1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN THẨM ĐỊNH dự án KINH DOANH CHUỖI của HÀNG xôi

51 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thẩm Định Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Của Hàng Xôi
Tác giả Phạm Thị Huế, Vũ Trịnh Xuân An, Thân Thị Hương, Nguyễn Trang Nhung, Văn Minh Mẫn Châu, Ngọc Quý
Người hướng dẫn GVHD: Võ Thành Tâm
Trường học Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Thẩm định kinh tế các dự án đầu tư
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • 2.3. PHÂN TÍCH RỦI RO (22)
    • 2.3.1 Phân tích độ nhạy (22)
    • 2.3.2 Phân tích mô phỏng (25)
      • 2.3.2.1 Theo quan điểm Tổng đầu tư (25)
      • 2.3.2.2 Theo quan điểm Chủ sở hữu (0)
  • 2.4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN (31)

Nội dung

PHÂN TÍCH RỦI RO

Phân tích độ nhạy

a) Phân tích độ nhạy một chiều

Nhóm tiến hành phân tích độ nhạy một chiều với biến đầu vào là giá bán năm

Sản lượng trong năm đầu tiên, chi phí đầu tư ban đầu, tỷ lệ vay nợ, tỷ lệ chi phí sản xuất trực tiếp so với doanh thu, và NPV (Giá trị hiện tại ròng) được tính toán từ cả góc độ tổng đầu tư lẫn góc độ chủ sở hữu.

Kết quả từ bảng tính excel (phụ lục) cho thấy:

Giá bán năm 1 ảnh hưởng trực tiếp đến NPV của dự án, với NPV-TIPV tăng/giảm khoảng 150.000.000 đồng khi giá thay đổi 5%, và NPV-EPV tăng/giảm khoảng 120.000.000 đồng Tuy nhiên, giá cao có thể làm giảm số lượng người mua Do đó, nhà đầu tư cần áp dụng mức giá hợp lý, tránh tăng giảm giá bất thường để duy trì doanh thu và xây dựng uy tín.

Sản lượng năm 1 có mối liên hệ chặt chẽ với giá bán và NPV, khi sản lượng tăng hoặc giảm 5%, NPV-TIPV sẽ thay đổi khoảng 23.000.000 đồng, trong khi NPV-EPV thay đổi khoảng 22.000.000 đồng Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sản lượng nên được duy trì ở mức hợp lý để tránh tình trạng dư thừa thành phẩm, tương tự như việc quản lý giá bán.

Chi phí đầu tư trong năm đầu tiên có ảnh hưởng đáng kể đến NPV, với việc đầu tư nhiều vào năm 0 sẽ làm tăng NPV theo hai quan điểm, mặc dù tỷ lệ tăng không đáng kể.

Tỷ lệ vay nợ có mối quan hệ đồng biến với NPV từ hai góc độ khác nhau Khi các yếu tố khác không đổi, tỷ lệ vay nợ cao hơn sẽ làm tăng NPV-TIPV, mặc dù mức tăng này không đáng kể Ngược lại, NPV-EPV cho thấy rằng nếu tỷ lệ vay nợ tăng 5%, giá trị hiện tại dòng tiền của chủ sở hữu sẽ tăng thêm 2.000.000 đồng Điều này được giải thích bởi tấm chắn thuế từ lãi vay, khi lãi vay gia tăng sẽ làm giảm một phần thu nhập chịu thuế, từ đó làm tăng thu nhập của chủ sở hữu Phân tích này đặt ra câu hỏi về cấu trúc vốn tối ưu cho dự án.

Tỷ lệ chi phí sản xuất trực tiếp so với doanh thu là chỉ số quan trọng trong dự án, giúp nhà đầu tư tối thiểu hóa chi phí để tối đa hóa lợi nhuận Kết quả cho thấy, nếu chi phí này tăng 5%, NPV-TIPV sẽ giảm gần 400.000.000 đồng, trong khi NPV-EPV giảm hơn 300.000.000 đồng Tuy nhiên, chi phí sản xuất trực tiếp liên quan đến nguyên vật liệu nấu xôi, và nếu chi phí quá thấp, chất lượng sản phẩm cũng sẽ bị ảnh hưởng Mặc dù mục tiêu kinh doanh là lợi nhuận, nhà đầu tư nên ưu tiên yếu tố chất lượng, vì vậy không nên tối thiểu hóa chi phí sản xuất trực tiếp quá mức chỉ vì lợi nhuận.

Nhóm sẽ tiến hành phân tích độ nhạy hai chiều cho NPV từ góc độ Chủ sở hữu, xem xét sự thay đổi của các cặp biến như: Giá bán và sản lượng năm 1, Tỷ lệ vay nợ và sản lượng năm 1, Tỷ lệ vay nợ và giá bán năm 1, cũng như tỷ lệ chi phí sản xuất so với doanh thu và chi phí đầu tư vào năm 0.

Kết quả phân tích (phụ lục) cho thấy:

Kết quả cho thấy rằng, khi các yếu tố khác không thay đổi, vùng có NPV > 0 rất rộng, chứng tỏ rằng nếu giá bán giảm nhưng sản lượng tiêu thụ tăng thì dự án vẫn có khả năng sinh lời ổn định Do đó, công ty có thể áp dụng các chương trình khuyến mãi như giảm giá nhẹ hoặc mua nhiều tặng một để kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng.

Tỷ lệ vay nợ và sản lượng năm 1 có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng sinh lời khi cả hai biến này cùng tăng hoặc cùng giảm Nhìn chung, sự tương quan giữa chúng không tạo ra sự thay đổi lớn trong hiệu quả tài chính.

NPV-EPV thay đổi không đáng kể Do đó, nếu nhà đầu tư có tỷ lệ vay nợ nhiều nên tăng sản lượng ở mức hợp lý.

Tỷ lệ vay nợ và giá bán năm 1 ảnh hưởng lớn đến NPV-EPV, cho thấy rằng mặc dù có tỷ lệ vay nợ cao và lợi ích từ tấm chắn thuế, nhưng khi giá bán quá thấp, NPV vẫn ở mức bi quan Điều này chứng tỏ rằng tỷ lệ vay nợ không thể bù đắp cho những tổn thất do giá bán giảm.

Tỷ lệ chi phí sản xuất so với doanh thu và chi phí đầu tư trong năm 0 cho thấy rằng vùng có NPV > 0 rất rộng, nhưng tình hình không khả quan khi tỷ lệ chi phí sản xuất trực tiếp quá cao Khi tỷ lệ chi phí bị ảnh hưởng, chi phí đầu tư dường như không tác động nhiều đến NPV-EPV Điều này chỉ ra rằng các chủ sở hữu nên tập trung vào việc kiểm soát chi phí hiệu quả trong quá trình kinh doanh thay vì chỉ chú trọng vào đầu tư ban đầu.

Phân tích kịch bản cho phép xây dựng một kịch bản kinh doanh khi nhiều yếu tố thay đổi đồng thời, vượt qua giới hạn của phân tích độ nhạy chỉ với hai biến Có bốn tình huống có thể xảy ra trong quá trình này, giúp doanh nghiệp chuẩn bị tốt hơn cho những biến động trong thị trường.

Trong quá trình thực hiện dự án, có thể xảy ra các kịch bản như TỐT, KỊCH BẢN BÌNH THƯỜNG, KỊCH BẢN BẤT LỢI và KỊCH BẢN ẢM ĐẠM Những kịch bản này giúp đánh giá các chỉ tiêu quan trọng như NPVTIPV, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả dự án.

NPVEPV và với các nhóm biến rủi ro sau:

Kết quả phân tích kịch bản như bảng sau: ĐIỀU KIỆN KINH DOANH Khi các chỉ số sau cùng thay đổi

Chi phí đầu vào năm 1

Tỉ lệ chi phí sản xuất so với

NPV danh nghĩa (TIPV) Thời gian hoàn vốn

NPV danh nghĩa (EPV)Thời gian hoàn vốn (EPV)

Phân tích mô phỏng

2.3.2.1 Theo quan điểm Tổng đầu tư

Ta tiến hành phân tích mức độ ảnh hưởng của các biến số đến kết quả của dự án Kết quả Sensitivity Chart như sau:

Hình 3-1: Phân tích các biến tác động đến NPV (TIPV) của dự án

Giá bán năm 1 đóng góp 72.3% vào giá trị NPV TIPV, tương quan cùng chiều với khoản đóng góp này, bù đắp cho CPSXTT (chưa khấu hao) 27.5% nhưng lại có tương quan ngược chiều với NPV TIPV Vay nợ chỉ đóng góp 0.3% vào giá trị NPV TIPV, trong khi sản lượng năm 1 và đầu vào năm 0 không có đóng góp nào vào NPV TIPV trong 10,000 lần chạy thử.

Sau đây là bảng hệ số tương quan của các biến nêu trên với NPV (TIPV) cho dễ hình dung được sự đóng góp của từng biến :

Hình 3-2: Hệ số tương quan của các biến với NPV (TIPV)

Tiến hành thực hiện phân tích rủi ro từ tất cả các biến ở bảng thông số là biến độc lập Biến phụ thuộc là NPV(TIPV)

Theo quan điểm NPV(TIPV) khi chạy 10 000 lần cho 2 trường hợp ta thấy:

- Xác suất để dự án này có NPV(TIPV) lớn hơn hoặc bằng 0 khà 96.14%

Hình 3-3: Xác suất để NPV (TIPV) ≥ 0

- Xác suất để dự án có thể đạt được NPV theo TIPV vượt cả dự kiến là 47.47% , 1 kết quả đáng mong đợi với xác suất cao

Hình 3-4: Xác suất để NPV (TIPV) lớn hơn giá trị dự kiến 2.3.2.2 Theo quan điểm Chủ sở hữu

Chúng tôi đã tiến hành phân tích mức độ ảnh hưởng của các biến số đến kết quả dự án từ quan điểm của Chủ sở hữu Kết quả của phân tích được thể hiện qua biểu đồ nhạy cảm (Sensitivity Chart) như sau:

Hình 3-5: Phân tích các biến tác động đến NPV (EPV) của dự án

Và biểu đồ thể hiện hể số tương quan của các biến được chọn với NPV EPV :

Hình 3-6: Hệ số tương quan của các biến với NPV (TIPV)

Theo quan điểm NPV(EPV) cũng cho chạy mô hình 10 000 lần cho 2 trường hợp ta thấy:

Hình: Xác suất để NPV (EPV) ≥ 0

Xác suất để dự án có NPV(EPV) lớn hơn 0 là hơn 95% Xác suất này rất cao nên dự án rất khả thi.

Hình 3-7: Xác suất để NPV (EPV) lớn hơn giá trị dự kiến

Xác suất để dự án có NPV(EPV) lớn hơn giá trị dự kiến (1176 triệu đồng ) xấp xỉ 48%

Kết luận: Dựa trên các chỉ số tài chính đã được phân tích, dự án này hoàn toàn khả thi trong ngành buôn bán thực phẩm, mang lại lợi ích cho cả người cho vay và chủ dự án.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN

Bên cạnh việc mang lại hiệu quả tài chính cho chủ đầu tư, dự án còn mang lại nhiều lợi ích kinh tế – xã hội cho địa phương:

- Tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho địa phương

- Mang đến cho mọi người món ăn sạch sẽ, an toàn, và dinh dưỡng

Ngày nay, ẩm thực nhanh từ nhiều quốc gia đang chiếm ưu thế trên thị trường, khiến cho những món ăn truyền thống đậm đà hương vị quê hương dần bị lãng quên Dự án phát triển này nhằm nâng cao và quảng bá danh tiếng của ẩm thực độc đáo Việt Nam, góp phần gìn giữ và phát triển văn hóa ẩm thực của đất nước.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận

Thẩm định dự án đầu tư là quá trình đánh giá thị trường, khách hàng và hiệu quả tài chính của dự án Quá trình này giúp đưa ra quyết định về tính khả thi của dự án và xác định xem nhà đầu tư hay chủ nợ có nên thực hiện dự án hay không Đây là một bước quan trọng và cần thiết cho những cá nhân tham gia trực tiếp vào dự án.

Phân tích tài chính dự án cho thấy, hiện giá thu nhập thuần theo quan điểm tổng đầu tư (NPV – TIPV) đạt 1.416,65 triệu đồng, trong khi hiện giá thu nhập thuần theo quan điểm chủ sở hữu (NPV – EPV) là 1.176,75 triệu đồng Thời gian thu hồi vốn, cả có chiết khấu và không chiết khấu, đều nhỏ hơn vòng đời dự án.

Do đó dự án đầu tư “Kinh doanh xôi các loại thương hiệu Xao Xuyến Xôi” là một dự án khả thi về mặt tài chính.

Phân tích mô phỏng cho thấy biến giá bán năm 1 đóng góp 72.3% vào giá trị NPV TIPV, với mối tương quan cùng chiều Khoản đóng góp này bù đắp cho CPSXTT (chưa có khấu hao) với tỷ lệ 27.5%, nhưng lại có tương quan ngược chiều với NPV TIPV Vay nợ chỉ đóng góp 0.3% vào giá trị NPV (TIPV), trong khi sản lượng năm 1 và đầu vào năm 0 không có ảnh hưởng đến NPV (TIPV) trong 10,000 lần chạy thử.

Còn biến sản lượng năm 1 và tổng chi phí đầu tư năm 0 hầu như không tác động đến NPV,IRR của dự án.

Việc triển khai dự án không chỉ mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư và tạo ra việc làm cho người lao động, mà còn cung cấp thực phẩm đáp ứng đầy đủ tiêu chí "ngon, bổ, rẻ" cho người tiêu dùng.

Mặc dù dự án có tính khả thi cao, nhưng việc thẩm định cho thấy biến động giá bán có ảnh hưởng lớn nhất đến NPV của dự án Mức độ ảnh hưởng này tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó, nhà đầu tư cần xây dựng các chiến lược giá bán hợp lý để giảm thiểu rủi ro.

- Cần đảm bảo duy trì mức giá ổn định so với thị trường.

- Có chính sách giá hợp lý, sử dụng những chiến lược kinh doanh phù hợp như bán sản phẩm kèm theo, ưu đãi tặng kèm nước, …

- Mở rộng thêm nhiều mặt hàng với những mức giá khác nhau để tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn.

Thẩm định dự án này hy vọng sẽ hỗ trợ chủ đầu tư trong việc đưa ra quyết định đầu tư, từ đó thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả và tối ưu hóa lợi ích đạt được.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, với sự hỗ trợ từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) trong giai đoạn 2024-2026 Dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 6% trong năm 2024 và 6,2% trong năm 2025, trong khi tỷ lệ lạm phát dự kiến ở mức 4% trong cùng kỳ Những số liệu này được phân tích từ báo cáo Triển vọng Phát triển Châu Á của ADB, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế và phát triển tại các quốc gia Đông Nam Á.

2 Phòng Maketing, 2019 Nhu cầu sử dụng thức ăn nhanh.

[Ngày truy cập: 25 tháng 11 năm 2019].

Thị trường thức ăn nhanh tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng cửa hàng và sự đa dạng trong các loại hình sản phẩm Nhu cầu tiêu thụ thức ăn nhanh ngày càng cao, phản ánh lối sống hiện đại và bận rộn của người tiêu dùng Các thương hiệu lớn đang cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường, tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong ngành.

4 Tài liệu giảng dạy bộ môn “Luật Doanh nghiệp” của TS Trần Huỳnh Thanh Nghị

5 Một số khóa luận tốt nghiệp về “Thẩm định dự án đầu tư” tại thư viện Khoa Kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh

6 Thông tư 96/2015 http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-96-2015-TT-BTC- huong-dan-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-tai-Nghi-dinh-12-2015-ND-CP-

8 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank, 2016 Cho vay dự án đầu tư.

BẢNG THÔNG SỐ CỦA DỰ ÁN

* Số năm hoạt động của dự án

Mua tài sản cố định Đời sống hữu dụng của tài sản cố định

Tiền thuê mặt bằng Đặt cọc 3 tháng là trả vào năm 0 và được hoàn trả vào năm thanh lý

Chi phí mua dụng cụ nấu, đựng xôi +banner bảng hiệu

Giá bán năm sau tăng

Chi phí SX trực tiếp (chưa có khấu hao)

Phương thức trả nợ: VỐN GỐC VÀ LÃI TRẢ ĐỀU , ÂN HẠN GỐC VÀ LÃI NĂM ĐẦU TIÊN

Số dư tiền mặt (CB)

Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (rE)

Chi phí sử dụng vốn bình quân(WACC)

Lạm phát: xem như cố định qua các năm

Giá trị tài sản đầu kỳ Khấu hao trong kỳ Giá trị tài sản cuối kỳ

Phân bổ chi phí mua dụng cụ nấu, đựng xôi+banner bảng hiệu Năm dự án

Giá trị tài sản đầu kỳ

Giá trị tài sản cuối kỳ

2 LỊCH VAY VÀ TRẢ NỢ

Lãi phát sinh trong kỳ

Tổng trả nợ, trong đó:

3 KẾ HOẠCH DOANH THU, CHI PHÍ TRỰC TIẾP (Chưa kể khấu hao)

Chi phí sản xuất trực tiếp cho ĐVSP

Tổng chi phí sản xuất trực tiếp

(-) Tổng chi phí sản xuất trực tiếp

(-) Chi phí mua dụng cụ và banner bảng hiệu

Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế

Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

Thuế thu nhập doanh nghiệp (20%)

Thu nhập ròng sau thuế (EAT) or (NI))

Thay đổi trong khoản phải trả ( (+) ΔAP = APt-1- APt)

Số dư tiền mặt (CB)Thay đổi trong số dư tiền mặt

Thay đổi trong tồn kho

( (+)ΔAI = AIt- AIt-1) =>NL RA 7.78 5.83 10.15 11.02 -34.78

Tổng doanh thu Thay đổi AR Thay đổi CB Thu hồi tiền đặt cọc thuê MB Giá trị thanh lý TSCĐ NGÂN LƯU VÀO

CP bán hàng Tiền đặt cọc thuê mặt bằng Thuê mặt bằng

Mua TSCĐ hữu hình Mua dụng cụ nấu đựng xôi và banner Thay đổi AP

Thay đổi AI NGÂN LƯU RA

NGÂN LƯU RÒNG TRƯỚC THUẾ

NGÂN LƯU RÒNG SAU THUẾ (NCF -TIPV)

(-) Ngân lưu nợ vay (vào)

NGÂN LƯU RÒNG SAU THUẾ (NCF -EPV)

Thời gian hoàn vốn theo quan điểm của chủ đầu tư (TIPV)

TG hoàn vốn chưa chiết khấu theo

TG hoàn vốn chưa chiết khấu theo

TG hoàn vốn có chiết khấu theo (TIPV)

PV (NCF_TIPV) tích lũy

TG hoàn vốn có chiết khấu theo (TIPV) =>

Thời gian hoàn vốn theo quan điểm của chủ sở hữu

TG hoàn vốn chưa chiết khấu theo quan điểm chủ sở hữu Năm dự án

TG hoàn vốn chưa chiết khấu 1năm5tháng theo (EPV) => 1ngày

TG hoàn vốn có chiết khấu theo

PV (NCF_EVP) tích lũy

TG hoàn vốn có chiết khấu theo 1năm6tháng

PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY MỘT CHIỀU

Chi phí đầu vào năm 1

Tỷ lệ chi phí sx trực tiếp so với doanh thu

PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY HAI CHIỀU

Ngày đăng: 16/01/2022, 05:59

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w