Công ty cần nắm rõ giá cả của các đối thủ và đầu tư vào việc mua sắm thiết bị từ họ để tiến hành nghiên cứu, từ đó cải thiện hiệu quả cạnh tranh.
4.2.2 Các phương pháp định giá:
- Định giá bằng chi phí cộng thêm: bằng các cộng thêm lợi nhuận vào chi phí sản xuất.
- Định giá thông qua phân tích hoà vốn: Công ty phải định giá sao cho tổng doanh thu bằng tổng chi phí.
- Định giá theo giá trị nhận thức của người mua: dựa trên nhận thức của người mua về giá trị chứ không phải chi phí của người bán.
Công ty áp dụng phương pháp định giá theo giá trị, tức là xác định giá sản phẩm dựa trên nhận thức của người mua về giá trị của nó Mục tiêu chính là đảm bảo rằng giá cả không chỉ phản ánh giá trị thực mà còn mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, tạo ra cảm giác hời cho họ.
Định giá dựa vào cạnh tranh là phương pháp xác định giá sản phẩm bằng cách tham khảo mức giá của đối thủ, nhằm đưa ra mức giá bằng hoặc gần gũi với họ Phương pháp này thường được áp dụng khi một công ty gia nhập thị trường độc quyền bán, giúp tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Định giá đấu thầu là phương pháp xác định giá dựa trên việc phán đoán khả năng cạnh tranh của đối thủ, nhằm đưa ra mức giá thấp hơn Phương pháp này thường được áp dụng trong lĩnh vực bán hàng chuyên nghiệp để tối ưu hóa cơ hội thắng thầu.
4.2.3 Chính sách giá cả với sản phẩm mới, thị trường mới.
Sản phẩm mới là những sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường Để định giá cho sản phẩm mới, các doanh nghiệp thường áp dụng chính sách giá cả thăm dò, dựa trên chi phí sản xuất và lợi nhuận dự kiến.
Khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm không đồng nhất, tính chất đồng nhất càng cao sẽ dẫn đến tính cạnh tranh mạnh mẽ hơn Để tối ưu hóa hiệu quả cạnh tranh, doanh nghiệp cần kết hợp các chính sách như bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, quảng cáo và chính sách giá cả nhằm thu hút khách hàng truyền thống.
4.2.4 Chính sách định giá phân biệt
Các công ty thường điều chỉnh giá cơ bản của mình để phù hợp với sự khác biệt của khách hàng, sản phẩm, địa phương và các yếu tố khác Phân biệt giá xảy ra khi một công ty bán sản phẩm hoặc dịch vụ với nhiều mức giá khác nhau mà không tương ứng với sự chênh lệch về chi phí Phân biệt giá có nhiều hình thức khác nhau.
- Phân biệt giá cấp 1(phân biệt giá hoàn hảo):Công ty đặt cho mỗi người mua một sản phẩm một mức giá khác nhau.
- Phân biệt giá cấp 2: Công ty đặt giá khác nhau cho lượng bán khác nhau
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện tử Công nghiệp: 14 1.2 Nhiệm vụ chính của Công ty Điện tử công nghiệp
Công ty điện tử Công nghiệp Hà Nội, trước đây được biết đến là Công ty Dịch vụ điện tử VFSCOI, là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trực thuộc Tổng Công ty.
Công ty Tuấn Điện tử và Tin học Việt Nam được thành lập vào ngày 24 tháng 10 năm 1984, theo quyết định số 160 của Tổng cục trưởng Tổng cục Điện tử và Kỹ thuật Tin học.
Ngày 22/6/1996 Công ty đổi tên thành Công ty Điện tử công nghiệp theo
QĐ số 1719/QĐ - TCCT của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
Sau 12 năm thành lập (từ 1984 đến 1996) cùng với sự phát triển chung của cả nước cũng như ngành, Công ty đã lớn mạnh về doanh số, cơ sở vật chất, tài sản và nhân sự nhờ việc tăng cường sức mạnh cả về quản lý và thay đổi máy móc thiết bị hiện đại, sản phẩm của Công ty được khách hàng tín nhiệm Đến năm 1997 Công ty đã có 7 trung tâm và cửa hàng đóng tại địa bàn Hà Nội.Trong 7 trung tâm và cửa hàng thì có 3 bộ phận là sản xuất còn lại là bộ phận kinh doanh Năm 1999 Công ty có thêm 3 thành viên thuộc bộ phận bán hàng.Năm 2001 Công ty lại có thêm 2 bộ phận sản xuất chính và bộ phận kinh doanh.Đến nay Công ty có 4 bộ phận sản xuất với hệ thống công nghệ hiện đại và 8 bộ phận kinh doanh Công ty ngày càng nhận được nhiều hạng mục công trình với quy mô lớn, cung cấp sản phẩm trên toàn quốc, chiếm lĩnh thị trường trong nước, được sự tín nhiệm cuả khách hàng Doanh thu của Công ty ngày càng cao,kéo theo lợi nhuận gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện.
1.2 Nhiệm vụ chính của Công ty Điện tử công nghiệp
Công ty Điện tử công nghiệp là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty điện tử và tin học Việt Nam, hoạt động với chế độ hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính Công ty có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam tại Hà Nội và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước, theo giấy phép kinh doanh số 38014 cấp ngày 4/10/1997.
Các lĩnh vực hoạt động:
Chúng tôi chuyên cung cấp và thiết kế các giải pháp hệ thống tự động hóa công nghiệp, bao gồm tư vấn thiết bị điện tử cho công trình Ngoài ra, chúng tôi cũng thực hiện nâng cấp công nghệ tự động hóa cho các dây chuyền sản xuất và chuyển giao công nghệ phần mềm.
Chúng tôi triển khai các dự án chế tạo và sản xuất thiết bị tự động hóa công nghiệp trong nhiều lĩnh vực như sản xuất giấy, điện lực, hóa chất, nhựa, dệt sợi và thực phẩm Sản phẩm của chúng tôi đạt trình độ kỹ thuật cao và ứng dụng công nghệ tiên tiến, bao gồm thiết bị tiết kiệm năng lượng, thiết bị đo lường và điều khiển số hóa các tham số công nghiệp, cùng với hệ thống điều khiển thử nghiệm các tham số cơ nổ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, tin học trong quản lý cho các ngành, cơ sỏ công nghiệp, giáo dục y tế, giao thông, an ninh quốc phòng.
- Thiết kế, xây dựng, lắp đặt các trạm điện đến 35 KV.
Chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm điện tử, thiết bị đo lường và điều khiển, giải pháp viễn thông, công nghệ thông tin và điện lạnh Chúng tôi hợp tác chặt chẽ với các thương hiệu hàng đầu như SIEMENS, LG, SCHMITD, IBM, COMPAQ, TOSHIBA, DAEWOO và SCHNEIDER để đảm bảo chất lượng và hiệu quả sản phẩm.
Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng Tài Phòng KÕ Phòng tổ chÝnh kÕ hoạch kinh chức nhân toán doanh sự
Trung tâm vật liệu điện
Văn hàng tâm tự phòng điện động tại TP và hoá
Trung tâm xây lắp điện
Trung tâm đo lường và điÒu khiển
Trung tâm kỹ thuật công nghệ cao
Ban quản lý và phát triển dự án
Trung tâm ứng dụng phát triển công nghệ
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
- Ban giám đốc bao gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.
Giám đốc Công ty là người lãnh đạo, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn thể Công ty trước các cơ quan cấp trên và pháp luật.
Phó giám đốc, đồng thời là kế toán trưởng, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc trong công tác điều hành và quản lý công ty Người này chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành các hoạt động của các phòng ban thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo thực hiện đúng quy chế của Tổng Công ty.
- Phòng hành chính quản trị: Thực hiện chức năng tổ chức lao động tiền lương, thực hiện các công việc hành chính như : Giao dịch tiếp khách, quản lý
Tuấn dấu, tiếp nhận (gửi) công văn của (cho) cấp trên và các đơn vị có quan hệ, thay mặt Công ty làm công tác đối ngoại
Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn liên quan đến sản xuất kỹ thuật, hợp tác đầu tư, cũng như liên doanh với các tổ chức trong và ngoài nước Đơn vị này cũng đảm nhận việc phát triển chiến lược kinh doanh và lập kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị nhằm tối ưu hóa quy trình hoạt động và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm theo dõi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời đóng vai trò là đơn vị tư vấn quan trọng cho lãnh đạo Phòng kế toán thực hiện quản lý việc mua sắm vật tư, thiết bị, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, cũng như đánh giá kết quả tiêu thụ cuối cùng.
Phòng tổ chức nhân sự và đào tạo có vai trò quan trọng trong việc quản lý cán bộ và nhân sự, bao gồm việc tiếp nhận đơn xin việc, kiểm tra và đào tạo tay nghề cho công nhân Đây cũng là nơi thực hiện quy trình tuyển chọn và tiếp nhận nhân viên mới, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho tổ chức.
Phòng khoa học đảm nhiệm việc giám sát và kiểm tra kỹ thuật trong quá trình chế tạo các thiết bị để đảm bảo chất lượng Ngoài ra, phòng còn nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạng mục công trình, đồng thời phát triển các thiết bị mới và tiêu chuẩn định mức mới theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức thông tin về dịch vụ tư vấn khoa học kỹ thuật nhằm xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật cho việc hợp tác đầu tư vốn giữa các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Các đơn vị sản xuất và kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc chế tạo và lắp đặt thiết bị điện, điện tử và tin học Mỗi đơn vị được lãnh đạo bởi giám đốc, người chịu trách nhiệm giám sát và chỉ đạo quá trình sản xuất Các cơ sở kinh doanh thực hiện các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao từ Công ty, sau đó báo cáo định kỳ về kết quả cho các phòng chức năng tại trụ sở chính.
2.Các đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng tới hoạt động Marketing
Công ty cam kết đáp ứng nhu cầu khách hàng với thị trường trải dài từ Bắc vào Nam, đặc biệt chiếm lĩnh thị trường miền Bắc nhờ chính sách phù hợp và mạng lưới cửa hàng dày đặc tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và Thái Nguyên Đặc biệt, Hà Nội là nơi tập trung nhiều cửa hàng và trung tâm, giúp nâng cao khả năng đáp ứng và dịch vụ sau bán hàng Hiện tại, Công ty đang đầu tư mở rộng thị phần tại miền Nam bằng cách khai trương chi nhánh mới tại Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời duy trì văn phòng giao dịch tại Huế để phục vụ khách hàng miền Trung.
Việc bố trí các cửa hàng và trung tâm của Công ty tại Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng Công ty đã chọn những địa điểm thuận lợi như đường Lý Thường Kiệt cho lĩnh vực điện tử viễn thông, Thái Hà và Giảng Võ cho tin học, Chùa Bộc cho ứng dụng và phát triển công nghệ, Nguyễn Trãi cho vật tư thiết bị điện, và Hoàn Cầu cho điện tử công nghệ cao Những vị trí này không chỉ thuận tiện cho khách hàng mà còn góp phần xây dựng hình tượng thương hiệu của Công ty.
Hoạt đông tiêu thụ sản phẩm
Công ty chúng tôi đảm nhận toàn bộ quy trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, chuyên sản xuất các sản phẩm trong ngành điện, điện tử và tin học Ngoài ra, chúng tôi cũng thực hiện các hợp đồng liên quan đến trang thiết bị, lắp ráp và sửa chữa Tuy nhiên, doanh thu chính của công ty chủ yếu đến từ việc nhập khẩu và phân phối các sản phẩm điện tử và điện lạnh, như tủ lạnh, máy giặt, điều hòa nhiệt độ và lò vi sóng, trên thị trường nội địa.
Công ty chủ yếu hoạt động thông qua các trung tâm và cửa hàng, đóng vai trò đại lý cho các đối tác quốc tế như COMPAQ, Microsoft, LG và SONY.
Phương thức bán lẻ cho phép hàng hóa được bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng với đa dạng mẫu mã và chủng loại Tuy nhiên, hình thức này thường dẫn đến việc tiêu thụ hàng hóa chậm và thời gian thu hồi vốn kéo dài.
Bán hàng trả góp là phương thức được công ty áp dụng cho một số sản phẩm như tủ lạnh SANYO và điều hòa nhiệt độ Tuy nhiên, giá bán hàng theo hình thức trả góp thường cao hơn so với giá bán thông thường.
- Bán hàng theo hợp đồng thương mại: chủ yếu đối với các sản phẩm có công nghệ cao thông qua việc cung cấp và sửa chữa bảo hành.
Hệ thống kênh phân phối của Công ty là hệ thống phân phối trực tiếp sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng.
Hoạt động sản xuất
Công ty chuyên cung cấp và lắp đặt các thiết bị đo lường, bộ kiểm tra rơ le 3 pha, và hệ thống điều hòa không khí Các sản phẩm này thường được sản xuất theo đơn đặt hàng và mang tính đơn chiếc Để có được hợp đồng, công ty thường phải tham gia dự thầu hoặc nhờ vào sự hỗ trợ từ các môi giới và nhân viên trong công ty.
- Bộ phận 1: Bộ phận sản xuất của Công ty.
- Bộ phận 2: Bộ phận khinh doanh của Công ty.
Bộ phận sản xuất của Công ty thực hiện quy trình sản xuất theo đơn đặt hàng, do sản phẩm có giá trị lớn và tính chất đơn chiếc, vì vậy Công ty không thể tiến hành sản xuất hàng loạt.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty bao gồm các bước: tiếp nhận đơn đặt hàng, thực hiện khảo sát và nghiên cứu thiết kế sản phẩm, chế tạo và lắp đặt, sau đó tiến hành nghiệm thu và bàn giao công trình.
Quy trình sản xuất một sản phẩm của Công ty như sau:
Bàn giao công trình Nghiệm thu
Hoạt động với nhà cung ứng
Công ty Điện tử Công nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thương mại, chuyên nhận đơn đặt hàng và thực hiện các hợp đồng kinh tế như xây lắp trạm biến thế và lắp ráp phần mềm theo yêu cầu khách hàng Doanh nghiệp cần xác định chi tiết giá thành để định giá phù hợp với từng đơn đặt hàng trước khi chuyển giao về phân xưởng để tiến hành sản xuất và lắp đặt.
Do tính chất kinh doanh đặc thù của công ty, bộ phận thu mua cần có sự linh hoạt cao trong công tác mua hàng để đáp ứng hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
Bộ phận mua hàng và giám đốc cần nắm rõ mọi công việc liên quan đến quy trình mua sắm Công ty có thể đảm nhiệm việc mua phụ tùng, kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm, đồng thời cũng có thể thực hiện các hoạt động tiếp thị để tìm kiếm nguồn hàng hiệu quả.
Công ty đã triển khai nhiều biện pháp kinh tế trong hoạt động mua hàng, bao gồm khoán theo doanh số và chương trình thưởng cho nhân viên khi bán nhanh Những biện pháp này đã thúc đẩy bộ phận thu mua hoạt động tích cực hơn trong việc tìm kiếm và khai thác nguồn hàng.
Ban lãnh đạo công ty nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nắm bắt tình hình cung ứng, bao gồm số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng Để cải thiện quá trình này, công ty đã thiết lập hệ thống thông tin kinh tế từ các nguồn hàng thông qua việc cử đại diện theo dõi và thu thập dữ liệu.
Tuấn diện ở nhiều nơi hợp tác, chọn cộng tác viên hoặc quan hệ thường xuyên với các đơn vị cung cấp hàng trong và ngoài nước.
Do đặc thù kinh doanh, Công ty không duy trì kho chứa hàng lớn về nguyên vật liệu, vì chỉ sản xuất khi có hợp đồng Việc mua hàng được tổ chức khi có đơn đặt hàng Công ty cũng chú trọng đến vấn đề hàng tồn kho, đặc biệt là do vị trí tại 444 đường Bạch Đằng, gần đê sông Hồng, khiến cho nguy cơ ngập lụt và hư hỏng hàng hóa trong mùa mưa là điều khó tránh khỏi.
Công tác tổ chức cán bộ và lao động
Công ty cam kết thực hiện nhiệm vụ được giao bằng cách tổ chức sắp xếp theo hướng tinh gọn, giảm thiểu bộ máy quản lý, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh.
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 Tỷ lệ (%)
Trình độ lao động đang ngày càng được cải thiện, giúp nắm bắt kịp thời kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại Sự cải thiện này được thể hiện qua việc công ty chính thức áp dụng thành công hệ thống ISO 9001:2000 Từ giám đốc đến các thành viên trong công ty đều nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của chất lượng, nhằm nâng cao hiệu quả và uy tín của tổ chức.
Hiện nay, Tuấn sản phẩm – dịch vụ đang tập trung vào việc đảm bảo chất lượng cho các hợp đồng hoàn thành hiệu quả, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa Tuy nhiên, một vấn đề đáng lưu ý là tổ chức chưa có phòng Marketing riêng, dẫn đến việc công việc này chủ yếu do nhân viên kinh doanh đảm nhiệm Điều này cho thấy sự thiếu hụt thông tin và khả năng bám sát thị trường một cách hiệu quả.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh là chỉ số tài chính quan trọng của Công ty, bao gồm kết quả từ hoạt động sản xuất, tài chính và các hoạt động bất thường Đây là tiêu chí tổng hợp phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như chất lượng quản lý của doanh nghiệp.
Bảng : Kết quả hoạt động kinh doanh
1.Tổng doanh thu Triệu đồng 78.400 216.520
3.Lợi nhuận từ hoạt động Triệu đồng 420 643 755
4.Nộp ngân sách Triệu đồng 3.986 4.839 4.928
5.Thu nhập bình quân Nghìn đồng 950 1.050 1.300
(nguồn: phòng Tài chính – Kế toán)
Căn cứ vào báo cáo chi tiết để phân tích kết quả kinh doanh năm 2001,
2002 và 2003 cho thấy: Doanh thu từ năm 2001 đến 2002 tăng từ 78.400 đến 156.785 triệu đồng (tăng 99,98%), còn lợi nhuận tăng 53,09% Từ năm 2002 đến
Năm 2003, doanh thu của công ty tăng từ 156.785 triệu đồng lên 216.520 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 38,09%, trong khi lợi nhuận chỉ tăng 17,42% Sự so sánh giữa lợi nhuận năm 2003/2002 và năm 2002/2001 cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2003 không đạt tốt như năm trước đó, mặc dù lợi nhuận vẫn có xu hướng tăng Bên cạnh đó, việc nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng theo doanh thu, điều này phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là khả quan, nhưng năm 2003/2002 vẫn không tốt bằng năm 2002/2001.
Tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn: Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Bố trí cơ cấu vốn a Tài sản cố định/Tổng tài sản
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 3.172 3.576 6.015
Tỷ lệ (%) 5,97% 6,36% 8,39% b Tài sản lu động / Tổng tài sản
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn 49.933 52.678 65.715
2 Tỷ suất lợi nhận a Lợi nhuận / Doanh thu
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động 420 643 755
Tỷ lệ (%) 0,54% 0,41% 0,35% b Lợi nhuận / Vốn
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động 420 643 755
- Vốn kinh doanh bình quân 22.083 39.457 42.675
3 Khả năng thanh toán-độc lập a Khả năng thanh toán tổng quát
Tỷ lệ (lần) 2,71 2,39 2,24 b Tỷ số nợ
Tỷ lệ (%) 36,87% 41,76% 44,63% c Tỷ suất tự tài trợ
- Nguồn vốn chủ sở hữu 33.527 32.762 39.716
( theo tài liệu: phòng Tài chính – Kế toán)
Qua các chỉ tiêu trên rút ra nhận xét sau:
Tỷ trọng đầu tư tài sản cố định của Công ty trong ba năm qua tương đối cao, cho thấy Công ty đã thực hiện chiến lược đầu tư chiều sâu Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, miễn là Công ty biết cách sử dụng hợp lý và hiệu quả tài sản cố định.
Tỷ trọng đầu tư tài sản lưu động của Công ty trong năm 2003 giảm so với hai năm trước, 2002 và 2001, mặc dù đã có sự tăng cường đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điều này cho thấy tài sản lưu động, với khả năng lưu chuyển nhanh hơn so với tài sản cố định, vẫn chưa đạt được mức đầu tư như hai năm trước đó.
+ Tuy tổng doanh thu năm 2003 tăng mạnh hơn so với năm 2002 và 2001 nhưng tỷ suất lợ nhuận trên doanh thu năm 2003 thấp hơn so với năm 2002 và
Chi phí kinh doanh đã tăng mạnh vào năm 2003 so với các năm 2002 và 2001, cho thấy việc tính toán chi phí còn thiếu hiệu quả Mặc dù vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn vẫn cần được xem xét để cải thiện hiệu suất kinh doanh.
Tuấn cả 3 năm lại tăng lên (từ 1,90% đến 1,77%) theo hằng năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh rất tốt.
- Phân tích khả năng thanh toán tổng quát và sự độc lập:
Khả năng thanh toán tổng quát của công ty lớn hơn 2 lần cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ, giúp duy trì sự tồn tại trên thị trường Tuy nhiên, khả năng thanh toán của năm 2003 lại thấp hơn so với hai năm trước đó.
Tỷ số nợ, hay tỷ suất tự tài trợ, cho biết trong mỗi 100 hoặc 1000 đồng vốn mà công ty sử dụng, có bao nhiêu đồng được hình thành từ nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ của Công ty tăng dần hàng năm, trong khi hệ số vốn chủ sở hữu lại giảm Điều này cho thấy Công ty đang tận dụng hiệu quả tài sản lớn với mức vốn đầu tư nhỏ, tuy nhiên, cũng đồng thời cho thấy sự phụ thuộc vào các chủ nợ ngày càng tăng.
Triển khai kế hoạch năm 2004 và các năm tiếp theo
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và những ngành nghề thế mạnh, vào năm 2004, Công ty Điện tử Công nghiệp sẽ nỗ lực phấn đấu đạt được những mục tiêu phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Thu nhập bình quân: 1.500.000 đ/người/tháng
Phát triển và sản xuất các thiết bị cho các ngành công nghiệp :
Kết hợp các đơn vị trong nước với các nhà sản xuất lắp ráp nhằm tích hợp sản phẩm điều khiển công nghiệp và giám sát phần mềm Điều này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả quản lý thông qua các phần mềm điều khiển tích hợp.
- Các phần tử cho điện tử Công nghiệp gồm: cảm biến, các đầu đo lắp ráp các cân điện tử cho các ngành công nghiệp.
- Tích hợp và lắp ráp các thiết bị điều khiển sản xuất các đồng hồ đo đếm xăng dầu.
- Đề nghị cấp trên tiếp tục có các biện pháp hữu hiệu bổ xung vốn giúp Công ty thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh.
Tổng Công ty đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh sắc thuế phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ Khoa học Kỹ thuật cao tại Việt Nam Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thành viên trong cùng lĩnh vực để tạo ra sức mạnh tổng hợp, từ đó tham gia hiệu quả vào các chương trình trong nhóm Công nghiệp hoá và Tự động hóa Quốc gia.
3 Nội dung kế hoạch xây dựng và áp dụng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty.
3.1 Xác định mục tiêu của Công ty
Công ty Điện tử Công nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực điện, điện tử, bao gồm xây lắp đường dây và trạm điện, thiết kế, sửa chữa, bảo trì và bảo hành thiết bị điện Với mục tiêu cung cấp dịch vụ bảo hành và bảo trì chất lượng cao cùng các linh kiện điện tử công nghệ tiên tiến từ các hãng nước ngoài, công ty cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên toàn quốc.
Tăng cường đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm Điều này không chỉ giúp mở rộng thị trường mà còn đáp ứng nhu cầu đặc thù của từng vùng.
Xây dựng, phát triển chiến lược công nghệ sản xuất, cung cấp và chuyển giao công nghệ đồ tiện tử đến 2020.
Để nâng cao sức cạnh tranh, cần tập trung vào cải tiến và đổi mới công nghệ, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm Việc nghiên cứu sâu thị trường hiện tại là rất quan trọng để ổn định và gia tăng hiệu quả Bên cạnh đó, mở rộng thị trường mới, đặc biệt là ở khu vực Trung và Nam, cũng là một chiến lược cần thiết để phát triển bền vững.
Nghiên cứu cải cách bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất là rất quan trọng Cần không ngừng nâng cao công tác quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên thông qua việc tổ chức các hội thảo và cử đi học cả trong nước lẫn quốc tế.
Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước giao là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát triển bền vững nguồn vốn này Đảm bảo nộp ngân sách nhà nước đầy đủ và tích cực tham gia các hoạt động công tác xã hội cũng là những trách nhiệm cần thiết Đồng thời, cần chú trọng chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên để tạo môi trường làm việc tốt nhất.
Để đạt được mục tiêu về lợi nhuận và thị phần, Công ty cần đảm bảo sản phẩm của mình có khả năng cạnh tranh về giá cả và chất lượng trên thị trường Các biện pháp quan trọng bao gồm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật liệu, chú trọng đến hoạt động marketing, cũng như nâng cao công tác quản lý chất lượng.
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Với đặc thù về việc cung cấp các sản phẩm của Công ty, vì vậy Công ty đã phân đoạn thị trường làm 3 khu vực:
Công ty chúng tôi là đại lý phân phối các sản phẩm điện, điện tử, phát thanh truyền hình và thông tin từ những thương hiệu nổi tiếng như Schmidt, Siemens, Omron, Toshiba, và Rockwell Chúng tôi chủ yếu cung cấp sản phẩm cho khu vực miền Bắc, đặc biệt là Hà Nội.
Các sản phẩm phục vụ xây lắp đường dây điện và trạm điện, cùng với tư vấn cho các công trình có cấp điện áp trên 35KV, chủ yếu tập trung ở khu vực miền Trung và miền Nam.
Công ty Tuấn chuyên sản xuất các sản phẩm có giá trị cao, phục vụ chủ yếu cho các đơn vị, nhà máy và công ty trong các lĩnh vực như điện, than, sắt, thép, xi măng, giấy, dệt, nhựa và nước sạch.
Danh sách một số công trình tiêu biểu tại các vùng.
Cung cấp cẩu Camera cỡ lớn Techno vision phục vụ cho Seagame 22 Cung cấp thiết bị phát lên v ệ tinh Flyaways phục vụ cho
Cung cấp thiết bị đo thành tích seagames
Cung cấp hiệu chỉnh hệ thống DCS
Cung cấp và lắp đặt thiết bi ánh sáng
Cung cấp hệ thống rơle bảo vệ
Cung cấp, lắp đặt thiết bị âm thanh hội thảo, hội nghị và biểu diễn
Cung cấp, lắp đặt hệ thống thu phát truyền
Cung cấp, lắp đặt hệ thống CATV
Cung cấp, lắp đặt hệ thống CATV
Cân xuất Ximăng rời và Cân ôtô.
Cải tạo Cân cơ khí.
Cung cấp hệ thống đo rung
Cung cấp máy cắt và tủ đo lường
10KV Cung cấp thiết bị thí nghiệm
Chúng tôi chuyên thiết kế, cung cấp thiết bị, lắp đặt và chuyển giao kỹ thuật cho hệ thống trung tâm điều khiển Dịch vụ của chúng tôi bao gồm lập trình toàn bộ phần mềm hệ thống, thiết lập hệ thống cáp động lực và cung cấp tủ điều khiển động cơ 400KW cho dây chuyền cán thép nóng.
Cung cấp thiết bị thí nghiệm
Thiết kế, cung cấp và lắp đặt phần cơ Hệ thống lắng tĩnh điện. Đài Truyền hình Việt Nam - VTV
Uỷ ban thể dục thể thao
Công ty giấy Bãi Bằng Văn miếu - Quốc tử Giám Nhà máy điện thác mơ
Bộ Kế hoạch & Đầu tư Đài Phát thanh - Truyền hình Khách sạn 3 sao CITIZEN – Khách sạn 4 sao Viễn Đông – Công ty Xi măng Bỉm Sơn và
Nhà máy Nhiệt điện Phả Lạ Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí Nhà máy cán thép Gia Sàng Nhà máy Thép Nam Đô
Viện Qui Hoạch - Đô Thị NTNhà máy giấy Bãi Bằng
Phát triển hoạt động Marketing
Công ty thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm với 3 lĩnh vực:
- Tự động hóa và thiết bị khoa học:
Chúng tôi chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm đo lường không điện, bao gồm máy đo và điều khiển nhiệt độ, độ ẩm, thiết bị phân tích môi trường trong công nghiệp, cùng với các thiết bị đo áp suất và các thông số của máy công nghiệp.
+ Sản xuất, cung cấp các sản phẩm đo lường điện: Gồm các thiết bị đo lường điện phục vụ trong lĩnh vực truyền tải và biến đổi điện.
Chúng tôi chuyên thiết kế và chế tạo các loại cân điện tử phục vụ cho ngành công nghiệp, bao gồm các loại cân trọng lượng và cân điều khiển trọng lượng Các sản phẩm của chúng tôi như cân ôtô và cân cho các sản phẩm rời được phát triển với công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu đo lường chính xác trong sản xuất và logistics.
Chúng tôi chuyên thiết kế, chế tạo và chuyển giao các thiết bị điều khiển có khả năng lập trình, ứng dụng rộng rãi trong việc điều khiển động cơ điện và các hệ thống điều khiển chuyên dụng trong ngành công nghiệp.
+ Thiết kế, sản xuất các tủ phân phối điện.
Chúng tôi chuyên cung cấp và chuyển giao các thiết bị bảo vệ và cảnh báo, bao gồm thiết bị bảo vệ động cơ, an toàn, chống cháy và bảo vệ trong các hệ thống lạnh Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp giải pháp bảo vệ an ninh cho các ngành ngân hàng và nhà băng.
Chúng tôi chuyên cung cấp và chuyển giao các thiết bị khoa học và thiết bị thí nghiệm, bao gồm thiết bị thí nghiệm môi trường, môi trường khí, và môi trường đất Chúng tôi cũng cung cấp các trạm môi trường cố định và lưu động, cùng với thiết bị thí nghiệm vi sinh, thiết bị thí nghiệm điện, và thiết bị kiểm tra vật liệu.
+ Cung cấp các sản phẩm phần cứng và thiết bị tin học
+ Cung cấp các giải pháp tích hợp hệ thống và công nghệ điều khiển từ xa(Remote Control Technology).
+ Cung cấp các hệ thống và giải pháp trong lĩnh vực đồ hoạ, mô phỏng, biên tập phim(Video Editing).
+ Cung cấp các giải pháp và các dòng máy tính công nghiệp.
+ Các giải pháp phần mềm.
+ Cung cấp và chuyển giao các giả pháp CAD/CAM.
+ Xây dựng hệ điều hành Linux và các ứng dụng.
+ Thiết kế, sửa chữa, bảo hành, bảo trì các thiết bị điện tử.
+ Đại lý và kinh doanh các sản phẩm điện tử viễn thông và thiết bị truyền hình.
+ Kinh doanh thương mại các sẩn phẩm tự động hoá và công nghệ cao. + Dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực điện tử.
Tình hình nâng cao chất lượng và phát triển sản phẩm:
Để thực hiện Dự án Tự Động hoá Quốc gia từ năm 2000 đến 2003, Công ty Điện Công nghiệp đã đầu tư 450 triệu đồng để sửa chữa và xây dựng mới 04 phòng khoa học và thí nghiệm chuyên đề, mang lại hiệu quả sử dụng tốt.
Phòng khoa học – nghiên cứu phát triển đã hoàn thành việc triển khai Hệ nghiên cứu All Bradley của Mỹ, đồng thời thiết kế và kiểm thử các sản phẩm tự động hóa trước khi lắp đặt cho khách hàng.
+ Trung tâm công nghệ tự động hoá thực hiện nhiều công trình như lập trình hoàn thiện Hệ thống điều khiển cho dây chuyền sản xuất kính Đáp Cầu,
Công ty Gang thép Thái Nguyên cung cấp phần mềm điều khiển và truyền số liệu cho hệ thống cân điện tử tại công ty xi măng Bỉm Sơn, cùng với bộ điều khiển động cơ cho Vinapac Ban quản lý dự án đang nghiên cứu và thiết kế ứng dụng các sản phẩm công nghệ mới như hệ thống lọc bụi, thổi bụi, và nâng cấp thiết bị tự động điều khiển tuốc bin và lò cho các nhà máy nhiệt điện.
Dự án này nhằm nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các sản phẩm tự động hóa, đồng thời đào tạo lập trình phần mềm Microchip, PLC, SCADA và Intellution Tổng giá trị đầu tư cho dự án là 400 triệu đồng, được hỗ trợ bởi chương trình Quốc gia về tự động hóa.
Dự án này đã đạt được kết quả tốt và nhận được sự hỗ trợ từ Chương trình Quốc gia về Tự động hoá với số tiền 700 triệu đồng trong năm 2001, dự kiến sẽ kết thúc vào năm 2003.
Công ty được Tổng công ty giao nhiệm vụ tham gia vào dự án nghiên cứu và xây dựng Hệ điều hành Linux cho Việt Nam Đến nay, công ty đã hoàn thành giai đoạn đầu của nhiệm vụ, bao gồm việc công bố phiên bản 1.0 và hoàn thiện bản Beta 2.
- Hợp tác trong nước và Quốc tế:
Công ty có mối quan hệ rộng rãi với nhiều đơn vị và nhà máy trong các ngành sản xuất như điện, than, sắt, thép, xi măng, giấy, dệt, nhựa và nước sạch, cung cấp nhiều sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng Bên cạnh đó, công ty cũng hợp tác với các đối tác cùng lĩnh vực như AIC, CAC, FPT, Hanel, Vitel, Hoàng Quốc và Thuận Quốc để phối hợp giải quyết nhiều hợp đồng kinh tế và khoa học kỹ thuật.
Công ty chúng tôi có mối quan hệ chặt chẽ với các văn phòng đại diện và nhà phân phối của các thương hiệu lớn như Schmidt, Siemens, Omron, Toshiba, và Rockwell Hiện tại, chúng tôi đang nỗ lực hoàn thiện thủ tục để trở thành nhà tích hợp hệ thống (SI) cho các hãng Allen-Bradley và Schneider.
Tuấn đã tiếp đón nhiều đoàn đến bàn về việc hợp tác trong lĩnh vực Tự động hóa và Tin học, bao gồm các đoàn từ Trung Quốc như Hồng Kỳ, Trùng Khánh, cùng với các đối tác từ Nhật Bản và Đài Loan.
- Nhân lực phục vụ thiết kế, thi công và đào tạo kỹ thuật
Công ty Điện tử Công nghiệp - CDC là một tổ chức chuyên ngành với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lắp đặt, hướng dẫn sử dụng và bảo hành thiết bị cho khách hàng.
Về nhân lực kỹ thuật:
+ Trình độ Đại học, Cao đẳng và trên Đại học: 64 người
+ Trung cấp kỹ thuật lành nghề: 33 người
+ Nhân viên kỹ thuật: 85 người
Đánh giá về hoạt động Marketing – Mix của Công ty
Công ty đã phát huy truyền thống và uy tín lâu năm trong ngành điện, điện tử, tin học và phát thanh truyền hình để nâng cao khả năng cạnh tranh Để đạt được điều này, công ty thực hiện đa dạng hóa sản phẩm cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, được chứng nhận ISO 9001:2000 trong năm qua Công ty cũng không ngừng đầu tư vào khoa học công nghệ và thực hiện các đề tài nghiên cứu nhằm giảm thiểu việc nhập khẩu, từ đó giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh về giá bán cũng như chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững và tăng cường khả năng tiêu thụ, công ty đã phát triển một mạng lưới phân phối toàn quốc và cải thiện chất lượng dịch vụ sau bán hàng Đồng thời, công ty cũng áp dụng các phương thức thanh toán linh hoạt như tiền mặt, séc và thư tín dụng để thuận tiện cho khách hàng.
Công ty chú trọng đến yếu tố con người, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên với thu nhập ổn định bình quân 1.300.000 đồng/người tháng Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kế cận Đội ngũ quản lý kinh doanh và nghiên cứu phòng kỹ thuật chủ yếu có trình độ đại học, thể hiện năng lực, tinh thần trách nhiệm và kỷ luật lao động cao.
Công ty chủ yếu sử dụng các kênh phân phối trực tiếp tới người tiêu dùng, chưa áp dụng hình thức bán buôn hay mở đại lý Đặc biệt, hình thức trung gian vẫn chưa phát triển, nhưng mối quan hệ với các bên thứ ba lại rất quan trọng cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Công ty đang đối mặt với khó khăn tài chính, dẫn đến việc hạn chế ngân sách cho hoạt động quảng cáo và khuyến mại Quá trình nghiên cứu và thu hút khách hàng thường tốn nhiều thời gian và chi phí, làm cho việc đầu tư vào các hoạt động này trở nên khó khăn hơn.
Việc thiếu phòng Marketing riêng đã gây khó khăn lớn trong việc thu thập thông tin và thúc đẩy hoạt động Marketing của công ty Hiện tại, công việc này chủ yếu phụ thuộc vào các trung tâm, cửa hàng và cán bộ kinh doanh, dẫn đến việc thu thập thông tin không đầy đủ và chính xác Hơn nữa, công ty chỉ có hai văn phòng tại Tp Hồ Chí Minh và Huế, khiến cho việc thu thập thông tin và quảng bá sản phẩm ở những khu vực này trở nên yếu kém.