1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Pháp luật việt nam về bảo vệ quyền lợi của các chủ thể bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá

92 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Việt Nam Về Bảo Vệ Quyền Lợi Của Các Chủ Thể Bị Thiệt Hại Bởi Hành Vi Chuyển Giá
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Thành Dương
Trường học Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ Luật Học
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài:

    • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài:

    • 3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu:

    • 4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu:

    • 5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài:

    • 6. Bố cục của luận văn:

  • CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ CHỦ THỂ BỊ THIỆT HẠI BỞI HÀNH VI CHUYỂN GIÁ

  • 1.1. Khái quát về chuyển giá:

    • 1.1.1. Khái niệm chuyển giá:

    • 1.1.2. Đặc trưng của chuyển giá:

      • 1.1.2.1. Các bên tham gia giao dịch chuyển giá phải có mối quan hệ liên kết:

      • 1.1.2.2. Chủ thể thực hiện hành vi chuyển giá phải có ít nhất một bên là chủ thể kinh doanh:

      • 1.1.2.3. Hành vi chuyển giá được thực hiện thông qua các giao dịch:

      • 1.1.2.4. Chuyển giá xuất phát từ sự thông đồng của các bên:

      • 1.1.2.5. Động cơ thực hiện hành vi chuyển giá:

    • 1.1.3. Tác động tiêu cực của chuyển giá:

  • 1.2. Chủ thể bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá:

    • 1.2.1. Nhà nước:

    • 1.2.2. Nhà đầu tư:

    • 1.2.3. Đối thủ cạnh tranh:

    • 1.2.4. Người lao động:

  • 1.3. Sự cần thiết phải bảo vệ các chủ thể bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá:

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP PHÁP LÝ BẢO VỆ CHỦ THỂ BỊ THIỆT HẠI BỞI HÀNH VI CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM

  • 2.1. Khái quát về các biện pháp bảo vệ:

    • 2.1.1. Mục đích bảo vệ của các biện pháp:

    • 2.1.2. Cơ sở pháp lý của các biện pháp:

    • 2.1.3. Phân loại nhóm biện pháp bảo vệ:

  • 2.2. Các nhóm biện pháp bảo vệ chủ thể bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá:

    • 2.2.1. Nhóm biện pháp thuộc thẩm quyền áp dụng của Nhà nước:

      • 2.2.1.1. Biện pháp kiểm tra, thanh tra thuế:

      • 2.2.1.2. Biện pháp kiểm toán:

      • 2.2.1.3. Biện pháp ấn định thuế/ truy thu thuế:

      • 2.2.1.4. Biện pháp xử phạt về thuế:

      • 2.2.1.5. Biện pháp xử lý hình sự:

    • 2.2.2. Nhóm biện pháp áp dụng chung cho nhà đầu tư, đối thủ cạnh tranh và người lao động:

      • 2.2.2.1. Biện pháp công bố thông tin:

      • 2.2.2.2. Biện pháp tố cáo

      • 2.2.2.3. Biện pháp yêu cầu bồi thường thiệt hại (BTTH):

    • 2.2.3. Nhóm biện pháp đặc trưng áp dụng cho từng chủ thể:

      • 2.2.3.1. Biện pháp dành cho nhà đầu tư:

      • 2.2.3.2. Biện pháp dành cho đối thủ cạnh tranh

      • 2.2.3.3. Biện pháp dành cho người lao động:

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

  • PHỤ LỤC 2

  • Word Bookmarks

    • VNS007B

    • VNS007C

Nội dung

Tình hình nghiên cứu đề tài

Through research, the author discovered that in addition to the guidelines provided by the Organization for Economic Cooperation and Development (OECD) and the United Nations Conference on Trade and Development (UNCTAD), there are also numerous studies on transfer pricing behavior conducted in Vietnam.

Trong lĩnh vực kinh tế có các đề tài nghiên cứu:

Nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Thị Liên tập trung vào vấn đề chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Bài viết phân tích những thách thức và ảnh hưởng của chuyển giá đến nền kinh tế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh Tác giả cũng nhấn mạnh vai trò của các cơ quan quản lý trong việc kiểm soát và ngăn chặn các hành vi chuyển giá không hợp lý, từ đó góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia và phát triển bền vững.

Hoa, Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003

- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Một số giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài” của tác giả Ngô Trần

Kim Ngân, Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2005

- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Chuyển giá của các công ty đa quốc gia tại

Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Huỳnh Thiên

Phú, Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009

- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Chuyển giá trong các công ty đa quốc gia ở

Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Giang, Trường Đại học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010

Trong lĩnh vực luật học, bên cạnh nhiều bài viết giá trị đăng trên các tạp chí khoa học pháp luật, còn có một số đề tài nổi bật thu hút sự chú ý của giới nghiên cứu.

Luận văn Thạc sĩ Luật học “Chuyển giá - Lý luận, thực tiễn và pháp luật về kiểm soát chuyển giá ở Việt Nam” của tác giả Phan Thị Liễu, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, năm 2006, tập trung vào việc nhận diện hoạt động chuyển giá của các công ty đa quốc gia, các dấu hiệu nhận biết và biện pháp chống chuyển giá Bên cạnh đó, luận văn cũng phân tích thực trạng áp dụng pháp luật kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam và đưa ra một số đề xuất cải thiện.

Luận văn Thạc sỹ Luật học của Lê Văn Hải tại Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011 tập trung vào pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và giải pháp chống chuyển giá ở Việt Nam Tác giả phân tích mối liên hệ giữa hoạt động chuyển giá và pháp luật thuế TNDN, đồng thời chỉ ra những hạn chế và bất cập trong hệ thống pháp luật hiện hành Nghiên cứu cũng đề cập đến thực trạng chuyển giá của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và rút ra bài học từ kinh nghiệm quốc tế Từ đó, tác giả đưa ra những định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống chuyển giá tại Việt Nam.

- Luận án Tiến sỹ Luật học “Pháp luật về kiểm soát chuyển giá ở Việt Nam” của tác giả Phan Thị Thành Dương, trường Đại học Luật Thành phố

Luận án năm 2010 của Hồ Chí Minh nghiên cứu chuyển giá như một hiện tượng pháp lý trong bối cảnh các quan hệ kinh tế đã được định hình Nó phân tích hành vi thay đổi nghĩa vụ thuế thông qua việc điều chỉnh giá trong các giao dịch giữa các bên liên kết Luận án xây dựng luận cứ khoa học và mô hình lý thuyết nhằm điều chỉnh pháp luật về chuyển giá tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất cơ chế phối hợp và bảo vệ quyền lợi cho các chủ thể bị ảnh hưởng bởi chuyển giá.

Nghiên cứu này tập trung vào hành vi chuyển giá và những hậu quả tiêu cực mà nó gây ra cho nền kinh tế Tác giả xác định các chủ thể có khả năng bị thiệt hại từ hành vi chuyển giá và áp dụng các quy định pháp luật liên quan để xây dựng cơ chế tự bảo vệ cho những chủ thể này.

Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các tác động tiêu cực của hành vi chuyển giá, cùng với những chủ thể có khả năng bị thiệt hại và các quy phạm pháp luật Việt Nam liên quan Mục tiêu của nghiên cứu là hình thành cơ chế pháp lý tự bảo vệ cho các chủ thể bị thiệt hại do hành vi chuyển giá gây ra.

Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định những tác động tiêu cực và thiệt hại do hành vi chuyển giá gây ra, cùng với việc xác định các chủ thể có khả năng bị thiệt hại Từ đó, nghiên cứu sẽ vận dụng các quy định pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ các chủ thể này khỏi những ảnh hưởng tiêu cực của hành vi chuyển giá.

Thứ nhất, nhận diện các đặc trưng và tác động tiêu cực của hành vi chuyển giá

Thứ hai, xác định thiệt hại và các chủ thể có khả năng bị thiệt hại do hành vi chuyển giá gây ra

Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật liên quan là cần thiết để xác định các biện pháp pháp lý nhằm hình thành cơ chế tự bảo vệ cho các chủ thể có nguy cơ bị thiệt hại từ hành vi chuyển giá.

Đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nhằm bảo vệ các chủ thể bị thiệt hại do hành vi chuyển giá là điều cần thiết Việc này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch trong các giao dịch tài chính mà còn đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan Cần xây dựng các biện pháp cụ thể để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, đồng thời nâng cao nhận thức về tác hại của nó đối với nền kinh tế.

Các phương pháp tiến hành nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tập trung vào các hiện tượng khách quan và quy luật kinh tế xã hội Các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, bình giải, thống kê và loại suy được sử dụng để đảm bảo tính kỹ thuật trong nghiên cứu Ngoài ra, tác giả còn xem xét các quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam về xây dựng và phát triển nền kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cũng như nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm đảm bảo tính thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Sau khi hoàn thành, đề tài này hy vọng sẽ trở thành một sản phẩm ứng dụng thực tiễn, hỗ trợ các đối tượng bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá trong việc tìm kiếm biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp Đồng thời, nó cũng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà lập pháp trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, nội dung luận văn sẽ được trình bày trong 02 chương:

Chương 1 Khái quát về chuyển giá và chủ thể bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá

Chương 2 Biện pháp pháp lý bảo vệ chủ thể bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá ở Việt Nam

KHÁI QUÁT VỀ CHUYỂN GIÁ VÀ CHỦ THỂ BỊ THIỆT HẠI BỞI HÀNH VI CHUYỂN GIÁ

Khái quát về chuyển giá

Thuật ngữ "chuyển giá" xuất phát từ "transfer pricing" trong tiếng Anh, có thể hiểu theo hai nghĩa: tích cực là định giá chuyển giao và tiêu cực là chuyển giá Chuyển giá thường được xem xét trong bối cảnh thương mại quốc tế, đặc biệt liên quan đến hoạt động của các công ty đa quốc gia (MNC) hoặc doanh nghiệp đa quốc gia (MNE).

Hiện nay, phần lớn giao dịch thương mại toàn cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, vốn và tài sản vô hình giữa các công ty đa quốc gia, chiếm khoảng 60% tổng số giao dịch quốc tế Do đó, việc định giá chuyển giao nội bộ cho các giao dịch này trở nên rất quan trọng đối với các MNC Khi hoạt động kinh doanh diễn ra ở nhiều quốc gia với sự khác biệt về chính sách thuế, các MNC thường điều chỉnh mức giá giao dịch giữa các công ty và chi nhánh trong cùng tập đoàn, có thể ấn định mức giá cao hơn hoặc thấp hơn.

Transfer pricing refers to the price charged by one division or unit of an organization for products, assets, or services provided to another division or unit within the same organization This concept is crucial for ensuring fair financial practices within multinational enterprises, as outlined in the United Nations Practical Manual on Transfer Pricing for Developing Countries.

Phan Thị Thành Dương (2010) trong luận án Tiến sĩ Luật học của mình đã phân tích pháp luật về kiểm soát chuyển giá tại Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý các giao dịch liên kết nhằm ngăn chặn hành vi trốn thuế và bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nước Nghiên cứu này được thực hiện tại Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh và cung cấp cái nhìn sâu sắc về các quy định pháp lý hiện hành.

3 Phan Thị Thành Dương (2010), tlđd 2, tr.27

4 Assaf Razin and Joel Slemrod, editors (1990), Taxation in the Global Economy, University of Chicago

5 http://www.oecd.org/ctp/transferpricing/abouttransferpricing.htm

In their 2008 study, Cools, Emmanuel, and Jorissen examine the role of management control in multinational enterprises (MNCs) regarding transfer pricing practices They highlight that MNCs often set transfer prices above market rates to shift income and profits from high-tax jurisdictions to lower-tax ones, thereby reducing their overall tax burden and maximizing profits This strategy is viewed as a standard operational practice among MNCs aimed at minimizing global tax liabilities However, the implications of such transfer pricing behaviors raise concerns about compliance and ethical considerations in international taxation.

MNC – khi giá chuyển giao cao hơn hoặc thấp hơn 10% so với giá thị trường sẽ vượt quá giới hạn cho phép, gây hại đến lợi ích của các chủ thể khác trong xã hội Điều này khiến hành vi định giá chuyển giao trở thành hành vi chuyển giá tiêu cực.

Biên độ giá thị trường, hay còn gọi là Arm’s Length range, đề cập đến giới hạn dao động của các mức giá được xác định dựa trên các phương thức xác định giá thị trường Các mức giá này phù hợp với dữ liệu so sánh và đảm bảo rằng giao dịch giữa các bên liên kết, nếu được thực hiện trong điều kiện tương tự, vẫn được công nhận là giao dịch theo giá thị trường.

Chuyển giá, khi được sử dụng với mục đích tránh thuế, có thể làm thay đổi nghĩa vụ thuế giữa các bên liên kết Tuy nhiên, việc tránh thuế thông qua các phương thức pháp lý để cải thiện tình hình tài chính và giảm nghĩa vụ thuế thu nhập không bị coi là bất hợp pháp Do đó, chuyển giá chỉ bị xử phạt khi nó vi phạm pháp luật và gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của các bên khác.

7 James R Hines, Jr (2000), International Taxation and Multinational Activity, University of Chicago Press, USA, pp 173 – 200

8 http://www.taxjustice.net/cms/front_content.php?idcat9

9 Andrew B Bernard, J Bradford Jensen and Peter K Schott (2006), “Transfer Pricing by U.S.-Based Multinational Firms”, NBER Working Paper, (No 12493), pp 6

Giá thị trường – Arm’s Length Price là mức giá được xác định một cách khách quan thông qua thỏa thuận bình đẳng giữa các bên không có mối quan hệ liên kết Giá này được các cơ quan có thẩm quyền xác định dựa trên các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, cũng như các phương pháp quy định theo luật pháp nội địa.

11 Phan Thị Thành Dương (2010), tlđd 2, tr 148

12 Phan Thị Thành Dương (2010), tlđd 2, tr 151

13 Phan Thị Thành Dương (2010), tlđd 2, tr 28

Khi các công ty đa quốc gia (MNC) định giá chuyển giao vượt quá biên độ giá thị trường, dẫn đến việc giảm nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và bị coi là hành vi vi phạm pháp luật, thì hành động này được xem là chuyển giá.

Hiện nay, hành vi chuyển giá không chỉ giới hạn ở các tập đoàn đa quốc gia (MNC) mà còn diễn ra giữa các công ty con trong cùng một tập đoàn hoạt động trong nước, hoặc giữa các công ty trong nước có mối quan hệ liên kết Nguyên nhân là do sự khác biệt về chính sách thuế trong một quốc gia, khi nhà nước áp dụng các ưu đãi thuế cho những lĩnh vực và địa bàn kinh doanh nhất định Do đó, khái niệm chuyển giá có thể được hiểu rộng hơn trong bối cảnh này.

Chuyển giá là hành vi của các doanh nghiệp khi xác định giá hàng hóa, dịch vụ, và tài sản trong giao dịch với các bên liên kết cao hơn so với giá thị trường, nhằm mục đích trốn thuế Đặc trưng của chuyển giá bao gồm việc điều chỉnh giá để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu nghĩa vụ thuế.

1.1.2.1 Các bên tham gia giao dịch chuyển giá phải có mối quan hệ liên kết: Để xác định một giao dịch là hành vi chuyển giá thì trước hết phải xem các bên tham gia giao dịch có mối quan hệ liên kết hay không Bởi vì,

Chuyển giá chỉ xảy ra trong các giao dịch giữa các chủ thể liên kết nhằm tối thiểu hóa nghĩa vụ tài chính và tối đa hóa lợi nhuận cho các chủ sở hữu Trong trường hợp các bên giao dịch hoàn toàn độc lập, lợi ích của họ sẽ đối kháng, dẫn đến việc không có động cơ thực hiện hành vi chuyển giá Hơn nữa, chuyển giá là một thủ thuật nhằm chuyển lợi nhuận từ bên có thuế suất cao sang bên có thuế suất thấp hơn, qua đó giảm tổng nghĩa vụ thuế, có thể được coi là hành vi trốn thuế.

14 Andrew B Bernard, J Bradford Jensen and Peter K Schott (2006), tlđd 9, pp 2

Chuyển giá chỉ xảy ra giữa các bên có mối quan hệ liên kết, điều này có nghĩa là một doanh nghiệp có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc quản lý, kiểm soát, hoặc góp vốn của doanh nghiệp khác Ngoài ra, các bên cũng có thể có chung một hoặc nhiều người tham gia vào việc kiểm soát, quản lý hoặc góp vốn Việc giảm thuế cho một bên không mang lại lợi ích cho bên còn lại nếu mức giá cao hơn hoặc thấp hơn giá thị trường.

1.1.2.2 Chủ thể thực hiện hành vi chuyển giá phải có ít nhất một bên là chủ thể kinh doanh:

Chủ thể bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá

Hành vi chuyển giá gây thất thu thuế, gây thiệt hại rõ rệt cho nhà nước, bằng cách khai thác sự chênh lệch về thuế suất giữa các quốc gia và các chính sách ưu đãi thuế trong nội bộ một quốc gia Điều này dẫn đến việc chuyển lợi nhuận từ doanh nghiệp chịu thuế suất cao sang doanh nghiệp liên kết được hưởng mức thuế suất thấp hơn Mặc dù tổng lợi nhuận trước thuế của nhóm doanh nghiệp liên kết không thay đổi, nhưng lợi nhuận ròng tổng thể vẫn tăng lên do nhóm này chỉ phải trả mức thuế suất thấp hơn.

Nhóm doanh nghiệp liên kết có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách giảm tổng nghĩa vụ thuế đối với nhà nước thông qua hành vi chuyển giá.

Khi xem xét thiệt hại từ giao dịch chuyển giá, quốc gia nơi diễn ra các giao dịch nội bộ sẽ chịu thiệt hại về thất thu thuế Đối với các giao dịch chuyển giá xuyên biên giới, quốc gia có mức thuế suất cao hơn sẽ gánh chịu thiệt hại, trong khi quốc gia có mức thuế suất thấp hơn lại hưởng lợi từ hành vi này.

Thiệt hại chủ yếu liên quan đến thuế thu nhập, bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân, do việc dịch chuyển lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập chịu thuế Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, tác động đến lợi ích của chủ sở hữu, nên hành vi chuyển giá chủ yếu ảnh hưởng đến loại thuế này Mặc dù thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu – nhập khẩu, hay thuế tiêu thụ đặc biệt không tác động trực tiếp đến lợi ích của chủ sở hữu, nhưng chúng cũng bị ảnh hưởng bởi hành vi chuyển giá Giá mà các bên liên kết ấn định trong giao dịch là cơ sở tính thuế gián thu, dẫn đến việc các bên thường ấn định mức giá thấp hơn để giảm số tiền thuế gián thu phải nộp.

Ngoài thiệt hại từ việc thất thu thuế, nhà nước còn phải chi một khoản lớn cho công tác điều tra và chứng minh thiệt hại do hành vi chuyển giá gây ra, cũng như khôi phục trật tự quản lý trong lĩnh vực kinh tế như thị trường, giá cả, nguồn vốn và hoạt động đầu tư Đây là một tổn thất đáng kể đối với ngân sách nhà nước.

29 Gideon Benari (2009), Tricky Tax: Two tax avoidance schemes explained, Institute of Scientific &

30 Phan Thị Thành Dương (2010), tlđd 2, tr 33

1.2.1.2 Cơ sở hình thành thiệt hại

Sự tồn tại của các điều kiện là yếu tố cơ bản hình thành hiện tượng chuyển giá Nếu không có những điều kiện này, hành vi chuyển giá sẽ không xảy ra, dẫn đến việc không có thiệt hại cho các bên liên quan.

Chuyển giá không phải là hiện tượng tự nhiên trong nền kinh tế của tất cả các quốc gia, mà chỉ xảy ra khi có những điều kiện nhất định Việc này có thể gây thiệt hại cho nhà nước và ảnh hưởng đến sự công bằng trong thị trường.

Điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia bao gồm nền kinh tế mở, cho phép tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài, sự hiện diện và hoạt động của các công ty đa quốc gia cũng như doanh nghiệp liên kết trong nước Thêm vào đó, sự khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia và các chính sách ưu đãi thuế cho các khu vực và lĩnh vực kinh doanh trong nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư.

Điều kiện pháp lý và trình độ quản lý hiện nay cho thấy pháp luật công nhận quyền tự do kinh doanh, với giá cả giao dịch được các bên tự thỏa thuận Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các quy định pháp luật cần thiết để kiểm soát hành vi chuyển giá, và các biện pháp xử lý vi phạm chưa đủ mạnh để răn đe Hơn nữa, trình độ quản lý và kiểm soát hành vi chuyển giá của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là cơ quan thuế, vẫn còn hạn chế.

Giao dịch chuyển giá thực tế là yếu tố quyết định thiệt hại có xảy ra hay không Thiệt hại chỉ xảy ra khi có doanh nghiệp liên kết trong cùng một nước thực hiện các giao dịch chuyển giá, hoặc khi doanh nghiệp trong nước thực hiện giao dịch với doanh nghiệp liên kết ở quốc gia có mức thuế suất thấp hơn Nếu các chủ thể kinh doanh không thực hiện hành vi chuyển giá, nhà nước và các bên liên quan sẽ không phải chịu thiệt hại.

Nhà nước áp dụng nguyên tắc tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế cho người nộp thuế, phù hợp với xu thế quản lý thuế hiện đại Tuy nhiên, điều này cũng tạo điều kiện cho các bên liên kết thực hiện hành vi chuyển giá, dẫn đến nguy cơ gian dối và giảm số tiền thuế mà họ phải nộp cho nhà nước.

Hành vi chuyển giá gây thiệt hại nghiêm trọng cho nhà nước, đặc biệt là về nguồn thu thuế, do các doanh nghiệp lợi dụng sự khác biệt trong chính sách thuế để tối ưu hóa lợi nhuận và giảm nghĩa vụ thuế Nhà nước là đối tượng đầu tiên chịu thiệt hại từ hành vi này, và các tổn thất mà nhà nước phải gánh chịu cũng ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác trong nền kinh tế.

1.2.1.3 ự kiện pháp lý xác định thiệt hại:

Sự kiện pháp lý xác định thiệt hại là yếu tố quan trọng giúp kết luận về thiệt hại thất thu thuế đối với nhà nước Sự kiện này chỉ xảy ra sau khi các giao dịch chuyển giá đã hoàn tất, vì hệ quả không thể xảy ra trước nguyên nhân Đồng thời, nhóm doanh nghiệp liên kết đã thực hiện các giao dịch nhằm giảm bớt số tiền thuế phải nộp cho nhà nước.

Sự kiện pháp lý xác định thiệt hại do hành vi chuyển giá chỉ phát sinh sau khi các bên liên kết đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo kết quả tự kê khai Khi đó, doanh nghiệp đã thực hiện xong các giao dịch chuyển giá và phản ánh mức giá vào báo cáo thuế, đồng thời đã kê khai tự tính thuế và thu được lợi ích từ khoản tiền thuế không nộp cho nhà nước Do đó, thiệt hại thất thu thuế cho nhà nước đã xảy ra.

Thiệt hại thất thu thuế cho nhà nước không chỉ xuất phát từ hành vi chuyển giá mà còn do nhiều hành vi khác nhau.

31 Phan Thị Thành Dương (2010), tlđd 2, tr 123

32 Deborah L Swenson (2000), Tax Reforms and Evidence of Transfer Pricing, University of California,

Khái quát về các biện pháp bảo vệ

2.1.1 Mục đích bảo vệ của các biện pháp:

Hành vi chuyển giá gây thiệt hại khác nhau cho các chủ thể như Nhà nước, nhà đầu tư, đối thủ cạnh tranh và người lao động, do đó, biện pháp bảo vệ chủ yếu là tự bảo vệ Để đạt được mục tiêu này, cần phân tích nguyên nhân và sự kiện pháp lý liên quan đến thiệt hại do chuyển giá Các biện pháp bảo vệ bao gồm: (i) kiểm soát và ngăn ngừa hành vi chuyển giá xảy ra; (ii) nếu hành vi đã xảy ra, ngăn ngừa thiệt hại phát sinh; (iii) trong trường hợp thiệt hại đã xảy ra, thực hiện xử lý, khắc phục hậu quả hoặc bù đắp tổn thất.

2.1.2 Cơ sở pháp lý của các biện pháp:

Hành vi chuyển giá gây thiệt hại cho Nhà nước, nhà đầu tư, đối thủ cạnh tranh và người lao động tương tự như các hành vi trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh và gian dối trong đầu tư Do đó, không cần thiết phải có quy định chuyên biệt để bảo vệ các chủ thể bị thiệt hại bởi hành vi chuyển giá; thay vào đó, có thể áp dụng các quy định pháp luật hiện có để xây dựng cơ chế tự bảo vệ cho các đối tượng này.

Căn cứ vào nội dung thiệt hại, chủ thể bị thiệt hại và nguyên nhân gây ra thiệt hại, các biện pháp bảo vệ chủ thể bị thiệt hại do hành vi chuyển giá ở Việt Nam được áp dụng từ giao dịch chuyển giá trong nước hoặc giao dịch chuyển giá qua biên giới.

Các quy định pháp luật tại Việt Nam bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như giá, thuế, lao động, đầu tư, doanh nghiệp, chứng khoán, hợp đồng, cạnh tranh, kế toán, kiểm toán, bồi thường thiệt hại và khiếu nại tố cáo Những quy định này bao hàm cả luật hình thức và luật nội dung, đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội.

Việt Nam là thành viên của nhiều điều ước quốc tế quan trọng, bao gồm các cam kết gia nhập WTO và các hiệp định thuế song phương, đa phương với các quốc gia khác.

2.1.3 Phân loại nhóm biện pháp bảo vệ:

Trong nghiên cứu, tác giả chỉ ra rằng việc phân loại nhóm biện pháp giúp các chủ thể dễ dàng lựa chọn biện pháp phù hợp để bảo vệ mình khỏi hành vi chuyển giá, tùy thuộc vào giai đoạn (trước hay sau khi bị thiệt hại) Việc phân loại này không chỉ hỗ trợ trong việc ngăn ngừa thiệt hại mà còn trong việc xử lý các thiệt hại đã xảy ra Có nhiều căn cứ để thực hiện phân loại nhóm biện pháp này.

Căn cứ vào chủ thể áp dụng biện pháp, có thể phân chia thành ba nhóm chính: nhóm biện pháp thuộc thẩm quyền của Nhà nước; nhóm biện pháp áp dụng cho cả ba chủ thể gồm nhà đầu tư, đối thủ cạnh tranh và người lao động; và nhóm biện pháp chỉ áp dụng riêng cho từng chủ thể, cụ thể là nhà đầu tư, đối thủ cạnh tranh hoặc người lao động.

Dựa vào tác dụng bảo vệ, các biện pháp có thể được phân chia thành hai nhóm: (i) Nhóm biện pháp bảo vệ chung, áp dụng cho tất cả các chủ thể; và (ii) Nhóm biện pháp bảo vệ riêng, chỉ có hiệu lực đối với chủ thể thực hiện biện pháp đó.

Dựa vào giai đoạn áp dụng, biện pháp quản lý giao dịch chuyển giá được chia thành ba nhóm chính: (i) Nhóm biện pháp thực hiện trước khi giao dịch chuyển giá diễn ra; (ii) Nhóm biện pháp áp dụng sau khi giao dịch chuyển giá đã xảy ra nhưng chưa gây thiệt hại.

(iii) Nhóm biện pháp áp dụng sau khi xảy ra thiệt hại

Hành vi chuyển giá có thể gây thiệt hại cho nhiều chủ thể khác nhau, với các hình thức thiệt hại và quá trình tác động khác nhau Mỗi chủ thể sẽ có các căn cứ và tiêu chí riêng trong việc lựa chọn biện pháp tự bảo vệ phù hợp Do đó, tác giả phân nhóm các biện pháp dựa trên căn cứ của chủ thể áp dụng, kết hợp với tác dụng bảo vệ và giai đoạn áp dụng của từng biện pháp.

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:27

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w