1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thực tiễn áp dụng ở việt nam hiện nay (luận văn thạc sỹ luật học)

91 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Giấy Chứng Nhận Xuất Xứ Hàng Hóa Và Thực Tiễn Áp Dụng Ở Việt Nam Hiện Nay
Tác giả Hồ Thị Thúy
Người hướng dẫn Thạc sĩ Vũ Duy Cương
Trường học Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2008
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (10)
    • 1.1. Khái quát chung về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (11)
      • 1.1.1 Một số khái niệm (11)
        • 1.1.1.1. Xuất xứ hàng hóa (11)
        • 1.1.1.2. Quy tắc xuất xứ (11)
        • 1.1.1.3. Quy tắc xuất xứ ưu đãi (11)
        • 1.1.1.4. Quy tắc xuất xứ không ưu đãi (11)
        • 1.1.1.5. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (11)
        • 1.1.1.6. Hệ thống ưu đãi phổ cập (11)
      • 1.1.2 Các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (13)
        • 1.1.2.1. Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi (13)
        • 1.1.2.2. Giấy chứng nhận xuất xứ không ưu đãi (14)
        • 1.1.2.3. Giấy chứng nhận xuất xứ tái xuất (15)
    • 1.2 Quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (16)
      • 1.2.1. Quy định về xuất xứ hàng hóa của Tổ chức thương mại thế giới WTO (16)
        • 1.2.1.3. Các nguyên tắc sau thời kỳ quá độ (19)
        • 1.2.1.4. Các quy tắc hài hòa quy tắc xuất xứ (20)
      • 1.2.2. Quy định của pháp luật Liên minh châu Âu (EU) về xuất xứ hàng hóa (20)
        • 1.2.2.1. Hệ thống thuế của các nước EU (20)
        • 1.2.2.2. Các quy định của pháp luật EU về xuất xứ hàng hóa (22)
        • 1.2.2.3. Quy định của EU về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (0)
      • 1.2.3. Quy định của ASEAN về xuất xứ hàng hóa (24)
        • 1.2.3.1. Quy tắc xuất xứ quy định trong Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) (24)
        • 1.2.3.2. Quy tắc xuất xứ hàng hóa áp dụng cho Khu vực mậu dịch tự do (0)
        • 1.2.3.3. Quy tắc xuất xứ hàng hóa áp dụng cho khu vực mậu dịch tự do (0)
      • 1.2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về xuất xứ hàng hóa (31)
        • 1.2.4.1. Các cam kết của Việt Nam với WTO về xuất xứ hàng hóa (32)
        • 1.2.4.2. Các quy tắc xuất xứ theo pháp luật Việt Nam (33)
        • 1.2.4.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (37)
    • 1.3 Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (39)
      • 1.3.1 Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới góc độ chính trị - xã hội (0)
      • 1.3.2 Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới góc độ kinh tế (40)
  • Chương 2: Thực tiễn áp dụng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở Việt Nam hiện nay (45)
    • 2.1. Thực trạng cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (46)
      • 2.1.1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI (0)
      • 2.1.2. Thực trạng cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI (0)
      • 2.1.3. Cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo hình thức điện tử (0)
    • 2.2. Thực trạng sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp (55)
      • 2.2.1. Thực trạng sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp (0)
      • 2.2.2. Thực trạng sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi trong khuôn khổ thực hiện các Hiệp định khu vực thương mại tự do FTA (58)
        • 2.2.2.1. Thực trạng sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D theo Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) (0)
        • 2.2.2.2. Thực trạng sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu E theo Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) (0)
        • 2.2.2.3. Thực trạng sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu AK theo Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Hàn Quốc AKFTA (0)
      • 2.2.3. Tình trạng gian lận trong việc sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (66)
    • 2.3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hiện nay (72)
      • 2.3.1. Những giải pháp mang tính vĩ mô (72)
      • 2.3.2. Những giải pháp mang tính vi mô (76)

Nội dung

Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Khái quát chung về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Xuất xứ hàng hóa được định nghĩa là quốc gia hoặc khu vực nơi sản xuất toàn bộ sản phẩm, hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng, trong trường hợp có nhiều quốc gia hoặc khu vực tham gia vào quá trình sản xuất.

Quy tắc xuất xứ là các luật và quy định do quốc gia thiết lập nhằm xác định nguồn gốc hàng hóa, với điều kiện không liên quan đến thỏa thuận thương mại hoặc chế độ thương mại tự do có ưu đãi thuế quan.

I của Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch” (General Agreement Trade and Tariff - GATT 1994) (2)

Quy tắc xuất xứ ưu đãi là các quy định liên quan đến nguồn gốc hàng hóa, được áp dụng cho những sản phẩm có thỏa thuận ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan.

Quy tắc xuất xứ không ưu đãi là các quy định áp dụng cho hàng hóa không có thỏa thuận ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan Điều này bao gồm các biện pháp thương mại không ưu đãi như đối xử tối huệ quốc, chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, hạn chế số lượng hay hạn ngạch thuế quan, mua sắm chính phủ và thống kê thương mại.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin - C/O) là văn bản do tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu cấp Văn bản này được cấp dựa trên các quy định và yêu cầu liên quan đến xuất xứ, nhằm xác định rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

1.1.1.6 Hệ thống ưu đãi phổ cập (Generalized System of Preferences - GSP) là “kết quả của quá trình đàm phán thương mại giữa các nước phát triển và đang phát triển, đại diện là nhóm 77 nước trong khuôn khổ của Tổ chức của Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) kể từ năm 1946 và chính thức được đưa ra áp dụng từ tháng 6 năm 1971 tới nay” (6) Chế độ ưu đãi phổ cập là một biện pháp cần thiết nhằm tạo thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam bởi

(1) Khoản 14 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005

(2).Khoản 1 Điều 1 Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO

(3),(4)) Nguyễn Viết Hùng, Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, NXB Văn hóa Sài Gòn, 2008, trang 16

(5) Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 quy định chi tiết Luật Thương mại năm 2005 về xuất xứ hàng hóa

GSP (Generalized System of Preferences) là chính sách thương mại đa phương, trong đó các nước phát triển đơn phương áp dụng ưu đãi thuế quan cho hàng hóa từ các nước đang phát triển và kém phát triển Chính sách này bao gồm việc miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu khi hàng hóa được nhập khẩu vào các nước hưởng ưu đãi, không dựa trên nguyên tắc có đi có lại hay bất kỳ cam kết nào giữa nước xuất khẩu và nước nhận ưu đãi.

Chương trình GSP (Generalized System of Preferences) tạo điều kiện thuận lợi cho các nước đang phát triển và kém phát triển, giúp nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của họ nhờ vào việc giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu Theo tiêu chuẩn của Liên Hợp Quốc, đối tượng hưởng ưu đãi trong hệ thống GSP bao gồm các nước đang phát triển và các nước kém phát triển, bên cạnh đó, một số quốc gia còn mở rộng ưu đãi cho những đối tượng khác Khi áp dụng chế độ ưu đãi, các quốc gia thường công bố danh sách các nước được hưởng GSP, và danh sách này có thể được cập nhật theo thời gian Để được hưởng chế độ GSP, hàng hóa nhập khẩu vào các nước ưu đãi cần tuân theo ba quy tắc cụ thể.

Quy tắc xuất xứ là một phần quan trọng trong chế độ ưu đãi thuế quan mà mỗi quốc gia áp dụng, nhằm xác định các tiêu chuẩn cần tuân thủ để được hưởng ưu đãi thuế Các tiêu chuẩn này bao gồm tiêu chuẩn về xuất xứ toàn bộ, tiêu chuẩn gia công và tiêu chuẩn phần trăm, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thương mại quốc tế.

Quy tắc vận tải quy định rằng hàng hóa ưu đãi chỉ được vận chuyển mà không qua lãnh thổ của nước khác, hoặc nếu có, phải nằm dưới sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh Hàng hóa không được phép lưu thông, mua bán, sử dụng hay gia công chế biến, ngoại trừ các hoạt động cần thiết để xếp dỡ hoặc bảo quản hàng hóa.

 Quy tắc về chứng từ: nhìn chung các nước dành ưu đãi đều yêu cầu C/O mẫu

Sản phẩm được hưởng ưu đãi từ tổ chức phi chính phủ hoặc tổ chức có thẩm quyền tại nước xuất khẩu Để được cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cần tuân thủ các quy tắc xuất xứ cụ thể.

(6) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, “GSP – Những điều cần biết”, 1997, trang 1

Nguyễn Minh Khánh (2001) trong luận văn cử nhân Luật đã đề cập đến việc hoàn thiện quy chế pháp lý và các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trình bày cho hải quan nước nhập khẩu các chứng từ vận tải, nhằm chứng minh hàng hóa được vận chuyển đúng theo quy trình quy định trong GSP.

1.1.2 Các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa:

Tùy thuộc vào yêu cầu thực hiện chế độ ưu đãi mậu dịch và thuế quan, các quốc gia quy định các mẫu giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tương ứng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bao gồm nhiều loại khác nhau.

1.1.2.1 Giấy chứng nhận xuất xứ ƣu đãi:

Giấy chứng nhận xuất xứ ưu đãi bao gồm các mẫu như: mẫu AK, mẫu D, mẫu E và mẫu A Trong đó, giấy chứng nhận xuất xứ mẫu AK (C/O form AK) là một loại quan trọng trong quy trình xuất khẩu.

Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu AK là loại giấy chứng nhận hàng hóa được hưởng ưu đãi theo Hiệp định khu vực thương mại tự do giữa các quốc gia ASEAN và Đại Hàn Dân Quốc, được gọi là Hiệp định AKFTA (ASEAN Korea Free Trade Area) Hiệp định này nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế toàn diện giữa các Chính phủ các nước thành viên.

Kualalumpur - Malaysia ngày 24 tháng 8 năm 2006 b Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D (C/O form D):

Quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

1.2.1 Quy định về xuất xứ hàng hóa của Tổ chức thương mại thế giới WTO:

Trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các quốc gia thành viên đã ký kết Hiệp định về quy tắc xuất xứ hàng hóa (Hiệp định ROO) nhằm thúc đẩy thương mại quốc tế, đảm bảo quy tắc xuất xứ được áp dụng một cách công bằng và minh bạch Hiệp định ROO không đề cập đến giấy chứng nhận xuất xứ mà quy định các quy tắc áp dụng cho các quốc gia thành viên trong việc xác định xuất xứ hàng hóa Ngoài ra, Hiệp định còn quy định thủ tục thông báo, rà soát, tham vấn và giải quyết tranh chấp Hai phụ lục quan trọng của Hiệp định ROO bao gồm Phụ lục I, quy định về việc thành lập và chức năng của Ủy ban kỹ thuật về quy tắc xuất xứ, và Phụ lục II, công nhận việc áp dụng các quy tắc xuất xứ ưu đãi bởi một số quốc gia thành viên, phân biệt với quy tắc xuất xứ không ưu đãi.

1.2.1.1 Các nguyên tắc điều chỉnh việc áp dụng quy tắc xuất xứ theo quy định của Hiệp định ROO:

Quy tắc xuất xứ áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu không chỉ nhằm xác định tính chất nội địa của hàng hóa mà còn đảm bảo sự công bằng giữa các thành viên trong thương mại quốc tế Quy tắc này không phân biệt mối quan hệ giữa công ty mẹ, công ty con hay chi nhánh của các nhà sản xuất, với mục tiêu duy trì hoạt động thương mại bình thường và bình đẳng, dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử.

Quy tắc xuất xứ cần được quản lý một cách nhất quán, thống nhất và hợp lý giữa các quốc gia thành viên Điều này đảm bảo rằng khi ban hành pháp luật về quy tắc xuất xứ, các quốc gia phải tránh tình trạng mâu thuẫn và chồng chéo trong việc quản lý và thực thi các quy tắc này.

Quy tắc xuất xứ xác định các tiêu chuẩn phủ định, tức là những tiêu chuẩn không tạo ra xuất xứ hàng hóa, có thể được xem như một phần của phân loại tiêu chuẩn khẳng định Trong một số trường hợp đặc biệt, việc xác định các tiêu chuẩn khẳng định của xuất xứ có thể không cần thiết.

Tất cả các luật, quy định và quyết định liên quan đến quy tắc xuất xứ cần được công bố kịp thời để các chính phủ và doanh nhân nắm rõ Các quốc gia thành viên phải bảo vệ thông tin mật để không gây cản trở cho việc thi hành pháp luật, bảo vệ quyền lợi công cộng và quyền lợi thương mại hợp pháp của các doanh nghiệp, dù là nhà nước hay tư nhân Thông tin bí mật được cung cấp nhằm thực thi các quy tắc xuất xứ phải được các cơ quan liên quan giữ kín, chỉ được tiết lộ khi có sự đồng ý của bên cung cấp, trừ khi yêu cầu phải tiết lộ theo quy trình tư pháp.

Bất kỳ nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu hoặc cá nhân có lý do chính đáng đều có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đánh giá xuất xứ hàng hóa sau khi đã nộp đầy đủ hồ sơ cần thiết Yêu cầu này phải được chấp nhận trước khi bắt đầu hoạt động thương mại và có thể được chấp nhận bất kỳ lúc nào sau đó Kết quả đánh giá xuất xứ hàng hóa có hiệu lực trong ba năm, miễn là các yếu tố và điều kiện liên quan không thay đổi Nếu có quyết định mới về quy tắc xuất xứ trái với kết quả trước đó, kết quả đánh giá sẽ không còn giá trị, nhưng các bên liên quan phải được thông báo và kết quả cần được công khai.

Khi có sự thay đổi hoặc ban hành quy tắc xuất xứ mới, các quốc gia không được phép áp dụng các thay đổi này một cách hồi tố.

Mọi quyết định hành chính liên quan đến việc xác định xuất xứ của cơ quan ban hành đều có thể bị các cơ quan độc lập như Tòa án, trọng tài hoặc tòa án hành chính sửa đổi, hủy bỏ hoặc xem xét lại một cách nhanh chóng.

1.2.1.2 Các nguyên tắc trong thời kỳ quá độ:

Hiệp định ROO quy định các nguyên tắc cụ thể cho từng thời kỳ, đặc biệt trong giai đoạn quá độ trước khi hoàn thành chương trình hài hòa quy tắc xuất xứ Các thành viên phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và đảm bảo rằng quy tắc xuất xứ không gây ra các tác động tiêu cực đến thương mại quốc tế Điều này bao gồm việc không áp đặt các yêu cầu quá chặt chẽ hoặc không liên quan đến sản xuất và chế biến để xác định nước xuất xứ Tuy nhiên, các yếu tố chi phí không liên quan đến sản xuất có thể được tính vào để áp dụng tiêu chí tỷ lệ phần trăm theo giá trị.

Trong các văn bản pháp luật về quy tắc xuất xứ, cần định nghĩa rõ ràng các khái niệm và yêu cầu Cụ thể, khi áp dụng tiêu chí theo tỷ lệ phần trăm giá trị, cần quy định phương pháp tính toán phần trăm trong quy tắc xuất xứ Các tiêu chí liên quan đến công đoạn chế biến hay gia công cũng cần được xác định chính xác để xác định xuất xứ hàng hóa Đồng thời, các quy tắc xuất xứ không được sử dụng để trực tiếp hoặc gián tiếp theo đuổi mục tiêu chính sách thương mại, bất kể biện pháp hay công cụ chính sách nào có liên quan.

1.2.1.3 Các nguyên tắc sau thời kỳ quá độ:

Sau giai đoạn quá độ, các quốc gia thành viên hướng tới việc thiết lập các quy tắc xuất xứ hài hòa Khi triển khai chương trình này, các quốc gia cần tuân thủ các nguyên tắc chung và đảm bảo áp dụng quy tắc xuất xứ đồng nhất cho tất cả các mục tiêu của Hiệp định ROO Theo quy tắc xuất xứ, một quốc gia được coi là nước xuất xứ của hàng hóa nếu hàng hóa đó được sản xuất hoàn toàn tại quốc gia đó, hoặc trong trường hợp nhiều quốc gia tham gia vào quá trình sản xuất, nước xuất xứ sẽ là nước thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng.

1.2.1.4 Các quy tắc hài hòa quy tắc xuất xứ:

Quy tắc xuất xứ phải chỉ rõ nước sản xuất hàng hóa hoặc nước thực hiện công đoạn chế biến cuối cùng nếu có nhiều nước tham gia Không được sử dụng quy tắc xuất xứ như một công cụ để thực hiện mục tiêu thương mại, và các quy tắc này không được gây hạn chế hoặc làm rối loạn thương mại quốc tế Ngoài ra, quy tắc xuất xứ không được yêu cầu quá chặt chẽ hoặc đặt ra điều kiện không liên quan đến quá trình sản xuất Tuy nhiên, có thể sử dụng yếu tố chi phí không trực tiếp liên quan để xác định nước xuất xứ khi áp dụng tiêu chí tỷ lệ phần trăm theo giá trị.

Quy tắc xuất xứ phải được thực hiện một cách nhất quán, thống nhất, khách quan và hợp lý

Quy tắc xuất xứ phải dựa trên tiêu chuẩn khẳng định Tiêu chuẩn khẳng định có thể sử dụng để giải thích thêm tiêu chuẩn phủ định

1.2.2 Quy định của pháp luật Liên minh châu Âu (EU) về xuất xứ hàng hóa: 1.2.2.1 Hệ thống thuế của các nước EU:

Các nước thuộc Liên minh châu Âu áp dụng hệ thống thuế quan chung của

EU Biểu thuế quan được xây dựng trên cơ sở hệ thống hài hòa (Harmonized

Commodity Description and Coding System – HS – Hệ thống hài hòa trong mô tả và mã hàng hóa)

Chế độ thuế quan chung (CCT) được áp dụng cho tất cả các nước thành viên

Thuế suất nhập khẩu trong EU được xác định dựa trên loại hàng hóa và nguồn gốc xuất xứ của chúng, với nguyên tắc ưu tiên áp dụng cho những mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được.

Điểm b Điều 3 Hiệp định về Quy tắc xuất xứ của WTO quy định rằng hàng hóa sản xuất trong nước không đủ hoặc cần thiết để phát triển ngành sản xuất sẽ được miễn thuế hoặc hưởng thuế suất thấp Ngược lại, các sản phẩm trong nước đã đủ sản xuất sẽ phải chịu thuế suất cao Hầu hết nguyên liệu nhập khẩu vào EU được miễn thuế hoặc chịu thuế thấp, trong khi các mặt hàng nông sản như thịt, sản phẩm sữa, ngũ cốc, rau và trái cây phải chịu thuế cao từ 0% đến 470,8% Đối với hàng hóa không phải nông sản, thuế suất dao động từ 0% đến 36,6% Để tăng cường sức cạnh tranh và xuất khẩu, EU áp dụng chính sách "treo thuế" cho nguyên liệu nhập khẩu, chỉ tính thuế khi nhập và doanh nghiệp chỉ phải đóng thuế cho phần nguyên liệu không sử dụng cho hàng xuất khẩu Ngoài ra, EU còn có chính sách thuế ưu đãi cho các ngành công nghệ thông tin và dược phẩm Biểu thuế quan của EU phân chia thành ba nhóm: thuế MFN cho các nước có chế độ tối huệ quốc, thuế ưu đãi cho các nước đang phát triển theo GSP, và thuế đặc biệt cho hàng nhập khẩu từ các nước đang phát triển với ưu đãi theo các Hiệp định song phương.

Hệ thống thuế của EU bao gồm:

Thuế nhập khẩu áp dụng cho tất cả hàng hóa nhập khẩu vào EU, với mức thuế cao đối với sản phẩm nông nghiệp và hàng hóa nhạy cảm như dệt may Tuy nhiên, nhờ vào hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP và các hiệp định thương mại khác, hàng xuất khẩu từ các nước đang phát triển có thể được giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu.

Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Hiện nay, nhiều quốc gia và khối khu vực kinh tế đang áp dụng các chế độ ưu đãi thuế quan, trong đó giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là yếu tố quan trọng để xác định nguồn gốc xuất xứ Giấy chứng nhận xuất xứ không chỉ giúp hàng hóa được hưởng các ưu đãi thuế quan mà còn đóng vai trò thiết yếu trong thương mại quốc tế.

1.3.1.Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới gốc độ chính trị xã hội:

Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, nhưng sự gia tăng bất ổn chính trị cản trở đáng kể Nhiều quốc gia đã ban hành lệnh cấm nhập khẩu hàng hóa từ một số quốc gia khác vì lý do chính trị Để thực hiện lệnh cấm này một cách chính xác mà không ảnh hưởng đến hàng hóa từ các quốc gia khác, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là cần thiết Giấy chứng nhận này phải được trình bày cho hải quan để đảm bảo tuân thủ quy định.

Trong chính sách thương mại hiện nay, nhiều quốc gia vẫn đẩy mạnh hoạt động viện trợ nước ngoài, nhưng không trao tiền trực tiếp mà yêu cầu nước nhận phải nhập khẩu hàng hóa từ chính quốc gia viện trợ Để thực hiện điều này, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là cần thiết, giúp đảm bảo hàng hóa viện trợ được hưởng ưu đãi thuế quan hoặc miễn thuế khi nhập khẩu Qua đó, quốc gia viện trợ không chỉ mở rộng thị trường tiêu thụ mà còn củng cố ưu thế chính trị và kinh tế đối với nước nhận viện trợ Như vậy, giấy chứng nhận xuất xứ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội.

1.3.2 Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dưới góc độ kinh tế:

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là tài liệu do tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận nguồn gốc sản xuất của hàng hóa Khi hàng hóa nhập khẩu vào một quốc gia và bị bán phá giá, việc xác định xuất xứ trở nên quan trọng để thực hiện các biện pháp chống phá giá và áp dụng thuế chống bán phá giá Phá giá được hiểu là việc bán hàng hóa với mức giá thấp hơn giá thị trường thông thường, ảnh hưởng tiêu cực đến cạnh tranh lành mạnh và có thể dẫn đến mất thị phần cho các doanh nghiệp trong nước Hành vi này không chỉ tác động đến thị trường nội địa mà còn ảnh hưởng đến lợi ích của các quốc gia thứ ba Để đối phó với tình trạng này, quốc gia nhập khẩu có thể áp dụng thuế chống bán phá giá, tuy nhiên, việc này chỉ khả thi khi có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xúc tiến thương mại, giúp khuyến khích và phát triển thương mại Xúc tiến thương mại bao gồm các biện pháp nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội kinh doanh, thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau Hoạt động này chủ yếu do thương nhân thực hiện thông qua các hình thức như khuyến mại và quảng cáo, nhằm tác động tích cực đến sự phát triển thương mại Các hoạt động như khuyến mại, quảng cáo và hội chợ triển lãm đều trực tiếp kích thích nhu cầu thương mại hàng hóa và dịch vụ.

(20) PGS.TS Mai Hồng Quỳ, ThS Trần Việt Dũng, Luật Thương mại quốc tế, NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh, 2006, trang 161

Các hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân chủ yếu nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội thương mại Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, chính phủ và các tổ chức xúc tiến thương mại cần nỗ lực hỗ trợ quan hệ thương mại, đặc biệt là ngoại thương Chính phủ thực hiện xúc tiến thương mại thông qua các chính sách kinh tế, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại, và đàm phán các hiệp định thương mại Họ cũng hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm thương mại quốc tế để mở rộng thị trường Các tổ chức xúc tiến thương mại phối hợp với chính phủ và doanh nghiệp, cung cấp đào tạo, thông tin thương mại và dịch vụ xúc tiến cho doanh nghiệp và khách hàng có nhu cầu.

Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm thúc đẩy và tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa cũng như cung ứng dịch vụ Hoạt động này bao gồm khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày và giới thiệu hàng hóa, dịch vụ, cùng với tổ chức hội chợ và triển lãm thương mại.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các thương nhân để giành thị phần là rất khốc liệt Để thu hút sự chú ý và nhu cầu của người tiêu dùng, thương nhân cần chú trọng đến chiến lược xúc tiến thương mại bên cạnh việc cải tiến kỹ thuật và công nghệ Thiếu một trong hai yếu tố này, việc tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường sẽ gặp khó khăn Với sự đa dạng của hàng hóa và dịch vụ, khách hàng có nhiều lựa chọn, tạo ra thách thức lớn cho thương nhân Xúc tiến thương mại là công cụ quan trọng giúp thương nhân chiếm lĩnh thị trường và mở rộng quan hệ hợp tác thông qua sự hiểu biết lẫn nhau, đồng thời đóng vai trò cầu nối giữa khách hàng và thương nhân.

Theo Khoản 10 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, việc xác định xuất xứ hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá ưu nhược điểm của hàng hóa và dịch vụ, giúp thương nhân đưa ra quyết định kịp thời Hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng từ các khu vực thị trường truyền thống sẽ tạo được độ tin cậy lớn cho khách hàng, từ đó thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại Để đạt được điều này, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là cần thiết, không chỉ giúp hàng hóa đến tay người tiêu dùng một cách thuận lợi mà còn hỗ trợ trong việc biên soạn số liệu thống kê thương mại, giúp các cơ quan thương mại duy trì hệ thống hạn ngạch hiệu quả.

1.3.3 Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong hoạt động xuất khẩu:

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là tài liệu xác nhận nguồn gốc sản phẩm mà người xuất khẩu cung cấp cho người nhập khẩu Tầm quan trọng của chứng nhận xuất xứ nằm ở chỗ, mặc dù là cùng một loại hàng hóa, nhưng nguồn gốc khác nhau có thể dẫn đến sự chênh lệch lớn về giá trị.

Chứng từ này đóng vai trò quan trọng đối với các cơ quan chức năng của nước nhập khẩu, như Bộ Thương mại và cơ quan hải quan, giúp kiểm tra việc tuân thủ các quy định hạn chế nhập khẩu đối với hàng hóa từ nước khác.

Trong hoạt động xuất nhập khẩu, các nhà nhập khẩu thường ưu tiên lựa chọn hàng hóa có nguồn gốc từ những quốc gia nổi tiếng về chất lượng sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu này, họ cần giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng minh nguồn gốc sản phẩm Giấy chứng nhận này không chỉ cần thiết cho cơ quan hải quan mà còn giúp áp dụng các chính sách ưu đãi thuế theo quy định của nhà nước Chứng nhận xuất xứ hàng hóa còn phản ánh chất lượng sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng niềm tin của người tiêu dùng.

Giáo trình luật thương mại, tập 2 của Đại học Luật Hà Nội (2006, trang 128) nhấn mạnh rằng chất lượng hàng hóa bị ảnh hưởng bởi đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất Điều này cho thấy tầm quan trọng của các thổ sản trong việc xác định giá trị và chất lượng sản phẩm.

Trong bối cảnh tự do hóa thương mại hiện nay, các quốc gia xuất khẩu thường đạt được thỏa thuận với các nước nhập khẩu về mức thuế quan áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu Trong một số trường hợp, hàng nhập khẩu có thể được miễn thuế hoặc nhận được ưu đãi thuế quan.

Do đó, cần thiết đối với nước nhập khẩu là biết được hàng hóa có xuất xứ từ nước nào

Giấy chứng nhận xuất xứ không chỉ hỗ trợ hải quan trong việc tính thuế dựa trên biểu thuế ưu đãi mà còn giúp thực hiện chính sách khu vực và phân biệt đối xử trong giao dịch Điều này góp phần vào việc giám sát và xác nhận chất lượng hàng hóa, đặc biệt đối với các sản phẩm thổ sản của từng địa phương.

Thực tiễn áp dụng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ở Việt Nam hiện nay

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hiệp định về Quy tắc xuất xứ hàng hóa của WTO Khác
2. Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) Khác
3. Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA) Khác
4. Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA) Khác
5. Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho khu vực thương mại tự do ASEAN Khác
6. Luật Thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam năm 2005 Khác
7. Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 2 năm 2006 của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam Quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa Khác
9. Thông tư số 08/2006/TT-BTM ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Bộ Thương mại hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu có xuất xứ không thuần túy.II. Sách tham khảo Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng: Kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN có sử dụng mẫu D - Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thực tiễn áp dụng ở việt nam hiện nay (luận văn thạc sỹ luật học)
ng Kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN có sử dụng mẫu D (Trang 59)
Bảng: So sánh tỷ lệ sử dụng C/O mẫu D giữa kỳ vọng và thực tế năm 2007. - Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thực tiễn áp dụng ở việt nam hiện nay (luận văn thạc sỹ luật học)
ng So sánh tỷ lệ sử dụng C/O mẫu D giữa kỳ vọng và thực tế năm 2007 (Trang 62)
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc có sử dụng C/O mẫ uE - Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thực tiễn áp dụng ở việt nam hiện nay (luận văn thạc sỹ luật học)
ng Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc có sử dụng C/O mẫ uE (Trang 63)
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc có sử dụng mẫu AK - Vai trò của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thực tiễn áp dụng ở việt nam hiện nay (luận văn thạc sỹ luật học)
ng Kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc có sử dụng mẫu AK (Trang 65)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w