1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp (2)

79 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP (16)
    • 1.1. Tổng quan về khí thải công nghi ệp (16)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khí thải công nghiệp (16)
      • 1.1.2. Tác hại của khí thải công nghiệp (21)
    • 1.2. Tổng quan về kiểm soát khí thải công nghiệp (23)
      • 1.2.1. Khái niệm kiểm soát khí thải công nghiệp (23)
      • 1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát khí thải công nghiệp (24)
      • 1.2.3. Vai trò của kiểm soát khí thải công nghiệp (25)
    • 1.3. Khái quát quá trình phát tri ển của pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp (27)
      • 1.3.1. Pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp tại một số quốc gia điển hình (27)
      • 1.3.2. Pháp luật quốc tế về kiểm soát khí thải công nghiệp (29)
      • 1.3.3. Pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp tại Việt Nam (30)
    • 1.4. Kinh nghi ệm pháp luật của Liên minh châu Âu và Nhật Bản trong việc kiểm soát khí thải công nghiệp (33)
      • 1.4.1. Liên minh châu Âu (33)
      • 1.4.2. Nhật Bản (39)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN (43)
    • 2.1. Về quy chuẩn kỹ thuật khí thải công nghiệp (43)
    • 2.2. Về vấn đề phòng ng ừa, dự báo nguy cơ ô nhi ễm từ khí thải công nghiệp .45 1. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường liên quan đến khí thải công nghiệp (51)
      • 2.2.2. Đăng ký, kiểm kê nguồn khí thải công nghiệp (55)
      • 2.2.3. Cấp phép xả thải khí thải công nghiệp (58)
    • 2.3. Về vấn đề giám sát, phát hi ện vi phạm pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp (61)
      • 2.3.1. Hoạt động quan trắc khí thải công nghiệp (61)
      • 2.3.2. Thanh tra, kiểm tra cơ sở phát tán khí thải công nghiệp (64)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP

Tổng quan về khí thải công nghi ệp

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của khí thải công nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm khí thải công nghiệp

Hiện nay, có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về khái niệm khí thải và khí thải công nghiệp (KTCN) trên thế giới và tại Việt Nam.

Khí thải, theo từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2017, được định nghĩa là "khí độc hại sinh ra trong quá trình sản xuất và sinh hoạt." Điều này cho thấy khí thải có tính chất là chất khí độc hại, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt Từ góc độ chung nhất, khí thải được coi là một loại chất thải Theo Khoản 12 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, khí thải cần được quản lý và kiểm soát nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Theo định nghĩa của Quốc hội năm 2014, chất thải được hiểu là vật chất thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt, trong đó khí thải công nghiệp (KTCN) là một dạng chất thải đặc biệt từ hoạt động công nghiệp KTCN có những tính chất riêng biệt so với các loại chất thải khác PGS.TS Đinh Xuân Thắng đã chỉ ra rằng khí thải là một hệ hai pha chứa các hạt rắn hoặc lỏng lơ lửng, được phân loại thành ba nhóm: bụi (hạt rắn từ 5 - 50 µm), khói (hạt rắn từ 0.1 - 5 µm) và sương mù (hạt lỏng từ 0.3 - 5 µm) Khái niệm này xác định khí thải dựa trên loại hạt và kích thước của chúng Ngoài ra, theo Chỉ thị số 2001/80/EC của Nghị viện và Hội đồng châu Âu, khí thải được định nghĩa là dòng khí phát thải chứa chất rắn, chất lỏng hoặc khí, với lưu lượng thể tích được đo bằng mét khối trên giờ tại nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn.

7 Hoàng Phê chủ biên (2017), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr.659

Viện Môi trường và Tài Nguyên thuộc Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh đã xuất bản giáo trình "Kỹ thuật xử lý ô nhiễm không khí" vào năm 2014, do Đinh Xuân Thắng biên soạn, với nội dung chi tiết và thiết thực về các phương pháp xử lý ô nhiễm không khí, góp phần nâng cao kiến thức cho sinh viên và các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường.

Directive 2001/80/EC, enacted by the European Parliament and Council on October 23, 2001, aims to limit emissions of specific pollutants from large combustion plants with a thermal output exceeding 50 MW In this context, the term "emissions" is synonymous with "industrial emissions."

Mặc dù hai khái niệm về KTCN đã phản ánh phần nào tính chất lý học của nó, nhưng vẫn chưa thể hiện mối quan hệ với nguồn phát thải công nghiệp Việc xác định mối quan hệ này rất quan trọng để xác định chủ thể có nghĩa vụ pháp lý trong quản lý, giảm thiểu và xử lý KTCN Một số khái niệm liên kết khí thải với vị trí phát thải trong môi trường không khí, như trong Luật Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm không khí năm 1981 của Ấn Độ, định nghĩa khí thải là chất rắn, chất lỏng hoặc khí thoát ra từ bất kỳ ống khói, ống dẫn, ống thông hơi hoặc lối ra nào khác.

Trong Luật Kiểm soát ô nhiễm không khí của Nhật Bản năm 1968 sửa đổi năm

Vào năm 1996, khi các nhà làm luật tiếp cận vấn đề này, họ đã sử dụng thuật ngữ “muội và khói” Theo Điều 2 của luật, “muội và khói” được định nghĩa là các chất được liệt kê dưới đây.

- Oxit lưu huỳnh được tạo ra do đốt nhiên liệu và các chất tương tự;

- Muội và bụi tạo ra do đốt nhiên liệu và các chất tương tự, hoặc sử dụng điện làm nguồn phát nhiệt lượng;

Cadmium, Clo, Hydrogen fluoride và các chất khác được sinh ra từ quá trình đốt, tổng hợp, phân giải và các phương pháp xử lý khác (ngoại trừ xử lý cơ học) được xác định bởi Nội các là những chất có khả năng gây hại cho sức khỏe con người và môi trường.

Khái niệm về muội và khói tại Nhật Bản bao gồm nhiều thuộc tính quan trọng như: (1) Các thành phần vật chất như oxit lưu huỳnh, bụi, cadmium, clo, hydrogen fluoride và chì; (2) Nguồn gốc của các chất này từ việc đốt nhiên liệu, tổng hợp hoặc phân giải các chất; (3) Tác động tiêu cực đến sức khỏe và môi trường Mặc dù thuật ngữ "muội và khói" được sử dụng thay vì "khí thải" hay "khí thải công nghiệp", nhưng theo Điều 1 của đạo luật, mục đích chính là bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sống trước ô nhiễm không khí bằng cách kiểm soát lượng phát thải của muội và khói.

10 Parliament of India, The Air (prevention and control of pollution) act, No 14 of 1981

Luật kiểm soát ô nhiễm không khí, cụ thể là Luật số 97 năm 1968 được sửa đổi bởi Luật số 32 năm 1996, quy định rằng "muội và khói" tương đương với "khí thải công nghiệp", chỉ các chất thải từ hoạt động công nghiệp ảnh hưởng đến môi trường không khí Tác giả cho rằng việc xác định một chất có thuộc phạm vi ô nhiễm hay không dựa trên tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và môi trường là hợp lý Khí thải từ công nghiệp chứa nhiều thành phần, bao gồm cả chất vô hại và nguy hiểm cần kiểm soát Xu hướng toàn cầu và tại Việt Nam hiện nay tập trung vào việc kiểm soát các thành phần có hại trong khí thải Luật không khí sạch của Hoa Kỳ cũng tiếp cận vấn đề ô nhiễm không khí độc hại thông qua danh sách các chất cụ thể, cho phép thêm chất mới vào danh sách nếu có bằng chứng cho thấy chúng có thể gây hại cho sức khỏe hoặc môi trường.

Tại Việt Nam, các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường định nghĩa khí thải công nghiệp (KTCN) theo QCVN 19:2009/BTNMT, mô tả nó là hỗn hợp các thành phần vật chất phát thải ra môi trường không khí từ ống khói và ống thải của các cơ sở sản xuất, chế biến, và dịch vụ công nghiệp Khái niệm này tương đồng với định nghĩa về khí thải trong Luật phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm không khí của Ấn Độ, cũng nhấn mạnh nguồn phát thải từ các cơ sở công nghiệp.

Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu đã giới thiệu khái niệm KTCN mới, khác biệt so với QCVN 19:2009/BTNMT Cụ thể, Khoản 8 Điều 3 của Nghị định này nêu rõ các quy định và tiêu chuẩn mới liên quan đến quản lý chất thải, nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường.

Khí thải công nghiệp, theo định nghĩa của CP, là các chất thải ở dạng khí hoặc hơi được sinh ra từ các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong ngành công nghiệp Khái niệm này phù hợp với quy định trong QCVN, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý và kiểm soát ô nhiễm không khí từ các nguồn công nghiệp.

12 Clean Air Act, Latest amendment by the Clean Air Act Amendments of 1990

13 https://www.gpo gov/fdsys/p kg/USCODE-2 013-title42/html/USCODE-201 3-title42-chap 85 -subchapI-partA-sec7 412.htm, truy cập ngày 04/6/2018

Theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, khái niệm khí thải công nghiệp (KTCN) không chỉ giới hạn ở việc thoát ra từ ống khói hay ống thải, mà có thể phát sinh từ nhiều nguồn khác như lỗ thông gió, bồn chứa hóa chất, và bãi chứa nguyên liệu Việc quy định KTCN chỉ từ ống khói đã hạn chế khả năng kiểm soát toàn diện lượng khí thải ra môi trường Ngoài ra, Nghị định còn đề cập đến trạng thái “khí hoặc hơi” của KTCN, điều này là cần thiết vì hoạt động công nghiệp có thể phát tán nhiều dạng vật chất khác nhau như nhiệt, tiếng ồn, ánh sáng, và phóng xạ Tuy nhiên, quy định về “khí thải công nghiệp là chất thải tồn tại ở trạng thái khí hoặc hơi” còn thiếu rõ ràng, do không cung cấp định nghĩa cụ thể cho “trạng thái khí” và “trạng thái hơi”, dẫn đến khả năng thiếu thống nhất trong việc xác định các thành phần trong KTCN.

Bụi được định nghĩa là các phần tử chất rắn rời rạc, hình thành từ quá trình nghiền, ngưng kết và phản ứng hóa học, có khả năng lơ lửng trong không khí dưới tác động của dòng khí Theo QCVN 19:2009/BTNMT, bụi gồm các hạt rắn nhỏ có đường kính dưới 75 μm, tự lắng xuống nhưng vẫn có thể duy trì trạng thái lơ lửng trong không khí Ngoài bụi, nhiều kim loại như đồng và chì cũng tồn tại dưới dạng hạt rắn lơ lửng trong không khí công nghiệp Điều này đặt ra câu hỏi liệu trạng thái này có được coi là "trạng thái khí hoặc hơi" hay không.

14 Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh – Viện Môi trường và Tài Nguyên, tlđd (8), tr.3

Tổng quan về kiểm soát khí thải công nghiệp

1.2.1 Khái niệm kiểm soát khí thải công nghiệp

Kiểm soát có nhiều khái niệm khác nhau từ các góc nhìn khác nhau Theo Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 2017), kiểm soát được định nghĩa là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”, nhấn mạnh hoạt động phát hiện và ngăn ngừa sai phạm dựa trên quy định Bên cạnh đó, GS.TS Nguyễn Quang Quynh cho rằng “kiểm soát được hiểu là tổng hợp những phương sách để nắm lấy và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý”, thể hiện khía cạnh điều hành trong kiểm soát.

Henry Fayol là một trong những người đầu tiên đề cập đến khái niệm kiểm soát trong quản trị, mà theo ông, là quá trình theo dõi các hoạt động để so sánh với tiêu chuẩn và kế hoạch đã đề ra Mục tiêu của kiểm soát là phát hiện sai sót để điều chỉnh kịp thời và ngăn ngừa việc tái diễn các lỗi này Khái niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dựa vào các tiêu chuẩn đã định để đánh giá hiệu quả hoạt động.

Trong luận án tiến sĩ, Bùi Đức Hiển định nghĩa "kiểm soát" là quá trình theo dõi, kiểm tra và giám sát nhằm nắm bắt diễn biến của sự việc, dự báo xu hướng tương lai, và đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra đúng hướng để phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và điều chỉnh kịp thời.

Ô nhiễm môi trường đã gây thiệt hại hàng trăm tỷ USD cho nhiều quốc gia, theo báo cáo của Hà Thu trên VnExpress Các tác động tiêu cực này ảnh hưởng đến sức khỏe con người, hệ sinh thái và nền kinh tế toàn cầu Việc khắc phục ô nhiễm môi trường không chỉ là trách nhiệm của từng quốc gia mà còn cần sự hợp tác quốc tế để giảm thiểu thiệt hại và bảo vệ hành tinh.

34 Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết k iểm toán, Nxb Tài chính, tr.12

Kiểm soát được định nghĩa là quá trình nắn, điều chỉnh và sắp xếp các hoạt động nhằm đạt hiệu quả tốt hơn Theo quan điểm hiện đại, kiểm soát không chỉ đơn thuần là theo dõi, kiểm tra và xử lý sai phạm, mà còn bao gồm cả hoạt động dự báo Điều này trái ngược với các khái niệm cũ, chỉ coi kiểm soát là cần thiết khi phát hiện lỗi Tác giả hoàn toàn đồng ý với quan điểm hiện đại này về vai trò của kiểm soát trong quản trị.

Kiểm soát là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động diễn ra qua các giai đoạn khác nhau Trước khi bắt đầu công việc, kiểm soát tập trung vào việc dự báo và phòng ngừa sai sót có thể xảy ra Trong quá trình thực hiện, kiểm soát bao gồm việc theo dõi, kiểm tra và giám sát các hoạt động để phát hiện sai phạm Khi có sai sót, hoạt động kiểm soát sẽ đưa ra biện pháp ngăn chặn, xử lý và khắc phục hậu quả do sai phạm gây ra Để đạt hiệu quả cao, quá trình kiểm soát cần dựa trên các kế hoạch và tiêu chuẩn đã được thiết lập trước đó.

Với nhận định trên, tác giả cho rằng khái niệm kiểm soát có thể hiểu như sau:

Kiểm soát là quá trình quan trọng bao gồm phòng ngừa, dự báo, theo dõi và giám sát các hoạt động để đảm bảo chúng tuân thủ kế hoạch và tiêu chuẩn đã đề ra Qua đó, kiểm soát giúp kịp thời phát hiện và ngăn chặn sai phạm, đồng thời khắc phục sự cố, nhằm đạt được kết quả tốt nhất cho tổ chức.

Kiểm soát KTCN là quá trình phòng ngừa và dự báo nguy cơ ô nhiễm từ các hoạt động công nghiệp Nó bao gồm việc kiểm tra và giám sát mức độ phát thải KTCN từ các cơ sở công nghiệp để đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Đồng thời, kiểm soát KTCN cũng kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm, đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục ô nhiễm do KTCN gây ra.

1.2.2 Đặc điểm của kiểm soát khí thải công nghiệp

Kiểm soát kỹ thuật công nghệ (KTCN) đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí Do đó, việc thực hiện các biện pháp kiểm soát KTCN là cần thiết để quản lý hiệu quả ô nhiễm không khí.

Bùi Đức Hiển (2016) trong luận án tiến sĩ của mình đã nghiên cứu về pháp luật kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí tại Việt Nam Nghiên cứu này được thực hiện tại Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam - Học viện Khoa học Xã hội, và đề cập đến những vấn đề quan trọng liên quan đến pháp lý trong việc bảo vệ môi trường không khí.

Kỹ thuật kiểm soát (KTCN) có những đặc tính riêng biệt, bao gồm các hoạt động kiểm soát đặc trưng Các hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hiệu quả và ổn định của tổ chức Kiểm soát KTCN không chỉ giúp quản lý tài nguyên một cách tối ưu mà còn hỗ trợ việc đưa ra quyết định chính xác trong quá trình vận hành.

Kiểm soát khí thải công nghiệp (KTCN) là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều hoạt động trong các giai đoạn khác nhau, với sự tham gia của nhiều chủ thể như chủ nguồn thải, cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng dân cư Quá trình này bao gồm dự báo và phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm do khí thải, kiểm tra và giám sát hoạt động của các cơ sở công nghiệp, phát hiện và xử lý các vi phạm, cùng với việc đưa ra các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm Sự hợp tác giữa các bên liên quan là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm soát ô nhiễm từ KTCN.

Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí là một vấn đề quan trọng, và trong quá trình kiểm soát khí thải công nghiệp (KTCN), việc tập trung vào kiểm soát tại nguồn thải là rất cần thiết Do tính chất khếch tán rộng của KTCN, việc xác định nguồn phát tán khí thải và phạm vi ảnh hưởng của chúng trở nên khó khăn, đặc biệt khi điều kiện khí hậu thuận lợi Vì vậy, kiểm soát tại nguồn thải được xem là giải pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu ô nhiễm không khí.

Để kiểm soát khí thải công nghiệp hiệu quả, cần có sự hỗ trợ của công nghệ và kỹ thuật hiện đại Khí thải công nghiệp chứa nhiều thành phần vật chất độc hại mà mắt thường không thể nhận biết Do đó, nhiều quốc gia trên thế giới đã chú trọng ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến trong việc kiểm soát khí thải này.

1.2.3 Vai trò của kiểm soát khí thải công nghiệp

Để giảm thiểu tác động tiêu cực của KTCN đối với con người và môi trường, hoạt động kiểm soát KTCN đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và duy trì sự bền vững của hệ sinh thái.

Khái quát quá trình phát tri ển của pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp

1.3.1 Pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp tại một số quốc gia điển hình

Nước Anh, quốc gia tiên phong trong cuộc cách mạng công nghiệp từ thế kỷ XVII, đã nhanh chóng trở thành cường quốc công nghiệp lớn nhất châu Âu Tuy nhiên, sự phát triển này cũng kéo theo vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động công nghiệp gây ra Từ những năm 1840, các nhà khoa học đã nhận thấy tác động tiêu cực của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người, dẫn đến việc ban hành đạo luật kiểm soát ô nhiễm đầu tiên liên quan đến khí thải công nghiệp.

Đạo luật Giảm thiểu khói thải năm 1853 là một bước tiến quan trọng trong việc kiểm soát ô nhiễm không khí tại Anh Đạo luật này thiết lập nền tảng cho các quy định về kiểm soát khí thải công nghiệp sau này Những nỗ lực hiệu quả đầu tiên trong việc quản lý ô nhiễm không khí được ghi nhận qua Đạo luật Alkali, đánh dấu một giai đoạn mới trong công tác bảo vệ môi trường.

Đạo luật Alkali năm 1863 yêu cầu giảm 95% lượng khí thải và pha loãng phần còn lại bằng cách đưa hơi axit qua nước, dẫn đến việc cắt giảm khí thải từ 14.000 tấn mỗi năm xuống còn 45 tấn Đạo luật thứ hai năm 1874 yêu cầu các chủ sở hữu cơ sở công nghiệp áp dụng các biện pháp tốt nhất để giải quyết ô nhiễm, tạo nền tảng cho chính sách kiểm soát ô nhiễm không khí ở Anh trong 100 năm tiếp theo.

Hoa Kỳ nổi bật với lịch sử lâu dài về pháp luật bảo vệ môi trường không khí và đóng vai trò là nhà lãnh đạo toàn cầu trong việc giải quyết ô nhiễm không khí Sự hình thành các hành động cải thiện chất lượng không khí ở Hoa Kỳ bắt nguồn từ sự kiện nghiêm trọng vào năm 1948, khi thị trấn công nghiệp Donora, Pennsylvania, trải qua một đám mây ô nhiễm kéo dài suốt 5 ngày Hiện tượng này đã dẫn đến cái chết của 20 người và gây ra nhiều triệu chứng bệnh tật cho hàng trăm cư dân.

Năm 1955, Quốc hội Mỹ đã thông qua luật liên bang về ô nhiễm không khí, nhưng Đạo luật Kiểm soát ô nhiễm không khí năm 1970 mới thực sự đánh dấu sự phát triển của các cơ chế kiểm soát ô nhiễm tại Hoa Kỳ Đạo luật này thiết lập các tiêu chuẩn cho sáu chất gây ô nhiễm chính, bao gồm sulfur dioxide, nitơ dioxit, carbon monoxide, ô-dôn, hạt rắn và chì.

Nhật Bản là một trong những quốc gia tiên phong tại Châu Á trong việc thiết lập quy định về kiểm soát ô nhiễm công nghiệp (KTCN) Từ những năm 1950 đến 1960, sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp đã tạo ra áp lực lớn lên môi trường, dẫn đến suy thoái môi trường sống và ô nhiễm không khí gia tăng Để đối phó với tình trạng này, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện các biện pháp nhằm cải thiện hệ thống pháp luật và thành lập cơ quan quản lý môi trường.

47 “GG3068: Atmospheric Pollution - Lecture 8 Air Pollution: Solutions and Prospects ”, https://www st-andrews.ac.uk/~dib2/atmos/control.html, truy cập ngày 04/6/2018

48 Karolina Kuklinska, Lidia Wolska, Jacek Namiesnik (2015), “Air quality policy in the U.S and the

Luật Kiểm soát ô nhiễm không khí năm 1968 đánh dấu sự ra đời của đạo luật đầu tiên nhằm kiểm soát khí thải từ các cơ sở phát thải muội, khói, bụi, amiang và hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) Qua các năm 1976, 1983, 1994 và 1999, các quy định về kiểm soát khí thải đã được cập nhật và mở rộng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường.

SOx và NOx tại khu vực đặc biệt, cùng với việc kiểm soát các cơ sở phát thải ô nhiễm không khí quy mô nhỏ và phát thải đioxin, đã hình thành một khung pháp lý hoàn chỉnh nhằm kiểm soát ô nhiễm công nghiệp tại Nhật Bản.

Trong bối cảnh công nghiệp hóa toàn cầu, nhiều quốc gia đã ban hành các đạo luật nhằm kiểm soát ô nhiễm không khí, như Luật Không khí năm 1971 của Singapore, Luật phòng ngừa tác động môi trường của Đức năm 1974, Luật phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm không khí của Ấn Độ năm 1981, Luật không khí sạch năm 1999 của Philippines, và Luật kiểm soát ô nhiễm khí quyển năm 2000 của Trung Quốc.

1.3.2 Pháp luật quốc tế về kiểm soát khí thải công nghiệp

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế, nhiều quốc gia đang xây dựng nền công nghiệp nhưng cũng phải đối mặt với ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí từ khu công nghiệp Vấn đề này không chỉ diễn ra ở một số quốc gia mà đã trở thành thách thức toàn cầu Để giải quyết, nhiều điều ước quốc tế đã được hình thành, trong đó nổi bật là Công ước về Ô nhiễm không khí xuyên biên giới tầm xa, được ký kết nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm không khí.

Công ước về môi trường được ký kết vào năm 1979 và có hiệu lực từ năm 1983, đánh dấu bước đi đầu tiên trong nỗ lực giảm thiểu ô nhiễm không khí độc hại tại Châu Âu và Bắc Mỹ.

Trong suốt 30 năm qua, công ước đã được bổ sung 8 nghị định thư, nhằm thiết lập các mục tiêu nghiêm ngặt trong việc hạn chế phát thải các chất ô nhiễm như lưu huỳnh, nitơ oxit, các chất ô nhiễm hữu cơ bền, và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi.

49 Aki Nakauchi (2012), “Kinh nghiệm từ chính sách kiểm soát ô nhiễm môi trường của Nhật Bản”,

Tạp chí Môi trường, số 10/2012, tr 53

Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015) đã báo cáo về việc tăng cường thể chế quản lý chất lượng không khí tại Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát ô nhiễm từ amoniac và kim loại nặng nhằm bảo vệ sức khỏe con người Nhiều điều ước quốc tế đã được hình thành để giải quyết vấn đề này, bao gồm Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-dôn (1985), Nghị định thư Montreal (1987), và Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (1992) Đặc biệt, Nghị định thư Kyoto, có hiệu lực từ ngày 16 tháng 02 năm 2005, đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nỗ lực toàn cầu nhằm giảm thiểu khí thải nhà kính và kiểm soát ô nhiễm không khí.

1.3.3 Pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp tại Việt Nam

(1) Giai đoạn trước ngày 10 tháng 01 năm 1994

Trước khi Luật Bảo vệ môi trường số 29-L/CTN có hiệu lực vào ngày 27 tháng 12 năm 1993, các quy định về bảo vệ môi trường tại Việt Nam còn đơn giản và phân tán trong nhiều văn bản khác nhau Sự ảnh hưởng của nền kinh tế quan liêu bao cấp và khủng hoảng kinh tế trong những năm 70 đã làm chậm sự phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp Do đó, vấn đề kiểm soát ô nhiễm công nghiệp hầu như không được chú trọng trong các quy định pháp luật thời bấy giờ.

(2) Giai đoạn từ ngày 10 tháng 01 năm 1994 đến trước ngày 01 tháng 7 năm

Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 1993, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 1994, đánh dấu sự khởi đầu trong việc kiểm soát khí thải công nghiệp (KTCN) tại Việt Nam, mặc dù nội dung còn hạn chế và đơn giản Luật chỉ đề cập đến việc cấm “thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí” trong Khoản 2 Điều 29 Đến năm 1996, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành Quyết định số 2920/QĐ-MTg, quy định áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, kèm theo đó là nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến KTCN như TCVN 5939-1995 và TCVN 5940-1995, quy định về chất lượng không khí và các chất ô nhiễm.

Kinh nghi ệm pháp luật của Liên minh châu Âu và Nhật Bản trong việc kiểm soát khí thải công nghiệp

Hoạt động sản xuất công nghiệp ở châu Âu đóng góp một phần lớn vào tổng lượng khí thải ô nhiễm không khí Cộng đồng châu Âu đã triển khai nhiều chính sách qua các năm để kiểm soát khí thải công nghiệp (KTCN) Các quy định về KTCN của EU được thể hiện trong nhiều văn bản pháp lý quan trọng, bao gồm Chỉ thị 2001/80/EC về hạn chế phát thải từ các nhà máy đốt lớn, Chỉ thị 94/66/EC sửa đổi Chỉ thị 88/609/EEC, Chỉ thị 2008/1/EC về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm tích hợp, và gần đây là Chỉ thị 2010/75/EU.

24 tháng 11 năm 2010 về phát thải công nghiệp 55

Nhìn chung, các quy định về kiểm soát KTCN tại EU mang lại tính hiệu quả dựa trên các trụ cột cơ bản sau:

Chính sách kiểm soát phát thải công nghiệp thông qua giấy phép là một yếu tố thiết yếu trong Liên minh Châu Âu Theo Chỉ thị 2010/75/EU, các thiết bị công nghiệp được liệt kê trong Phục lục I phải hoạt động theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành viên cấp Điều này đảm bảo rằng các hoạt động công nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường và giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.

Theo chỉ thị số 2010/75/EU, các quốc gia thành viên phải thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng mọi nhà máy và lò đốt đều phải có giấy phép hoạt động hợp lệ.

Chỉ thị 2010/75/EU của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu vào ngày 24 tháng 11 năm 2010 về phát thải công nghiệp nhằm mục đích tạo sự linh hoạt trong việc cấp giấy phép cho các cơ sở công nghiệp Các quốc gia thành viên có thể lựa chọn cấp một giấy phép chung cho hai hoặc nhiều cơ sở công nghiệp do cùng một người điều hành tại cùng một địa điểm, hoặc cấp giấy phép chung cho các phần của một cơ sở công nghiệp do các người điều hành khác nhau quản lý Trong những trường hợp này, giấy phép phải nêu rõ trách nhiệm của từng người điều hành.

Để được cấp giấy phép, chủ nguồn thải cần nộp đơn xin cấp phép theo yêu cầu Theo Khoản 1, Điều 12 của Chỉ thị số 2010/75/EU, đơn xin phép phải bao gồm mô tả về các vấn đề chính như: cơ sở công nghiệp và hoạt động của nó, các vật liệu, chất và năng lượng sử dụng hoặc tạo ra, nguồn phát thải, tình trạng địa điểm, tính chất và lượng chất thải ước lượng cùng ảnh hưởng đến môi trường, công nghệ ngăn ngừa và giảm phát thải, biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người điều hành, và biện pháp theo dõi lượng phát thải Những thông tin này là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết định cấp giấy phép cho hoạt động của nguồn thải tại cơ sở công nghiệp.

 Các điều kiện của giấy phép

Theo Điều 14 của Chỉ thị 2010/75/EU, các quốc gia thành viên cần đảm bảo rằng giấy phép hoạt động bao gồm đầy đủ các biện pháp cần thiết để đáp ứng các yêu cầu cơ bản của người điều hành và tiêu chuẩn chất lượng môi trường Đối với KTCN, các biện pháp cơ bản này là rất quan trọng.

Các giá trị giới hạn phát thải cho các chất ô nhiễm được quy định trong Phụ lục II của chỉ thị, bao gồm cả những chất có khả năng phát thải đáng kể từ các cơ sở công nghiệp Việc xác định các chất này phụ thuộc vào tính chất của chúng và khả năng gây ô nhiễm từ môi trường này sang môi trường khác.

- Các biện pháp giám sát và quản lý chất thải, phương pháp đo lường, tần số và thủ tục đánh giá

Theo khoản 15, Điều 3 Chỉ thị số 2010/75/EU, "người điều hành" được định nghĩa là cá nhân hoặc pháp nhân có quyền kiểm soát một phần hoặc toàn bộ cơ sở công nghiệp, hoặc theo quy định của pháp luật các quốc gia thành viên, có quyền kinh tế trong việc điều hành kỹ thuật của cơ sở công nghiệp dựa trên sự ủy quyền.

Các tổ chức cần tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin định kỳ, tối thiểu hàng năm, cho các cơ quan có thẩm quyền về mức phát thải Thông tin này sẽ được sử dụng để so sánh với các tiêu chuẩn phát thải liên quan đến các kỹ thuật tốt nhất hiện có.

Các điều kiện cần thiết phải bao gồm yêu cầu bảo dưỡng định kỳ, các biện pháp xử lý tình huống bất thường như khởi động và tắt máy, rò rỉ, hỏng hóc, cũng như quy trình tạm dừng và ngừng hoạt động.

Giấy phép cần thiết phải bao gồm các điều kiện nhằm giảm thiểu ô nhiễm xuyên biên giới và ô nhiễm lâu dài, đảm bảo mức độ bảo vệ môi trường cao nhất.

 Rà soát lại và cập nhật các điều kiện của giấy phép

Theo Điều 21 Chỉ thị số 2010/75/EU, các cơ quan chức năng có thẩm quyền cần định kỳ rà soát và cập nhật các điều kiện trong giấy phép Người điều hành phải cung cấp thông tin cần thiết cho việc xem xét, bao gồm kết quả giám sát phát thải và dữ liệu so sánh hoạt động với mức phát thải của các kỹ thuật tốt nhất Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền có thể sử dụng thông tin từ giám sát hoặc kiểm tra để phục vụ cho quá trình này.

Trong vòng 4 năm kể từ khi cơ sở công nghiệp được cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cần rà soát và cập nhật các điều kiện của giấy phép nếu cần thiết Việc rà soát và cập nhật giấy phép phải được thực hiện trong các trường hợp sau: (1) Khi hoạt động của cơ sở gây ô nhiễm đáng kể, yêu cầu sửa đổi mức giới hạn phát thải hiện tại hoặc bổ sung giá trị mới; (2) Khi cần áp dụng công nghệ mới để đảm bảo an toàn trong vận hành; (3) Khi có sự thay đổi cần thiết để tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng môi trường mới hoặc đã được điều chỉnh.

1.4.1.2 Sử dụng các kỹ thuật tốt nhất có sẵn Để kiểm soát hiệu quả nguồn KTCN, Chỉ thị số 2010/75/EU yêu cầu một cơ sở công nghiệp chỉ được cấp phép khi đảm bảo các giá trị giới hạn phát thải phải dựa trên các kỹ thuật tốt nhất có sẵn (Best Available Techniques)

Theo Phụ lục III Chỉ thị số 2010/75/EU, các tiêu chí chính để xác định kỹ thuật tốt nhất có sẵn bao gồm: sử dụng công nghệ phát thải thấp, áp dụng các chất ít nguy hại, và hỗ trợ việc thu hồi và tái chế chất trong quy trình sản xuất Ngoài ra, các tiêu chí còn xem xét so với các quy trình tương tự đã thành công trên quy mô công nghiệp, sự tiến bộ về khoa học công nghệ, đặc tính và khối lượng chất thải, ngày đưa vào vận hành tại các cơ sở công nghiệp, và khoảng thời gian cần thiết để giới thiệu kỹ thuật này.

(9) Mức tiêu thụ và tính chất của nguyên liệu được sử dụng, hiệu suất năng lượng;

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
26. Văn Diệu Anh, “Khả năng áp dụng kiểm kê phát thải từ hoạt động công nghiệp và một số vướng mắc”, Bản tin chính sách , Số 24/Quý IV/2016, Trung tâm Con người và thiên nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng áp dụng kiểm kê phát thải từ hoạt động công nghiệp và một số vướng mắc”, "Bản tin chính sách
27. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Báo cáo tổng kết 8 năm thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2005 (2005 – 2013), Hà Nôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết 8 năm thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2005 (2005 – 2013)
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2013
28. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), Báo cáo môi trường quốc gia 2013 – Môi trường không khí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môi trường quốc gia 2013 – Môi trường không khí
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2013
29. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 - 2015
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2015
31. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 – Môi trường độ thị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2016 – Môi trường độ thị
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2016
32. Trần Ngọc Chấn (1999), Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 1 - Ô nhiễm không khí và tính toán khuếch tán chất ô nhiễm, Nxb. Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 1 - Ô nhiễm không khí và tính toán khuếch tán chất ô nhiễm
Tác giả: Trần Ngọc Chấn
Nhà XB: Nxb. Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1999
33. Nguyễn Thế Chinh chủ biên (2013), Lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm, suy thoái môi trường, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lượng giá thiệt hại kinh tế do ô nhiễm, suy thoái môi trường
Tác giả: Nguyễn Thế Chinh chủ biên
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật
Năm: 2013
34. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh – Viện Môi trường và Tài Nguyên (2007), Giáo trình ô nhiễm không khí, Đinh Xuân Thắng, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ô nhiễm không khí
Tác giả: Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh – Viện Môi trường và Tài Nguyên
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2007
35. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh – Viện Môi trường và Tài Nguyên (2014), Giáo trình kỹ thuật xử lý ô nhiễm không khí, Đinh Xuân Thắng, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kỹ thuật xử lý ô nhiễm không khí
Tác giả: Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh – Viện Môi trường và Tài Nguyên
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2014
36. Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật Môi trường, Lê Hồng Hạnh, Vũ Thu Hạnh, Nxb. Công an Nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Môi trường
Tác giả: Đại học Luật Hà Nội
Nhà XB: Nxb. Công an Nhân dân
Năm: 2015
37. Lương Duy Hanh, Hoàng Văn Vy (2015), “Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường - Một năm nhìn lại”, Tạp chí Môi trường, số 1+2/2015, tr.27 – tr.28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường - Một năm nhìn lại”, "Tạp chí Môi trường
Tác giả: Lương Duy Hanh, Hoàng Văn Vy
Năm: 2015
38. Bùi Đức Hiển (2016), Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam - Học viện khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam
Tác giả: Bùi Đức Hiển
Năm: 2016
39. Bùi Đức Hiển (2017), “Pháp luật về sự tham gia của cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8/2017, tr.59 – tr.66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về sự tham gia của cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay”, "Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
Tác giả: Bùi Đức Hiển
Năm: 2017
40. Bùi Đức Hiển (2017), Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Bùi Đức Hiển
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật
Năm: 2017
41. Cao Vũ Minh (2017), “Bất cập và hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường”, Tạp chí khoa học pháp lý, số 06 (109)/2017, tr.20 – tr.27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bất cập và hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường”, "Tạp chí khoa học pháp lý
Tác giả: Cao Vũ Minh
Năm: 2017
42. Aki Nakauchi (2012), “Kinh nghiệm từ chính sách kiểm soát ô nhiễm môi trường của Nhật Bản”, Tạp chí Môi trường, số 10/2012, tr.53 – tr.58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm từ chính sách kiểm soát ô nhiễm môi trường của Nhật Bản”, "Tạp chí Môi trường
Tác giả: Aki Nakauchi
Năm: 2012
44. Nguyễn Quang Quynh, Ngô Trí Tuệ, Tô Văn Nhật (2005), Lý thuyết kiểm toán, Nxb. Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết kiểm toán
Tác giả: Nguyễn Quang Quynh, Ngô Trí Tuệ, Tô Văn Nhật
Nhà XB: Nxb. Tài chính
Năm: 2005
45. Nguyễn Trung Thành, Phan Phước Toàn (2015), Hóa môi trường đại cương, Nxb. Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa môi trường đại cương
Tác giả: Nguyễn Trung Thành, Phan Phước Toàn
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2015
46. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình quản trị học căn bản, Trần Đăng Thịnh, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị học căn bản
Tác giả: Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2016
70. Ordinance of the Prime Minister's Office for Offensive Odor Control Law, https://www.env.go.jp/en/laws/air/odor/opm.html, truy cập ngày 04/6/2018 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Với tình hình hiện tại ở nước ta, chưa thể ngay lập tức tự xây dựng giới hạn nồng  độ hơi  thủy  ngân  trong  KTCN  phù  hợp  với  công  nghệ  sản  xuất  và  tình  trạng  môi trường,  vì vậy  tác giả cho rằng  tạm thời có thể sử dụng  nồng độ thủy ngân  b - Pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp (2)
i tình hình hiện tại ở nước ta, chưa thể ngay lập tức tự xây dựng giới hạn nồng độ hơi thủy ngân trong KTCN phù hợp với công nghệ sản xuất và tình trạng môi trường, vì vậy tác giả cho rằng tạm thời có thể sử dụng nồng độ thủy ngân b (Trang 48)
80 Dr Lesley Sloss (2012), Legislation, standards and methods for mercury emissions contro l, tr.12. - Pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp (2)
80 Dr Lesley Sloss (2012), Legislation, standards and methods for mercury emissions contro l, tr.12 (Trang 48)
(Theo Bảng đính kèm 1, ban hành kèm theo Pháp lệnh Văn phòng Thủ tướng - Pháp luật về kiểm soát khí thải công nghiệp (2)
heo Bảng đính kèm 1, ban hành kèm theo Pháp lệnh Văn phòng Thủ tướng (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN