1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Mô hình công ty TNHH một thành viên những vấn đề lý luận và thực tiễn

70 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mô Hình Công Ty TNHH Một Thành Viên Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Tác giả Nguyễn Thị Mộng Thường
Người hướng dẫn Đặng Quốc Chương
Trường học Trường Đại Học Luật Tp.Hcm
Chuyên ngành Luật Thương Mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2009
Thành phố TP HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 834,29 KB

Cấu trúc

  • 1. Lịch sử ra đời và phát triển của công ty TNHH một thành viên (8)
    • 1.1 Trên Thế Giới (8)
    • 1.2 Ở Việt Nam (11)
  • 2. Một số vấn đề về thành lập và hoạt động của công ty TNHH một thành viên ở một số nước. 9 (16)
    • 2.1 Vấn đề thành lập (17)
    • 2.2 Vấn đề hoạt động của công ty (19)
  • 3. Vai trò của mô hình công ty TNHH một thành viên trong nền KTTT Việt Nam. 13 (20)
    • 3.1 Đối với nền kinh tế (22)
    • 3.2 Đối với các nhà đầu tư (24)
  • Chương II Địa lý pháp lý của công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp hiện hành (0)
    • 1. Bản chất pháp lý. 21 (28)
      • 1.1 Khái niệm (28)
      • 1.2 Đặc điểm (29)
        • 1.2.1 Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (29)
        • 1.2.2 Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân (30)
        • 1.2.3 Công ty TNHH một thành viên có chế độ TNHH (32)
        • 1.2.4 Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần. 26 2. Qui chế thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty TNHH một thành viên (33)
      • 2.1 Qui chế thành lập công ty TNHH một thành viên (34)
      • 2.2 Tổ chức lại công ty TNHH một thành viên (40)
        • 2.2.1 Chia và tách công ty (41)
        • 2.2.2 Hợp nhất và sáp nhập công ty (41)
        • 2.2.3 Chuyển đổi công ty (42)
      • 2.3 Giải thể công ty TNHH một thành viên (45)
    • 3. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty (47)
      • 3.1 Quyền chủ sở hữu công ty (47)
      • 3.2 Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty (50)
      • 3.3 Hạn chế quyền của chủ sở hữu công ty (52)
    • 4. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên (54)
      • 4.1 Mô hình chủ sở hữu là tổ chức (54)
      • 4.2 Mô hình chủ sở hữu là cá nhân (59)
      • 4.3 Về kiểm soát giao dịch tư lợi (60)
  • KẾT LUẬN (7)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Lịch sử ra đời và phát triển của công ty TNHH một thành viên

Trên Thế Giới

Công ty ra đời và phát triển dựa trên quá trình vận động liên tục của các điều kiện kinh tế - xã hội Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, chưa có khái niệm kinh doanh, do đó không có công ty Khi nền sản xuất hàng hóa hình thành, công ty mới có thể xuất hiện, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay Để tồn tại trên thị trường, các nhà kinh doanh phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt, và những doanh nghiệp yếu kém sẽ bị loại bỏ Các nhà kinh doanh có vốn ít thường gặp khó khăn trong việc đầu tư cải tiến kỹ thuật và mở rộng quy mô, do đó dễ thua cuộc trước những đối thủ có nguồn vốn mạnh Để cạnh tranh hiệu quả, những người có ít vốn cần liên kết với nhau và góp vốn để kinh doanh chung, từ đó hình thành nên các công ty.

Cả những người ít vốn lẫn các nhà tư bản đều có nhu cầu góp vốn chung để đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới hoặc có nhiều rủi ro Đầu tư vào sản phẩm mới có thể mang lại lợi nhuận lớn, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ thất bại Nếu thành công, nhà đầu tư sẽ hưởng toàn bộ lợi nhuận, nhưng nếu thất bại, họ có thể mất tất cả Để giảm thiểu rủi ro, các nhà kinh doanh thường phân tán tài sản bằng cách góp vốn vào nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, từ đó chia sẻ rủi ro khi gặp khó khăn trong kinh doanh.

Liên kết giữa các nhà kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập công ty không chỉ giúp tối ưu hóa lợi nhuận mà còn chia sẻ rủi ro, tạo nên một hình thức tổ chức kinh doanh hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.

Sự ra đời của công ty là một quy luật khách quan trong nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu của các nhà kinh doanh và phù hợp với tính linh hoạt, năng động của nền kinh tế, mặc dù cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Công ty hình thành từ việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do kết ước và tự do lập hội.

Vào cuối thế kỷ XIII, các công ty bắt đầu xuất hiện tại những thành phố lớn ở châu Âu, nơi có điều kiện kinh tế và địa lý thuận lợi cho hoạt động giao lưu và mua bán.

1 Nguyễn Thị Khế (2007), “Pháp luật về tổ chức các hình thức kinh doanh”, NXB Tư Pháp, Hà Nội, tr 51

Giáo trình Luật Thương mại (2006) chỉ ra rằng, khởi đầu, các công ty thường là những tổ chức nhỏ do gia đình, bạn bè thành lập, được gọi là công ty đối nhân, dựa trên sự tin tưởng cá nhân Đến đầu thế kỷ XVII, công ty đối vốn ra đời, dựa vào sự góp vốn của các thành viên Có hai loại hình công ty đối vốn: công ty cổ phần (CTCP) và công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) CTCP dựa trên số lượng cổ phần và trách nhiệm của các thành viên chỉ giới hạn trong số vốn đã góp, trong khi công ty TNHH kết hợp lợi thế của CTCP với sự tin tưởng giữa các thành viên, tạo ra khả năng thích ứng linh hoạt trong nền kinh tế thị trường.

Sự ra đời của công ty TNHH là một hiện tượng đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, khác với các loại hình công ty khác Thông thường, các thương nhân thành lập công ty và pháp luật sau đó mới công nhận và hoàn thiện quy chế pháp lý Tuy nhiên, công ty TNHH lại là sản phẩm của các nhà làm luật, được hình thành từ hoạt động lập pháp Mô hình Gesellschaf mit beschrankter Haftung (GmbH) đã được người Đức sáng tạo ra theo một đạo luật về công ty vào năm 1892, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc xây dựng khung pháp lý cho loại hình doanh nghiệp này.

Các nhà làm luật đã đáp ứng nguyện vọng của thương gia với bốn yêu cầu chính: quy mô vừa và nhỏ, số lượng thành viên ít, quy chế pháp lý đơn giản và hình thức công ty TNHH Công ty TNHH ra đời và phát triển độc lập, phù hợp với nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Với những ưu điểm vượt trội, công ty TNHH ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu Hiện nay, công ty TNHH là một trong những loại hình công ty phổ biến nhất, được nhiều nhà đầu tư lựa chọn Tại Anh, tính đến tháng 3/2001, có tới 99% trong tổng số 1,5 triệu công ty là công ty TNHH, trong khi tại Australia, vào cuối tháng 6/2002, tỷ lệ này là 98,3% trong tổng số 1.248 triệu công ty.

Công ty truyền thống được định nghĩa là sự liên kết của ít nhất hai chủ thể thông qua một sự kiện pháp lý để đạt được mục tiêu chung Tuy nhiên, công ty một chủ là một hình thức pháp lý đặc biệt, phản ánh sự phát triển của luật công ty Sự phát triển này đã làm thay đổi khái niệm về công ty, dẫn đến việc công ty TNHH một chủ không thực sự được coi là một công ty mà chỉ là một doanh nghiệp cá thể chịu trách nhiệm hữu hạn Điều này bởi vì công ty cần sự liên kết giữa nhiều người, và nếu chỉ có một bên, việc góp vốn hay thực hiện liên kết sẽ không thể xảy ra.

3 Rudiger Vilhard & Arndt Stengel (1997), German Limited Liability Company, NXB John Wiky & Sons Ltd, tr 7-8

4 Paul L Davies (2003), Gower and Davies’s Principle of Mordern Company Law, NXB Thomson Sweet & Maxwell, London, tr.14

The commercial applications of company law in Australia are explored in the work of Hanrahan, Ramsay, and Stapledon (2004), as well as in Bùi Xuân Hải's (2004) analysis of company regulations under Australian law These studies provide valuable insights into the regulatory framework governing companies in Australia, highlighting key legal principles and their practical implications.

Công ty TNHH một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty, trong đó chỉ có một người vừa là sáng lập viên vừa là hội viên duy nhất Tuy nhiên, một cá nhân không thể tự mình thành lập hội hoặc ký khế ước lập hội với chính bản thân mình Điều này cho thấy rằng việc thành lập công ty TNHH một thành viên cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Công ty TNHH một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty TNHH, chỉ thuộc sở hữu của một cá nhân Sự ra đời của loại hình công ty này phản ánh sự phát triển của kinh tế vượt trước khuôn khổ pháp lý Mô hình công ty TNHH được thiết lập với mục tiêu phân biệt rõ ràng giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn, cho thấy sự nỗ lực của nhà làm luật trong việc định hình khung pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp.

Công ty TNHH yêu cầu tối thiểu hai thành viên để nhấn mạnh tính chất của hình thức doanh nghiệp này Tuy nhiên, thực tế kinh doanh thường có những biến động mà các nhà làm luật khó có thể lường trước.

 Các thành viên khác chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho một thành viên còn lại

 Cá nhân chết, pháp nhân bị giải thể, phá sản khiến công ty chỉ còn một thành viên

Các pháp nhân có nhu cầu thành lập công ty TNHH để hưởng quy chế hữu hạn, nhưng thực tế công ty chỉ có một cá nhân đứng ra bỏ vốn, điều hành và quản lý.

Từ đó, trên thị trường tồn tại nhiều hình thức “trá hình” khác nhau:

Khi thành lập công ty TNHH, việc lựa chọn số lượng thành viên góp vốn là rất quan trọng Theo quy định của pháp luật, công ty cần có ít nhất hai hoặc ba thành viên danh nghĩa để đảm bảo tính hợp pháp và hoạt động hiệu quả.

Ở Việt Nam

Lịch sử phát triển các mô hình công ty ở Việt Nam còn khá mới mẻ nhưng đã có nhiều cột mốc quan trọng, trải qua hai giai đoạn chính: trước và sau năm 1986 Trong khi châu Âu đã có bề dày lịch sử về các mô hình công ty, Việt Nam đang trên đà phát triển với những thay đổi đáng kể trong hệ thống doanh nghiệp.

Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong khi hoạt động thương mại bị kìm hãm bởi các quan điểm phong kiến lạc hậu Tuy nhiên, các làng nghề, phường hội, và gia đình nhà buôn truyền thống đã phát triển mạnh mẽ, cùng với sự hình thành của các hội nhóm như hội người, hội vốn, hội đồng lợi, hội nặc danh và ngân hàng cổ phần, đã góp phần quan trọng vào văn hóa kinh doanh tại Việt Nam Do đó, pháp luật công ty đã được hình thành để đáp ứng nhu cầu phát triển này.

7 Akadmiai Kiado, The comparision of law, Budapest, tr.175

8 Nguyễn Thị Thu Vân (1998), Một số vấn đề về công ty và hoàn thiện pháp luật về công ty ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, tr 180

Trong bài viết của Nguyễn Thị Thu Vân (1998), tác giả chỉ ra rằng truyền thống doanh nghiệp ở Việt Nam đã tồn tại âm thầm hơn một thế kỷ, nhưng chỉ thực sự phát triển cùng với quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp Thực dân Pháp đã mang đến Việt Nam những quan niệm hiện đại về sở hữu tư nhân và các quy định pháp lý đầu tiên cho hoạt động kinh doanh, từ đó hình thành các mô hình công ty và pháp luật công ty Pháp luật công ty châu Âu đã được áp dụng tại Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX, dẫn đến việc pháp luật công ty Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ mô hình này Luật Dân sự và Thương mại của Pháp cũng được áp dụng như một hình thức "cấy ghép" pháp luật trong bối cảnh bóc lột và phân biệt đối xử Kết quả là, chỉ một số ít doanh nhân, chủ yếu là người nước ngoài, hiểu biết về Luật Công ty thời Pháp thuộc Các quy định về công ty trong dân luật tại Tòa Nam án Bắc kỳ 1931 và Bộ Luật Thương mại Trung kỳ 1942 chủ yếu là bản sao của Luật Công ty Pháp, phản ánh các mô hình công ty mà hiện nay vẫn tồn tại trong luật pháp Việt Nam.

Từ năm 1954, Việt Nam trải qua những biến động lớn về chính trị - xã hội, dẫn đến sự chia cắt thành hai miền với sự khác biệt rõ rệt về chính trị và kinh tế Ở miền Bắc, chính phủ đã xóa bỏ kinh tế tư bản tư nhân, thực hiện quốc hữu hóa hầu hết các doanh nghiệp tư nhân, chỉ cho phép tồn tại các cơ sở sản xuất thuộc sở hữu quốc doanh và tập thể, làm cho công ty TNHH không có điều kiện phát triển Ngược lại, miền Nam dưới chính quyền Sài Gòn duy trì mô hình doanh nghiệp đa dạng, bao gồm cả sở hữu tư nhân và đầu tư nước ngoài, với chính sách bảo hộ doanh nghiệp trong nước, đánh thuế cao vào hàng nhập khẩu và ưu đãi thuế cho nguyên liệu nhập khẩu Trong bối cảnh này, Bộ luật Thương mại Sài Gòn 1972 ra đời, mặc dù các quy định về công ty vẫn mang dấu ấn của thời kỳ Pháp thuộc, nhưng mô hình công ty TNHH vẫn được ghi nhận và phát triển, với Chương V của bộ luật này quy định cụ thể về hội TNHH.

Sau năm 1975, đất nước Việt Nam thống nhất, pháp luật hai miền được áp dụng đồng nhất theo quy định của miền Bắc Nhà nước tiến hành quốc hữu hóa, cấm tồn tại tất cả các loại hình doanh nghiệp có nguồn gốc sở hữu ngoài nhà nước và tập thể Trong giai đoạn này, Nhà nước đã thực hiện quốc hữu hóa 32.000 cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm cả của người Việt Nam và người nước ngoài.

Bài viết của TS Phạm Duy Nghĩa (2006) trong tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 219, trang 50-55, phân tích "Giấc mơ của nửa triệu doanh nghiệp và một đạo luật chung: LDN 2005" từ góc nhìn so sánh Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của Luật Doanh nghiệp 2005 trong việc hỗ trợ và phát triển môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, đồng thời chỉ ra những thách thức và cơ hội mà luật này mang lại cho cộng đồng doanh nghiệp.

11 ThS Bùi Xuân Hải (2006), “Tiếp nhận pháp luật nước ngoài: lý thuyết và thực tiễn trong pháp luật công ty Việt Nam”, Nghiên cứu lập pháp, (79), tr 23-29

12 Bùi Xuân Hải & Gordon Walker (2005), Transitional Adjustment Problems in Contemporary Vietnamese

Company Law, Joural of International Banking Law and Regnlation 20(11), tr.567-568

13 Lê Bảo Long – Nguyễn Thị Trang Anh (2005), Tiếng nói doanh nghiệp, NXB Tư Pháp, Hà Nội, tr 18

Sau một thời gian dài chịu ảnh hưởng của chế độ bao cấp, nền kinh tế Việt Nam đã rơi vào tình trạng trì trệ và kém phát triển Để thực hiện chính sách đổi mới và xây dựng nền kinh tế theo cơ chế thị trường, việc ghi nhận quyền tự do kinh doanh đã được khởi xướng từ Đại hội toàn quốc lần thứ.

Ngày 21.12.1990, Quốc Hội Việt Nam đã thông qua hai đạo luật quan trọng là Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế tư nhân Hai đạo luật này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế, chuyển từ nền kinh tế hai thành phần sang nền kinh tế nhiều thành phần, từ sở hữu tập thể sang đa dạng hình thức sở hữu, và từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường Giai đoạn này đã chứng kiến những chuyển biến và phát triển đáng kể trong nền kinh tế đất nước.

Kể từ khi Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân được ban hành vào năm 1998, đã có hơn 38.000 doanh nghiệp và công ty được thành lập, bao gồm 27.000 doanh nghiệp tư nhân, 11.000 công ty TNHH và 260 công ty cổ phần, với tổng vốn đăng ký đạt 21.000 tỷ đồng Sự phát triển này đã tạo ra hơn 500.000 việc làm, góp phần làm cho nền kinh tế trở nên sôi động và linh hoạt, đáp ứng đa dạng yêu cầu của cuộc sống.

Đạo Luật Công ty quy định hai mô hình công ty chính là công ty TNHH và công ty cổ phần (CTCP) Mặc dù có những quy tắc chung áp dụng cho cả hai loại hình, nhưng luật còn dành một chương riêng để quy định chi tiết về công ty TNHH, tuy nhiên, các quy định này vẫn còn thiếu sót và chưa đầy đủ.

Nội dung của Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty hiện nay không còn phù hợp với sự phát triển của đất nước, điều này cho thấy sự cần thiết phải sửa đổi và bổ sung hai luật này Có hai lý do chính chứng minh cho việc cần thiết này.

Trong những năm qua, khung pháp lý, đặc biệt là khung pháp lý về doanh nghiệp, đã liên tục được cải thiện và phát triển Tuy nhiên, một số quy định trong Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân hiện tại đã không còn phù hợp với các luật khác liên quan, dẫn đến sự không nhất quán trong việc giải thích và thực thi luật, từ đó hạn chế hiệu lực của các quy định pháp luật liên quan.

Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty được ban hành trong giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, khi chúng ta còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn trong nền kinh tế thị trường Do đó, một số quy định trong hai luật này, đặc biệt là Luật Công ty, đã trở nên không còn phù hợp với sự phát triển hiện tại và thực tiễn đã có sự thay đổi đáng kể.

Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân hiện tại còn nhiều thiếu sót và hạn chế, làm giảm tính linh hoạt của nhà đầu tư trong việc lựa chọn hình thức và cơ hội đầu tư phù hợp Điều này không chỉ tạo ra rào cản cho sự phát triển của các hình thức tự do kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến thực tiễn của cơ chế thị trường hiện nay Do đó, cần thiết phải có sự điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới.

14 Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Đánh giá tổng kết Luật Công ty và Luật DNTN, (1999), tr.1-2

Bài viết của Phạm Quý Tỵ (1999) trên Tòa án nhân dân đã trình bày một số quy định mới của Luật Doanh Nghiệp (LDN), nhằm cung cấp cơ sở pháp lý cho việc quản lý các doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH Những quy định này không chỉ giúp nâng cao tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân.

16 Nguyễn Như Phát (1999), “Dự thảo LDN: Một số phương pháp luận”, Nhà nước và Pháp luật, (133), tr 45-

Một số vấn đề về thành lập và hoạt động của công ty TNHH một thành viên ở một số nước 9

Vấn đề thành lập

Việc thành lập công ty TNHH một thành viên có thể xảy ra khi toàn bộ vốn góp của công ty TNHH được chuyển giao cho một cá nhân hoặc thông qua hợp đồng đơn phương của cá nhân hoặc pháp nhân Một cá nhân hoặc pháp nhân có quyền thành lập nhiều công ty TNHH một thành viên Công ty TNHH một thành viên có chế độ pháp lý tương tự như công ty TNHH nhiều thành viên nhưng có những quy định riêng phù hợp với đặc điểm của một thành viên Đặc trưng quan trọng nhất của loại hình công ty này là quyền lợi pháp lý độc lập, với sự tách bạch về địa vị pháp lý và tài sản giữa công ty và chủ sở hữu, được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản và trách nhiệm, ngay cả khi chủ sở hữu trực tiếp quản lý công ty.

Các điều kiện thành lập và vốn của công ty TNHH một thành viên chủ yếu dựa trên quy định pháp luật chung về công ty TNHH Hợp đồng thành lập công ty không chỉ xác định các hoạt động kinh doanh tương lai mà còn thể hiện cam kết của các thành viên sáng lập về việc tuân thủ nội dung hợp đồng Nội dung hợp đồng thành lập công ty TNHH một thành viên được quy định chi tiết trong Luật Công ty của từng quốc gia, thường bao gồm các yếu tố quan trọng liên quan đến hoạt động và quản lý công ty.

Tên công ty cần phản ánh rõ ràng đối tượng kinh doanh và phải bao gồm cụm từ TNHH để thể hiện trách nhiệm pháp lý Tại Đức, công ty TNHH một thành viên được gọi là Einmann-Gesellschaft mit beschrankter Haftung (E-GmbH), vì vậy tên công ty phải có đuôi GmbH Tương tự, ở Pháp, công ty này được gọi là Entreprise unipersonelle à responsabilité limitée (EURL).

Kỳ là Close Corporation, ở Anh là Limited Company,…

2.1.2 Trụ sở công ty Đây là một nội dung không thể thiếu trong hợp đồng thành lập công ty Vì khi

Để đảm bảo việc đăng ký doanh nghiệp (ĐKKD) được chấp nhận, công ty phải có địa chỉ trụ sở rõ ràng và chính xác trong hợp đồng Trụ sở công ty cần phải là một địa điểm cụ thể tại quốc gia đó, do người thành lập quyết định Mỗi công ty chỉ được phép có một trụ sở chính, mặc dù có thể có các địa điểm khác để thực hiện hoạt động kinh doanh như chi nhánh hoặc văn phòng đại diện Hiện nay, Tòa án châu Âu yêu cầu các nước thành viên loại bỏ các hạn chế pháp lý đối với chi nhánh của các công ty nước ngoài.

26 ThS Lê Minh Phiếu (2006), “Các loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Pháp”, Khoa học pháp lý, (35), tr 46-

In his 2006 study, TS Nguyễn Duy Nghĩa examines the changes in corporate law in Germany and compares it with Vietnamese corporate law, highlighting significant legal developments The article references the landmark case Centros Ltd v Erhvervs-og Selskabsstyrelsen, which underscores the ability to establish a company in one EU member state while conducting business across Europe This case has important implications for member state legislatures, as discussed by Hanno Merkt in his analysis of Centros and its consequences for corporate law within the EU.

Công ty TNHH một thành viên có quyền tự do hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, nhưng không được phép tham gia vào một số ngành nghề như bảo hiểm và đại lý thuốc lá Những người hành nghề tự do như luật sư và bác sĩ có thể thành lập công ty TNHH một chủ (SELARL unipersonelle) Trong lĩnh vực nông nghiệp, có loại hình công ty dân sự gọi là công ty TNHH nông nghiệp (EARL) dành cho các nhà nông Đối tượng kinh doanh của công ty phải được xác định rõ ràng và tuân thủ quy định pháp luật, và công ty chỉ được hoạt động trong phạm vi đối tượng kinh doanh đã được ghi trong hợp đồng thành lập.

Thành viên duy nhất của công ty thực hiện việc góp vốn bằng tiền mặt, tài sản hoặc quyền tài sản Việc góp vốn bằng tài sản và quyền tài sản phải tuân thủ quy định chặt chẽ về định giá để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp, nhằm ngăn ngừa các trường hợp vi phạm từ các thành viên.

Việc "thổi phồng" tài sản nhằm tăng giả tạo số vốn của công ty có thể tạo lòng tin giả cho khách hàng và các bên liên quan về khả năng tài chính của công ty Theo điều 156 Luật phát triển kinh tế - xã hội Hungary, trước khi thành lập công ty, cần nộp đủ số vốn pháp định Tương tự, Đức yêu cầu chủ sở hữu phải nộp vốn tối thiểu 25.000 Euro để đăng ký công ty, nhằm bảo vệ quyền lợi cho chủ nợ và khách hàng Tuy nhiên, theo quy định của Liên minh châu Âu, các công ty có thể tự do kinh doanh trong các nước thành viên, dẫn đến sự cạnh tranh không công bằng với các công ty TNHH từ Anh, nơi không yêu cầu mức vốn tối thiểu Ở Pháp, trước đây, vốn điều lệ tối thiểu để thành lập công ty TNHH là 7.500 Euro, nhưng từ ngày 06.05.2003, luật đã bỏ quy định này, cho phép nhà đầu tư chỉ cần 1 Euro để thành lập công ty TNHH một thành viên.

28 ThS Lê Minh Phiếu (2006), “Các loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Pháp”, Khoa học pháp lý, (35), tr 46-

Bài viết của TS Nguyễn Duy Nghĩa (2006) trong tạp chí Nghiên cứu lập pháp đề cập đến sự thay đổi trong pháp luật công ty tại Cộng hòa Liên bang Đức và so sánh với pháp luật công ty Việt Nam Tác giả phân tích những điểm khác biệt và tương đồng giữa hai hệ thống pháp luật này, từ đó đưa ra những nhận định về sự phát triển và cải cách pháp luật công ty ở Việt Nam Nội dung bài viết không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy định pháp lý mà còn góp phần nâng cao hiểu biết về môi trường kinh doanh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Tùy theo quy định pháp luật của từng quốc gia, khi công ty hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh (ĐKKD), Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra hồ sơ và cấp giấy phép thành lập công ty Từ thời điểm được ghi vào sổ quản lý kinh doanh, công ty TNHH một thành viên được coi là đã “khai sinh” và sở hữu đầy đủ quyền và nghĩa vụ, được thực hiện thông qua người quản lý của công ty.

Vấn đề hoạt động của công ty

Thành viên duy nhất có thể đảm nhiệm chức vụ quản lý công ty, nhưng phải tuân thủ nguyên tắc tách bạch giữa công việc của công ty và cá nhân, không được lẫn lộn giữa vốn công ty và tài sản riêng Nguyên tắc này được thể hiện trong Bộ quy tắc của OECD và các quy tắc quản trị công ty của nhiều quốc gia Pháp luật yêu cầu phân biệt rõ ràng giữa hai khối tài sản này Ngoài khoản lương hàng tháng hợp lệ, thành viên này không được rút tiền từ quỹ công ty Nếu vi phạm, hành vi rút tiền sẽ bị coi là chiếm đoạt tài sản của pháp nhân, và trong trường hợp phục hồi khả năng thanh toán hoặc thanh lý, chế độ TNHH của EURL sẽ không còn hiệu lực.

Trong công ty TNHH một thành viên, chủ sở hữu có thể tự quản lý hoặc thuê người khác quản lý, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý về hoạt động của công ty Người được thuê quản lý sẽ có tư cách là người được ủy quyền về mặt pháp lý, và là người làm công ăn lương về mặt thuế và lao động Nếu công ty được thành lập bởi một pháp nhân, người quản lý phải là thể nhân không phải là thành viên công ty, vì theo Bộ luật Thương mại Pháp, pháp nhân không thể đảm nhận vai trò quản lý Trong trường hợp thành viên duy nhất là thể nhân không có tư cách thương nhân hoặc không có năng lực hành vi dân sự, việc quản lý cũng cần phải do người thứ ba thực hiện.

30 ThS Bùi Xuân Hải (2005), “Người quản lý công ty theo LDN 1999- nhìn từ góc độ Luật So sánh”, Khoa học pháp lý, (29), tr 14-20

31 Bản án của Tòa án Phúc thẩm Renné, Pháp, ngày 08.01.1992

32 ThS Lê Minh Phiếu (2006), “Các loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Pháp”, Khoa học pháp lý, (35), tr 46-

Trong công ty TNHH một thành viên, Đại hội đồng có thể không cần triệu tập, và quyền hạn của Hội đồng được thực hiện bởi thành viên duy nhất (Bộ luật Thương mại điều L.223-21) Thành viên này có trách nhiệm thông qua báo cáo tài chính, quyết định phân chia lợi nhuận và sửa đổi Điều lệ công ty, nhưng các quyết định này phải được ghi vào sổ quyết định hoặc sổ nghị quyết theo quy định pháp luật Mặc dù nắm giữ 100% vốn, thành viên duy nhất không được tự do ký kết hợp đồng với công ty, đặc biệt là không được vay tài sản trừ khi là pháp nhân Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của các đối tác, chủ nợ và ngăn ngừa lạm dụng tài sản công ty cho lợi ích cá nhân.

Kể từ khi công ty TNHH một thành viên xuất hiện vào thập niên 60-70 của thế kỷ XX, mô hình này đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại Đức, Pháp, Anh, Mỹ và nhiều nước châu Âu khác Mô hình công ty TNHH một thành viên được công nhận là phù hợp với quy luật phát triển kinh tế, nhờ vào các quy định pháp lý về thành lập và hoạt động Mặc dù ra đời sau, loại hình công ty này ngày càng thu hút nhà đầu tư trên toàn cầu nhờ vào những lợi thế riêng Hiện nay, công ty TNHH một thành viên đang chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là ở châu Âu.

Vai trò của mô hình công ty TNHH một thành viên trong nền KTTT Việt Nam 13

Đối với nền kinh tế

Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, với môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng và sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế Khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế Doanh nghiệp, doanh nhân và các chủ thể kinh tế khác là lực lượng quan trọng trong quá trình này Trong số đó, công ty TNHH một thành viên đang trở thành mô hình kinh doanh được các nhà đầu tư ưa chuộng Bài viết sẽ phân tích vai trò và ý nghĩa của mô hình công ty TNHH một thành viên trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

3.1.1 Việc thừa nhận mô hình công ty TNHH một thành viên góp phần huy động một lượng lớn tài sản và tiền nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư đưa vào sản xuất, kinh doanh

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, vốn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp Việc huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nhu cầu thiết yếu, giúp doanh nghiệp có đủ nguồn lực để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết, đảm bảo sự ra đời và tồn tại Nguồn vốn không chỉ phản ánh khả năng tài chính của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến cơ cấu quyền lực bên trong công ty, đồng thời là căn cứ để nhà nước thực hiện giám sát và quản lý Do đó, khả năng huy động vốn dễ dàng và linh hoạt, cùng quy mô vốn có thể huy động, là những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn loại hình doanh nghiệp.

Việc mở rộng các chủ thể có quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp là rất quan trọng, vì họ quyết định sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp huy động tài sản và tiền nhàn rỗi từ các tầng lớp nhân dân mà còn khơi dậy tiềm năng của cộng đồng trong việc tham gia phát triển đất nước Tại TP.HCM, trung tâm kinh tế của cả nước, năm 1999 ghi nhận chỉ một công ty TNHH một thành viên được thành lập, cho thấy sự cần thiết trong việc tạo điều kiện cho nhiều chủ thể tham gia vào nền kinh tế.

Từ năm 2000 đến 2008, số lượng công ty TNHH một thành viên tại TP.HCM đã tăng mạnh từ 10 công ty với vốn 260 tỷ đồng lên 4.292 công ty với vốn 21.689 tỷ đồng, cho thấy mô hình này đã huy động được 21.429 tỷ đồng trong chưa đầy 10 năm Việc thừa nhận mô hình công ty TNHH một thành viên không chỉ đa dạng hóa hình thức đầu tư mà còn tăng tính hấp dẫn cho môi trường đầu tư, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư Đây là một công cụ quan trọng khuyến khích tổ chức và cá nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh, khai thác nguồn vốn tiềm ẩn trong nhân dân, từ đó góp phần giải phóng lực lượng sản xuất và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nội địa cho chiến lược phát triển đất nước.

3.1.2 Khi vận hành mô hình công ty TNHH một thành viên sẽ góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động

Việc làm đóng vai trò quan trọng đối với cá nhân, gia đình và toàn xã hội, không chỉ là vấn đề trước mắt mà còn mang tính chiến lược lâu dài Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang phát triển và chuyển mình theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu việc làm càng trở nên cấp bách Giải quyết hiệu quả vấn đề việc làm không chỉ giúp đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế mà còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững cho quốc gia, đồng thời tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

Công ty TNHH một thành viên là mô hình lý tưởng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, nổi bật với sự đa dạng và phổ biến trên thị trường lao động Với cơ chế tuyển dụng lao động trực tiếp và thủ tục đơn giản, loại hình này thu hút nhiều người tìm việc Khả năng tạo ra việc làm và điều tiết quan hệ lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt trội hơn so với các doanh nghiệp lớn.

Mô hình công ty TNHH một thành viên không chỉ tạo ra cơ hội việc làm cho nhiều lao động mà còn giúp những người yêu thích sự tự lập phát triển năng lực cá nhân Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có cơ hội phát triển, đặc biệt là khu vực tư nhân đang gia tăng mạnh mẽ Nhiều cá nhân mong muốn khẳng định bản thân đã mạnh dạn đầu tư thành lập công ty riêng, từ đó không chỉ giải quyết vấn đề việc làm cho chính họ mà còn tạo công ăn việc làm cho những người khác.

Nơi giải quyết việc làm chủ yếu cho người lao động là các doanh nghiệp và cơ sở kinh tế tư nhân Việc bố trí công việc cho lao động dư thừa từ các DNNN cũng phụ thuộc vào các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn Sự phát triển của các công ty TNHH một thành viên hiện nay đóng góp quan trọng trong việc tạo ra việc làm, giúp lao động có thu nhập ổn định và cải thiện đời sống Đây là lợi ích thiết thực mà loại hình doanh nghiệp này mang lại cho nền kinh tế.

3.1.3 Việc cho ra đời mô hình công ty TNHH góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh trên thị trường

Hệ thống doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hiện nay đang gặp khó khăn về khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, do đó, việc chuyển đổi tổ chức quản lý là cần thiết để tái cấu trúc hệ thống này Cổ phần hóa và công ty hóa được coi là biện pháp quan trọng nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DNNN Theo Nghị định số 95/2006/NĐ-CP, việc chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH một thành viên đã tạo ra cơ sở pháp lý cho việc này, giúp các doanh nghiệp có thể bán cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định Sự ra đời của công ty TNHH một thành viên không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư mà còn đáp ứng xu hướng công ty hóa, chuyển đổi các DNNN sang hoạt động theo hình thức công ty TNHH một thành viên.

Công ty TNHH một thành viên đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Trước đây, nền kinh tế chủ yếu do khu vực kinh tế quốc doanh và HTX đảm nhận, dẫn đến thiếu cạnh tranh Hiện nay, ngoài một số lĩnh vực nhà nước độc quyền, hầu hết các ngành nghề khác đều mở cửa cho công ty TNHH tham gia Sự đa dạng và năng động của công ty TNHH một thành viên đã tác động mạnh mẽ đến khu vực kinh tế quốc doanh, buộc khu vực này phải cải tổ, đổi mới công nghệ và phương hướng kinh doanh để tồn tại và cạnh tranh hiệu quả Nhờ đó, nền kinh tế trở nên năng động hơn và khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng được nâng cao, tạo sức ép cho khu vực kinh tế quốc doanh phải đổi mới để đứng vững.

Đối với các nhà đầu tư

Mô hình công ty TNHH một thành viên đã trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu của nhiều nhà đầu tư trong việc lựa chọn hình thức đầu tư và góp phần đa dạng hóa các thành phần kinh tế Các nhà đầu tư có thể nhận thấy những lợi ích và vai trò quan trọng của công ty TNHH một thành viên trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

3.2.1 Loại hình công ty TNHH một thành viên ra đời góp phần đảm bảo quyền tự do kinh doanh, tạo thêm cơ hội cho các nhà đầu tư rộng đường lựa chọn hình thức kinh doanh thích hợp với điều kiện và nguyện vọng chính đáng của họ

Trong nền kinh tế thị trường, sự đa dạng của các thành phần kinh tế và quyền tự do kinh doanh đã tạo ra nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau Mỗi loại hình doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế Ở các quốc gia phát triển, các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thức phong phú, mang đến cho nhà đầu tư nhiều cơ hội lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp, đồng thời tạo điều kiện để họ thực hiện quyền tự do kinh doanh một cách hiệu quả.

Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, nhà nước Việt Nam đã khuyến khích việc mở rộng quyền tự do thành lập doanh nghiệp cho nhiều đối tượng có khả năng đầu tư trong xã hội Điều này cho thấy sự cam kết của chính phủ trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

36 ThS Bùi Xuân Hải (2001), “Mấy vấn đề về doanh nghiệp và pháp luật điều chỉnh các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, Khoa học pháp lý, (10), tr 58-62

Việt Nam đã thiết lập các bảo đảm pháp lý cho sự hình thành và hoạt động của nhiều loại hình doanh nghiệp, bảo vệ quyền tự do kinh doanh của công dân Các nhà đầu tư có quyền lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp, như Hộ gia đình, DNTN, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên, CTCP, công ty hợp danh và HTX Quyền lựa chọn mô hình kinh doanh chỉ được đảm bảo khi pháp luật công nhận nhiều hình thức tổ chức kinh doanh khác nhau Trong thời gian ngắn, các nhà lập pháp Việt Nam đã xây dựng các quy định pháp lý để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, đồng thời thiết kế nhiều mô hình tổ chức kinh doanh để họ có thể lựa chọn phù hợp nhất với khả năng và nguyện vọng của mình.

Thừa nhận quyền tự do lựa chọn hình thức kinh doanh thể hiện sự tôn trọng quyền tự định đoạt của chủ sở hữu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp kinh doanh Quyền tự do này góp phần bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các nhà đầu tư, tuy nhiên, nó cũng cần được giới hạn khi xâm phạm lợi ích cộng đồng được pháp luật bảo vệ Việc công nhận công ty TNHH không chỉ không gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước mà còn mang lại nhiều lợi ích như tạo việc làm, huy động vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Việc quy định loại hình công ty TNHH một thành viên là một bước tiến quan trọng trong việc đa dạng hóa doanh nghiệp và mở rộng quyền tự do kinh doanh cho nhà đầu tư Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh khốc liệt, các nhà đầu tư cần phải hành động nhanh chóng để không bỏ lỡ cơ hội Mô hình công ty TNHH một thành viên không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư mà còn giúp họ giảm thiểu rủi ro, từ đó nâng cao khả năng thành công trong kinh doanh Hạn chế rủi ro là yếu tố thiết yếu để đạt được thành công, khuyến khích những người có tiềm năng đầu tư mạnh dạn tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau, góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh năng động và phát triển.

37 TS Nguyễn Am Hiểu (2003), “Hình thức pháp lý doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ Luật So sánh”, Nhà nước và Pháp luật, (180), tr 37-41

37 TS Nguyễn Am Hiểu (2003), “Hình thức pháp lý doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ Luật So sánh”, Nhà nước và Pháp luật, (180), tr 37-41

Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Nó không chỉ gia tăng lòng tự tin cho các nhà đầu tư mà còn khuyến khích họ đầu tư vào những ngành nghề có độ rủi ro cao, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội và nhân dân.

Người Việt Nam hiện nay vẫn ưa chuộng mô hình kinh doanh cá nhân, với việc tự làm chủ và quản lý doanh nghiệp để hưởng lợi nhuận một mình Mô hình này phù hợp với tập quán kinh doanh hộ gia đình đã tồn tại lâu đời Đối với những nhà đầu tư muốn kinh doanh độc lập nhưng không muốn chịu trách nhiệm vô hạn, công ty TNHH một thành viên trở thành lựa chọn hợp lý để tránh tình trạng “lách luật” khi thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên với thành viên danh nghĩa Tuy nhiên, tình trạng này có thể dẫn đến tranh chấp quyền sở hữu, quản lý và lợi nhuận giữa thành viên danh nghĩa và chủ sở hữu thực sự, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Chủ sở hữu thực tế cũng phải chịu chi phí không cần thiết, bao gồm chi phí thuê thành viên danh nghĩa và chi phí giải quyết tranh chấp có thể phát sinh.

3.2.2 Chế định công ty TNHH một thành viên được thừa nhận sẽ góp phần tạo khung pháp lý bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp

Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền và tăng cường pháp chế XHCN, việc hoàn thiện quy định về doanh nghiệp là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế Cần thiết phải xây dựng một khung pháp lý chung thống nhất cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế Tuy nhiên, khi thiết lập khung pháp lý này, cần chú ý đến đặc thù của từng loại doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động để đảm bảo công bằng và phát huy ưu điểm của từng hình thức doanh nghiệp.

Sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế hội nhập hiện nay còn thấp do thiếu một hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý kinh tế thống nhất Các doanh nghiệp hoạt động theo nhiều luật khác nhau, như doanh nghiệp nhà nước theo luật DNNN, doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo LDN, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư Tuy nhiên, nhiều loại hình doanh nghiệp vẫn chưa được quy định đầy đủ, đặc biệt là các doanh nghiệp do tổ chức chính trị, xã hội quản lý, không chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việc công nhận mô hình công ty TNHH một thành viên theo LDN là cần thiết để đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, từ đó tạo ra khung pháp lý đồng bộ cho mọi thành phần kinh tế.

Luật Doanh nghiệp (LDN) quy định về việc thành lập công ty TNHH một thành viên, nhằm điều chỉnh các doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội Sự ra đời của LDN và chế định về công ty TNHH một thành viên đã góp phần xóa bỏ sự phân biệt về lợi ích và trách nhiệm giữa các loại hình doanh nghiệp, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng và minh bạch Trong một "sân chơi" pháp lý công bằng, các doanh nghiệp có thể nhận thức rõ hơn về vị thế của mình, từ đó nâng cao nỗ lực và hiệu quả hoạt động.

Việc thừa nhận quyền thành lập và làm chủ công ty TNHH một thành viên cho tổ chức và cá nhân là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước Quy định này giúp các nhà đầu tư khai thác ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này một cách hợp pháp, đồng thời nhận diện các điểm tiêu cực, từ đó xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và minh bạch Điều này góp phần phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, thúc đẩy kinh tế tư nhân, thực hiện quyền bình đẳng kinh doanh, xóa bỏ đặc quyền của doanh nghiệp nhà nước và khuyến khích đầu tư vào công nghệ cao, đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo chuẩn mực quốc tế.

40 PGS TS Đặng Văn Thanh (2005), “Tạo lập khung pháp lý chung cho doanh nghiệp”, Nhà nước và Pháp luật, (57), tr 8-10

41 Phan Đình Diệu, “Một số suy nghĩ về con đường tiếp tục đổi mới của đất nước”, Viện Đại học Quốc gia Hà Nội, tháng 12/2000 (www.vnn.vn).

Địa lý pháp lý của công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp hiện hành

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 Khác
3. Luật Công ty ngày 21-12-1990 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công ty ngày 22-06-1994 Khác
4. Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 21-12-1990 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp tư nhân ngày 22-06-1994 Khác
5. Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12-061999 của Quốc Hội (có hiệu lực ngày 01-01-2000) Khác
6. Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29-11-2005 của Quốc Hội (có hiệu lực từ ngày 01-07-2006) Khác
7. Luật Doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11 ngày 26-11-2003 của Quốc Hội (có hiệu lực ngày 01-07-2004) Khác
8. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29-11-2005 của Quốc Hội (có hiệu lực thi hành ngày 01-07-2006) Khác
9. Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 ngày 03-12-2004 của Quốc Hội (có hiệu lực thi hành ngày 01-07-2005) Khác
10. Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08-09-2006 của Chính Phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên Khác
11. Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày 03-02-2000 của Chính Phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp Khác
12. Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05-09-2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Khác
13. Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03-02-2000 của chính phủ về Đăng ký kinh doanh Khác
14. Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29.08.2005 của Chính Phủ về Đăng ký kinh doanh Khác
15. Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 20.06.2005 của Chính Phủ về giao, bán, khoán, cho thuê DNNN Khác
16. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư Khác
17. Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19.10.2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục ĐKKD theo quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về ĐKKD Khác
18. Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16.10.2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí ĐKKD Khác
20. Thông tư số 48/2006/TT-BTC ngày 06-06-2006 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư 26/2002/TT-BTC ngày 22-03-2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển đổi DNNN của tổ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ BIỂU THỊ SỐ LƯỢNG VÀ VỐN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT - Mô hình công ty TNHH một thành viên những vấn đề lý luận và thực tiễn
SƠ ĐỒ BIỂU THỊ SỐ LƯỢNG VÀ VỐN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT (Trang 21)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w