1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quy định của pháp luật về thành viên độc lập hội đồng quản trị trong công ty cổ phần

60 63 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Định Của Pháp Luật Về Thành Viên Độc Lập Hội Đồng Quản Trị Trong Công Ty Cổ Phần
Tác giả Tiêu Hồng Tú Nghi
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thư
Trường học Trường Đại Học Luật TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Thương Mại
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH VIÊN ĐỘC LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN (12)
    • 1.1. Khái quát về công ty cổ phần (12)
    • 1.2. Khái niệm và đặc điểm của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (14)
      • 1.2.1. Khái niệm thành viên độc lập Hội đồng quản trị (14)
      • 1.2.2. Đặc điểm của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (17)
    • 1.3. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (20)
      • 1.3.1. Độc lập trong quan hệ nhân thân (20)
      • 1.3.2. Độc lập trong quan hệ kinh tế (21)
    • 1.4. Vai trò của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (24)
    • 1.5. Quyền và nghĩa vụ của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (26)
      • 1.5.1. Quyền của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (26)
      • 1.5.2. Nghĩa vụ của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (28)
    • 1.6. Số lƣợng và nhiệm kỳ của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (31)
  • CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THÀNH VIÊN ĐỘC LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT (34)
    • 2.1. Quy định pháp luật Việt Nam về thành viên độc lập Hội đồng quản trị (34)
      • 2.1.1. Số lƣợng và nhiệm kỳ của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (34)
      • 2.1.2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (35)
      • 2.1.3. Vai trò và thẩm quyền của thành viên độc lập Hội đồng quản trị (43)
    • 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật của các công ty có thành viên độc lập Hội đồng quản trị (47)
    • 2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về thành viên độc lập Hội đồng quản trị (51)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH VIÊN ĐỘC LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Khái quát về công ty cổ phần

CTCP là loại hình công ty có trách nhiệm hữu hạn, với vốn điều lệ được chia thành các cổ phần bằng nhau, cho phép chuyển nhượng tự do Công ty có khả năng phát hành cổ phần để huy động vốn từ các nhà đầu tư Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, với số lượng tối thiểu theo quy định pháp luật nhưng không giới hạn số lượng tối đa.

Công ty cổ phần (CTCP) sở hữu nhiều đặc điểm nổi bật, trong đó có thể nhấn mạnh một số yếu tố chính như tính linh hoạt trong cơ cấu vốn, khả năng huy động nguồn lực từ nhiều nhà đầu tư, và sự phân chia rủi ro giữa các cổ đông Những đặc điểm này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của CTCP mà còn góp phần tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý doanh nghiệp.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần (CTCP) được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần, điều này tạo nên sự khác biệt nổi bật giữa CTCP và các loại hình doanh nghiệp khác.

Trong công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn điều lệ được hình thành từ các phần vốn góp của các thành viên, và các phần này có thể không bằng nhau Ngược lại, trong công ty cổ phần (CTCP), vốn được chia thành các phần bằng nhau thông qua việc mua cổ phần Mức độ sở hữu của cổ đông phụ thuộc vào số lượng cổ phần mà họ nắm giữ, cho phép người góp vốn với số tiền nhỏ vẫn có tư cách cổ đông Cách chia vốn này không chỉ làm cho CTCP trở nên linh hoạt mà còn tạo điều kiện để công ty có thể trở thành công ty đại chúng.

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật Việc chia vốn điều lệ thành các phần có mệnh giá bằng nhau giúp cổ phần trở thành những đơn vị hàng hóa độc lập, dễ dàng chuyển nhượng Cổ đông có thể thực hiện việc chuyển nhượng vốn thông qua mua bán cổ phiếu mà không cần sự chấp thuận trước, ngoại trừ một số hạn chế nhất định Luật pháp cho phép chuyển nhượng quyền sở hữu nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông, vì họ phải chịu rủi ro tài chính trong khi quyền hành của họ đối với công ty bị hạn chế, do đó họ có quyền kiểm soát rủi ro bằng cách chuyển nhượng cổ phần khi cần thiết.

Phạm Hồng Minh (2003) đã nghiên cứu về chế độ pháp lý liên quan đến vốn trong công ty cổ phần trong khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật tại Trường đại học Luật Tp Hồ Chí Minh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ các quy định pháp lý để đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và bền vững của các công ty cổ phần.

3 Trường đại học Luật Tp Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh, Nhà xuất bản Hồng Đức, trang 237

4 Nguyễn Ngọc Bích (2003), Luật doanh nghiệp.Vốn và quản lý trong công ty cổ phần, Nhà xuất bản trẻ, trang 44

Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, và theo quy định pháp luật của từng quốc gia, số lượng cổ đông tối thiểu thường là 5, trong khi không có giới hạn tối đa Công ty cổ phần (CTCP) được thành lập từ nhiều người cùng góp vốn, và để bảo đảm tính đại chúng, pháp luật không quy định số lượng thành viên tối đa Vì vậy, có những CTCP với số lượng cổ đông lên đến hàng nghìn người.

Những đặc điểm trên của CTCP đã dẫn đến các hệ quả nhƣ sau:

Cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần (CTCP) chiếm một số lượng đông đảo, bao gồm những người có giá trị góp vốn nhỏ hơn và không có khả năng kiểm soát hoạt động công ty Nhờ vào sự dễ dàng trong việc sở hữu và chuyển nhượng cổ phần, thành phần cổ đông trở nên đa dạng, bao gồm cả nhà kinh doanh, người lao động, viên chức và sinh viên Tình trạng này thường thấy ở các CTCP đại chúng và niêm yết, nơi số lượng cổ đông có thể lên đến hàng nghìn, trong đó phần lớn là cổ đông thiểu số Vai trò của họ chủ yếu thể hiện qua việc góp vốn, góp phần quan trọng vào việc làm phong phú thêm nguồn vốn cho CTCP.

Công ty cổ phần (CTCP) có số lượng cổ đông lớn, dẫn đến việc quản lý trở nên phức tạp hơn so với các loại hình công ty khác Sự thay đổi thường xuyên về cổ đông có thể tạo ra sự phân hóa giữa các nhóm cổ đông lớn và nhỏ với lợi ích trái ngược nhau, gây ra mâu thuẫn và rủi ro Do đó, yêu cầu về quản lý công ty để bảo vệ quyền lợi cổ đông là rất cần thiết Việc tổ chức và quản lý chặt chẽ thông qua thiết kế cơ quan quản lý trong CTCP sẽ giúp tạo ra sự cân bằng lợi ích và ngăn chặn xung đột.

Công ty cổ phần (CTCP), đặc biệt là CTCP đại chúng, phải tuân thủ yêu cầu cao về tính khách quan trong các quyết định của mình do tầm ảnh hưởng lớn đến xã hội Pháp luật quy định rằng CTCP cần đảm bảo tính minh bạch và khách quan trong các quyết định liên quan đến công ty để tránh giao dịch tư lợi và nội gián, từ đó bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.

Trong công ty cổ phần (CTCP), có sự phân tách rõ ràng giữa người sở hữu vốn và người quản lý, điều hành Sự phân tách này xuất phát từ số lượng cổ đông đông đảo, điều này tạo ra một cấu trúc quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả hơn trong việc điều hành doanh nghiệp.

Theo quy định của pháp luật, số lượng cổ đông tối thiểu của công ty cổ phần (CTCP) tại Việt Nam là 03, theo Điều 110.1.b Luật Doanh Nghiệp Trong khi đó, tại Cộng hòa Pháp và Cộng hòa Liên bang Đức, số lượng cổ đông tối thiểu có thể chỉ là 01.

6 Trần Thị Ngọc Thảo (2014), Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở

Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật học, Trường đại học Luật Tp Hồ Chí Minh, trang 7

7 Nguyễn Thị Thúy Hằng (2009), Pháp luật về bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần,

Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật học, Trường đại học Luật Tp Hồ Chí Minh, trang 15

Trong một công ty cổ phần (CTCP) lớn, việc tất cả các cổ đông cùng tham gia quản lý là điều khó khả thi Họ thường quan tâm nhiều hơn đến lợi nhuận từ đầu tư thay vì cách thức vận hành công ty Do đó, cổ đông thường lựa chọn những cá nhân có kiến thức và kỹ năng để đại diện cho họ trong việc điều hành hoạt động hàng ngày Tuy nhiên, theo lý thuyết về người đại diện, nếu cả cổ đông và người quản lý đều mong muốn tối đa hóa lợi ích cá nhân, có thể xảy ra tình trạng người quản lý không luôn hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông Vì vậy, việc thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả là rất cần thiết để hạn chế những hành vi không bình thường của người quản lý trong công ty.

Để nâng cao khả năng đánh giá khách quan và thực hiện giám sát hiệu quả, CTCP cần có chế định phù hợp Một trong những giải pháp được đề xuất là bổ sung thành viên độc lập vào Hội đồng quản trị của CTCP.

Khái niệm và đặc điểm của thành viên độc lập Hội đồng quản trị

1.2.1 Khái niệm thành viên độc lập Hội đồng quản trị

Trước khi khám phá vai trò của thành viên độc lập, chúng ta cần nắm rõ cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý trong công ty cổ phần (CTCP) để hiểu rõ vị trí và chức năng của họ trong bộ máy quản lý công ty.

Một trong những vấn đề quan trọng trong nghiên cứu về công ty cổ phần (CTCP) là mô hình quản trị nội bộ Trên thế giới, có hai mô hình cơ bản cho cấu trúc quản trị - điều hành của CTCP: mô hình hội đồng đơn và mô hình hội đồng kép Mô hình hội đồng đơn có đặc điểm là trong hội đồng có sự tham gia của các thành viên điều hành và đa số là thành viên độc lập Ngược lại, mô hình hội đồng kép có sự hiện diện của Hội đồng quản lý, giám sát, dẫn đến việc ít có sự xuất hiện của các thành viên độc lập.

Tuy nhiên, điều này không áp dụng cho các công ty niêm yết Hiện nay, với sự phát triển của kinh tế - xã hội, số lượng công ty niêm yết ngày càng gia tăng.

Bùi Xuân Hải's article, "The Doctrine of Representation and Issues in Vietnamese Corporate Law," explores the complexities of representation within the context of Vietnam's legal framework for companies It highlights key challenges and considerations that arise in the application of corporate law, providing valuable insights for legal scholars and practitioners The article can be accessed at the Ho Chi Minh City University of Law's website, reflecting ongoing discussions in the field as of May 25, 2017.

Bùi Xuân Hải (2012) trong bài viết "Lý luận về mô hình quản trị công ty ở nước ngoài và vấn đề tiếp nhận vào Việt Nam" đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 5 (289), trang 61, đã phân tích các lý thuyết về mô hình quản trị công ty quốc tế và thảo luận về cách thức áp dụng những mô hình này vào bối cảnh Việt Nam.

Theo một khảo sát tại Mỹ, tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị đã tăng nhanh chóng Cụ thể, vào năm 1950, chỉ có 20% thành viên được coi là độc lập, nhưng con số này đã tăng lên 75% vào năm 2005 và đạt 84% vào năm 2015 trong số các công ty thuộc top 500 tại Mỹ.

"One-Tier vs Two-Tier Board Structure: A Comparison Between the United States and Germany", http://scholarship.law.upenn.edu/fisch_2016/1/, truy cập ngày 18/5/2017

Công ty niêm yết đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, do đó cần nâng cao năng lực quản trị để xây dựng bộ máy điều hành hiệu quả Nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế đã đưa ra nguyên tắc hướng dẫn yêu cầu các công ty niêm yết phải có thành viên độc lập trong Hội đồng Quản trị, bất kể mô hình tổ chức nào được áp dụng.

Khái niệm thành viên độc lập không có định nghĩa chung, mà thường được xác định qua các trường hợp loại trừ tính độc lập Mỗi quốc gia, tổ chức có cách tiếp cận khác nhau, dẫn đến khái niệm về thành viên độc lập có thể được mở rộng hoặc thu hẹp tùy theo quan điểm Do đó, việc đưa ra một định nghĩa chung chỉ mang tính tương đối Dưới đây là một số khái niệm về thành viên độc lập.

Luật tổng hợp Anh (Combined Code 2016) không định nghĩa rõ ràng về thành viên độc lập, mà chỉ nêu ra các trường hợp không được xem là độc lập, bao gồm những cá nhân từng là nhân viên của công ty hoặc các công ty trong cùng nhóm.

Trong 5 năm qua, một cá nhân có thể bị coi là có mối quan hệ kinh doanh vật chất với công ty nếu họ là cộng sự, cổ đông, Giám đốc hoặc nhân viên cao cấp của công ty Ngoài ra, những người nhận thù lao từ công ty, tham gia vào quyền chọn cổ phần hoặc kế hoạch chi trả liên quan đến công ty cũng nằm trong diện này Mối quan hệ gia đình gần gũi với cố vấn, thành viên HĐQT hoặc nhân viên cao cấp cũng được xem xét Những cá nhân giữ vị trí thành viên HĐQT trong công ty khác hoặc có liên kết đáng kể với các thành viên HĐQT khác thông qua các công ty khác cũng phải được lưu ý Cuối cùng, những người đại diện cho cổ đông lớn và đã phục vụ hơn 9 năm kể từ khi được bầu cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

The New York Stock Exchange (NYSE) has established governance regulations under Section 303A, which can be accessed at their official manual These guidelines are crucial for maintaining transparency and accountability in corporate management For further details, please visit the NYSE manual online, last accessed on May 15, 2017.

The ASX Corporate Governance Principles and Recommendations provide essential guidelines for listed companies in Australia, specifically highlighting Recommendation 2.3, which emphasizes the importance of maintaining a diverse and skilled board to enhance decision-making and governance For further details, refer to the official document available at http://www.asx.com.au/documents/asx-compliance/cgc-principles-and-recommendations-3rd-edn.pdf, accessed on May 15, 2017.

Hướng dẫn về thành viên độc lập trong Hội đồng Quản trị (HĐQT) của các công ty niêm yết tại Trung Quốc được cung cấp bởi Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Trung Quốc Tài liệu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc có các thành viên độc lập để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quản lý công ty Để tìm hiểu thêm chi tiết, bạn có thể truy cập vào liên kết sau: http://www.csrc.gov.cn/pub/csrc_en/newsfacts/release/200708/t20070810_69191.html, truy cập ngày 15/5/2017.

Sàn giao dịch chứng khoán New York (NYSE) đã thiết lập các quy tắc quản trị vào năm 2003 cho các công ty cổ phần niêm yết, yêu cầu rằng không có thành viên nào trong Hội đồng Quản trị (HĐQT) được coi là "độc lập" nếu họ có bất kỳ mối quan hệ vật chất nào với công ty, bao gồm cả quan hệ trực tiếp và quan hệ với các đối tác, cổ đông hoặc nhân viên của tổ chức liên quan Các công ty phải công bố các yếu tố xác nhận sự độc lập của thành viên HĐQT, và NYSE đã cung cấp các tiêu chí cụ thể để xác định tính độc lập của các thành viên này.

Theo Công ty tài chính quốc tế (International Finance Corporation - IFC) thì

Thành viên được coi là độc lập khi đáp ứng tất cả các yêu cầu của HĐQT và không bị ràng buộc bởi bất kỳ mối quan hệ quan trọng nào với đội ngũ kiểm soát quản trị, kiểm soát viên và các thành viên khác, mối quan hệ có thể ảnh hưởng đến tính độc lập trong quyết định của họ vì lợi ích riêng của công ty IFC cũng đã đưa ra một loạt tiêu chí mà thành viên độc lập cần phải đáp ứng.

Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên độc lập Hội đồng quản trị

Các mối quan hệ trong khái niệm thành viên độc lập chủ yếu dựa trên hai tiêu chí: nhân thân và kinh tế Vì vậy, tiêu chuẩn thành viên độc lập sẽ được phân tích qua hai nhóm chính: tiêu chuẩn độc lập trong quan hệ nhân thân và tiêu chuẩn độc lập trong quan hệ kinh tế.

1.3.1 Độc lập trong quan hệ nhân thân

Quan hệ nhân thân trong bài viết này đề cập đến mối quan hệ giữa công ty và các cổ đông lớn, cũng như những người quản lý và điều hành trong công ty.

Để đảm bảo tính độc lập của thành viên HĐQT, tiêu chuẩn yêu cầu không có mối quan hệ lao động hoặc việc làm giữa thành viên độc lập và công ty, cũng như các công ty khác trong nhóm Điều này có nghĩa là các mối quan hệ này phải được thiết lập trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc Nghiên cứu quy định của nhiều quốc gia cho thấy đây là một điều kiện bắt buộc cho thành viên độc lập Cụ thể, NYSE quy định rằng: “Một thành viên HĐQT đồng thời là nhân viên hoặc có thành viên gia đình trực hệ là Giám đốc của một công ty sẽ không được coi là độc lập trong thời hạn 03 năm sau khi kết thúc mối quan hệ tuyển dụng đó.”

Các nguyên tắc của ASX yêu cầu thành viên độc lập không được làm việc trong vị trí điều hành của công ty hoặc công ty con trong ít nhất 03 năm gần nhất Theo luật tổng hợp Anh, một cá nhân sẽ không được coi là độc lập nếu đã từng là nhân viên của công ty hoặc trong nhóm công ty đó trong vòng 05 năm trước.

Các quy định yêu cầu thành viên độc lập không được là nhân viên, bao gồm cả quản lý và điều hành, tại công ty hoặc công ty con của công ty Sự hạn chế này không chỉ áp dụng hiện tại mà còn có hiệu lực hồi tố, với khoảng thời gian khác nhau tùy theo từng quốc gia (ví dụ, 03 năm ở Mỹ và Úc, 05 năm ở Anh) Mục đích của quy định này là đảm bảo rằng thành viên độc lập không có bất kỳ mối liên hệ nào với công ty.

Một loại quan hệ quan trọng trong nhóm quan hệ về nhân thân là mối quan hệ với cổ đông lớn, người quản lý và các công ty khác trong cùng nhóm Theo quy định của luật tổng hợp Anh, các thành viên độc lập không được có quan hệ gia đình thân thiết với bất kỳ cố vấn, thành viên Hội đồng Quản trị (HĐQT) hoặc nhân viên cao cấp nào.

24 ASX Corporation Governance Council, Corporate Governance Principles and Recommendations, Recommendation 2.3

ASX cũng đặt ra quy định về việc thành viên độc lập không đƣợc có mối quan hệ với cổ đông lớn của công ty

Mối quan hệ gia đình thân thiết hay thành viên gia đình trực hệ được hiểu là những người có mối liên hệ gần gũi, bao gồm cha mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em và các mối quan hệ khác như cha mẹ chồng, cha mẹ vợ, con dâu, con rể Theo quy định của Ủy ban chứng khoán Trung Quốc và NYSE, các thành viên này có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của cá nhân Tuy nhiên, tác giả cho rằng không thể liệt kê đầy đủ tất cả các mối quan hệ gia đình và nhấn mạnh rằng cần chú ý đến bản chất của mối quan hệ và khả năng ảnh hưởng của nó hơn là chỉ đơn thuần liệt kê.

Để xác định cổ đông lớn, cần lưu ý rằng khái niệm này có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia Một số định nghĩa quốc tế cho rằng cổ đông sở hữu dưới 50% vốn điều lệ được coi là cổ đông thiểu số, trong khi cổ đông lớn là người nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên Ngoài ra, một định nghĩa khác xác định cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành Do đó, việc xác định tỷ lệ sở hữu chung để phân loại cổ đông lớn trở nên phức tạp.

Trong loại quan hệ này, yêu cầu quan trọng là thành viên độc lập không được có mối quan hệ gia đình với các thành viên quản trị, điều hành và cổ đông lớn của công ty hoặc các công ty khác trong nhóm Quy định này nhằm đảm bảo rằng quyết định của thành viên độc lập không bị chi phối bởi những mối quan hệ quen biết.

1.3.2 Độc lập trong quan hệ kinh tế

Ngoài các tiêu chuẩn về quan hệ nhân thân, thành viên độc lập còn phải tuân thủ các tiêu chuẩn độc lập trong quan hệ kinh tế, bao gồm sở hữu vốn tại công ty và các công ty khác trong nhóm, cũng như nhận lương từ các nguồn tài chính liên quan.

26 Guidelines for Introducing Independent Directors to the Board of Directors of Listed Companies (2001), Mục III.1

Bùi Xuân Hải (2010) trong bài viết “Bảo vệ cổ đông thiểu số: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đã trình bày những khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong pháp luật doanh nghiệp Việt Nam Bài viết được trình bày tại Hội thảo khoa học về bảo vệ cổ đông, diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền lợi cho nhóm cổ đông này trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay.

15 thù lao, thưởng, trợ cấp; trong các giao dịch kinh doanh với công ty hay công ty khác trong nhóm công ty

Quan hệ sở hữu vốn của thành viên độc lập trong công ty cổ phần (CTCP) là một vấn đề quan trọng, được thể hiện qua việc nắm giữ cổ phần Theo hướng dẫn của Ủy ban chứng khoán Trung Quốc, người nắm giữ hơn 1% cổ phiếu sẽ không được coi là độc lập, và NYSE cũng không xem quyền sở hữu cổ phần lớn là rào cản cho sự độc lập trong quản lý Việc cho phép thành viên độc lập sở hữu cổ phần có thể tạo sự gắn kết với công ty, giúp họ có trách nhiệm hơn trong công việc và quan tâm đến sự phát triển của công ty Tuy nhiên, nếu sở hữu quá nhiều cổ phần, tính độc lập của họ có thể bị ảnh hưởng Do đó, tác giả cho rằng việc cho phép thành viên độc lập sở hữu vốn nhưng giới hạn ở một tỷ lệ nhất định là hợp lý.

Theo quy định của NYSE, một thành viên không được coi là độc lập nếu nhận lương, thù lao, tiền thưởng, hoặc trợ cấp từ công ty, ngoại trừ khoản thù lao cho vị trí thành viên độc lập Ngoài ra, nếu thành viên đó hoặc người thân trực hệ đã từng nhận hơn 120.000 đô la từ công ty, họ cũng không được xem là độc lập.

Mỹ quy định rằng tiền lương và thưởng hàng năm từ công ty niêm yết, cùng với thù lao từ các ủy ban, lương hưu và các hình thức thù lao khác cho kỳ phục vụ trước, sẽ không được coi là độc lập trong vòng 03 năm sau khi nhận hơn 120.000 đô la Mỹ mỗi năm Nguyên nhân của quy định này là để tránh tình trạng ràng buộc giữa các cá nhân nhận thù lao và công ty, nhằm đảm bảo tính khách quan trong các quyết định liên quan.

30 Guidelines for Introducing Independent Directors to the Board of Directors of Listed Companies, Mục III.(2)

16 buộc về tài chính giữa thành viên đó với công ty, cho nên, tính độc lập của họ sẽ bị giảm

Ba là thành viên độc lập không thể trở thành đối tác hoặc có mối liên hệ với đối tác trong các giao dịch đặc biệt với công ty Tính chất của giao dịch có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia NYSE xác định giao dịch đặc biệt dựa trên giá trị, với quy định rằng một thành viên HĐQT đồng thời là Giám đốc điều hành hoặc nhân viên, hoặc có thành viên gia đình trực hệ là Giám đốc điều hành của công ty, phải thanh toán hoặc nhận khoản thanh toán từ công ty niêm yết cho các tài sản hoặc dịch vụ với số tiền vượt quá 1 triệu đô la.

Vai trò của thành viên độc lập Hội đồng quản trị

Vai trò của thành viên độc lập trong sự phát triển của công ty cổ phần (CTCP) vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau và chưa có sự phân định rõ ràng về ảnh hưởng của họ đối với năng lực công ty Theo Báo cáo Higg, vai trò của các thành viên không điều hành, bao gồm cả thành viên độc lập, chủ yếu được thể hiện qua hai khía cạnh: đóng góp tư vấn cho công ty và thực hiện các hoạt động kiểm soát nội bộ Hai khía cạnh này là những yếu tố quan trọng tạo nên giá trị của thành viên độc lập trong CTCP.

Thành viên độc lập trong HĐQT đóng vai trò tư vấn quan trọng nhờ vào kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của họ Họ cung cấp thông tin và ý kiến khách quan về các vấn đề được đưa ra, lắng nghe cả quan điểm nội bộ và bên ngoài Theo tác giả Bob Tricker, thành viên độc lập có khả năng xem xét vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến những nhận định khách quan và tầm nhìn tổng thể.

Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cần sự tư vấn từ các thành viên độc lập để đảm bảo tính hiệu quả và đồng bộ trong các kế hoạch Việc này bao gồm việc đóng góp ý tưởng và phản biện xây dựng cho các chiến lược do Giám đốc điều hành đề xuất, nhằm tăng cường sức mạnh cho chiến lược Sự tương tác giữa HĐQT và ban điều hành là cần thiết để phát triển các chiến lược và kế hoạch kinh doanh, tránh tình trạng chỉ chỉ ra sai sót mà không có sự đóng góp tích cực.

Nghiên cứu của Wenge Wang về vai trò của các giám đốc độc lập trong hiệu suất doanh nghiệp tại Trung Quốc cho thấy mối quan hệ phức tạp giữa tỷ lệ thành viên độc lập trong hội đồng quản trị và hiệu quả tài chính Cụ thể, Baysinger và Butler (1985) đã chỉ ra rằng các công ty có nhiều giám đốc độc lập thường đạt hiệu quả tài chính cao hơn, mặc dù ảnh hưởng này không mạnh mẽ và cần thời gian để phát huy Ngược lại, Zahra và Stanton (1988) lại phát hiện rằng tỷ lệ giám đốc độc lập cao có thể dẫn đến kết quả tài chính tiêu cực cho các công ty trong danh sách Fortune 500 Nghiên cứu này cùng nhiều nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng mối quan hệ giữa thành viên độc lập và hiệu suất công ty không đơn giản và cần được xem xét kỹ lưỡng.

Báo cáo Higg năm 2003, do Ủy ban do Ngài Derek Higg lãnh đạo tại Anh, đã phân tích vai trò và hiệu quả của các thành viên Hội đồng Quản trị không điều hành và Ban kiểm toán.

39 Phạm Trí Hùng, Nguyễn Trung Thẳng (2012), CEO và Hội đồng quản trị, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, trang 169

Để đánh giá tính phù hợp của kế hoạch với định hướng đã xác định, cần có tư duy phản biện, và thành viên độc lập là người thực hiện tốt nhất nhiệm vụ này Họ sẽ chỉ ra những khiếm khuyết và kết hợp với kiến thức, kinh nghiệm của mình để đóng góp ý tưởng, từ đó hoàn thiện và nâng cao hiệu quả cho chiến lược kinh doanh.

Thành viên độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn về các vấn đề nhân sự và lương thưởng cho ban điều hành, điều này sẽ được phân tích chi tiết hơn trong phần thẩm quyền của thành viên độc lập (mục 1.5.1).

Trong bối cảnh quản trị công ty, thành viên độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các mâu thuẫn lợi ích giữa các bên liên quan, như giữa người quản lý và chủ sở hữu vốn, hoặc giữa cổ đông lớn và cổ đông nhỏ Theo Báo cáo Cadbury, nhiệm vụ chính của thành viên độc lập là dẫn dắt trong các tình huống có nguy cơ phát sinh mâu thuẫn Việc nhận thức rõ ràng về lợi ích của người quản lý và lợi ích chung của công ty là cần thiết, đặc biệt trong các vấn đề như kế thừa, tiếp quản HĐQT và chi phí cho các thành viên HĐQT Thành viên độc lập, với lợi ích ít bị ảnh hưởng, có khả năng giải quyết các tình huống này một cách công bằng và chính trực Họ cần mạnh dạn chỉ ra các mâu thuẫn và đưa ra các phủ quyết đối với những đề xuất có chứa mâu thuẫn lợi ích, nhằm bảo vệ lợi ích của tất cả các cổ đông.

Vai trò của thành viên độc lập trong hội đồng quản trị là giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của ban điều hành Bob Tricker nhấn mạnh rằng toàn bộ HĐQT có trách nhiệm quản lý và giám sát, trong đó các thành viên độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các chỉ trích và bình luận về hiệu suất điều hành, cũng như các vấn đề liên quan đến tuyển dụng và sa thải đội ngũ lãnh đạo cấp cao Sự giám sát này không chỉ đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức kinh doanh và quy định pháp luật mà còn bảo vệ uy tín của công ty trước cổ đông Mục tiêu chính của việc kiểm tra và giám sát là ngăn chặn tình trạng quản lý lạm dụng quyền lực để trục lợi từ doanh nghiệp.

Trong quá trình giám sát, thành viên độc lập có trách nhiệm đánh giá hiệu quả hoạt động của ban điều hành bằng cách so sánh kết quả thực hiện thực tế với các kế hoạch và mục tiêu đã được HĐQT thống nhất Việc giám sát này không chỉ đảm bảo tính khách quan mà còn giúp phát hiện các giao dịch nội gián và thông tin cần bảo mật của công ty, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp.

Thành viên độc lập trong công ty cổ phần (CTCP) đóng vai trò quan trọng nhưng việc thực hiện các vai trò này không hề dễ dàng Theo các tác giả Phạm Trí Hùng và Nguyễn Trung Thẳng, thành viên độc lập cần có những tố chất và kỹ năng nhất định, bao gồm khả năng đánh giá khách quan như một quan Tòa công tâm, thường xuyên đặt ra những câu hỏi thông minh để thúc đẩy ban điều hành, và có khả năng tranh luận cũng như phản biện hiệu quả Họ cũng cần kỹ năng lắng nghe, kiểm soát cảm xúc để tránh tranh cãi tiêu cực, cùng với kiến thức kinh doanh và khả năng phân tích để đảm bảo sự nhất quán trong quyết định Cuối cùng, kỹ năng xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên là thiết yếu để giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ.

Quyền và nghĩa vụ của thành viên độc lập Hội đồng quản trị

1.5.1 Quyền của thành viên độc lập Hội đồng quản trị

Thành viên độc lập trong HĐQT, mặc dù không điều hành, nhưng có vai trò quan trọng trong việc tăng cường tiếng nói và sự minh bạch Để đảm bảo trách nhiệm của họ, pháp luật đã trao cho thành viên độc lập một số quyền lực nhất định, giúp họ nắm bắt tình hình công ty và đưa ra những quyết định sáng suốt.

Thành viên độc lập có quyền triệu tập hoặc đề nghị triệu tập cuộc họp HĐQT, cho phép họ tham gia và đóng góp ý kiến quan trọng Quyền này là công cụ thiết yếu để khẳng định vai trò của họ trong các cuộc họp Ở một số quốc gia, mỗi thành viên trong hội đồng đều có quyền triệu tập cuộc họp HĐQT, do đó, thành viên độc lập cũng có quyền này Tuy nhiên, trong một số trường hợp, như theo hướng dẫn của Ủy ban chứng khoán Trung Quốc, thành viên độc lập chỉ có thể đề nghị triệu tập mà không có quyền triệu tập trực tiếp.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Vân (2010) về nghĩa vụ của người quản lý công ty theo Luật Doanh Nghiệp 2005 đã chỉ ra thực trạng và đề xuất hướng hoàn thiện trong lĩnh vực này Luận văn thạc sĩ luật học tại Trường đại học Luật Tp Hồ Chí Minh, trang 37, cung cấp cái nhìn sâu sắc về trách nhiệm và vai trò của người quản lý trong việc tuân thủ các quy định pháp luật, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý công ty.

42 Phạm Trí Hùng, Nguyễn Trung Thẳng, tlđd (39), trang 169

43 Phạm Trí Hùng, Nguyễn Trung Thẳng, tlđd (39), trang 174, 175

44 Luật công ty Úc, Điều 248C

Các thành viên độc lập trong HĐQT có quyền thực hiện ý kiến khi phát hiện vấn đề phát sinh mà HĐQT chưa giải quyết Tại các cuộc họp, họ có cơ hội phản biện chiến lược, tư vấn hữu ích cho công ty và phát hiện mâu thuẫn lợi ích trong giao dịch nội bộ Qua đó, các thành viên độc lập sẽ đưa ra quyết định của mình bằng cách biểu quyết đồng tình hoặc phản đối.

Thành viên độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả của Hội đồng Quản trị (HĐQT) thông qua việc tham gia vào các ban trực thuộc Báo cáo Cadbury chỉ ra rằng cấu trúc và quy trình của hội đồng là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của HĐQT Trong đó, việc bổ nhiệm các ban như ban lương thưởng và ban đề cử là khía cạnh quan trọng của cấu trúc hội đồng Đối với ban đề cử, Luật tổng hợp Anh khuyến nghị nên có đa số thành viên không điều hành và đứng đầu là chủ tịch hội đồng hoặc thành viên độc lập để giới thiệu các thành viên HĐQT mới Thành viên độc lập có thể tìm ra những ứng cử viên phù hợp và đề xuất của họ có ý nghĩa lớn trong việc đảm bảo tính hiệu quả công việc Đối với ban lương thưởng, Luật tổng hợp Anh quy định phải có ít nhất 03 thành viên độc lập để đảm bảo chế độ lương, thưởng dành cho Giám đốc điều hành và ban điều hành được cân nhắc kỹ lưỡng, tạo ra động lực cho họ cống hiến và gắn kết với công ty.

45 Guidelines for Introducing Independent Directors to the Board of Directors of Listed Companies, Mục V.1.c

21 công ty, vừa đảm bảo lợi ích của công ty không bị xâm hại do mức lương, thưởng dành cho ban điều hành quá lớn

Thứ ba, thành viên độc lập có quyền tiếp cận thông tin của công ty Báo cáo

Cadbury nhấn mạnh rằng chủ tịch HĐQT cần đảm bảo các thành viên HĐQT nhận được thông tin kịp thời và phù hợp với yêu cầu của họ Điều này bao gồm việc cung cấp mô tả đầy đủ về các vấn đề phát sinh trong các cuộc họp HĐQT, giúp các thành viên có thể đưa ra những góp ý hiệu quả trong vai trò của mình.

Quyền tiếp cận thông tin là yếu tố quan trọng giúp các thành viên độc lập nhận thức rõ ràng hơn về tình hình thực tế của công ty, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn và kiểm soát hoạt động của người điều hành, phát hiện sai phạm Việc tăng cường khả năng tiếp cận thông tin cho các thành viên độc lập, đặc biệt là cổ đông nhỏ, là rất cần thiết OECD đã chỉ ra rằng việc tạo cơ hội tiếp cận với các cán bộ quản lý cấp cao như thư ký công ty và kiểm toán viên nội bộ sẽ nâng cao đóng góp của họ Để thực hiện trách nhiệm, các thành viên HĐQT cần đảm bảo thông tin mà họ nhận được là chính xác, phù hợp và kịp thời Luật tổng hợp Anh cũng yêu cầu HĐQT phải đảm bảo rằng các thành viên không điều hành có thể tiếp cận tư vấn chuyên môn độc lập, được tài trợ bởi công ty khi cần thiết.

Thành viên độc lập có quyền nhận thù lao từ công ty, phản ánh công sức và thời gian họ cống hiến Mức thù lao này cần phải hợp lý, không quá cao để tránh ảnh hưởng đến tính độc lập và tránh việc họ chỉ tập trung vào lợi ích cá nhân, nhưng cũng không được quá thấp để đảm bảo động lực làm việc.

1.5.2 Nghĩa vụ của thành viên độc lập Hội đồng quản trị

Bất kể vị trí của cá nhân trong công ty, khi được trao quyền lực, họ cũng phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và công ty Các thành viên độc lập cũng nhận được những lợi thế tương tự và có cơ hội tiếp cận với nhiều thông tin quan trọng.

49 OECD Principles of Corporation Governance (2004)

Công ty cần thiết lập các quy định rõ ràng để các thành viên bên ngoài hiểu và thực hiện nghĩa vụ của mình, vì họ chủ yếu chỉ tham gia vào các buổi họp hội đồng Mối liên kết giữa họ và công ty khá lỏng lẻo, do đó việc nâng cao ý thức trách nhiệm là rất quan trọng.

Một câu hỏi quan trọng cần được làm rõ là liệu nghĩa vụ của thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị (HĐQT) có khác biệt so với nghĩa vụ của các thành viên khác hay không Mặc dù đã có nhiều tranh luận xung quanh vấn đề này, nhưng tòa án vẫn áp dụng các nguyên tắc của Common Law để yêu cầu tất cả các thành viên, bao gồm cả thành viên độc lập và điều hành, phải tuân thủ các nghĩa vụ giống nhau Điều này cho thấy rằng nghĩa vụ của thành viên độc lập không tách rời khỏi nghĩa vụ của các thành viên điều hành trong HĐQT.

Các nghĩa vụ đối với thành viên độc lập được phân thành ba nhóm chính: nghĩa vụ cẩn trọng và mẫn cán vì lợi ích tốt nhất của công ty; nghĩa vụ trung thành và không tư lợi; và nghĩa vụ trung thực cùng công khai thông tin.

Thành viên độc lập trong hội đồng quản trị có nghĩa vụ cẩn trọng và mẫn cán vì lợi ích tốt nhất của công ty, theo quy định của luật mẫu công ty kinh doanh Mỹ Họ cần hành động với thiện chí và tin rằng quyết định của mình mang lại lợi ích tối ưu cho công ty Cẩn trọng được định nghĩa là có ý thức coi trọng và chăm chú đối với công việc, thể hiện qua việc suy xét kỹ lưỡng trước khi đưa ra lời tư vấn hoặc quyết định Để thực hiện nghĩa vụ này, thành viên độc lập phải xem xét vấn đề từ nhiều khía cạnh khác nhau, đảm bảo có thông tin đầy đủ và rõ ràng, từ đó đánh giá ai sẽ được lợi và ai sẽ chịu thiệt thòi từ quyết định đó Qua đó, họ sẽ cân nhắc lợi ích của các bên và đưa ra ý kiến khách quan, hợp lý.

Một khía cạnh quan trọng trong nhóm nhiệm vụ đầu tiên là tính mẫn cán của các thành viên độc lập Mẫn cán được hiểu là sự siêng năng, cần cù và chăm chỉ trong công việc.

51 Bùi Xuân Hải (2005), “Người quản lý công ty theo Luật doanh nghiệp 1999 - Nhìn từ góc độ luật so sánh”,

Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4 (29), trang 14

52 Model Business Corporation Act, Điều 8.30.(a)

53 Nguyễn Nhƣ ý (chủ biên) (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB văn hóa thông tin, trang 280

Nghĩa vụ của thành viên độc lập trong công ty là cam kết thời gian phục vụ đủ để thực hiện tốt nhiệm vụ, theo quy định của Luật tổng hợp Anh Điều này xuất phát từ việc họ thường là những chuyên gia bận rộn và có thể giữ vị trí tại nhiều công ty khác nhau Để ngăn ngừa tình trạng này, Ủy ban chứng khoán Trung Quốc quy định mỗi cá nhân chỉ được làm thành viên độc lập tại tối đa 05 công ty niêm yết Tính mẫn cán của họ được thể hiện qua tần suất tham gia các cuộc họp và chất lượng ý kiến đóng góp Họ cũng cần chủ động tìm kiếm thông tin, vì thông tin từ các thành viên điều hành không phải lúc nào cũng chính xác và kịp thời, do đó, việc phát huy quyền truy cập thông tin là rất quan trọng.

Số lƣợng và nhiệm kỳ của thành viên độc lập Hội đồng quản trị

Theo nguyên tắc quản trị tốt của OECD, Hội đồng quản trị (HĐQT) cần có một số lượng thành viên độc lập nhất định, nhưng không có định nghĩa rõ ràng về "số lượng đủ" Tại Trung Quốc, theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Trung Quốc, HĐQT phải có ít nhất 2 thành viên độc lập kể từ ngày 30 tháng 6.

2002) và ít nhất là chiếm 1/3 số lƣợng thành viên hội đồng (từ ngày 30 tháng 6 năm

59 Principles of Good Corporate Governance and Best Practice Recommendations, Recommendation 2.3

Theo hướng dẫn của NYSE, các công ty niêm yết phải có số lượng thành viên độc lập chiếm đa số trong hội đồng, mặc dù không có con số cụ thể Luật tại Anh yêu cầu ít nhất một nửa hội đồng, không bao gồm chủ tịch, là thành viên độc lập, trong khi các công ty nhỏ cần có ít nhất hai thành viên độc lập Ở các công ty cổ phần, số lượng thành viên độc lập có thể ít hơn, như ở Trung Quốc chỉ yêu cầu 1/3 hội đồng, do vai trò giám sát đã được chia sẻ cho Ban kiểm soát Tuy nhiên, tại Anh và Mỹ, nơi phát triển khái niệm thành viên độc lập, yêu cầu số lượng thành viên này vẫn phải chiếm đa số hoặc ít nhất một nửa hội đồng để đảm bảo tính độc lập.

Về nhiệm kỳ của thành viên độc lập, có ý kiến cho rằng không nên để họ giữ nhiều nhiệm kỳ liên tiếp, vì việc này có thể dẫn đến sự hình thành mối quan hệ gần gũi với người quản lý, ảnh hưởng đến tính độc lập Báo cáo Cadbury chỉ ra rằng, thành viên không điều hành có thể mất tính độc lập nếu giữ vị trí quá lâu Do đó, báo cáo khuyến nghị rằng các thành viên không điều hành chỉ nên được bổ nhiệm trong một thời hạn cụ thể, tối đa là 09 năm (03 nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ 03 năm) Việc phục vụ lâu hơn 09 năm có thể ảnh hưởng đến việc xác định tính độc lập của họ, vì vậy cần giới hạn số nhiệm kỳ mà thành viên độc lập nắm giữ trong một công ty.

60 Guidelines for Introducing Independent Directors to the Board of Directors of Listed Companies, Mục I.3

Trong chương 1, tác giả đã phân tích các vấn đề lý luận liên quan đến thành viên độc lập, thông qua việc xem xét quy định của nhiều quốc gia và tổ chức trên thế giới Mặc dù không hoàn toàn trùng khớp, nhưng các nghiên cứu này đã chỉ ra những khía cạnh tương đồng trong việc thiết lập chế định thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị (HĐQT) Những vấn đề cụ thể được phân tích trong chương 1 bao gồm các tiêu chí, vai trò và trách nhiệm của thành viên độc lập.

Một là, khái quát về CTCP;

Hai là, đƣa ra khái niệm, đặc điểm của thành viên độc lập HĐQT;

Bài viết này phân tích các tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên độc lập, bao gồm tiêu chuẩn độc lập trong quan hệ nhân thân và tiêu chuẩn độc lập trong quan hệ kinh tế Việc hiểu rõ những tiêu chuẩn này là cần thiết để đảm bảo tính khách quan và hiệu quả trong hoạt động của tổ chức.

Nhận thức về vai trò của thành viên độc lập rất quan trọng, bởi họ không chỉ đóng vai trò tư vấn cho công ty mà còn thực hiện các hoạt động kiểm soát cần thiết trong nội bộ.

Năm là, việc phân tích quyền và nghĩa vụ của thành viên độc lập rất quan trọng Các quyền của họ bao gồm khả năng triệu tập cuộc họp, đưa ra lời tư vấn và tiếp cận thông tin cần thiết Bên cạnh đó, nghĩa vụ của thành viên độc lập bao gồm việc thực hiện nghĩa vụ cẩn trọng và mẫn cán vì lợi ích tốt nhất của công ty, nghĩa vụ trung thành và không tư lợi, cũng như nghĩa vụ trung thực và khai báo thông tin đầy đủ.

Sáu là, bàn về vấn đề số lƣợng và nhiệm kỳ thành viên độc lập để đảm bảo thành viên này thực hiện đƣợc nhiệm vụ của mình

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THÀNH VIÊN ĐỘC LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:28

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w