1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Pháp luật về chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (luận văn thạc sỹ luật học)

113 28 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Về Chấm Dứt Hợp Đồng Bảo Hiểm Nhân Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hân
Người hướng dẫn PGS. TS Đ
Trường học Trường Đại Học Luật Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sỹ luật học
Năm xuất bản 2011
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Lý luận về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (12)
    • 1.1.1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm nhân th (12)
  • 1.2. Kh i niệ chấ d t hợp đồng ảo hiể nh n thọ và những nguyên tắc c ản (0)
  • CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ - MỘT S BẤT CẬP VÀ KI N NGHỊ 2.1. Ph p uật hiện hành điều ch nh việc chấ d t hợp đồng ảo hiể nh n thọ 22 ợp đồ ả ể ợp đồ ả (12)
    • 2.2. M t số ất cập c a ph p uật về chấ d t hợp đồng ảo hiể nh n thọ và kiến (59)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Lý luận về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Khái niệm hợp đồng bảo hiểm nhân th

Bảo hiểm nhân thọ (BHNT) là một hình thức bảo hiểm cung cấp sự bảo vệ tài chính cho người được bảo hiểm trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) và bên mua bảo hiểm BHNT có đặc điểm riêng biệt so với các loại hình bảo hiểm khác, chẳng hạn như bảo hiểm tài sản, trong đó DNBH chỉ chi trả khi xảy ra sự kiện bảo hiểm được quy định rõ ràng.

T B NT t hoàn toàn c nhau là s s ng hoặc cái ch t c i BHNT xu t hi i và phát tri n c a ngành khoa h c xác su t th ng kê Theo nhi u nhà nghiên c u thì h B NT c ký k t t

1583, do công dân W P o hi lúc này là 32 b ng Anh, khi ông ch i th a k c ởng

Công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên được thành lập ở Philadelphia vào năm 1759, chuyên cung cấp bảo hiểm cho các tín đồ tại nhà thờ Sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ ngày càng tăng, với nhiều công ty ra đời và cung cấp dịch vụ này cho người dân trên toàn thế giới Bảo hiểm nhân thọ cũng đã có mặt tại châu Á, với sự xuất hiện tại Nhật Bản từ năm 1868 đến 1888.

1889, hai công ty khác là Kyoei và Nippon ũ i, t n t i, phát tri n ngày nay

Ngành bảo hiểm nhân thọ (BHNT) đã phát triển mạnh mẽ từ năm 400 trước Công nguyên, trở thành một phần quan trọng trong đời sống của nhiều quốc gia trên thế giới BHNT hiện nay là loại hình bảo hiểm phát triển nhất, với tổng doanh thu toàn cầu đạt 630,5 tỷ USD vào năm 1985 và tăng lên 2.014 tỷ USD vào năm 2006 Ở các quốc gia phát triển, thị trường BHNT đã có những bước tiến đáng kể nhờ vào hệ thống pháp luật hoàn thiện Tại Việt Nam, BHNT cũng đã xuất hiện từ thời kỳ Pháp thuộc và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay.

Năm 1975, sau khi thống nhất đất nước, thị trường bảo hiểm nhân thọ (BHNT) đã được tái lập Về mặt pháp lý, BHNT được xác định theo Nghị định số 100/N-CP ngày 18/12/1993 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm Hoạt động kinh doanh BHNT chỉ được triển khai khi có quy định số 281/BTC-TCNH của Bộ Tài chính ngày 20/03/1996 cho phép Tổng công ty bảo hiểm hoạt động.

Vi t Nam (B o Vi t) là doanh nghi m kinh doanh BHNT v i các nghi p v

B NT 5 10 o hi m trẻ c xem là m u s i c a ngành kinh doanh BHNT ở Vi t Nam

Nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ có thể được hiểu thông qua công cụ là hợp đồng giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm Về lý thuyết, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là một dạng hợp đồng bảo hiểm Do đó, để làm rõ khái niệm hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, cần phải xác định rõ khái niệm hợp đồng bảo hiểm.

Trong pháp lu t th ịnh Vi t Nam, khái ni m h ng b o hi ịnh tr 2000 ( B 2000) B lu t Dân s

Năm 2005, theo quy định của BLDS 2005, hợp đồng bảo hiểm được xác định là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, theo điều 1 và điều 12 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000.

1 Tr ũ i (2006), Hợp đồng bảo hiểm nhân th - Nh ng v đ lý lu n và th c tiễn, NXB T N i, tr.10

2 T c Lâm - N (2001) M t số đ u cần bi t v pháp lý trong kinh doanh bảo hiểm, NXB

8 ng b o hi m là s thỏa thu n gi o hi m ph i o hi m, còn bên b o hi m ph i tr m t kho n ti n b o hi c b o hi m khi x y ra s ki n b o hi ( u 567 BLDS 2005)

Trong khoa học về bảo hiểm, theo Luật Bảo hiểm năm 1981, bảo hiểm được định nghĩa là một hình thức bảo vệ cho cá nhân và tổ chức trước rủi ro tài chính Bảo hiểm không chỉ là một phương tiện bảo vệ mà còn là một giải pháp giúp giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra sự kiện không mong muốn.

H B NT ũ t d ng h ng b o hi m nên hoàn toàn phù h p v i khái ni m trên Bên c B NT ũ ặ m chung c a h p ng b o hi i

Xu t phát t nh ng khái ni m h ng b o hi n ở trên, có th nh n th y:

Giới thiệu về hợp đồng bảo hiểm, cần lưu ý rằng đây là sự thỏa thuận tự nguyện giữa các bên liên quan, không ai có quyền can thiệp vào thỏa thuận này, trừ một số loại bảo hiểm bắt buộc Tuy nhiên, phần lớn hợp đồng bảo hiểm bắt buộc tập trung vào nhóm bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự, trách nhiệm nghề nghiệp Trong bảo hiểm nhân thọ, không tồn tại hình thức bảo hiểm bắt buộc, mà chỉ có hợp đồng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật.

T ở so sánh hai khái ni m v h ng b o hi c ghi nh n trong BLDS và Lu t KDBH, tác gi nh n th ịnh c a Lu B th :

3 Tr ũ i (2006), Hợp đồng bảo hiểm nhân th - Nh ng v đ lý lu n và th c tiễn NXB T pháp, Hà N i, tr

B NT :“ ợp đồ ả ể ờ ả ể ệp ả ể đ ờ ả ể ệ đ p ả ể đầ đ đ ệp ả ể ả ố ả ể đ ờ đ ợ ả ể ờ ở ệ ả ể xả ợp đồ đ ”

Bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm tài sản đều là những hình thức bảo hiểm quan trọng, nhưng chúng có những đặc điểm khác biệt rõ rệt Bảo hiểm nhân thọ tập trung vào việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân và gia đình trong trường hợp người được bảo hiểm gặp rủi ro về sức khỏe hoặc tử vong Trong khi đó, bảo hiểm tài sản nhằm bảo vệ tài sản trước những rủi ro như hỏa hoạn, thiên tai hay mất mát Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nhu cầu của mình.

1.1.2.1 ố ợng c a hợp đồ ả ể sống, cái ch t c a con ời ặ é B NT

4 T qu c dân (2010), Giáo trình bảo hiểm, P S TS N ễ ị NXB Th ng kê, Hà N i, tr 477

1.1.2.3 Hợp đồ ả ể ợp đồng có tính ch t ti t kiệm

6 T c Lâm - N (2001) M t số đ u cần bi t v pháp lý trong kinh doanh bảo hiểm, NXB

Th ng Kê, Hà N i, tr 205

1.1.2.4 Hợp đồng bảo hiểm nhân th là hợp đồng bao gồ đ u khoản mẫu ĩ ỏ

7 B T (1999) Lu t bảo hiểm m t số c, NXB Tài chính, Hà N i, tr 321

8 Theo kho n 8 u 3 Lu B 2000: N i th ởng là t ch c bên mua b o hi m chỉ ị nh n ti n b o hi m theo h ng b o hi

9 Theo kho 1 u 406 BLDS 2005: H ng song v là h ng mà m ĩ i v i nhau

10 Lu t sử i B 2010 é NB p dịch v b o hi m qua biên gi i Tuy nhiên, n th m hi n t i v ị ị ng d n lu t này

N ĩ ỏ ỏ NB ĩ ặ ỏ B NT ĩ ợp đồ ả ể ợp đồ đ

1.2 Kh i niệ chấm d t hợp đồng ảo hiể nh n thọ và những nguyên tắc c ản trong chấ d t hợp đồng ảo hiể nh n thọ

1.2.1 Khái niệm ch m d t hợp đồng bả ể

T c khi nghiên c ịnh c a pháp lu t hi n hành v ch m d t h ng BHNT, tác gi sẽ làm rõ khái ni m ch m d t h B NT c có cách ti p c n, nắm bắt v c dễ

N t, h ng b o hi m nói chung và h ng BHNT nói riêng là m t d ng c a h ng dân s hi m d t h B NT ẽ nên bắ u t khái ni m ch m d t h ng dân s

H ng dân s c giao k t bởi s t nguy n gi a các bên hay nói cách khác, h ng dân s bao gi ũ ý c c a các ch th tham gia

Khi hành vi của các chủ thể hoặc pháp luật liên quan đến dân sự không phải là sự kiện đơn lẻ mà phát sinh từ các hành vi có ý thức, việc chấm dứt hợp đồng có thể dẫn đến việc làm cho các bên không còn nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận đã ký kết Điều này có thể gây ra tình trạng thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, dẫn đến việc bên có quyền không thể tiếp tục thực hiện các cam kết đã thỏa thuận.

B S 2005 ị ĩ m d t h p ng dân s mà chỉ ng h p ch m d t h ng dân s t 424 :

2 Theo thỏa thu n c a các bên;

3 Cá nhân giao k t h ng ch t, pháp nhân hoặc ch th khác ch m d t mà h p ng ph i do chính cá nhân, pháp nhân hoặc ch th c hi n;

4 H ng bị h y bỏ, bị m d t th c hi n;

5 H ng không th th c hi ng c a h ng không còn và các bên có th thỏa thu n thay th ng khác hoặc b ng thi t h i;

6 Các ng h p khác do pháp lu ịnh

Khi hàng dân sự phát sinh từ thỏa thuận chấm dứt, bên có quyền không còn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do phát sinh từ thỏa thuận đó Có thể hiểu rằng chấm dứt hợp đồng dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ pháp lý.

Chấm dứt hợp đồng dân sự là hành vi pháp lý của các chủ thể tham gia, theo quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự Khi các bên chấm dứt hợp đồng, mọi quy định và điều khoản trong hợp đồng sẽ không còn hiệu lực, tức là các bên không còn bị ràng buộc bởi hợp đồng đó.

H ng BHNT là m t d ng c a h ng dân s nên khái ni m ch m d t h p

Trong các hợp đồng dân sự, các bên có thể thỏa thuận về thời điểm hoàn thành công việc, thường là vào ngày cụ thể hoặc khi bên bán nhận được tiền Tuy nhiên, việc xác định thời điểm chính xác để hoàn thành hợp đồng là rất quan trọng, vì không ai có thể chắc chắn về tình hình tài chính của bên mua Do đó, các bên cần thỏa thuận rõ ràng về các sự kiện sẽ dẫn đến việc hoàn thành hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (BHNT) thường được xây dựng dựa trên các thỏa thuận giữa các bên liên quan Nội dung của hợp đồng BHNT bao gồm các điều khoản về quyền lợi và nghĩa vụ của bên bảo hiểm, cũng như các điều kiện cụ thể liên quan đến sản phẩm bảo hiểm Khi khách hàng mua bảo hiểm, họ cần lưu ý rằng mỗi hợp đồng có thể có những điểm khác biệt trong các điều khoản và điều kiện.

BHNT c a DNBH tuy sẽ ch m d t trong các th ẽ ch m d ng h p gi ng nhau

Tham gia bảo hiểm nhân thọ (BHNT) không chỉ là một quyết định tài chính thông minh mà còn phản ánh sự quan tâm đến sức khỏe và tương lai của gia đình Khi bạn chọn BHNT, bạn đang đầu tư vào sự an toàn cho những người thân yêu trong cuộc sống của mình Điều này đặc biệt quan trọng khi tuổi thọ trung bình của con người ngày càng tăng, và việc bảo vệ tài chính cho gia đình trong những năm tháng về sau là cần thiết Bảo hiểm nhân thọ chính là một giải pháp hiệu quả để đảm bảo rằng bạn có thể hỗ trợ gia đình mình trong trường hợp không may xảy ra.

T khái ni m ch m d t h ng dân s và nh ặ a ch m d t h ng BHNT, có th m ch m d t h B NT :

PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ - MỘT S BẤT CẬP VÀ KI N NGHỊ 2.1 Ph p uật hiện hành điều ch nh việc chấ d t hợp đồng ảo hiể nh n thọ 22 ợp đồ ả ể ợp đồ ả

M t số ất cập c a ph p uật về chấ d t hợp đồng ảo hiể nh n thọ và kiến

Theo thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội đạt 822.946 người, tăng 22% so với năm 2009 Tổng số sổ bảo hiểm có hiệu lực cuối kỳ là 42.941.040 sổ, tăng 5% Tổng mức trách nhiệm bảo hiểm đạt 367.348 tỷ đồng, tăng 31% so với cùng kỳ Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường năm 2010 đạt 13.792 tỷ đồng, tăng 16,5% Tổng số trả trị là 4.718 tỷ đồng, tăng 15,4% so với năm 2009, trong khi quyền lợi bảo hiểm là 2.801 tỷ đồng.

10 8% giá trị hoàn l i là 1.396 tỉ 10 9% 33 ng tín hi ng v thị ng BHNT non trẻ ở N

Tại Việt Nam, tỷ lệ hàng bảo hiểm nhân thọ (BHNT) bị hủy lên đến 30%, với mức trung bình toàn thị trường dao động từ 10-20% Điều này tạo ra một nghịch lý khi tỷ lệ mua BHNT ở Việt Nam chỉ đạt khoảng 5% dân số, nhưng tỷ lệ hủy lại cao hơn so với mức trung bình toàn cầu.

Để phát triển bền vững cho thị trường bảo hiểm nhân thọ, việc hoàn thiện và điều chỉnh các quy định pháp luật về bảo hiểm là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mà còn đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm.

54 quy n và l a các ch th c pháp lu t b o v th ẽ gi m b c tình tr B NT c giao k t và bị n nay

Theo một thống kê không chính thức, tỷ lệ hủy bỏ đơn hàng tại Việt Nam hiện ở mức cao, khoảng 20%, trong khi các thị trường lân cận chỉ khoảng 5% Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này bao gồm nhiều yếu tố khác nhau.

- Do h ng BHNT có th i gian th c hi n khá dài, khi giao k t h ng bên mua b o hi c kh a mình, d n tình tr ng khách hàng h y h ng do không còn kh

Tình hình lãi giá cổ phiếu dù việc chạm đáy hàng sẽ gây thiệt hại cho bên mua bảo hiểm, nhưng hiện nay tỷ lệ huy động thặng dư của các công ty bảo hiểm như Bảo Việt, Prudential vẫn có lãi Tuy nhiên, năm tới, việc huy động sẽ ế ẩm, tình hình sẽ khác.

- Lãi su B NT u so v i lãi su t ti t ki lãi su t ti t ki m hi 12-14%/ 19%/ ;

Nhiều khách hàng đang chuyển từ bảo hiểm nhân thọ (BHNT) sang gửi tiết kiệm do lo ngại về lãi suất thấp và khả năng sinh lời không cao Theo cam kết từ các doanh nghiệp bảo hiểm, lãi suất BHNT chỉ đạt 8%/năm, trong khi gửi tiết kiệm dài hạn có thể mang lại lợi nhuận cao hơn Việc này phản ánh sự thay đổi trong xu hướng đầu tư của khách hàng, khi họ tìm kiếm những lựa chọn an toàn và hiệu quả hơn cho tài chính cá nhân.

- H ng b o hi m bị ch m d t hi u l c th i h n theo yêu c u c a bên mua b o hi m, hoặc

- H p ng b o hi m m t hi u l c quá th i h n 24 tháng k t t hi u l u kho n gia h n n p phí, hoặc

- Quy n l i b o hi c chi tr ; hoặc

- Do nh ịnh c th t u kho n k ặc

- Vào ngày công ty ch p nh n chi tr quy n l i b o hi m t ịnh c ; ặc

- Khi h t th i gian gia h ịnh t 35

Công ty Manulife: Quy n l i b o hi ẽ ch m d t vào ngày x y ra s m nh t trong nh ng ngày sau:

- Ngày h t h n c a th i h n hoãn n n ký n p phí b o hi m

- Ngày k t thúc hoặ n h ng g c và hoặ u kho n này

- Khi quy n l i b v i s ti n b o hi m gi m bắ u có hi u l c hoặc h ng g c bị ĩ ị ti n mặt

- Khi bên mua b o hi m yêu c u ch m d t 36

Hiện nay, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên tham gia bảo hiểm đang gặp khó khăn do các công ty bảo hiểm áp dụng nhiều hình thức khác nhau Điều này gây ra sự khó hiểu cho người tham gia, bên cạnh việc cần tìm hiểu về nghiệp vụ bảo hiểm.

56 phía DNBH gi th B NT ẽ ch m d t trong trong nh ng tình hu ng nào, h u qu c a vi c ch m d ẽ ra sao, tránh nh ng khi u n i, tranh ch ễn ra sau này

Trên th c t , ph n l n các h ng BHNT ch m d t khi h Bên c ũ t nhi u t ng h m d t do bên mua b o hi m h y h p ng h p ch m d t này hi m x y ra

Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) cho rằng bên mua bảo hiểm cần cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác để giải quyết các vấn đề tranh chấp Sự lúng túng trong việc này thường xuất phát từ việc bên mua không nắm rõ các quy định và yêu cầu liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

N NB ằ ĩ ẽ ý ị 19 ẽ B NT ĩ ằng không ý ( ) ễ ị ý NB ẽ ử ỉ

T é ử T B NT T ị vì theo ị công ty P T ị ặ ỏ ỏ ở 7( ): ử ặ ? T é ; 18/12/2001 T T g báo

39 T http://www.thanhnien.com.vn/News/Pages/200849/20081206004105.aspx

41 Trích d n ://www / -VN/Judgments/Details.aspx?JudgmentID5

Rõ ràng ĩ ử ý ỉ DNBH, ử ý é NB ỉ ỏ ử ý ỉ B NT ĩ BHNT

B NT ị báo cho công ty Chinfon-Mannulife và ngày 07/08/2001 R ị

46 T http://www.phapluattp.vn/news/toa-an/view.asps? news id= 272789

48 Tác gi dùng c m t i gian th c hi u l u lu n h ng bị h ị coi là không có hi u l c t i th m giao k t

49 Xem ph n phân tích giá trị hoàn l i

51 (2009) ợp đồ ệ – Bả NXB ị N tr 556

B NT- p p p ợp đồ ả ể đ đ p đ ệ ợp đồ ệp ả ể ả ả ể

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

14 T 86/2009/TT-BT 28/04/2009 B T Sử 155/2007/TT-BT 20/12/2007 B T

II S ch, tạp ch , tài iệu tha khảo kh c

23 N ễ T ị T (2007) ĩ o hi m và v ịnh th i m phát sinh trách nhi m b o hi m c a doanh nghi p b o hi T p chí Khoa h c pháp lý s 5 (42) 2007

32 T Qu c dân (2010), Giáo trình bảo hiểm, P S TS N ễ ị NXB Th ng kê, Hà N i

IV Trang thông tin điện tử:

Bảng t ệ thư ng tật trong Quy tắc và điều khoản sản ph

“BẢO HIỂM TỬ KỲ CÓ HOÀN PHÍ CATHAY”

M c đ Th tự M c đ thư ng tật T ệ chi trả

M c đ Th tự M c đ thư ng tật T ệ chi trả

M c đ Th tự M c đ thư ng tật T ệ chi trả

M c đ Th tự M c đ thư ng tật T ệ chi trả

M c đ Th tự M c đ thư ng tật T ệ chi trả

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng t   ệ thư ng tật trong Quy tắc và điều khoản sản ph - Pháp luật về chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (luận văn thạc sỹ luật học)
Bảng t ệ thư ng tật trong Quy tắc và điều khoản sản ph (Trang 105)
SƠ ĐỒ KH P  ƯƠNG - Pháp luật về chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nhân thọ (luận văn thạc sỹ luật học)
SƠ ĐỒ KH P ƯƠNG (Trang 113)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w