1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng tại nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

86 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
Tác giả Chăn Tha Hiêng Khăm Phit
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Vân
Trường học Trường Đại Học Luật TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ Luật Học
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO PHÁP LUẬT CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 7 (14)
    • 1.1 Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng (14)
      • 1.1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng trên thế giới (14)
      • 1.1.2 Những nội dung cơ bản của Luật thuế giá trị gia tăng ở Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào (18)
    • 1.2 Hệ thống và điều kiện thực hiện thuế giá trị gia tăng (23)
      • 1.1.3 Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (23)
      • 1.1.4 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (24)
      • 1.1.5 Thời điểm xác định số thuế giá trị gia tăng (25)
    • 1.2 Bản chất và cơ sở pháp lý của việc hoàn thuế giá trị gia tăng (26)
      • 1.2.1 Khái niệm hoàn thuế giá trị gia tăng (26)
      • 1.2.2 Bản chất của việc hoàn thuế giá trị gia tăng (27)
    • 1.3 Nội dung pháp lý về hoàn thuế giá trị gia tăng theo pháp luật Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (28)
      • 1.3.1 Điều kiện về chủ thể (28)
      • 1.3.2 Điều kiện về đối tượng chịu thuế (32)
      • 1.3.3 Điều kiện về hóa đơn chứng từ (33)
      • 1.3.4 Quy trình hoàn thuế giá trị gia tăng (34)
    • 1.4 So sánh pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (38)
      • 1.4.1 Về chủ thể hoàn thuế (38)
      • 1.4.2 Về trình tự thủ tục hoàn thuế (39)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ (41)
    • 2.1.1 Kê khống hàng hóa dịch vụ đầu vào để làm tăng thuế giá trị gia tăng đầu vào và được hoàn thuế (42)
    • 2.1.2 Không phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng (43)
    • 2.1.3 Mua bán hóa đơn giá trị gia tăng (44)
    • 2.1.4 Hoàn thuế khống (48)
    • 2.2 Tác hại của hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng (50)
      • 2.2.1 Thất thu cho ngân sách nhà nước (50)
      • 2.2.2 Mất trật tự an ninh xã hội (54)
    • 2.3 Nguyên nhân phát sinh hành vi gian lận thuế giá trị gia tăng (56)
      • 2.3.1 Những thành tựu đạt được (59)
      • 2.3.2 Những tồn tại và hạn chế (60)
  • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GTGT CỦA CHDCND LÀO TỪ NHỮNG THỰC TIỄN CỦA (63)
    • 3.1 Sửa đổi mức thuế suất và đối tƣợng không chịu thuế (63)
    • 3.2 Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (65)
      • 3.2.1 Hoàn thiện văn bản pháp luật về hoá đơn (67)
      • 3.2.2 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hóa đơn, có chức năng tự động kiểm tra chéo hóa đơn chứng từ theo kê khai của (68)
      • 3.2.3 Kiểm soát chặt chẽ thủ tục mua hoá đơn lần đầu (69)
      • 3.2.4 Khuyến khích sử dụng nhiều hơn nữa hình thức hóa đơn do doanh nghiệp tự in (70)
      • 3.2.5 Tăng cường thanh tra, kiểm tra cơ sở kinh doanh (71)
    • 3.3 Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao ý thức pháp luật của công dân, tổ chức (73)
    • 3.4 Tăng mức phạt đối với các hành vi vi phạm (76)
    • 3.5 Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý liên quan (76)
      • 3.5.1 Với cơ quan đăng ký kinh doanh (76)
      • 3.5.2 Với cơ quan công an, hải quan (77)
      • 3.5.3 Với ngân hàng (78)
  • KẾT LUẬN (82)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO PHÁP LUẬT CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 7

Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng

1.1.1 Sự ra đời và phát triển của thuế giá trị gia tăng trên thế giới

Thuế giá trị gia tăng (VAT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được áp dụng tại Pháp từ năm 1917 với mức thuế suất 0,2% chỉ ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa Đến năm 1920, thuế doanh thu được áp dụng ở từng khâu sản xuất, nhưng đã dẫn đến tình trạng thuế chồng thuế, làm tăng gánh nặng cho các sản phẩm qua nhiều giai đoạn Để khắc phục, năm 1936, Pháp cải cách thuế doanh thu, chỉ đánh thuế một lần vào công đoạn cuối cùng khi hàng hóa được đưa vào lưu thông lần đầu, giúp giảm thiểu tình trạng thuế chồng thuế Tuy nhiên, điều này cũng gây ra sự chậm trễ trong việc thu thuế của nhà nước, vì thuế chỉ được thu khi hàng hóa đã được lưu thông lần đầu.

Năm 1948, thuế doanh thu được cải tiến để đánh thuế từng công đoạn sản xuất, nhưng gặp vấn đề thất thu cho nhà nước Để giảm tình trạng dồn thuế, thuế này ban đầu chỉ áp dụng cho sản xuất công nghiệp với mức thuế suất 20% và cho phép khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên vật liệu Đến năm 1954, Pháp thử nghiệm thuế một lần tại khâu sản xuất, gọi là La taxe sur la valeur ajoutee (TVA), tương tự như thuế giá trị gia tăng (GTGT) ở Việt Nam Sau nhiều lần cải cách, thuế GTGT chính thức được áp dụng tại Pháp từ ngày 01/01/1968.

8 lĩnh vực bán lẻ hàng hóa và cung ứng dịch vụ thay cho thuế doanh thu có nhiều nhược điểm 1

Hiện nay, nhiều quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu và các cường quốc kinh tế như Canada và Nhật Bản đã áp dụng Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) Nhiều quốc gia khác cũng đang nghiên cứu loại thuế này Tính đến năm 1996, đã có hơn 100 quốc gia áp dụng Luật Thuế GTGT, với các tên gọi khác nhau như Thuế GTGT ở Pháp và Anh, hay thuế doanh thu có khấu trừ ở Canada và Singapore Dù có nhiều tên gọi, bản chất của loại thuế này vẫn là thuế gián thu, trong đó người tiêu dùng là người chịu thuế trực tiếp, còn doanh nghiệp là người nộp thay.

Các cá nhân và pháp nhân sản xuất kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thường phải nộp Thuế GTGT Tuy nhiên, một số quốc gia có quy định miễn thuế cho những doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới mức nhất định, như Đan Mạch với 100.000 DKK, Indonesia với 60.000 D, và Canada với 30.000 CanD.

Hàng hóa và dịch vụ bao gồm sản phẩm sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu, với các quy định thuế khác nhau ở từng quốc gia Tại Pháp, một số mặt hàng như thuốc chữa bệnh, đồ cũ, và các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, nông-ngư nghiệp, xuất khẩu được miễn thuế Trong khi đó, tại Philippines, các quy định miễn thuế áp dụng cho xuất khẩu, cũng như kinh doanh liên quan đến nông sản, hải sản chưa qua chế biến, phân bón, thuốc trừ sâu, hóa chất chế biến thuốc trừ sâu, hạt giống và cây giống.

Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế và mục tiêu của chính sách thuế, mỗi quốc gia sẽ quy định mức thuế suất khác nhau Một số quốc gia áp dụng cơ chế linh hoạt để điều chỉnh thuế suất phù hợp với tình hình thực tế.

1 http://vi.wikipedia.org/wiki/VAT#Thu.E1.BA.BF_VAT_.E1.BB.9F_.C4.90an_M.E1.BA.A1ch.2C_Na_U y_v.C3.A0_Th.E1.BB.A5y_.C4.90i.E1.BB.83n_.28MOMS.29

2 www.fetp.edu.vn/longcourse/0102/PubFin/ /Lecture03-VAT-V.ppt

Thuế GTGT có một thuế suất ( trừ thuế suất bằng 0% áp dụng phần lớn đối với hàng hóa xuất khẩu và một số mặt hàng nội địa thiết yếu )

Đan Mạch hiện có mức thuế suất cao nhất lên tới 22%, trong khi Nhật Bản áp dụng mức thuế suất chỉ 3% Ngoài ra, một số quốc gia như Pháp và Bỉ áp dụng cơ chế nhiều thuế suất, với Pháp có 5 thuế suất và Bỉ lên đến 6 thuế suất.

Các cá nhân và pháp nhân thuộc diện nộp Thuế GTGT cần thực hiện đăng ký thuế để tạo điều kiện cho cơ quan thuế dễ dàng kiểm tra và theo dõi Số đăng ký thuế là điều kiện thiết yếu để thực hiện nghĩa vụ nộp Thuế GTGT.

Doanh nghiệp nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai và nộp thuế Tại một số quốc gia, doanh nghiệp nộp Thuế GTGT cần sử dụng hóa đơn đặc thù, trong đó giá thanh toán được ghi rõ bao gồm doanh thu cộng với Thuế GTGT Ngược lại, các doanh nghiệp không đăng ký nộp thuế sẽ có giá thanh toán đã bao gồm Thuế GTGT mà không tách riêng phần thuế này.

Thuế có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào kho bạc thông qua giấy nộp tiền Ngoài ra, người nộp thuế cũng có thể thực hiện việc nộp qua ngân hàng thương mại, như ở các quốc gia như Philippines, Colombia và Chile Một phương thức khác là nộp thuế qua bưu điện, như cách làm tại Pháp và Thụy Điển.

* Hoàn thuế và khấu trừ thuế:

Để khuyến khích doanh nghiệp mở sổ theo dõi hóa đơn mua bán đầy đủ và quản lý chứng từ chặt chẽ, việc ghi chép kế toán cần được thực hiện tốt Thuế GTGT được xác định dựa trên giá trị tăng thêm và chủ yếu được thể hiện qua ba bước.

+ Xác định giá trị gia tăng của doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán ra và tiền thu về cung ứng dịch vụ

+ Xác định số Thuế GTGT đã nộp của hàng hóa, dịch vụ mua vào

3 vi.wikipedia.org/wiki/VAT

+ Xác định số Thuế GTGT phải nộp ( chênh lệch thuế đầu vào và đầu ra)

Theo quy định, các đối tượng nộp thuế phải thực hiện kê khai theo phương pháp khấu trừ và chứng minh toàn bộ giá thành sản phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ, dựa vào hóa đơn để xác minh Tại Thụy Điển, tiền thuế đã nộp phải được chứng thực bằng số tiền thuế ghi trên hóa đơn hoặc chứng từ tương đương Đối với các chứng từ mua vào có giá trị dưới 200 SEK hoặc từ người bán lẻ, cơ quan thuế không yêu cầu chứng từ thuế đã nộp, nhưng người mua vẫn có nghĩa vụ nộp thuế và phải tự ghi hóa đơn hoặc chứng từ tương đương để có cơ sở khấu trừ.

Thụy Điển và Pháp là hai quốc gia tiên phong trong việc áp dụng Thuế Giá Trị Gia Tăng (VAT), với tỷ trọng VAT trong tổng thu ngân sách ngày càng gia tăng Đồng thời, mức thất thu hàng năm của Thụy Điển có mối tương quan trực tiếp với nguồn thu từ Thuế GTGT.

Trong quá trình hoàn thuế và khấu trừ thuế, tài sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò quan trọng Hầu hết các quốc gia xem TSCĐ được mua để phục vụ hoạt động kinh doanh không phải là sản phẩm tiêu dùng Tại Pháp, quyền khấu trừ thuế sẽ bị xóa bỏ khi tài sản kinh doanh được chuyển nhượng hoặc ngừng hoạt động Theo nguyên tắc kế toán, thuế khấu trừ cho TSCĐ thường lớn và cần được phân bổ dần, trong khi đó, thuế đã nộp trên hàng đầu vào cần được khấu trừ toàn bộ Ở Trung Quốc, khi áp dụng Thuế GTGT, không cho phép khấu trừ thuế đầu vào đối với hàng hóa mua vào là TSCĐ.

Khấu trừ thuế đối với vật tư và tiêu hao của sản phẩm tiêu thụ thường được áp dụng để đơn giản hóa việc kiểm tra tính thuế khấu trừ Doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế đã nộp cho hàng hóa mua vào Tuy nhiên, nếu vật tư mua vào không được sử dụng cho sản xuất mà đem đi bán, phần thuế GTGT phải nộp sẽ được thể hiện trên hóa đơn bán vật tư của doanh nghiệp.

* Kiểm tra việc nộp thuế và biện pháp chế tài:

Hệ thống và điều kiện thực hiện thuế giá trị gia tăng

Hệ thống Thuế GTGT là một hình thức thuế thay thế cho thuế doanh thu, bao gồm các nguyên tắc và quy chế liên quan đến đăng ký, tính thuế, khấu trừ, hoàn thuế, khai thuế và thanh toán Để tham gia vào hệ thống này, cơ sở kinh doanh cần đáp ứng hai điều kiện: doanh thu hàng năm và tiêu chuẩn về sổ sách kế toán cũng như việc sử dụng hóa đơn chứng từ.

1.1.3 Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính Thuế GTGT bao gồm giá tính Thuế GTGT và thuế suất

1.1.3.1 Giá tính thuế gia trị gia tăng

Số Thuế GTGT được xác định dựa trên giá tính thuế của hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, nhân với thuế suất GTGT theo quy định tại Điều 16 của Luật Thuế GTGT 2006.

Giá tính Thuế GTGT được xác định như sau:

Giá tính Thuế GTGT đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá tại thời điểm bán hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh cung cấp, bao gồm giá hàng hóa, các chi phí liên quan và thuế trực thu (nếu có) Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá bán đã bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hàng hóa nhập khẩu được tính giá dựa trên giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có Giá nhập tại cửa khẩu sẽ được xác định theo quy định về giá tính thuế.

5 Điều 11,12 luật Thuế GTGT năm 2006

1.1.3.2 Thuế suất thuế giá trị gia tăng

Theo luật thuế giá trị gia tăng 2006 của CHDCND Lào đã quy định có hai mức thuế suất đó là:

Mức thuế suất 0% được áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, bao gồm vận tải quốc tế, cũng như các hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 10 của Luật này khi xuất khẩu ra nước ngoài.

Mức thuế suất 10% được áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, sản xuất và tiêu dùng trong nước, thuộc đối tượng chịu Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT).

1.1.4 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT được xác định theo 2 phương pháp:

Theo Điều 20 của Luật Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) năm 2006, doanh nghiệp nộp thuế GTGT hàng tháng cần xác định các chỉ tiêu thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Việc này nhằm tính toán số thuế GTGT phải nộp theo công thức quy định.

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Số thuế giá trị gia tăng đầu ra -

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Số thuế giá trị gia tăng đầu ra được tính bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá và dịch vụ được bán ra, như được ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào có thể khấu trừ được xác định bằng tổng số thuế ghi trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ và chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu, theo quy định tại Điều 22 của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2006 Đồng thời, Điều 16 của luật này quy định số thuế giá trị gia tăng đầu ra là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất tương ứng.

Theo quy định tại Điều 18 Luật Thuế GTGT 2006, thuế giá trị gia tăng đầu vào được xác định dựa trên số thuế ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu Điều này có nghĩa là chỉ cần có hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở sẽ được khấu trừ thuế mà không cần phân biệt hàng hóa, dịch vụ mua vào có phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hay không Do đó, Điều 16 Luật Thuế GTGT 2006 quy định công thức tính thuế giá trị gia tăng phải nộp là: thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ đi thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

Theo phương pháp này, thuế giá trị gia tăng cần nộp được tính bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra, nhân với thuế suất áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ đó.

Giá trị gia tăng được tính bằng cách lấy giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ đi giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.

1.1.5 Thời điểm xác định số thuế giá trị gia tăng

Thời điểm xác định Thuế GTGT được quy định cụ thể cho từng trường hợp: đối với hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng được tính cùng lúc với thời điểm đăng ký tờ khai hải quan Đối với bán hàng nhập khẩu từ nước ngoài hoặc hàng hóa sản xuất và dịch vụ trong nước, việc tính toán thuế sẽ được thực hiện mà không phụ thuộc vào việc người mua đã thanh toán hay chưa.

Trong trường hợp người bán đã xuất hóa đơn và chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, thuế giá trị gia tăng sẽ được tính tại thời điểm phát hành hóa đơn và chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa.

 Trong trường hợp người bán chuyển giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua nhưng chưa cấp hoá đơn, Thuế giá

19 trị gia tăng sẽ được tính tại thời điểm chuyển giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ hoặc thời gian hàng hoá được vận chuyển;

Khi người mua thanh toán tạm ứng cho bên bán theo hợp đồng mua bán mà bên bán chưa xuất hóa đơn, thuế giá trị gia tăng sẽ được tính vào thời điểm bên bán nhận được khoản thanh toán thực tế.

Bản chất và cơ sở pháp lý của việc hoàn thuế giá trị gia tăng

1.2.1 Khái niệm hoàn thuế giá trị gia tăng

Khác với khấu trừ, chủ yếu do doanh nghiệp tự xác định và kê khai, cơ quan quản lý thuế chỉ thực hiện thanh kiểm tra khi có dấu hiệu gian lận hoặc theo định kỳ Hoàn thuế là quy trình mà nhà nước hoàn trả cho doanh nghiệp số tiền đã nộp thừa vào ngân sách nhưng không thể khấu trừ trong các kỳ tính thuế tiếp theo.

Hoàn thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng phương pháp khấu trừ, khi số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong tháng lớn hơn số thuế đầu ra hoặc khi doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ với thuế suất 0% Do đó, cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng mà ngược lại, số thuế đầu vào đã nộp sẽ được hoàn lại, giúp doanh nghiệp lấy lại số thuế giá trị gia tăng đã chịu.

20 chịu nếu 6 tháng liên tiếp có số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế giá trị gia tăng đầu ra

Hoàn Thuế GTGT là quá trình mà cơ sở kinh doanh nhận lại số tiền thuế đã nộp từ nhà nước khi số thuế phải nộp là âm, tức là giá trị gia tăng đầu vào lớn hơn giá trị gia tăng đầu ra.

Hoàn thuế cung cấp nguồn vốn cần thiết cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu Thống kê cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp nhận được hoàn thuế là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất.

1.2.2 Bản chất của việc hoàn thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là một loại thuế liên hoàn, trong đó thuế đầu vào của doanh nghiệp này trở thành thuế đầu ra của doanh nghiệp khác Nếu doanh nghiệp có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra, họ sẽ được khấu trừ số thuế này trong các kỳ tính thuế tiếp theo Trường hợp doanh nghiệp không khấu trừ hết số thuế lũy kế trong 6 tháng, ngân sách nhà nước có trách nhiệm hoàn trả số thuế chênh lệch.

Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng, được tính vào giá bán hàng hóa và dịch vụ Người nộp thuế thực chất không phải là người chịu thuế, mà chỉ là người nộp thay cho người tiêu dùng Gánh nặng thuế thực sự thuộc về người tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ Thuế GTGT áp dụng cho tất cả hàng hóa, dịch vụ trong nước cũng như hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, khiến người tiêu dùng phải chịu trách nhiệm về khoản thuế này, trong khi doanh nghiệp chỉ đóng vai trò là người nộp thuế thay.

Các quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, có sử dụng hóa đơn GTGT và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán cùng các chứng từ liên quan Theo quy định của pháp luật, bản chất của hoàn thuế GTGT được hiểu như một quy trình hoàn trả thuế cho doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện.

 Hoàn Thuế GTGT là việc cơ sở kinh doanh được nhà nước, thông qua một trình tự thủ tục luật định, trả lại cho cơ sở kinh doanh số

21 tiền mà doanh nghiệp đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước nhưng không thể khấu trừ hết trong các kỳ tính thuế tiếp theo

Việc hoàn thuế giá trị gia tăng, mặc dù có mục tiêu tốt đẹp, nhưng không dựa trên các điều kiện cơ bản của việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo lý thuyết thuế giá trị gia tăng Điều này không chỉ gây thất thoát ngân sách nhà nước mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể khai man và gian lận thuế giá trị gia tăng.

Thuế GTGT là loại thuế áp dụng cho giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ Đặc điểm nổi bật của Thuế GTGT là phương pháp khấu trừ, cho phép khâu sau được khấu trừ phần thuế đã nộp ở khâu trước Nếu không có khấu trừ, Thuế GTGT sẽ mất đi bản chất và ý nghĩa tồn tại của nó.

Nội dung pháp lý về hoàn thuế giá trị gia tăng theo pháp luật Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Điều kiện để được hoàn thuế và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định trong các văn bản pháp luật sau:

Nghị định số 270/2009/NĐ-CP ngày 18/09/2009 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật Thuế GTGT;

Thông tư số 3111/2009/TT-BTC, ban hành ngày 27/11/2009, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 270/2009/NĐ-CP ngày 18/9/2009 của Chính phủ, quy định chi tiết về việc thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.

Thông tư số 15/2011/TT-BTC ban hành ngày 05/01/2011 hướng dẫn chi tiết về việc tổ chức thực hiện hoàn Thuế GTGT

Chế Định số 3229/2009/CĐ-BTC ban hành ngày 17/12/2009 quy định chi tiết nguồn vốn và hoàn Thuế GTGT;

1.3.1 Điều kiện về chủ thể

Theo quy định của pháp luật về Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), các đơn vị chỉ được khấu trừ thuế khi mua hàng hóa, dịch vụ từ các đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ và có hóa đơn GTGT hợp lệ.

Để khấu trừ thuế đầu vào một cách chính xác, cần phải tuân thủ 22 pháp luật liên quan đến Thuế GTGT Việc này đảm bảo rằng thuế GTGT phát sinh đúng bản chất của nó Do đó, việc phân biệt rõ ràng giữa các chủ thể nộp thuế và chủ thể chịu thuế GTGT là rất quan trọng Đồng thời, cũng cần xác định rõ những đối tượng đủ điều kiện để được hoàn thuế GTGT.

Việc khấu trừ Thuế GTGT đầu vào dựa trên phương pháp xác định Thuế GTGT, trong đó số Thuế GTGT phải nộp được tính bằng cách lấy Thuế GTGT đầu ra trừ đi Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thời điểm tính Thuế GTGT đầu ra và các hàng hoá, dịch vụ chịu Thuế GTGT đã được quy định rõ ràng trong Luật Thuế GTGT 2006 Do đó, đối tượng nộp thuế chỉ được phép khấu trừ và hoàn Thuế GTGT khi đáp ứng các điều kiện cụ thể.

Một là: hàng hoá, dịch vụ bán ra phải là những hàng hoá, dịch vụ chịu

Thuế GTGT Điều đó có nghĩa rằng những hàng hoá, dịch vụ này phải không rơi vào một trong 15 trường hợp được quy định tại điều 10 Luật Thuế GTGT

Hàng hóa và dịch vụ mua vào phải chịu Thuế GTGT và liên quan đến quá trình tạo ra hàng hóa, dịch vụ bán ra Nếu hàng hóa, dịch vụ được cung cấp từ nước ngoài và thực hiện trên lãnh thổ CHDCND Lào, thì có thể chịu thuế Ví dụ, nếu một chủ thể nộp Thuế GTGT đăng ký tại Lào nhưng có chi nhánh tại Việt Nam, thì chủ thể đó sẽ chịu Thuế GTGT của Lào cho các giao dịch phát sinh trên lãnh thổ Lào Ngược lại, nếu hàng hóa, dịch vụ được xuất khẩu qua chi nhánh tại Việt Nam, thì không phải chịu thuế.

TS Nguyên Văn Vân và Th.s Nguyễn Thị Thủy từ Đại học Luật TP.HCM đã tham gia hội thảo khoa học vào tháng 1/2003, tập trung vào vấn đề gian lận trong khấu trừ thuế và hoàn thuế, đồng thời đề xuất các hướng hoàn thiện cho thuế GTGT trong bối cảnh hội nhập AFTA (CEPT).

23 phải chịu Thuế GTGT của Lào Có nghĩa là khấu trừ và hoàn Thuế GTGT chỉ phát sinh trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia 7

Theo nguyên lý về Thuế GTGT, đối tượng nộp thuế chỉ được khấu trừ và hoàn thuế khi có đủ thông tin về thuế đầu ra và đầu vào Nếu có thuế đầu ra nhưng không có thuế đầu vào (do hàng hóa, dịch vụ mua vào không chịu thuế), thì không được khấu trừ Tương tự, nếu có thuế đầu vào mà không có thuế đầu ra (do hàng hóa, dịch vụ bán ra không thuộc diện chịu thuế), thì không được hoàn thuế.

Hiện nay, các đối tượng được hoàn Thuế GTGT đã được mở rộng đáng kể so với thời điểm ban hành Luật Thuế GTGT, khi chỉ có 4 trường hợp hoàn thuế Để giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT do các cơ quan hành pháp ban hành đã không ngừng mở rộng các đối tượng đủ điều kiện hoàn thuế.

Vấn nạn hoàn thuế không chỉ gây thất thoát ngân sách nhà nước mà còn phản ánh những vấn đề gian lận nghiêm trọng hơn Số tiền thất thoát từ hoàn thuế thực tế có thể gấp đôi so với con số được công bố Hoàn thuế chỉ liên quan đến các doanh nghiệp xuất khẩu lớn hoặc những doanh nghiệp có thuế GTGT đầu vào cao hơn thuế GTGT đầu ra trong vòng 6 tháng, cho thấy đây chỉ là một phần nhỏ của vấn đề rộng lớn hơn liên quan đến gian lận thuế.

Theo luật doanh nghiệp năm 2005 của Lào, mọi chủ thể kinh doanh đều phải được đối xử bình đẳng, nghĩa là khi mua hàng và tạm nộp Thuế GTGT, họ phải được khấu trừ và hoàn thuế Để đạt được điều này, cần nhanh chóng triển khai một phương pháp tính thuế thống nhất và áp dụng một loại hóa đơn chung, nhằm đảm bảo tính chính xác và bản chất của Thuế GTGT.

7 Điểm a, khoản 1 điều 28 thông tư 3111/2009 hướng dẫn thi hành nghị định 270/2009/NĐ-CP

Để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, hàng hóa và dịch vụ phải được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào vừa phục vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế, chỉ phần liên quan đến hàng hóa, dịch vụ chịu thuế mới được khấu trừ Theo Điều 22 Luật thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh có thể khấu trừ giá trị hàng hóa mua vào từ nguyên liệu nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến mà không có hóa đơn Tuy nhiên, để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, hàng hóa và dịch vụ phải đáp ứng các quy định tại Điều 22, tức là phải được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

Theo quy định tại khoản 1 điều 11 của luật Thuế GTGT, để được hoàn thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải thuộc hệ thống Thuế GTGT và đáp ứng các điều kiện đã được quy định.

Để được hoàn thuế GTGT, người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật Đối tượng đủ điều kiện hoàn thuế chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.

Hàng hoá và dịch vụ được bán ra phải thuộc diện chịu Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT), tức là không nằm trong 15 trường hợp miễn thuế được quy định tại Điều 10 của Luật Thuế GTGT.

Hàng hóa và dịch vụ mua vào phải thuộc diện chịu Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) và cần liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ được bán ra.

So sánh pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.4.1 Về chủ thể hoàn thuế Ở Việt Nam theo pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng đã quy định những đối tượng và trường hợp nộp Thuế GTGT như sau:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có thể được hoàn thuế nếu trong ba tháng liên tiếp có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết Tuy nhiên, theo Luật Thuế GTGT 2006 của Lào, điều kiện để được hoàn thuế là phải có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ trong thời gian liên tục từ sáu tháng trở lên.

Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và có dự án đầu tư mới, trong giai đoạn đầu tư, nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào chưa được khấu trừ hết và còn lại từ 200 triệu đồng trở lên, thì sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng Tại Lào, điều kiện này được quy định là số thuế đầu vào còn lại từ 100 triệu kíp Ngoài ra, theo luật Thuế GTGT 2006 của Lào, doanh nghiệp muốn đăng ký nộp thuế GTGT cần đáp ứng các điều kiện tại Điều 13, 15, như doanh số hàng năm từ trên 400 triệu kíp hoặc doanh số thấp hơn.

400 triệu kíp mà tự nguyện đăng ký

Trong tháng, nếu cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên, thì sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng theo quy định của Luật Thuế GTGT.

11 Điểm 2.7.1 chế định số 3227/2009/CĐ-TC quy định về khai và nộp Thuế GTGT

Năm 2006, Lào đã ban hành quy định mới về hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu, trong đó bao gồm cả những mặt hàng không chịu thuế Theo Điều 10 của luật này, các hàng hóa và dịch vụ sẽ được hoàn thuế hàng tháng, ngoại trừ sản phẩm gỗ tự nhiên và khoáng sản thuộc quyền ưu tiên của Chính phủ.

1.4.2 Về trình tự thủ tục hoàn thuế

Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, được ban hành vào ngày 29 tháng 11 năm 2006, Quốc hội khóa XI của CHXHCN Việt Nam đã quy định rõ ràng về thủ tục hoàn thuế.

Các tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh có thể được hoàn thuế khi số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp, bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế khác Tuy nhiên, theo Luật Lào, chỉ có thuế GTGT là không được hoàn lại, trong khi các loại thuế khác không được hoàn thuế.

Hồ sơ hoàn thuế cần bao gồm văn bản yêu cầu hoàn thuế, chứng từ nộp thuế và các tài liệu liên quan như hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ Đặc biệt, hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ thuế đầu vào phải được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp giá trị mỗi lần mua dưới 20 triệu đồng, đây là điều kiện bắt buộc Trong khi đó, luật Lào cũng quy định về hồ sơ hoàn thuế nhưng không đặt ra hạn mức thanh toán Hồ sơ hoàn thuế phải được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế; trong khi đó, tại Lào, hồ sơ chỉ cần nộp tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Hồ sơ hoàn thuế trước kiểm tra sau áp dụng cho người nộp thuế có lịch sử chấp hành tốt pháp luật thuế và các giao dịch thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng Tại Lào, số tiền thuế xin hoàn lại dưới 100 triệu kíp sẽ được xử lý theo diện này Thời gian xem xét và xử lý hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp này là 15 ngày làm việc tại Việt Nam.

Tại Lào, thời gian xem xét và xử lý hồ sơ xin hoàn thuế được quy định là 3 tháng, tùy thuộc vào loại rủi ro liên quan đến hồ sơ hoàn thuế.

Sau hơn 2 năm thực hiện luật Thuế GTGT năm 2006, đã có những thay đổi đáng kể, trong đó nổi bật là quy định về khấu trừ và hoàn thuế GTGT Những quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải nộp của doanh nghiệp Phân tích các quy định về hoàn thuế GTGT cho thấy luật năm 2006 đã đưa ra các điều kiện hoàn thuế hợp lý, không chỉ giảm chi phí cho doanh nghiệp mà còn ngăn chặn hành vi mua bán hóa đơn GTGT.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KHẤU TRỪ VÀ HOÀN THUẾ GTGT CỦA CHDCND LÀO TỪ NHỮNG THỰC TIỄN CỦA

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội (2006), Luật quản lý thuế , Luật số 78/2006/QH11 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/ 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật quản lý thuế
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2006
2. Quốc hội (2008), Luật thuế giá trị gia tăng , Luật số 13/2008/QH12 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 03/06/ 2008.B/ Văn bản dưới luật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thuế giá trị gia tăng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2008
3. Chính phủ (2008), Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế giá trị gia tăng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2008
4. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế giá trị gia tăng.C/ Tài liệu tham khảo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 129/2008/TT-BTC
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2008
5. Phan Mỹ Hạnh – Viện nghiên cứu kinh tế - Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng thông qua chứng từ, hoá đơn khống và nguy cơ thất thoát Ngân sách Nhà nước, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Gian lận trong khấu trừ thuế, hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập AFTA (CEPT)” - Tháng 1/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng thông qua chứng từ, hoá đơn khống và nguy cơ thất thoát Ngân sách Nhà nước," Kỷ yếu hội thảo khoa học "“Gian lận trong khấu trừ thuế, hoàn thuế và hướng hoàn thiện thuế GTGT trong tiến trình hội nhập AFTA (CEPT)”
6. Nguyễn Ngọc Hùng - Trường ĐH Kinh tế TP.HCM, nguyên nhân gian lận và cách khắc phục- Kỷ yếu hội thảo khoa học “Gian lận Sách, tạp chí
Tiêu đề: nguyên nhân gian lận và cách khắc phục"- Kỷ yếu hội thảo khoa học

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w